Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN DOANH THU CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.63 KB, 30 trang )

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN DOANH THU CHI PHÍ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH
VỤ
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh dịch vụ:
1.1.1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh dịch vụ có ảnh hưởng đến kế toán:
Trong bối cảnh nền kinh tế đa phương hoá, toàn cầu hoá, hợp nhất kinh tế quốc tế,
ngành du lịch dịch vụ đã và đang phát triển mạnh mẽ với nhiều loại hình kinh doanh phục
vụ du khách trong và ngoài nước thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Dịch vụ du lịch là một trong những ngành kinh doanh chuyên cung cấp những lao vụ,
dịch vụ phục vụ nhu cầu sinh hoạt và thoả mãn nhu cầu đời sống văn hóa, tinh thần của
nhân dân. Hoạt động kinh doanh dịch vụ có những đặc điểm ảnh hưởng đến công tác kế
toán như sau:
- Hoạt động kinh doanh dịch vụ là ngành kinh tế tổng hợp, liên quan tới nhiều mặt
khác nhau của đời sống xã hội (hoạt động xã hội, kinh tế, văn hoá, chính trị, giao lưu quốc
tế…). Điều này xuất phát từ các nhu cầu phong phú, đa dạng của khách du lịch; đồng thời
cũng xuất phát từ tính an toàn và hiệu quả trong kinh doanh của các doanh nghiệp. Do vậy,
kinh doanh dịch vụ thường bao gồm nhiều ngành nghề khác nhau như kinh doanh lữ hành,
kinh doanh lưu trú, kinh doanh vận chuyển, kinh doanh hàng hoá…
- Mỗi loại sản phẩm của hoạt động kinh doanh dịch vụ tạo ra có tính khác nhau,
nhưng nhìn chung những sản phẩm này đều có đặc điểm là không có hình thái vật chất,
không có quá trình nhập xuất kho, chất lượng sản phẩm cũng nhiều khi không ổn định. Do
đó, kế toán trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ có nhiều điểm khác biệt so với kế
toán trong các doanh nghiệp sản xuất thông thường.
- Trong kinh doanh dịch vụ quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm dịch vụ được tiến
hành đồng thời, ngay cùng một địa điểm vì các dịch vụ được thực hiện trực tiếp với khách
hàng.
- Kinh doanh dịch vụ là ngành kinh tế có hiệu quả cao, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn đầu tư
lớn, thời gian thu hồi vốn nhanh, song đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu phải nhiều.
- Hoạt động kinh doanh dịch vụ mang tính thời vụ, phụ thuộc nhiều vào các điều kiện
tự nhiên, điều kiện kinh tế, văn hoá, xã hội, điều kiện di sản lịch sử văn hoá, phong cảnh
chùa chiền độc đáo, hấp dẫn. Đây cũng là một lợi thế cho các doanh nghiệp kinh doanh


dịch vụ nếu biết tận dụng và phát huy những điều kiện sẵn có của nước mình để đưa ra các
chiến lược kinh doanh phù hợp.
- Đối tượng phục vụ của ngành du lịch dịch vụ cũng không ổn định và luôn biến động
và rất phức tạp. Số lượng khách du lịch cũng như số ngày lưu lại của khách luôn luôn biến
động. Trong cùng một đợt nghỉ, nhu cầu của từng nhóm khách về ăn, ở, tham quan cũng rất
khác nhau. Tổ chức hoạt động du lịch cũng khá phân tán và không ổn định. Do đó đòi hỏi
công tác kế toán tại các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ không những phải rất chặt chẽ
mà còn phải linh động, phù hợp với đặc thù của từng đơn vị.
1.1.2. Vai trò của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ:
Cùng với xu hướng đa phương hoá và quốc tế hoá nền kinh tế, nhu cầu thông tin ngày
càng đòi hỏi một cách cấp thiết. Kế toán với tư cách là một công cụ cung cấp thông tin hữu
hiệu cho các nhà quản lý lại càng trở lên quan trọng hơn bao giờ hết.
Dịch vụ du lịch ở Việt Nam hiện nay đang là ngành kinh tế mũi nhọn của nền kinh tế
quốc dân. Du lịch nước nhà đang có những bước phát triển vượt bậc và vươn xa trên thị
trường rộng lớn trên thế giới. Để bền vững và phát triển, việc quản lý vốn, sử dụng tài sản
ngày càng được chú trọng. Để làm tốt việc đó, kế toán đặc biệt là kế toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả đã góp phần không nhỏ vào việc theo dõi kết quả đầu ra, sử dụng
hiệu quả chi phí đầu vào cũng như việc quản lý và điều hành quá trình kinh doanh của các
doanh nghiệp dịch vụ.
Thật vậy, việc ghi nhận doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là một vấn
đề quan trọng, mang tính chất cấp thiết và không thể thiếu đối với một doanh nghiệp. Qua
quá trình cung cấp dịch vụ, sản phẩm dịch vụ chuyển sang hình thái tiền tệ và kết thúc một
vòng luân chuyển vốn. Qua việc hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh, doanh nghiệp có thể theo dõi một cách chính xác, đầy đủ về toàn bộ quá trình hoạt
động và kịp thời đưa ra những quyết định kinh tế để tăng doanh số đầu ra, giảm chi phí đầu
vào, tạo ra lợi nhuận, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Đối với nền kinh tế, kết quả của quá trình cung cấp dịch vụ rạo ra nguồn thu cho
Ngân sách Nhà nước, để thực hiện được các chính sách kinh tế - chính trị - văn hoá. Mặt
khác, trong giai đoạn hiện nay, khi quá trình hội nhập đang phát triển mạnh mẽ thì chất

lượng của việc cung cấp các dịch vụ sẽ tạo ra uy tín trên trường quốc tế. Chính vì những ý
nghĩa quan trọng đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện công tác kế
toán, đặc biệt là kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
1.2. Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ:
1.2.1. Kế toán doanh thu trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ:
Doanh thu là một trong những yếu tố quan trọng để phân tích tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Khi được phản ánh theo lĩnh vực và khu vực kinh doanh, doanh thu giúp
cho người nhận thông tin có thể hiểu được hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp theo từng loại hoạt động và từng khu vực, đánh giá rủi ro, mức sinh lời của doanh
doanh nghiệp và đưa ra được những nhận định đầy đủ hơn, từ đó có thể đưa ra những
quyết định kinh tế đúng đắn. Đối với doanh nghiệp, phân tích doanh thu thực hiện so với
doanh thu kế hoạch giúp doanh nghiệp kịp thời điều chỉnh kế hoạch tiêu thụ và tổ chức
công tác bán hàng cũng như các công tác có liên quan.
1.2.1.1. Đặc điểm và phân loại doanh thu:
- Khái niệm doanh thu:
+ Theo chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” (Ban hành theo Quyết định
số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính), doanh thu được định nghĩa: Là
tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các
hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ
sở hữu, không bao gồm các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu.
+ Theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 thì doanh thu
được định nghĩa: Là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ
thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Các khoản thu hộ bên thứ ba, không
phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không
được coi là doanh thu. Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ
sở hữu nhưng không là doanh thu. Như vậy, Quyết định 15/2003 đã làm rõ hơn về khái
niệm doanh thu so với Quyết định số 149/2001.
+ Doanh thu về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được

xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến
nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành
vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được
xác định khi thoả mãn tất cả 4 điều kiện sau:
• Doanh thu được xác định là tương đối chắc chắn;
• Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ;
• Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán;
• Xác định được các chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung
cấp dịch vụ đó.
- Đặc điểm doanh thu dịch vụ:
Du lịch, dịch vụ là ngành kinh tế tổng hợp phục vụ nhu cầu tham quan, nghỉ ngơi, vui
chơi giải trí kết hợp với các hoạt động nghiên cứu tìm kiếm cơ hội đầu tư… của khách du
lịch. Là ngành kinh doanh đặc biệt, hoạt động vừa mang tính sản xuất vừa mang tính phục
vụ văn hoá – xã hội nên kinh doanh dịch vụ gồm nhiều hoạt động khác nhau như: hoạt
động hướng dẫn du lịch, vận tải du lịch, kinh doanh vật tư, đồ lưu niệm và các hoạt động
khác. Do đó, để phản ánh doanh thu dịch vụ, kế toán phải mở sổ chi tiết doanh thu dịch vụ
đối với từng hoạt động dịch vụ này.
- Phân loại doanh thu:
+ Theo nội dung, doanh thu bao gồm:
• Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là doanh thu thực hiện công việc đã thoả thuận
theo hợp đồng trong một hay nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch.
• Doanh thu bán hàng nội bộ: Là doanh thu của số sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong
nội bộ doanh nghiệp, là lợi ích kinh tế thu được từ việc bán hàng hoá, sản phẩm cung cấp
dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong cùng một công ty tổng
công ty tính theo giá bán nội bộ.
• Doanh thu hoạt động tài chính: Là doanh thu tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi đầu
tư trái phiếu, tín phiếu; tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia; chênh lệch tỷ giá do
bán ngoại tệ; thu nhập về hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán và doanh thu hoạt động
tài chính khác của doanh nghiệp.
Ngoài ra còn có các khoản giảm trừ doanh thu, bao gồm:

• Chiết khấu thương mại: Là khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ,
hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng hoá, dịch vụ
với khối lượng lớn và theo thoả thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu
thương mại (đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hàng hoá, dịch vụ).
• Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng do các nguyên nhân thuộc về
người bán như hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời
gian, địa điểm trong hợp đồng…
• Hàng bán bị trả lại: Là số hàng đã được coi là tiêu thụ (đã chuyển giao quyền sở hữu, đã
thu tiền hay được người mua chấp nhận) nhưng bị người mua trả lại và từ chối thanh toán.
+ Căn cứ vào nguồn hình thành, doanh thu của một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
bao gồm:
• Doanh thu từ hoạt động kinh doanh: Là toàn bộ tiền bán sản phẩm hàng hoá, dịch vụ mà
doanh nghiệp được hưởng hoặc sẽ được hưởng sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh
thu.
• Doanh thu từ hoạt động tài chính: Là những khoản thu do hoạt động đầu tư tài chính hoặc
kinh doanh về vốn đem lại.
• Doanh thu từ hoạt động bất thường: Là các khoản thu từ hoạt động xảy ra không thường
xuyên ngoài các khoản thu trên như thu nhập từ việc nhượng bán, thanh lý tài sản cố định;
thu được phạt, thu hồi nợ khó đòi, thu nợ vô chủ; thu nhập quà biếu, quà tặng; các khoản
thu nhập kinh doanh của những năm trước bỏ sót; các khoản tiền thưởng của khách hàng
liên quan đến tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm dịch vụ không tính trong doanh thu.
+ Theo loại tiền, doanh thu bao gồm doanh thu ngoại tệ và doanh thu nội tệ.
+ Theo đối tượng tiêu dùng thì doanh thu bao gồm doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ bên ngoài và doanh thu tiêu thụ nội bộ.
+ Ngoài ra, tuỳ theo từng doanh nghiệp cụ thể mà doanh thu có thể được phân chia
theo loại hình dịch vụ, theo nơi tiêu thụ…
Dựa trên việc phân loại trên, doanh nghiệp và những người sử dụng thông tin kế toán
của doanh nghiệp có thể nắm bắt được tình hình tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ, hiệu quả mang
lại từ các khoản đầu tư và các hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
1.2.1.2. Tài khoản sử dụng:

Ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính thì
các tài khoản thuộc loại doanh thu bao gồm:
- Nhóm TK 51 – Doanh thu, có 3 tài khoản:
+ Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ;
+ Tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ;
+ Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
- Nhóm TK 52, có 1 tài khoản:
+ Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại.
- Nhóm TK 53, có 2 tài khoản:
+ Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại;
+ Tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán.
TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Tài khoản này phản ánh doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp và các khoản giảm trừ doanh thu trong
một kỳ kế toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch và nghiệp vụ cung cấp dịch vụ. Tổng
số doanh thu bán hàng ghi nhận ở đây có thể là tổng giá thành toán (với doanh nghiệp tính
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp cũng như đối với các đối tượng không chịu thuế
GTGT) hoặc giá bán không có thuế GTGT (với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ).
- Kết cấu TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”:
Bên Nợ:
+ Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp, thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp) tính trên doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá dịch
vụ đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán trong kỳ kế toán.
+ Các khoản giảm trừ doanh thu, chiết khấu thương mại…
+ Doanh thu thuần kết chuyển vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Bên Có:
+ Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ thực
tế phát sinh trong kỳ hoặc giá bán trả ngay chưa có thuế GTGT (theo phương pháp khấu
trừ), giá thanh toán cả thuế GTGT (theo phương pháp trực tiếp) với hình thức trả chậm, trả
góp.

Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
- Tài khoản 511 gồm các tài khoản chi tiết:
+ TK 5111 “Doanh thu bán hàng hoá”: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của
khối lượng hàng hoá được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp.
+ TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần
của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã
bán trong một kỳ kế toán.
+ TK 5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá”: Phản ánh các khoản thu từ trợ cấp, trợ giá
của Nhà nước cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp hàng hoá,
dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước
+ TK 5117 “Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư”: Phản ánh doanh thu cho
thuê bất động sản đầu tư, doanh thu bán, thanh lý bất động sản đầu tư.
TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”: Tài khoản này phản ánh doanh thu và các
khoản ghi giảm doanh thu về số hàng hoá dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị chi nhánh
trực thuộc cùng một công ty. Ngoài ra, tài khoản này còn sử dụng để theo dõi các khoản
được coi là tiêu thụ nội bộ khác như sử dụng hàng hoá, dịch vụ vào trả lương, thưởng cho
người lao động.
- Kết cấu của TK 512 tương tự như TK 511.
- Tài khoản 512 bao gồm các tài khoản chi tiết:
+ TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá;
+ TK 5122: Doanh thu bán thành phẩm;
+ TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ;
TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”: Tài khoản này phản ánh toàn bộ các
khoản doanh thu và các khoản ghi giảm doanh thu thuộc hoạt động tài chính được coi là
thực hiện trong kỳ, không phân biệt các khoản doanh thu đó thực tế đã thu hay sẽ thu trong
kỳ sau.
- Kết cấu TK 515:
Bên Nợ:
+ Các khoản ghi giảm doanh thu hoạt động tài chính (giảm giá hàng bán, chiết khấu
thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại);

+ Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính sang TK 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”.
Bên Có: Doanh thu hoạt động tài chính thực tế phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo từng hoạt động tài
chính tuỳ theo yêu cầu của công tác quản lý.
Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại”: Tài khoản này dùng để theo dõi khoản
chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho khách hàng
mua hàng với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp
đồng kinh tế hoặc cam kết mua bán hàng.
- Kết cấu TK 521:
Bên Nợ: Tập hợp các khoản chiết khấu thương mại (bớt giá, hồi khấu) đã chấp nhận
thanh toán cho khách hàng.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK 511.
- Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ và chi tiết thành 3 tài khoản:
+ Tài khoản 5211 “Chiết khấu hàng hoá”;
+ Tài khoản 5212 “Chiết khấu thành phẩm”;
+ Tài khoản 5213 “Chiết khấu dịch vụ”.
Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”: Tài khoản này dùng để theo dõi doanh thu
của số hàng hoá, sản phẩm dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại. Đây là tài
khoản điều chỉnh của tài khoản 511, tài khoản 512 để tính toán doanh thu thuần về tiêu thụ
hàng hoá, dịch vụ.
- Kết cấu của TK 531:
Bên Nợ: Tập hợp doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại.
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bán bị trả lại.
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”: Tài khoản này dùng để theo dõi toàn bộ các
khoản giảm giá hàng bán chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận về lượng
hàng hoá, sản phẩm dịch vụ đã tiêu thụ do lỗi thuộc về người bán.
- Kết cấu TK 532:
Bên Nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho người mua trong kỳ.

Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán vào bên Nợ của tài khoản 511, tài
khoản 512.
Tài khoản 532 cuối kỳ không có số dư.
1.2.1.3. Trình tự hạch toán doanh thu:
Tuỳ theo phương pháp tiêu thụ sản phẩm dịch vụ, hàng hoá khác nhau và loại doanh
thu khác nhau mà có các phương pháp và trình tự hạch toán doanh thu nhất định.
 Hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu nội bộ:
Sơ đồ 1.1. Hạch toán doanh thu với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ
TK 111, 112, 113
TK 521, 531, 532
TK 511, 512
TK 111, 112, 131, 1368
Chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán ngoài thuế
TK 911
Thuế GTGT đầu ra tương ứng
TK 3331
Doanh thu tiêu thụ theo giá bán không có thuế GTGT
Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Kết chuyển doanh thu thuần
Kết chuyển các khoản giảm trừ
Sơ đồ 1.2. Hạch toán doanh thu với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp
TK 111, 112, 131, 3388
TK 521, 531, 532
TK 511, 512
TK 111, 112, 131, 1368
Doanh thu tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ
Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu

TK 3331
Thuế GTGT phải nộp
TK 911
Kết chuyển doanh thu thuần
Sơ đồ 1.3. Hạch toán doanh thu bán hàng trả góp, trả chậm
TK 911
TK 511
TK 111, 112
TK 131
Doanh thu theo giá bán thu tiền ngay (chưa thuế GTGT)
Tổng số tiền còn phải thu ở khách hàng
Thu tiền của khách hàng ở các kỳ sau
Thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán thu tiền ngay
TK 3331
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần
TK 515
TK 3387
Doanh thu chưa thực hiện (lợi tức trả chậm)
Kết chuyển tiền lãi về bán hàng trả góp theo từng kỳ kinh doanh
Số tiền khách hàng thanh toán lần đầu

×