Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.39 KB, 28 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN CHU
TRÌNH MUA HÀNG THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1 Chu trình mua hàng thanh toán với vấn đề kiểm toán
1.1.1 Bản chất của chu trình mua hàng thanh toán
Có thể nhìn nhận một cách khái quát rằng quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là quá trình luân chuyển vốn mà kết quả là doanh nghiệp luôn mong muốn
khoản thu được lớn hơn chi phí mình bỏ ra. Trong quá trình luân chuyển đó, chu trình
mua hàng thanh toán đóng vai trò quan trọng trong việc cung ứng các yếu tố đầu vào
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Chúng trở thành những phần hành cơ bản
của kiểm toán tài chính và có mối liên quan mật thiết với nhau. Đứng trên góc độ luân
chuyển vốn của doanh nghiệp, mua hàng cùng với tiền lương nhân viên được xem là chi
phí, nguồn sử dụng vốn không thể thiếu trong hoạt động của mỗi doanh nghiệp. Các
hoạt động của các chu trình này là liên tục, tuần hoàn lặp đi lặp lại tạo nên chu kỳ sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quy mô, tính chất của các chi phí này phụ thuộc vào
đặc điểm riêng của từng hoạt động kinh doanh.
Chu trình mua hàng thanh toán được đề cập trong khóa luận này là chu trình
nghiệp vụ kinh tế của các doanh nghiệp thực hiện quá trình mua hàng thanh toán cho
hàng hóa và dịch vụ của nhà cung cấp. Quá trình mua vào của hàng hóa dịch vụ bao
gồm những khoản mục như nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, vật tư, điện nước,… Chu
trình này không bao gồm quá trình mua hàng thanh toán các dịch vụ lao động hoặc
những sự chuyển nhượng và phân bổ chi phí bên trong tổ chức. Nó bao gồm các quyết
định, các quá trình cần thiết để có được hàng hóa dịch vụ cho quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Nó chuyển đổi quyền sở hữu hàng hóa từ nhà cung cấp sang
doanh nghiệp, doanh nghiệp có được nguyên nhiên vật liệu hàng hóa để sản xuất, đổi
lại doanh nghiệp phải mất 1 khoản vốn khi thanh toán số tiền mua hàng.
1.1.2 Chức năng của chu trình mua hàng thanh toán
Với mỗi doanh nghiệp, tùy vào đặc điểm hoạt động kinh doanh của mình mà thiết
kế chu trình mua hàng thanh toán sao cho phù hợp. Tuy nhiên, mọi sơ đồ hoạt động của
chu trình đều nhằm mục đích kiểm soát hoạt động và đem lại hiệu quả cao nhất cho
mua hàng- thanh toán. Hiệu quả của quá trình này mà doanh nghiệp hướng tới là thu


mua được hàng hóa phù hợp yêu cầu sản xuất với giả cả hợp lý và đáp ứng thời gian
sản xuất. Với mục đích đó, thông thường chức năng của chu trình mua hàng thanh toán
được khái quát theo sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.1 Chức năng của chu trình mua hàng thanh toán
Ghi nhận các khoản nợ phải trả
Giao nhận hàng hóa, dịch vụ
Thanh toán
Xác định nhu cầu mua từ các bộ phận
Tổng hợp nhu cầu mua
Cân đối với thực tế để lập đơn đặt hàng
Xét duyệt của giám đốc
Thu thập báo giá
Dự toán ngân sách
Ký kết hợp đồng mua bán
Giao nhận hàng : lập biên bản kiểm nhận và báo cáo nhận hàng
Viết phiếu nhập kho
Phản ánh lên sổ sách: sổ chi tiết vật tư, thẻ kho, sổ cái tài khoản HTK
Thanh toán ngay: Lập phiếu chi hoặc ủy nhiệm chi —> duyệt chi —> ghi sổ liên quan.
Chưa thanh toán : ghi nhận trên sổ chi tiết 331
Căn cứ vào hóa đơn, vận đơn, biên bản kiểm nhận để ghi nhận khoản nợ phải trả
Lập và xử lý đơn đặt hàng
1.1.2.1 Lập và xử lý đơn đặt hàng
Xác định nhu cầu mua hàng
Nhu cầu mua hàng được xây dựng từ từng bộ phận trong đó bộ phận sản xuất
thường đóng vai trò quan trọng và bước công việc này nhằm hướng tới nhu cầu của bộ
phận này.
Bộ phận sản xuất, nhu cầu về hàng hóa được xác định dựa trên :
- Kế hoạch sản xuất : với kế hoạch đặt ra thì nhu cầu về nguyên vật liệu, hàng hóa,
dịch vụ là bao nhiêu. Nhu cầu này có thể được xác định bởi bộ phận kế hoạch đã
được trình bày trong bản kế hoạch sản xuất, hoặc cũng có thể do bộ phận sản

xuất thực hiện tính ra chi phí liên quan dựa trên sản phẩm kế hoạch mà bộ phận
kế hoạch đã đặt ra.
- Dự trữ : yêu cầu dự trữ của công ty quy định mức dự trữ tối thiểu trong kho là
bao nhiêu mà bộ phận kho đưa ra nhu cầu về dự trữ cho phù hợp
- Phục vụ sản xuất : Đây được xem là nhu cầu lớn nhất trong sản xuất, nó phản
ảnh nhu cầu về hàng hóa dịch vụ cho thực tại sản xuất tại doanh nghiệp
- Tiêu thụ thực tế : Mục đích của sản xuất là phải tiêu thụ được sản phẩm mình
làm ra, do đó dựa trên mức tiêu thụ thực tế là cở sở chính xác nhất cho sản xuất.
Bộ phận khác : nhu cầu về hàng hóa dịch vụ, thiết bị,… được dựa trên nhu cầu sử dụng
và hạn mức sử dụng đã được quy định trong các văn bản của công ty.
Tổng hợp nhu cầu
Dựa trên các nhu cầu đã được đưa lên, phòng cung ứng vật tư có nhiệm vụ tổng
hợp các nhu cầu này, đây là nhu cầu thực tế của các bộ phận nhưng chưa phải là nhu
cầu mà doanh nghiệp cần lập đơn đặt hàng. Phòng vật tư phải xem xét tình hình dự trữ
đang có của doanh nghiệp đồng thời căn cứ vào kế hoạch sản xuất xem đã cần thiết hay
chưa. Sau khi tổng hợp và phân tích nhu cầu phòng vật tư sẽ đưa ra nhu cầu hàng hóa,
dịch vụ để lập đơn đặt hàng. Trong đơn đặt hàng nêu rõ chủng loại , số lượng, quy cách
hàng mua và thời điểm mua.
Xét duyệt của ban giám đốc: mọi đơn đặt hàng đều phải được sự phê duyệt của
Ban giám đốc.
Xử lý đơn đặt hàng
Thu thập báo giá : đây là bước công việc lựa chọn nhà cung cấp đảm bảo cung cấp
chất lượng hàng hóa dịch vụ phù hợp với chi phí thấp nhất. Để đảm bảo hiệu quả và
tránh câu kết gian lận trong bước này doanh nghiệp lựa chọn tối thiểu 3 báo giá của 3
nhà cung cấp khác nhau
Dự toán ngân sách: dựa trên nhu cầu của đơn đặt hàng cùng báo giá thu thập
được , bộ phận tài chính, kế toán cần thực hiện cân đối tiền hiện đang có của doanh
nghiệp, phân tích phương thức mua hàng hiệu quả nhất và nguồn mua hàng từ đâu.
Kết thúc xử lý đơn đặt hàng doanh nghiệp đưa ra được hợp đồng mua bán với nhà
cung cấp đảm bảo các chỉ tiêu: giả cả hợp lý, chất lượng hàng phù hợp, phương thức

mua hàng và phương thức thanh toán là tối ưu, đảm bảo được nguồn ngân sách phục vụ
thanh toán, thời gian cung cấp hàng đáp ứng được sản xuất của doanh nghiệp. Hợp
đồng mua bán quy định rõ về số lượng, chủng loại, giá cả, thời gian cung ứng và cần
được ban giám đốc phê duyệt.
1.1.2.2 Nhận hàng
Khi thực hiện giao nhận hàng, bộ phận nhận hàng cần lập “ biên bản kiểm nhận “.
Đây là chứng từ then chốt trong bước giao nhận hàng, biên bản kiểm nhận là bằng
chứng cho sự nhận hàng và kiểm tra hàng của công ty. Hầu hết các công ty có phòng
tiếp nhận hàng thực hiện công việc này. Dựa vào biên bản kiểm nhận thực hiện lập
phiếu nhập kho do phòng vật tư lập mẫu mã chủng loại và thủ kho ghi số lượng nhập.
Phiếu nhập kho và biên bản kiểm nhận phải đầy đủ chữ ký của người có trách nhiệm.
Đảm bảo nguyên tắc phân công phân nhiệm, nhân viên trong phòng tiếp nhận phải độc
lập với thủ kho và nhân viên kế toán.
1.1.2.3 Ghi nhận các khoản phải trả
Căn cứ vào các chứng từ : hóa đơn, vận đơn, phiếu nhập kho, kế toán mua hàng
ghi nhận các khoản nợ phải trả theo nguyên tắc : ghi đúng, ghi đủ, phản ánh đúng bản
chất nghiệp vụ. Để đảm bảo các nguyên tắc này, kế toán phải đối chiếu số liệu giữa các
chứng từ, thực hiện các phép tính để kiểm tra sự chính xác trong ghi chép sổ sách
1.1.2.4 Thực hiện thanh toán
Thanh toán ngay: dựa trên hóa đơn, vận đơn, biên bản kiểm nhận hoặc điều khoản
thanh toán trong hợp đồng, kế toán lập phiếu chi nếu thanh toán bằng tiền mặt, hoặc lập
ủy nhiệm chi nếu thanh toán chuyển khoản. Phiếu chi và ủy nhiệm chi phải được phê
duyệt của giám đốc. Sau khi thanh toán, kế toán phản ánh chính xác và đầy đủ trên sổ
kế toán liên quan
Chưa thanh toán: kế toán thực hiện bút toán phản ánh nghĩa vụ phải trả trên sổ chi
tiết và sổ cái tài khoản 331. Khi thực hiện thanh toán, thực hiện các bước tương tự như
trên.
1.1.3 Chứng từ sổ sách và các tài khoản liên quan đến chu trình
1.1.3.1 Chứng từ
Yêu cầu mua : tài liệu được lập bởi bộ phân có nhu cầu hàng hóa dịch vụ để đề

nghị mua
Đơn đặt hàng : được lập sau khi đã tổng hợp , cân đối nhu cầu mua. Trong đơn
đặt hàng phản ánh đầy đủ chi tiết yêu cầu với nhà cung cấp về mặt hàng hoặc loại hình
dịch vụ doanh nghiệp đang cần đồng thời cũng là cơ sở để nhà cung cấp chuẩn bị đáp
ứng hàng hóa dịch vụ cho khách hàng.
Hợp đồng mua hàng: Sau khi thỏa thuận về các điều khoản cung ứng doanh
nghiệp và nhà cung cấp cần ký hợp đồng kinh tế về cung cấp hàng hóa dịch vụ. Đây
chính là cở sở pháp lý phản ánh quyền và nghĩa vụ các bên liên quan có trong hợp
đồng.
Chứng từ nhận hàng: bao gồm
Hóa đơn bán hàng, vận đơn : là cơ sở để kế toán hạch toán chi phí thu mua hàng hóa,
dịch vụ
Biên bản kiểm nhận hàng hóa : là chứng từ quan trọng khẳng định hàng hóa, dịch vụ mà
doanh nghiệp đã nhận của nhà cung cấp, là cơ sở để viết phiếu nhập kho.
Nhật ký mua hàng : ghi chép đầu tiên trong hạch toán chi phí mua hàng. Nhật ký
mua hàng liệt kê danh sách các hóa đơn cùng với tên nhà cung cấp, ngày của hóa đơn
và khoản tiền của hóa đơn đó
Sổ cái phải trả nhà cung cấp: liệt kê các khoản phải trả đối với mỗi nhà cung cấp,
phản ánh cả dư nợ và dư có của mỗi nhà cung cấp. Tổng dư có và tổng dư nợ trên sổ cái
bằng số liệu tương ứng trên sổ tổng hợp tài khoản 331
Sơ đồ 1.2 : Quy trình tổ chức chứng từ đối với nghiệp vụ mua hàng
(1)

Nhu cầu vật liệu hàng hóa
Lưu trữ và bảo quản chứng từ
Bộ phận kế hoạch
Lập chứng từ kho
Cán bộ thu mua
Đơn đặt hàng
Bộ phận cung ứng

Đơn đề nghị mua hàng
Trưởng bộ phận cung ứng
Ký duyệt
Nhập kho và ghi thẻ kho
Thủ kho
Ghi sổ và hạch toán
Kế toán
Sơ đồ 1 .3 : Quy trình luân chuyển chứng từ thanh toán
(2)
Nhu cầu thanh toán
Lưu trữ bảo quản chứng từ
Kế toán quỹ
Nhận tiền và thanh toán
Chi quỹ
Duyệt chứng từ
Lập chứng từ quỹ
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Nhân viên thanh toán
Ghi sổ
Kế toán
(1),(2) : Giáo trình kiểm toán tài chính, Đại học KTQD, 2006
1.1.3.2 Quy trình hạch toán
Chu trình mua hàng thanh toán được bắt đầu từ xác định nhu cầu mua đến thực hiện
thanh toán với nhà cung cấp.
Tài khoản liên quan
Tài khoản liên quan đến mua hàng : TK HTK: TK 156, TK 152, TK 153, TK 151
TK Tài sản : TK 211, TK 213…
TK chi phí : TK 627, TK 642, TK 641
Tài khoản liên quan đến thanh toán: TK 331: phải trả nhà cung cấp

TK 111, TK 112: tiền mặt; TGNH
TK 113: Thuế GTGT được khấu trừ
Nghiệp vụ mua hàng thanh toán phát sinh được hạch toán theo sơ đồ 1.5 sau :
Sơ đồ 1.4: Quy trình hạch toán nghiệp vụ mua hàng thanh toán
TK 331
TK 111, 112
TK 156, 152, 153...
TK 156, 152, 153..
TK 627, 642, 641
TK 211, 213
TK 515
TK 142, 242
ứng trước hoặc trả nợ người bán
Hàng trả lại hoặc được giảm giá
Mua hàng nhập kho
Đầu tư TSCĐ
Mua hàng hóa dịch vụ xuất dùng không qua kho
Bảo hiểm trích trước
Chiết khấu mua hàng được hưởng
1.2 Kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán trong kiểm toán báo cáo
tài chính
1.2.1 Mục tiêu kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán
Mục đích của kiểm toán bảng khai tài chính là xác minh và bày tỏ ý kiến về độ tin
cậy của thông tin và tính tuân thủ nguyên tắc. Chu trình mua hàng thanh toán liên quan
đến nhiều tài khoản và khoản mục thuộc bảng khai tài chính, do đó mục đích kiểm toán
của chu trình cũng không nằm ngoài mục đích chung là đánh giá, xác minh về các số
liệu bị ảnh hưởng bởi chu trình có được trình bày trung thực phù hợp nguyên tắc kế
toán chung được thừa nhận hay không. Từ mục đích chung của kiểm toán có thể phát
triển thành các mục tiêu đặc thù:
Tính hiệu lực: Nghiệp vụ mua hàng là có thật, quy trình mua đã xảy ra, thể hiện ở

biên bản kiểm nhận
Tính trọn vẹn : các nghiệp vụ mua hàng đã được phản ánh đày đủ trên sổ sách và
có căn cứ hợp lý cho những ghi chép như hóa đơn, chứng từ
Tính giá : hàng mua và dịch vụ mua vào phải được ghi đúng theo chuẩn mực tính
giá nhập kho và ghi nhận các khoản nợ phải trả đúng bản chất nghiệp vụ
Quyền và nghĩa vụ: Hàng hóa và dịch vụ đã mua phải thuộc quyền sử dụng và sở
hữu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả với nhà cung cấp khi nhận
hàng hóa dịch vụ từ họ theo hóa đơn và hợp đồng.
Phân loại trình bày: đảm bảo phân loại đúng bản chất hàng mua, hạch toán đúng
tài khoản.
Tính chính xác cơ học: các số liệu ghi trên sổ sách phải khớp đúng và phù hợp
Tính đúng kỳ : Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải thực hiện đúng chia cắt niên độ theo
chuẩn mực kế toán chung được chấp nhận rộng rãi
1.2.2 Những sai sót có thể xảy ra trong hạch toán chu trình mua hàng
thanh toán
Vi phạm tính hiệu lực , trọn vẹn : Các nghiệp vụ mua hàng không có đù chứng từ
kèm theo như hóa đơn hay biên bản kiểm nhận hàng mua vào; Sai sót trong ghi sổ chi
tiết, có thể nhầm lẫn các nhà cung cấp khi ghi sổ
Vi phạm tính giá : Sai lệch trong phản ánh giá trị hàng mua, có sự sai lệch giữa
hóa đơn , biên bản kiểm nhận và số liệu đơn vị phản ánh trên sổ sách
Vi phạm quyền và nghĩa vụ về hàng hóa : đơn vị phản ánh hàng nhận giữ hộ trong
kho là của đơn vị mình. Vi phạm tính phân loại trình bày cũng làm ảnh hưởng đến
quyền và nghĩa vụ như phản ánh nhầm lẫn giữa tài khoản phải trả nhà cung cấp với tài
khoản phải trả khác, phản ánh sai bản chất tài khoản tạm ứng khi trả trước cho người
bán nhưng hạch toán vào tài khoản tạm ứng
Vi phạm tính phân loại và trình bày: Trong hạch toán mua hàng và hạch toán
thanh toán sai sót chủ yếu là vi phạm tính phân loại và trình bày. Bên nguồn vốn, các tài
khoản thuộc nhóm nợ phải trả nói chung đều phản ánh nghĩa vụ khoản nợ của doanh
nghiệp. Tìm hiểu chu trình mua hàng thanh toán ta cần quan tâm đến khoản nợ phải trả
nhà cung cấp nằm trong nợ ngắn hạn. Phân biệt tài khoản này với tài khoản chi phí phải

trả ở chỗ: Ta ghi nhận khoản nợ ngắn hạn với bên ngoài khi nhận được hoá đơn hoặc
chứng từ đòi nợ từ bên ngoài trong kỳ hạch toán. Còn với chi phí phải trả là chi phí dự
tính phát sinh trong kỳ và thực tế doanh nghiệp chưa chi trả số tiền này và chưa có đủ
bằng chứng chính xác để ghi nhận giá trị ( ví dụ : trích trước lãi trả sau, trích trước chi
phí sửa chữa lớn tài sản…). Vì vậy số phải trả chỉ là số ước tính, mục đích là để khi
thực tế chi phí phát sinh thì không gây đột biết lớn. Thông thường các doanh nghiệp
phân loại không đúng một số loại chi phí giữa khoản phải trả và chi phí phải trả.
Vi phạm tính chính xác cơ học : các số liệu khi cộng sổ hoặc cộng trên các hóa
đơn bị sai
Vi phạm tính đúng kỳ : Các khoản nợ vi phạm tính đúng kỳ khi hoá đơn và thời
điểm nhận hàng khác nhau
Ngoài ra, tuỳ theo đặc điểm của loại hình kinh doanh hay mục đích của người lập báo
cáo mà các sai phạm có thể phát sinh theo chiều hướng khác nhau. Nhưng nhìn chung,
các doanh nghiệp luôn mong muốn tình hình tài chính của mình là khả quan do đó sai
phạm liên quan đến TK phải trả nhà cung cấp có xu hướng phản ánh không đầy đủ,
giảm số dư bên có. Sai sót này khiến khả năng thanh toán của doanh nghiệp tăng lên giả
tạo, một số khoản chi phí phản ánh ko đầy đủ làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp cũng
được tăng lên.
1.2.3 Kiểm soát nội bộ đối với chu trình mua hàng thanh toán
Lập và xử lý đơn đặt mua
Phòng vật tư có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu đồng thời xem xét thực tế để cân
đối đưa ra đơn đặt hàng đảm bảo vừa đáp ứng nhu cầu trong sản xuất vừa tránh lãng phí
vốn. Dựa trên những cân đối đã thực hiện, phòng vật tư đưa ra được đơn đặt hàng và có
chữ ký phê duyệt của ban giám đốc. Giám đốc phê duyệt cả về số lượng mua, nhà cung
cấp được lựa chọn và ngân sách cho đơn đặt mua đó.
Mục tiêu của kiểm soát trong giai đoạn này là đảm bảo hàng mua đáp ứng đủ nhu
cầu của các bộ phận trong doanh nghiệp đồng thời thu thập báo giá và dự toán ngân
sách giúp doanh nghiệp tìm ra được nhà cung cấp phù hợp với giá hợp lý nhất , xem xét
nguồn tài chính của mình có đáp ứng được đơn đặt hàng đó hay không và nguồn nào sử
dụng để mua hàng là tối ưu nhất. Thông thường nguồn vốn từ lợi nhuận để lại phục vụ

đầu tư tài sản cố định, nguồn vốn kinh doanh để mua hàng hóa, nguyên vật liệu.
Giao nhận hàng
Hợp đồng mua bán : đây là cơ sở pháp lý ghi nhận sự giàng buộc giữa quyền và
nghĩa vụ của doanh nghiệp với nhà cung cấp trong hoạt động kinh tế mua bán hàng hóa,
dịch vụ. Hợp đồng mua bán phải có xét duyệt của ban giám đốc, của trưởng phòng vật
tư về số lượng chủng loại, chất lượng , giá và thời gian. Khi nhận hàng, doanh nghiệp
và người giao hàng cùng ký vào biên bản kiểm nhận và biên bản giao hàng chứng minh
cho các quy định liên quan đến hàng hóa, dịch vụ đã ghi trong hợp đồng.
Kiểm soát quá trình nhập kho: PNK do phòng vật tư lập còn thủ kho là người ghi
số lượng nhập. PNK đủ chữ kỳ của phụ trách vật tư và thủ kho.
Mục tiêu kiểm soát này nhằm đảm bảo hàng nhập kho phù hợp với hóa đơn, hợp
đồng, đảm bảo chất lượng, đúng quy cách mẫu mã.
Ghi chép sổ sách và hạch toán:
Để đảm bảo chính xác trong ghi chép, kế toán, thủ kho có trách nhiệm kiểm tra và
thực hiện các phép tính tối thiểu 3 lần với số tổng cộng. Thực hiện đối chiếu biên lại,
biên bản kiểm nhận với hóa đơn của người bán về mẫu mã, giá, số lượng và chủng loại.
Mục tiêu kiểm soát là đảm bảo mọi ghi chép sổ sách đều có kiểm tra, kiểm soát
của kế toán trưởng nhằm đảm bảo tính thống nhất và phát hiện sai sót kịp thời sửa chữa.
Kiểm soát thanh toán
Thanh toán thông thường được thực hiện bằng ủy nhiệm chi hoặc phiếu chi.
Nhằm kiểm soát quá trình này mọi ủy nhiệm chi và phiếu chi đều phải có chữ ký của kế
toán trưởng. Chứng từ này được viết thành nhiều bản nhưng thông thường 1 bản đưa
cho người được thanh toán, 1 bản lưu lại trong bộ chứng từ của doanh nghiệp, 1 bản
dùng để luân chuyên khi hạch toán.
Với những khoản chưa thanh toán ngay,doanh nghiệp theo dõi trên sổ chi tiết phải
trả nhà cung cấp đồng thời hàng tháng có giấy đòi nợ của nhà cung cấp, kế toán trưởng
hoặc giám đốc phê duyệt chi trả. Việc thực hiện thanh toán thực hiện tương tự như trên.
Kiểm soát trong giai đoạn này giúp doanh nghiệp thực hiện chi đúng mục đích,
đúng số tiền và thanh toán kịp thời những khoản nợ đến hạn trả tránh bị phạt tiền lãi,
cân đối chi cho phù hợp

×