Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giáthành sản phẩm tại công ty TNHH Thế Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.18 KB, 34 trang )

Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giáthành sản
phẩm tại công ty TNHH Thế Anh.
3.1. Nhận xét, đánh giá chung về thực trạng tổ chức công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
TNHH Thế Anh.
Cùng với sự phát triển của công ty, bộ máy kế toán của công ty ngày
càng hoàn thiện và phù hợp hơn trong cơ chế thị trờng, công tác kế toán
đóng vai trò tất yếu trong sự tồn tại và phát triển của công ty. Công tác kế
toán đợc thực hiện trên cơ sở vận dụng linh hoạt nhng vẫn tuân thủ các
nguyên tắc của hạch toán kế toán. Do vậy, cung cấp đầy đủ kịp thời những
thông tin quan trọng cho nhà quản lý.
Qua thời gian thực tập tại công ty, đợc tiếp cận với thực tế sản xuất
kinh doanh, công tác quản lý, công tác tài chính ở công ty TNHH Thế Anh
với mong muốn hoàn thiện thêm công tác kế toán hạch toán chi phí và tính
giá thành ở công ty, qua bài khoá luận này, em xin mạnh dạn trình bày
những u điểm cũng nh những hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lý và
công tác kế toán của công ty, tìm ra đâu là nhân tố chi phối để từ đó đề ra
những ý kiến, kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói
chung, công tác hạch toán chi phí và tính giá thành nói riêng sao cho kế
toán thực sự là công cụ hữu hiệu trong công tác quản lý doanh nghiệp.
3.1.1. Những u điểm cơ bản.
Xác định đúng tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ
giá thành sản phẩm nhng vẫn đảm bảo chất lợng trong nền kinh tế thị trờng,
có sự cạnh tranh gay gắt, mà việc tổ chức công tác quản lý chi phí và tính
gía thành đợc phòng kế toán tài vụ của công ty thực hiện một cách nghiêm
túc và đợc sự chỉ đạo thờng xuyên của các cấp lãnh đạo.
1 1
Công ty đã xây dựng đợc một hệ thống báo cáo, bảng biểu, bảng kê
chi tiết từ bộ phận thống kê, hạch toán ở xí nghiệp cho đến phòng kế toán -
tài vụ ở công ty. Nhờ đó, chi phí sản xuất mà đặc biệt là chi phí nguyên vật


liệu trực tiếp đợc tập hợp một cách chính xác hơn. Công ty đã tổ chức việc
quản lý nguyên vật liệu về mặt số lợng theo một định mức xây dựng khá chi
tiết từ trớc khi sản xuất và trong qúa trình sản xuất lại đợc thể hiện trong
Phiếu theo dõi bàn cắt từng tháng ở xí nghiệp và tổng hợp trong Báo cáo
thanh toán bàn cắt theo từng quí trong toàn công ty, nên đã phản ánh
chính xác từng loại nguyên vật liệu tiêu hao cho từng mã hàng, giảm đợc
lãng phí nguyên vật liệu do hạch toán sai nh trớc. Để khuyến khích tiết
kiệm nguyên vật liệu, công ty đã thực hiện qui chế thởng tiết kiệm khá hiệu
quả: thởng 20% giá trị của 80% giá thị trờng của số vải tiết kiệm đợc
( Công ty nhập kho số nguyên vật liệu đó theo đơn đặt hàng bằng 80% giá
thị trờng ) và thởng 50% giá trị phế liệu thu hồi cho xí nghiệp.
Việc thực hiện chế độ khoán lơng theo sản phẩm đã khuyến khích
các công nhân sản xuất trong xí nghiệp tăng cờng và nhanh chóng hoàn
thành nhiệm vụ, quan tâm đến kết quả và chất lợng lao động của mình, thúc
đẩy tăng NSLĐ từng xí nghiệp nói riêng và toàn công ty nói chung, hạn chế
đến mức tối đa sản phẩm làm dở nên công ty không tiến hành đánh giá sản
phẩm làm dở. Bán thành phẩm kỳ trớc chuyển sang kỳ sau chỉ tính phần giá
trị nguyên vật liệu đã đợc hạch toán chi tiết đến từng mã hàng, còn phần chi
phí chế biến phát sinh trong kỳ đợc tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong
kì .
Đối tợng tính giá thành là từng mã hàng (nhóm sản phẩm cùng loại )
là phù hợp với đặc điểm của công ty, vì công ty chủ yếu gia công sản phẩm
cho đơn vị bạn ( trong và ngoài nớc ), mỗi mã hàng có thể bao gồm nhiều
loại kích cỡ khác nhau, nhng không phân biệt về đơn giá gia công giữa các
kích cỡ.
Cơ sở để tính giá thành: Trong bốn loại chi phí trên của Công ty thì
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn nhất nên khi nó không
2 2
hoàn thành kế hoạch chi phí đề ra thì làm cho chi phí sản xuất của Công ty
tăng lên một khoản tơng đối lớn, mặt khác do Công ty làm tốt công tác hạ

chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung nên nó đã làm cho
tổng chi phí sản xuất hay giá thành giảm xuống 1,7% so với kế hoạch và
tiết kiệm cho Công ty một khoản chi phí là 11.164.970 đồng .
Công ty TNHH Thế Anh có sáng kiến sử dụng ngay đơn giá gia công
sản phẩm ( tức là số tiền công mà công ty nhận đợc về việc sản xuất gia
công sản phẩm ) của mã hàng đó làm hệ số tính giá thành. Đây là sự vận
dụng hết sức sáng tạo và đem lại kết quả chính xác cao, vì sản phẩm càng
phức tạp, yêu cầu cao thì đơn giá gia công phải cao đồng nghĩa với hệ số
tính giá thành cao. Do vậy, việc xác định hệ số tính giá thành nh vậy là hợp
lý.
Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức kế toán NKCT kết hợp với
tính toán trên máy vi tính. Đây là hình thức rất tiên tiến đảm bảo cho hệ
thống kế toán của công ty thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ trong quản lý
sản xuất kinh doanh, phòng kế toán của công ty đợc bố trí hợp lý, chặt chẽ,
hoạt động có nề nếp, có kinh nghiệm với đội ngũ kế toán viên có trình độ,
năng lực và lòng nhiệt tình, sáng tạo, đó là một u thế lớn của công ty trong
công tác kế toán nói chung và công tác quản lý chi phí và tính gía thành nói
riêng.
3.1.2. Những hạn chế cần hoàn thiện.
Bên cạnh những u điểm trên, công ty TNHH Thế Anh còn có những
nhợc điểm, tồn tại trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm. Theo em, để hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm, công ty TNHH Thế Anh cần khắc phục những nh-
ợc điểm sau:
* Về việc xác định đối t ợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Hiện nay, đối tợng kế toán tập hợp chi phí của công ty là toàn bộ qui
trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Trong khi, công ty sản xuất nhiều mã
hàng cùng một lúc, kế toán đã tiến hành tập hợp đợc chi phí theo xí nghiệp,
3 3
cho nên xác định đối tợng nh vậy thờng làm giảm khả năng quản lý chi phí

theo từng địa điểm phát sinh chi phí.
* Về ph ơng pháp kế toán chi phí:
+ Các khoản chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung có
đợc theo dõi từng địa điểm phát sinh chi phí nhng khi tính giá thành lại đợc
tổng cộng trên toàn công ty rồi lại phân bổ cho từng mã hàng làm giảm tác
dụng theo dõi chi tiết.
+ Đối với khoản mục chi phí nguyên vật liệu chính tính vào giá
thành, khi hạch toán nguyên vật liệu theo phơng pháp bàn cắt thì đầu tấm,
đầu nối thờng đợc hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp nh-
ng trong nhiều trờng hợp, đầu tấm, đoạn nối, có thể sử dụng để may các chi
tiết phụ của các mã hàng khác. Nếu công ty hạch toán toàn bộ chi phí vật
liệu chính vào sản phẩm đã hoàn thành thì giá thành sản xuất của sản phẩm
đã hoàn thành thực tế tiêu hao. Đặc biệt với hàng gia công, thờng thì định
mức thực tế của các xí nghiệp thấp hơn định mức trong hợp đồng, phần thừa
này đợc công ty theo dõi chi tiết hơn trên Báo cáo tiết kiệm nguyên vật
liệu nhng lại không đợc tính trừ vào chi phí sản xuất ( ghi giảm chi ) nên
dẫn đến việc tính giá thành thiếu chính xác ảnh hởng đến việc ra quyết định
của công ty trong chấp nhận đơn đặt hàng, xác định kết quả đối với từng mã
hàng...
+ Về phơng pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Công ty thờng tiến hành tập hợp chi phí sản xuất gia công theo xí
nghiệp, trong khi lại thờng sản xuất, gia công theo đơn đặt hàng. Trong một
số trờng hợp, có những đơn đặt hàng khi đến kỳ hạch toán ( cuối quí ) vẫn
cha hoàn thành công việc thì việc tập hợp theo từng xí nghiệp không chính
xác vì lơng khoán theo sản phẩm.
Mặt khác, khoản trích theo lơngtheo chế độ qui định: khoản này vào
chi phí sản xuất: 19% trên tổng quỹ lơng thực tế ( coi lơng cơ bản = lơng
thực tế ). Hoặc 17% trên tổng qũi lơng cơ bản ( Trích BHXH, BHYT ) và
2% trên tổng quỹ lơng thực tế ( trích KPCĐ ).
4 4

ở đây, công ty TNHH Thế Anh tính cả 19% trên tổng quỹ lơng cơ
bản ( tơng tự với chi phí nhân viên qủan lý phân xởng ), từ đó làm cho
khoản chi phí này trong giá thành giảm, không đúng quy định của chế độ.
Đồng thời, làm cho khoản tài trợ cho các hoạt động công đoàn giảm, không
phản ánh chính xác mức độ quan tâm của doanh nghiệp đến hoạt động này.
Thờng thì nếu trích theo lơng thực tế, đơn vị nào làm ăn có hiệu quả, đời
sống công nhân càng cao thì kinh phí công đoàn cao hơn, họat động công
đoàn đợc đẩy mạnh.
+ Về phơng pháp kế toán chi phí sản xuất chung:
Tại công ty TNHH Thế Anh, kế toán công ty không tập hợp chi phí
sản xuất chung để tính giá thành theo đối tợng từng xí nghiệp thành viên
( mặc dù khi theo dõi chi tiết phát sinh công ty có khả năng thực hiện ) mà
tập hợp trong toàn công ty vào cuối mỗi quý để tính giá thành bằng cách
phân bổ cho mã hàng theo sản lợng qui đổi. Do vậy, công ty không theo dõi
đợc tình hình tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất chung của mỗi xí
nghiệp, từ đó có thể dẫn tới tình trạng giá thành cao do không quản lý đợc
chi phí sản xuất chung.
* Về công tác tính giá thành sản phẩm của công ty:
Bên cạnh những u điểm của kỳ tính giá thành theo quý thì nhợc điểm
của nó là giảm hiệu quả của thông tin về giá thành, làm tăng thêm nhợc
điểm của việc xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn
doanh nghiệp. Cụ thể, là công ty không theo dõi đợc tình hình sản xuất
cũng nh kết qủa sản xuất một cách kịp thời đối với những mã hàng có thời
gian sản xuất ngắn ( dới một quý ).
+ Công ty không đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ, mà chỉ xác định
giá trị nửa thành phẩm gồm khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể
theo dõi chi tiết đến từng sản phẩm trên các báo cáo cuối quí kế toán.
Trong khi, mặt hàng chủ yếu của công ty là sản phẩmgia công, khoản
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chỉ gồm chi phí vận chuyển nên chiếm tỷ
trọng rất nhỏ trong giá thành. Vậy, công ty cần thiết tiến hành đánh giá sản

5 5
phẩm dở, phân bổ chi phí chế biến cho chúng để phản ánh chính xác lợng
chi phí phát sinh trong kỳ.
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thế
Anh.
3.2.1- Một số ý kiến đề xuất đối với nhà n ớc :
* Về chính sách vĩ mô : trong nền kinh tế thị trờng hiện nay cầu >
cung do đó đã thúc đẩy các doanh nghiệp sản xuất phải luôn luôn ra những
mặt hàng có chất lợng cao, phong phú - đa dạng để đáp ứng nhu cầu của
ngời dân . Bên cạnh đó , cũng cần phải có sự điều tiết của nhà nớc . Do đó,
đối với nhà nớc thì nên đa ra những chính sách để bảo hộ độc quyền các sản
phẩm mà doanh nghiệp đã sản xuất ra ( trong đó ngành may mặc chiếm tỷ
trọng rất lớn ) để tránh tình trạng doanh nghiệp bị mất bản quyền về sản
phẩm của mình , để đa đất nớc ta trở thành một nớc xuất khẩu nhiều hơn
nhập khẩu các mặt hàng , sản phẩm sang thị trờng quốc tế đem lại cho ngân
sách nhà nớc một nguồn thu lớn và đem lại cho donh nghiệp lợi nhuận cao
gây tiếng vang lớn không chỉ trong thị trờng nội địa mà còn cả trên thị tr-
ờng quốc tế .
Để đạt đợc những mục tiêu kinh tế vi mô nêu trên nhà nớc có thể sử
dụng nhiều công cụ, chính sách khác nhau. Mỗi chính sách lại có một công
cụ riêng biệt :
- Chính sách tài khoá : điều chỉnh thu nhập và chi tiêu của chính phủ
để hớng nền kinh tế vào một mức sản lợng và việc làm mong muốn . Chi
tiêu của chính phủ có ảnh hởng trực tiếp đến quy mô của chi tiêu cộng cộng
, do đó có thể trực tiếp tác động đến tổng cầu và sản lợng . Thuế khoá cũng
tác động đến tổng cầu và sản lợng . Về mặt dài hạn chính sách tài khoá có
tác dụng điều chỉnh cơ cấu kinh tế giúp cho sự tăng trởng và phát triển lâu
dài.
6 6

- Chính sách thu nhập ; bao gồm hàng loạt các biện pháp ( công cụ ) mà
chính phủ sử dụng nhằm tác động trực tiếp đến tiền công , giá cả để hạn chế
lạm phát .
- Chính sách kinh tế đối ngoại : trong nền kinh tế mở là nhằm ổn định
tỷ giá hối đoái và giữ cho thâm hụt cán cân thanh toán ở mức có thể chấp
nhận đợc . Chính sách này bao gồm các biện pháp giữ cho thị trờng hối đoái
cân bằng , các quy định về hàng rào thuế quan bảo hộ mậu dịch và cả
những biện pháp tài chính và tiền tệ khác , tác động vào hoạt động xuất
khẩu .
* Về chính sách tiền tệ : Vài năm gần đây thị trờng tiền tệ ( tiền Việt
Nam )trong nớc không có gì biến động đã giúp cho các doanh nghiệp ổn
định về giá cả . Tuy nhiên , về ngoại tệ cũng có một chút biến động điều đó
ảnh hởng rất lớn đến các doanh nghiệp vì các doanh nghiệp này hầu hết đều
có thị trờng và bạn hàng nớc ngoài nên khi tỷ giá không ổn định làm cho
giá cả cũng không thể ổn định đợc điều này dẫn đến doanh thu của doanh
nghiệp bị biến động trên thị trờng, vì nếu đồng nội tệ đợc đặt cao giá thì
doanh thu của các doanh nghiệp xuất khẩu, gia công thu ngoại tệ nh dệt
may....sẽ bị giảm, còn nếu ngoại tệ tăng thì doanh nghiệp đợc lợi. Điều này
đòi hỏi nhà nớc phải làm sao điều chỉnh ngoại tệ , mà nhà nớc có thể tác
động lên việc hình thành tỷ giá .
* Về chính sách tiền lơng cho công nhân sản xuất:
Hiện nay , Công ty TNHH Thế Anh đang áp dụng hình
thức trả lơng cho công nhân theo sản phẩm theo em nh vậy đã có phần
hợp lý.
Lơng thực tế = Đơn giá/1 đơn vị sản phẩm x số lợng sản phẩm hoàn
thành .
Nh vậy,để khuyến khích công nhân theo em trong mức lơng thực tế
doanh nghiệp nên cộng thêm % giá trị sản phẩm hoàn thành ,số % cộng
thêm này sẽ là phần khuyến khích công nhân sản xuất.
7 7

* Về chính sách thuế :
- Thuế TNDN:
Căn cứ vào điều 9 của luật thuế thu nhập doanh nghiệp ; Điều 4 của
nghị định số 30/1998/NĐ- CP ngày 13/05/1998 của chính phủ và Điều 1
nghị định số 26/2001/NĐ - CP ngày 04/06/2001 của chính phủ sửa đổi , bổ
sung một số điều của nghị định số 30/1998/NĐ- CP ngày 13/05/1998 của
chính phủ qui định chi tiết thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì các
khoản chi phí hợp lý liên quan đến thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế ,
sự thay đổi này rất phù hợp đối với các doanh nghiệp .
- Về sự thay đổi thuế GTGT (hoàn thuế) :
+ Luật thuế GTGT số 02/1997/QH9 ngày 10/5/1997 đợc lồng ghép
những nội dung đã đợc sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết của Uỷ ban Thờng
vụ Quốc hội : số 90/1999/NQ-UBTVQH10 ngày 3/9/1999 về việc sửa đổi,
bổ sung một số danh mục hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tợng không chịu thuế
GTGT và thuế suất thuế GTGT đối với một số hàng hoá, dịch vụ; số
240/2000/NQ-UBTVQH10 ngày 27/10/2000 về việc sửa đổi, bổ sung danh
mục hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tợng không chịu thuế GTGT và thuế suất
thuế GTGT đối với một số hàng hoá, dịch vụ và số 116/2002/UBTVQH11
ngày 10/9/20002 về việc sửa đổi ,bổ sung thuế suất thuế GTGT đối với một
số sản phẩm bê tông công nghiệp.
+ Quyết định số 885/1998/QĐ-BTC ngày 16/7/1998 củaBộ trởng Bộ
tài chính về việc ban hành chế độ phát hành, quản lý, sử dụng hoá đơn bán
hàng đợc lồng ghép những nội dung đã đợc sửa đổi, bổ sung theo Quyết
định số 31/2001/QĐ-BTC ngày 13/4/2001 của Bộ trởng Bộ tài chính về việc
sửa đổi, bổ sung Chế độ quản lý, sử dụng hoá đơn bán hàng và quyết định
số 110/2002/QĐ-BTC ngày 18/9/2002 của Bộ trởng Bộ tài chính về việc sửa
đổi, bổ sung Chế độ phát hành, quản lý, sử dụng hoá đơn bán hàng.
+ Quyết định số 1329 TCT/QĐ/NV1 ngày 18/9/2002 của Tổng cục
trởng Tổng cục Thuế ban hành Quy trình quản lý hoàn thuế GTGT thay thế
cho Quy trình xử lý hoàn thuế GTGT quy định tại mục III Quy trình quản

8 8
lý thu thuế đối với các doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số
1368 TCT/QĐ/TCCB ngày 16/12/1998 của Tổng cục trởng Tổng cục thuế.
Sự thay đổi này là điều rất có lợi cho nhà nớc và các doanh nghiệp.
3.2.2- Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thế
Anh:
Qua thời gian thực tập tiếp cận với thực tế công tác kế toán của công
ty, đợc sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các cô, chú, anh chị ở phòng kế toán
- tài vụ của công ty kết hợp với kiến thức đã học ở nhà trờng và sự hớng dẫn
nhiệt tình của cô giáo hớng dẫn, em xin mạnh dạn đa ra một số ý kiến nhằm
hoàn thiện hơn nữa về công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH Thế Anh.
* Vấn đề tính giá vốn vật liệu : Vật liệu bao gồm : nguyên vật liệu
chính , nguyên vật liệu phụ , nhiên liệu .
Hiện nay công ty đang áp dụng phơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ .
Phơng pháp này có u điểm là đơn giản - dễ làm , tuy nhiên nó lại có nhợc
điểm đó là công việc dồn đến cuối tháng mới biết trị giá xuất làm chậm trễ
việc tính toán . Theo em công ty nên xem xét lại xem là nên dùng phơng
pháp nào cho hợp lý để vừa đơn giản - dễ làm lại vừa nhanh .
* Tổ chức trang bị máy móc chuyên môn :
Cùng với nhân tố con ngời , công ty TNHH Thế Anh cũng luôn coi
trọng vấn đề thiết bị công nghệ không chỉ cho sản xuất mà còn cho cả các
hoạt động khác , Đối với công tác hạch toán kế toán , công ty đã sớm thay
thế hạch toán kế toán thủ công bằng hạch toán kế toán trên máy vi tính .
Song cho đến nay , sự tăng nhanh của khối lợng nghiệp vụ nên hệ thống
thiết bị của công ty cha đáp ứng đủ cho công tác kế toán . Vì vầy , công ty
nên đầu t , mua sắm thêm một số máy móc chuyên môn .
* Xác định lại đối t ợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Xuất phát từ đặc điểm phong phú và đa dạng trong hoạt động sản

xuất kinh doanh của công ty, trong đó loại hình sản xuất gia công là loại
9 9
hình sản xuất đặc thù của ngành may và cũng chiếm tỉ trọng lớn trong toàn
bộ hoạt động của công ty. Khi tiến hành sản xuất gia công một loại sản
phẩm nào đó, công ty đều dựa trên cơ sở hợp đồng đã ký kết với khách
hàng và thực hiện tách riêng hợp đồng đó. Đồng thời cũng đòi hỏi phải có
thông tin về hiệu quả kinh tế đem lại của từng đơn đặt hàng, để đánh giá kết
quả thực hiện làm căn cứ ký kết tiến hành hợp đồng mới.
Trên cơ sở đặt hàng của khách hàng, phòng kế hoạch sản xuất của
công ty lên định mức nguyên vật liệu và ra lệnh sản xuất cho từng xí nghiệp
thành viên. Đối với những đơn đặt hàng có khối lợng sản phẩm gia công
nhiều, thời gian gia công gấp, thì công ty có thể giao cho nhiều xí nghiệp
cùng thực hiện để kịp thời giao hàng đúng hạn. Còn đối với những đơn đặt
hàng có khối lợng nhỏ, thờng công ty giao cho một xí nghiệp để tiện theo
dõi, quản lý. Với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh theo qui trình công
nghệ phức tạp, kiểu chế biến liên tục, sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng,
công ty đã tổ chức mô hình khép kín trong từng xí nghiệp nghĩa là mỗi xí
nghiệp đảm nhận từ khâu đầu đến khâu cuối trên một dây chuyền công
nghệ khép kín. Trong điều kiện đó, để tạo điều kiện cho việc quản lý chi phí
sản xuất theo từng địa điểm phát sinh chi phí, dễ dàng phát hiện sự biến
động bất thờng của các yếu tố chi phí sản xuất rồi kịp thời có những biện
pháp xử lý thích hợp đối với chúng thì đối tợng tập hợp chi phí của công ty
nên xác định lại là từng xí nghiệp thành viên trong đó lại chi tiết cho từng
đơn đặt hàng. Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí nh vậy sẽ tạo điều
kiện tính giá thành sản phẩm đợc chính xác , nhất là những sản phẩm chỉ đ-
ợc sản xuất ở một hoặc một vài xí nghiệp .
* Công tác tiền l ơng :
Công ty áp dụng hình thức trả lơng theo sản phẩm . Do đặc thù của
loại hình sản xuất gia công , công ty thực hiên chế độ khoán quĩ lơng theo
tỷ lệ doanh thu . Quĩ lơng của toàn doanh nghiệp đợc phân chia cho bộ

phận sản xuất trực tiếp theo mức khoán và cho bộ phận sản xuất gián tiếp
sản xuất theo hệ số lơng . Đối với bộ phận trực tiếp sản xuất thì hiện nay
10 10
công ty qui định chế độ khoán lơng với mức khoán là 42,45% giá trị tổng
sản phẩm hoàn thành . Nh vậy, công ty áp dụng hình thức trả lơng nh vậy là
rất hợp lý , tuy nhiên công ty nên áp dụng hình thức lơng u đãi (khuyến
khích ) cho công nhân trực tiếp sản xuất để họ có thể làm tốt công việc của
mình .
* Hoàn thiện công tác tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng.
Trên cơ sở đối tợng kế toán tập hợp chi phí nh trên, để đáp ứng nhu
cầu quản lý giá thành theo từng đơn đặt hàng, công tác tính giá thành ở
công ty cần đợc hoàn thiện nh sau:
- Đối tợng tính giá thành: là từng đơn đặt hàng. Sau đó trong từng
đơn đặt hàng lại tính giá thành cho từng mã hàng thuộc đơn đặt hàng đó.
- Kỳ tính giá thành: chu kỳ sản xuất của một đơn đặt hàng thờng từ
một đến hai thàng tuỳ thuộc vào độ lớn của lô hàng, độ phức tạp của sản
phẩm. Vì vậy khi nào đơn đặt hàng hoàn thành thì mới tính giá thành cho
đơn đặt hàng đó. Lúc này kỳ tính giá thành phù hợp với chu kỳ sản xuất nh-
ng lại không phù hợp với kỳ báo cáo ( ở đây công ty nên thay đổi kỳ báo
cáo là hàng tháng ).
- Phơng pháp tính giá thành: Công ty nên áp dụng phơng pháp tính
giá thành cho từng đơn đặt hàng tức là khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng
chi phí sản xuất đã tập hợp đợc theo từng đơn đặt hàng cũng chính là tổng
giá thành của đơn đặt hàng đó. Với những đơn đặt hàng còn đang sản xuất
dở dang thì chi phí tập hợp đợc theo những đơn đặt hàng đó đều là chi phí
sản xuất dở dang.
Theo phơng pháp này, hàng tháng công ty phải tập hợp chi phí phát
sinh theo từng đơn đặt hàng trên Bảng kê chi phí sản xuất . Những sản
phẩm thuộc loại hình mua đứt bán đoạn đợc coi là thuộc một đơn đặt hàng.
* Đối với khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: nên theo dõi

chi tiết theo từng mã hàng nhng hiện nay cần chi tiết cho từng đơn đặt hàng.
Vì các lý do sau:
11 11
Viêc hạch toán chi phí nguyên vật liệu chính đợc theo dõi chi tiết tại
các xí nghiệp thông qua việc lập báo cáo hàng tháng . Tuy nhiên , trên báo
cáo tổng hợp nhiên liệu số sản phẩm đa vào sản xuất và số lợng bán thành
phẩm nhập kho có trờng hợp phát sinh chênh lệch tuy không lớn nhng công
ty vẫn tính cả khoản mục chi phí vào giá thành , đến cuối kỳ số lợng tồn
quá lớn thì mới đợc tính là lợng tồn cuối kỳ .
Trên thực tế , trong quá trình sản xuất một loại vải có thể đợc dùng
để may nhiều mặt hàng khác nhau mà đối với mặt hàng này , loại vải này đ-
ợc dùng làm vải chính nhng đối với mặt hàng khác thì có thể dùng làm vải
phụ . Do đó , trong quá trình sản xuất có thể lấy vải tồn của mặt hàng này
may cho mặt hàng kia , phần tiết kiệm này công ty theo dõi nhng lại không
tính trừ vào sản xuất , điều đó làm ảnh hởng đến việc tính giá thành không
đợc chính xác đối với công tác quản lý nguyên vật liệu ở công ty , hiện nay
phòng kho chỉ theo dõi số lợng vải đã xuất dùng cho các xí nghiệp không
tính đến trờng hợp lợng vải đó có đợc sử dụng hết cho sản xuất sản phẩm
hay không .
Lợng vải còn thừa sau khi sản xuất không đợc nhập trở lại kho mà
để tại xí nghiệp do đó dễ xảy ra hiện tợng thất thoát nguyên vật liệu do
quản lý thiếu chặt chẽ . Về mặt này , công ty nên có biện pháp thống nhất
quản lý cả về mặt hiện vật lẫn giá trị nguyên vật liệu thừa sau khi chế biến
nhập lại kho .
* Thay đổi lại TK 621:
Hiện nay công tác tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
TK 6211- Chi phí NVL chính trực tiếp , trong đó :
TK 62111- Chi phí NVLCTT phân bổ cho XN1
TK 62112- Chi phí NVLCTT phân bổ cho XN2
TK 62113- Chi phí NVLCTT phân bổ cho XN3

..........................
TK 6212- Chi phí VL phụ , trong đó :
TK 62121- Chi phí VL phụ TT phân bổ cho XN 1
12 12
TK 62122- Chi phí VL phụ TT phân bổ cho XN 2
TK 62123 - Chi phí VL phụ TT phân bổ cho XN 3
Khi tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp , kế toán kết chuyển theo định
khoản :
Nợ TK 1541
Có TK 6211
Có TK 6212
* Lập bảng phân bổ vật liệu , công cụ - dụng cụ :
Hiện nay ở công ty không sử dụng bảng phân bổ vật liệu - công cụ ,
dụng cụ , nh vậy rất khó khăn cho kế toán tập hợp và phân bổ chi phí tới
từng đối tợng , từng mã hàng . Theo em công ty nên lập bảng phân bổ vật
liệu - công cụ , dụng cụ để dễ dàng cho việc tập hợp và phân bổ chi phí tới
từng đối tợng .
* Chi phí dịch vụ mua ngoài :
Chi phí dịch vụ mua ngoài của công ty bao gồm các khoản chi phí
nh : điện , nớc , các thiết bị văn phòng , chi phí thuê gia công .....) . Hiện
nay , công ty tập hợp vào TK 627 nhng theo em công ty nên tách rời các
khoản không nên tập hợp chung vào một tài khoản vì nếu chi phí dịch vụ
mua ngoài cho quản lý mà cao hơn các chi phí khác thì sẽ rất khó cho việc
tập hợp vào cùng một tài khoản .
* Ph ơng pháp tính khấu hao cơ bản :
Hàng quí , kế toán căn cứ vào tỷ lệ khấu hao qui định để tính mức
khấu hao TSCĐ theo công thức :
Mức khấu hao nguyên giá tỷ lệ khấu hao cơ bản
TSCĐ TSCĐ * của TSCĐ ( năm ) (%)
của quí

4 ( quí )
Trong đó : nguyên giá bao gồm : nguyên giá TSCĐ HH , nguyên giá
TSCĐVH, nguyên giá TSCĐ thuê dài hạn .
13 13

×