Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Đánh giá vai trò hoạt động của Techmart ( Chợ công nghệ và thiết bị) trong việc phát triển thị trường công nghệ ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 81 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

ĐÀO THỊ THANH VÂN

ĐÁNH GIÁ VAI TRỊ HOẠT ĐỘNG CỦA TECHMART
(CHỢ CƠNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ)
TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
CÔNG NGHỆ Ở NƯỚC TA

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Hà Nội, 2014
1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

ĐÀO THỊ THANH VÂN

ĐÁNH GIÁ VAI TRỊ HOẠT ĐỘNG CỦA TECHMART
(CHỢ CƠNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ)
TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
CÔNG NGHỆ Ở NƯỚC TA

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ



MÃ SỐ: 60.34.04.12

Người hướng dẫn khoa học: TS Tạ Bá Hưng

Hà Nội, 2014
2


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................................ 5
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................................................... 6
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................................................... 7
1. Tính cấp bách của đề tài .................................................................................................................. 7
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................................................... 8
3. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................................................... 9
4. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................................................... 9
5. Mẫu khảo sát .................................................................................................................................... 10
6. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................................................... 10
7. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................................................... 10
8. Tiếp cận và phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 11
9. Kết cấu của luận văn: ..................................................................................................................... 11

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG CƠNG NGHỆ VÀ MƠ HÌNH HOẠT
ĐỘNG TECHMART (CHỢ CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ) ........................................................ 12
1.1. Các khái niệm cơ bản .................................................................................................................. 12
1.1.1. Khái niệm "khoa học và công nghệ" ................................................................................ 12
1.1.2. Khái niệm thị trường công nghệ......................................................................................... 14
1.1.3. Khái niệm về tổ chức trung gian của thị trường công nghệ .......................................... 17

1.1.4. Khái niệm về sàn giao dịch công nghệ .............................................................................. 17
1.1.5. Khái niệm về Techmart ........................................................................................................ 19
1.2. Tổng quan về thị trường công nghệ ......................................................................................... 20
1.2.1. Đặc điểm của công nghệ ...................................................................................................... 20
1.2.2. Đặc điểm thị trường cơng nghệ .......................................................................................... 21
1.2.3. Vai trị của thị trường công nghệ đối với sự phát triển kinh tế-xã hội ........................ 22
1.3. Mơ hình hoạt động của Techmart ............................................................................................ 25
1.3.1. Vài nét về mơ hình các hội chợ ........................................................................................... 25
1.3.2. Các loại hình chợ cơng nghệ và thiết bị (Techmart) ....................................................... 26
Kết luận Chương 1 ................................................................................................................................... 28

3


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TECHMART Ở VIỆT NAM ........................... 29
2.1. Bối cảnh hoạt động Techmart ở Việt Nam ............................................................................. 29
2.1.1. Chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển thị trường công nghệ ......................... 29
2.1.2. Hiện trạng hoạt động xúc tiến phát triển thị trường công nghệ.................................... 30
2.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả của hoạt động Techmart ................................................... 31
2.2.1. Một số kết quả nổi bật của Techmart ................................................................................. 32
2.2.2. Số liệu thống kê về các kỳ Techmart .................................................................................. 36
2.3. Phân tích những khó khăn của chợ cơng nghệ và thiết bị ................................................... 41
2.3.1. Những khó khăn của bên cung công nghệ.......................................................... 41
2.3.2. Những hạn chế của nguồn cung trong thị trường công nghệ thiết bị .................. 43
2.3.3. Những khó khăn của bên cầu cơng nghệ ..................................................................... 46
2.3.4. Nhu cầu đổi mới công nghệ để nâng cao năng lực của doanh nghiệp................. 48
2.4. Các hoạt động của tổ chức trung gian và môi giới công nghệ ................................................. 66
* Kết luận chương 2................................................................................................................................... 68

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ PHÁT

TRIỂN TECHMART Ở NƯỚC TA................................................................................................... 69
3.1. Nâng cao nhận thức và phát huy vai trò của Techmart đối với phát triển thị trường
công nghệ ............................................................................................................................................... 69
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Techmart .................................................. 71
3.2.1. Đẩy mạnh cơ chế quản lý, hoạt động của chợ công nghệ và thiết bị............................ 71
3.2.3. Hỗ trợ phát triển các SGDCN ............................................................................................. 73
3.3. Một số giải pháp phát triển bền vững Techmart ở nước ta ................................................ 74
3.3.1. Giải pháp kích thích cung-cầu nhằm phát triển TTCN.................................................. 74
3.3.2. Nâng cao chất lượng và khả năng thương mại hoá của các sản phẩm KH&CN ...... 76
3.3.3. Kết nối giữa Sàn giao dịch công nghệ với doanh nghiệp ............................................... 76
KẾT LUẬN................................................................................................................................................ 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 79

4


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Bộ KH&CN:

Bộ Khoa học và công nghệ

CN&TB

Công nghệ và Thiết bị

DN

Doanh nghiệp

KT - XH


Kinh tế - Xã hội

TTCN

Thị trường công nghệ

SGDCN

Sàn giao dịch công nghệ

CGCN

Chuyển giao công nghệ

DN KH&CN

Doanh nghiệp Khoa học và công nghệ

5


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Số liệu thống kê của các kỳ Techmart khu vực,
quốc gia và quốc tế…………………………………………………………… ..36
Bảng 2.2 : Các kỳ Techmart Quốc gia…………………………………………......37
Bảng 2.3: Các kỳ Techmart Quốc tế………………………………………………37
Bảng 2.4: Các kỳ Techmart Vùng - địa phương……………………………...........38
Bảng 2.5: Đơn vị thực hiện đổi mới sản phẩm………………………………..........57
Bảng 2.6: Tỷ lệ DN thực hiện sự đổi mới về

quy trình tại các doanh nghiệp…………………………………………………….58
Bảng 2.7: Tỷ lệ các DN thực hiện các hoạt động đổi mới khác nhau………............60
Biểu đồ 2.1: Chặng đường phát triển của Techmart Việt Nam……………..............39
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ các loại hình đơn vị tham gia Techmart.........................................42
Biểu đồ 2.3: Số liệu thống kê nhu cầu tìm mua CNTB của các lĩnh vực thông qua
Techmart ảo và Sàn giao dịch công nghệ tại 24 Lý Thường Kiệt, Hà Nội……………46
Hình 2.1: Mức độ tác động của đổi mới với các phương diện
khác nhau của doanh nghiệp……………………………………………………55
Hình 2.2: Mức độ quan trọng của các yếu tố khác nhau
đối với việc đổi mới trong DN…………………………………………………61

6


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp bách của đề tài
Trong xu thế phát triển và hội nhập của đất nước, một trong những quan tâm
hàng đầu của Đảng và Nhà nước là xây dựng và phát triển thị trường công nghệ.
Đại hội Đảng X cũng đã chỉ rõ “khẩn trương tổ chức thị trường KH&CN, thực
hiện tốt bảo hộ sở hữu trí tuệ, đẩy mạnh phát triển các dịch vụ về thông tin và
chuyển giao công nghệ”.
Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ Việt Nam cũng đã xác định phát
triển thị trường công nghệ là một nội dung quan trọng cần được đẩy mạnh thông
qua đổi mới cơ chế và chính sách kinh tế - xã hội, tạo lập môi trường pháp lý
thuận lợi, phát triển các tổ chức trung gian, môi giới công nghệ.
Thực tế cho thấy: Techmart đã trở thành một “thương hiệu” mạnh của thị trường
công nghệ Việt Nam, đang từng bước phát huy hiệu quả, thực hiện tốt nhiệm vụ
kết nối giao dịch mua - bán cơng nghệ, thơng tin cơng nghệ, góp phần hỗ trợ
thúc đẩy thương mại hoá sản phẩm KH&CN và phát triển thị trường công nghệ
Việt Nam. Đồng thời thông qua hoạt động thực tiễn, các loại hình Techmart đã

góp thêm luận cứ cho việc xây dựng và ban hành các chủ trương chính
sách mới.
Mơ hình hoạt động Techmart được triển khai mới chỉ xuất phát từ nhu cầu xã
hội và mới chỉ thực hiện theo tư duy kinh nghiệm thực tiễn, chưa có cơ sở luận
cứ khoa học đảm bảo cho sự phát triển hiệu quả và bền vững, cụ thể là:
Về cách tổ chức thực hiện: Chưa có hệ thống tổ chức chính thức từ Trung ương
đến địa phương, chưa có hạ tầng kỹ thuật, thiếu cán bộ chuyên môn….
Về các chủ thể tham gia Techmart: các sản phẩm công nghệ của bên cung chào
bán chưa phải là những cơng nghệ thích hợp, khả năng đáp ứng về u cầu đổi
mới công nghệ không cao, đến 60% là công nghệ của nước ngoài. Các lĩnh vực
như thực phẩm, dệt may, nhựa, điện - điện tử, tin học - tự động hố thì chủ yếu
7


là từ nước ngoài. Các đơn vị tham gia chủ yếu là các cơ quan nghiên cứu nên
khơng có sự chủ động về tài chính. Sản phẩm cơng nghệ chưa đáp ứng được nhu
cầu đối với doanh nghiệp lớn. Chất lượng sản phẩm hầu như chưa qua kiểm định
đánh giá và định giá, chưa đăng ký bảo vệ quyền SHTT. Bên cầu thì cịn vướng
mắc những khó khăn như nhu cầu đổi mới công nghệ và chuyển giao công nghệ
chủ yếu tập trung vào khối doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên, nhu cầu đổi
mới thiết bị, công nghệ lại bị hạn chế bởi quy mô, năng lực và tài chính.
Mặt khác bên cung cũng chưa làm thoả mãn nhu cầu về chất lượng, về quyền sở
hữu trí tuệ nên phía cầu cịn nghi ngại trong việc quyết định mua.
Về phía hoạt động trung gian: chưa thực sự chuyên nghiệp trong lĩnh vực về
dịch vụ và tư vấn để giúp doanh nghiệp có nhu cầu về cơng nghệ có độ tin cậy:
nhằm đánh giá và định giá công nghệ tương đối chuẩn xác.
Cần thiết phải có giải pháp để nâng cao tính hướng đích của các hoạt động sau
kỳ Techmart.
Với những lý do trên, tác giả luận văn mong muốn vận dụng những nghiên cứu của
mình để áp dụng vào giải quyết vấn đề cụ thể, đó là nghiên cứu để đánh giá vai trò,

hiệu quả hoạt động của Techmart (chợ công nghệ và thiết bị) trong việc phát triển thị
trường cơng nghệ ở nước ta là thiết thực, có thể thực hiện được trong khuôn khổ
luận văn.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Ở Việt Nam đã có rất nhiều hội thảo, các cơng trình nghiên cứu, các bài báo
cáo,...của nhiều tác giả bàn đến những khía cạnh khác nhau về giá trị và ý nghĩa của
Techmart đối với kinh tế - xã hội, tác động của Techmart đến sự phát triển thị trường
công nghệ ở Việt Nam hiện nay.
Bài Nghiên cứu - trao đổi " Chợ công nghệ và thiết bị - hoạt động xúc tiến hiệu
quả để tạo lập và phát triển thị trường công nghệ" của Ths. Lê Thị Khánh Vân 2005; đã giới thiệu vai trò, tác dụng và ý nghĩa của chợ công nghệ và thiết bị
(CNTB) đối với xã hội và nền kinh tế. Nêu các giải pháp nhằm thúc đẩy và phát triển
chợ CNTB ở Việt Nam.

8


Các đề tài về chính sách và giải pháp xây dựng, phát triển thị trường KH&CN ở
Việt Nam:
Đề tài: “Nghiên cứu luận cứ khoa học cho các chính sách và giải pháp xây
dựng, phát triển thị trường KH&CN ở Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định
hướng XHCH” của TS Hồ Đức Việt; đã xây dựng được các chính sách phát triển thị
trường KH&CN, kiến nghị giải pháp thúc đẩy sự phát triển thị trường công nghệ.
Đề tài: “Nghiên cứu giải pháp, chính sách phát triển thị trường cơng nghệ ở
nước ta” của Trần Đông Phong - Luận văn thạc sĩ, Hà Nội 2003, đã đề xuất được các
giải pháp, chính sách phát triển thị trường cơng nghệ ở nước ta.
Các nghiên cứu trên đã đề cập tới nhiều khía cạnh lý luận về phát triển thị
trường cơng nghệ ở nước ta, tuy nhiên chưa có nghiên cứu cụ thể nào nhằm tổng
hợp các vấn đề tồn tại của mơ hình này. Đề tài luận văn tập trung nghiên cứu để
tổng hợp, đánh giá vai trò, hiệu quả hoạt động của mơ hình Techmart Việt Nam,

để từ đó đưa ra khuyến nghị về một số giải pháp nâng cao năng lực tổ chức và
hiệu quả hoạt động nhằm thúc đẩy và phát triển bền vững mơ hình Techmart
Việt Nam.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:
Đánh giá vai trò hoạt động của Techmart trong việc phát triển thị trường công
nghệ ở nước ta từ đó đưa ra khuyến nghị về giải pháp nâng cao năng lực tổ chức và
hiệu quả hoạt động.
Mục tiêu cụ thể:
Đánh giá được hiện trạng hoạt động và hiệu quả của các loại hình chợ cơng
nghệ thiết bị đối với phát triển thị trường công nghệ nước ta
Đề xuất được các giải pháp về tổ chức thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của các mơ hình chợ cơng nghệ và thiết bị.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Đánh giá vai trị, phân tích thực trạng các yếu tố tác động đến
hoạt động của Chợ công nghệ và thiết bị Việt Nam, từ những kinh nghiệm thực
9


tiễn này để đề xuất giải pháp cho sự phát triển bền vững mơ hình Techmart
Việt Nam.
Về khơng gian: Các loại hình tổ chức và hoạt động Techmart, các doanh
nghiệp, các tổ chức KH&CN.
Về thời gian: Xem xét trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2013.
5. Mẫu khảo sát
Tham khảo số liệu thống kê tại Cục Thông tin KH&CN Quốc gia.

6. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi chính
Hoạt động Techmart (chợ công nghệ và thiết bị) đã mang lại hiệu quả như thế

nào đối với thị trường công nghệ ở nước ta và để phát triển thị trường công nghệ
hiệu quả và bền vững cần phải làm gì?
Câu hỏi phụ
Thực trạng hoạt động của thị trường cơng nghệ nói chung thông qua “Chợ
công nghệ và thiết bị”?
Những giải pháp chủ yếu nào để phát huy vai trò hoạt động, nâng cao năng
lực tổ chức và hiệu quả hoạt động để phát triển bền vững mơ hình Techmart?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Techmart đã đẩy mạnh việc gắn kết giữa tổ chức chương trình, đề tài nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ với sản xuất và kinh doanh, tạo môi trường
thuận lợi cho các tổ chức KH&CN và các doanh nghiệp gặp gỡ, trao đổi, thoả thuận
hợp tác và chuyển giao cơng nghệ, thúc đẩy thương mại hố tri thức công nghệ;
Techmart đã kết nối được giữa “cung” và “cầu” cơng nghệ. Bên cung cơng
nghệ có cơ hội hiểu rõ nhu cầu, xác định khách hàng tiềm năng, thiết lập quan hệ đối
tác chiến lược, chủ động phát triển giải pháp cơng nghệ mới. Bên cầu cơng nghệ có
điều kiện để đánh giá đúng năng lực nhà cung cấp, đặt hàng, tạo liên kết và đối tác
bền vững, nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm hàng hóa của mình;
10


Mơ hình Techmart hiện nay cịn yếu, chưa bền vững… do thiếu sự đồng bộ
(thông tin về nhận dạng, nhu cầu, giá cả). Sẽ khó duy trì và phát triển nếu thiếu sự tác
động và cơ chế, chính sách hỗ trợ của Nhà nước thơng qua các chính sách về đầu tư,
thuế, phí, dịch vụ tài chính, xây dựng trật tự thị trường, lưu thông và mở cửa thị
trường, cung cấp thông tin hỗ trợ hậu Techmart.
Các đề xuất giải pháp sẽ hướng đến:
Đẩy mạnh hoạt động liên kết “cung - cầu”;
Hồn thiện về hình thức và chất lượng sản phẩm chào bán về sở hữu trí tuệ;
Về tư vấn pháp lý, đánh giá trình độ cơng nghệ, định giá công nghệ và đàm
phán thực hiện hợp đồng, bản ghi nhớ đã ký.

8. Tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Các hướng tiếp cận chủ yếu: Tiếp cận lý thuyết;
Các phương pháp chính được sử dụng trong q trình nghiên cứu gồm:
Phương pháp thu thập, nghiên cứu tài liệu; Phương pháp phân tích,
thống kê, so sánh; Phương pháp chuyên gia, các nhà quản lý để có đánh giá về
các vấn đề tồn tại
9. Kết cấu của luận văn:
Chương 1.

Cơ sở lý luận về thị trường cơng nghệ và mơ hình hoạt động Techmart
(chợ công nghệ và thiết bị)

Chương 2.

Thực trạng hoạt động Techmart ở Việt Nam

Chương 3.

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển Techmart
ở nước ta

11


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG CÔNG NGHỆ VÀ MƠ
HÌNH HOẠT ĐỘNG TECHMART (CHỢ CƠNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ)
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm "khoa học và công nghệ"
* Khái niệm "khoa học"
Khoa học là một khái niệm có nội hàm phức tạp, đa dạng tuỳ theo mục đích

nghiên cứu và cách tiếp cận mà biểu hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau.
Định nghĩa 1: “Khoa học là hệ thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển
của sự vật, hiện tượng, tự nhiên, xã hội và tư duy". "Khoản 1, Điều 3 - Luật Khoa học
và công nghệ năm 2013".
Định nghĩa 2: “Khoa học là một tập hợp tri thức đã được kiểm chứng bằng thực
nghiệm về các sự kiện, sự vật và hiện tượng tuân theo một quy luật xác định”. (Từ
điển Larousse (2002) của Pháp).
Định nghĩa 3: “Khoa học là lĩnh vực hoạt động của con người, có chức năng xử lý và
hệ thống hóa về mặt lý thuyết các tri thức khách quan” (Từ điển Bách khoa tồn thư
của Liên Xơ (1986).
Định nghĩa 4: “Khoa học là một hoạt động nghiên cứu và kiến thức về thế giới vật lý
và hành vi của nó, dựa trên các thực nghiệm và các sự kiện được kiểm chứng và được
tổ chức thành hệ thống”. (Từ điển MacMillan English Dictionary for Advanced
Learners (2006).
- Trong luận văn này, tác giả sử dụng khái niệm “khoa học” với nội hàm được nêu
trong Luật Khoa học và công nghệ năm 2013 (định nghĩa 1 nêu trên) vì tính khái qt
và phù hợp với quan niệm chính thống ở nước ta hiện nay.
* Khái niệm " công nghệ"
Công nghệ (tiếng Anh: technology) là sự tạo ra, sự biến đổi, việc sử dụng, và
kiến thức về các cơng cụ, máy móc, kỹ thuật, kỹ năng nghề nghiệp, hệ thống, và
phương pháp tổ chức, nhằm giải quyết một vấn đề, cải tiến một giải pháp đã tồn tại,
đạt một mục đích, hay thực hiện một chức năng cụ thể. Cơng nghệ cũng có thể chỉ
12


đến một tập hợp những công cụ như vậy, bao gồm máy móc, những sự sắp xếp, hay
những quy trình. Công nghệ ảnh hưởng đáng kể lên khả năng kiểm sốt và thích nghi
của con người cũng như của những động vật khác vào mơi trường tự nhiên của
mình. Thuật ngữ có thể được dùng theo nghĩa chung hay cho những lĩnh vực cụ thể,
ví dụ như "cơng nghệ xây dựng", "công nghệ thông tin".

Thuật ngữ công nghệ xuất phát từ tiếng Hy Lạp “techne” có nghĩa là một nghệ
thuật hay kỹ năng, và “logia” có nghĩa là một khoa học hay sự nghiên cứu.
Định nghĩa 1: Theo tác giả F. R. Root, "cơng nghệ là dạng kiến thức có thể áp
dụng được vào việc sản xuất ra các sản phẩm và sáng tạo ra các sản phẩm mới".
Trong định nghĩa này, bản chất của công nghệ là dạng kiến thức và mục tiêu sử
dụng công nghệ là áp dụng vào sản xuất và tạo ra các sản phẩm mới.
Định nghĩa 2: do tác giả R. Jones (1970) đưa ra, cho rằng "cơng nghệ là cách
thức mà qua đó các nguồn lực được chuyển thành hàng hóa". Như vậy về bản
chất, công nghệ là cách thức (cũng là kiến thức); và mục tiêu sử dụng cơng nghệ
là để chuyển hóa nguồn lực thành hàng hóa.
Định nghĩa 3: "Cơng nghệ là tập hợp các kiến thức về một quy trình hoặc/và các
kỹ thuật chế biến cần thiết để sản xuất ra các vật liệu, cấu kiện và sản phẩm
cơng nghiệp hồn chỉnh". Đây là định nghĩa của tác giả J. Baranson (1976), theo
đó, bản chất của cơng nghệ là tập hợp các kiến thức với mục tiêu là sản xuất ra
các vật liệu, cấu kiện và sản phẩm.
Định nghĩa 4: "Công nghệ là nguồn lực bao gồm kiến thức được áp dụng để
nâng cao hiệu quả sản xuất và marketing những sản phẩm và dịch vụ đang có và
tạo ra những sản phẩm và dịch vụ mới" theo J. R. Dunning (1982). Trong định
nghĩa này công nghệ về bản chất cũng là kiến thức và có mục tiêu nâng cao hiệu
quả sản xuất và đưa được sản phẩm ra thị trường.
Các định nghĩa về công nghệ trên đây phản ánh những cách nhìn khác nhau về
cơng nghệ của các cá nhân hoặc tổ chức khác nhau, và thường là nhằm phục vụ
cho công việc và dựa vào kinh nghiệm của các tác giả/ tổ chức này. Do vậy, tuỳ
theo mục đích cơng việc khác nhau và hồn cảnh khác nhau mà người ta có thể
13


thấy một định nghĩa này là phù hợp hơn một định nghĩa khác. Điều này cũng
hàm nghĩa là chúng ta khơng nên bám theo một định nghĩa nào đó về công nghệ,
được xây dựng nhằm đáp ứng cho một loại cơng việc và hồn cảnh cụ thể, để

phục vụ cho mục đích khác và trong hồn cảnh khác.
Về bản chất các định nghĩa trên đây đều đề cập tới công nghệ với tư cách là tri thức
cần có để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm. Sự khác biệt giữa các định nghĩa
nằm ở chổ có coi những vật mang tri thức công nghệ như con người, tài liệu, máy móc
thiết bị, sản phẩm trung gian, lao động khoa học và công nghệ nằm trong phạm trù
công nghệ hay không.
Ở nước ta, Luật Khoa học và Công nghệ của Việt Nam, năm 2013 đã đưa ra
định nghĩa khái quát: Cơng nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm
theo hoặc khơng kèm theo cơng cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực
thành sản phẩm (Khoản 2 Điều 3 Luật Khoa học và công nghệ năm 2013). Định
nghĩa về công nghệ này cũng phù hợp với định nghĩa được nêu trong Luật chuyển
giao công nghệ, năm 2006: Cơng nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có
kèm hoặc khơng kèm cơng cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành
sản phẩm.
Theo tác giả Luận văn, khái niệm “công nghệ” được nêu trong Luật
Chuyển giao công nghệ năm 2006 và Luật Khoa học và công nghệ năm 2013
của Việt Nam phù hợp với tinh thần chung của các định nghĩa đã được các nhà
khoa học và các tổ chức quốc tế nêu trên, đồng thời sát hợp với thực tiễn ở nước
ta trong giai đoạn phát triển thị trường công nghệ hiện nay khi cơng nghệ ngày
càng được coi như một hàng hóa được giao dịch, mua bán trên thị trường.
1.1.2. Khái niệm thị trường công nghệ
Hiện nay, trong những tài liệu khác nhau, có thể thấy việc sử dụng các cụm từ
khác nhau để chỉ thị trường công nghệ. Nhiều văn bản sử dụng cụm từ "Thị trường
khoa học và công nghệ", trong khi một số tài liệu khác lại dùng cụm từ "Thị trường
công nghệ". Quyết định 214/2005/QĐ-Ttg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt "Đề
14


án phát triển thị trường công nghệ" sử dụng cụm từ "thị trường cơng nghệ". Có một
số quan điểm cho rằng chỉ nên sử dụng khái niệm "Thị trường công nghệ" mà không

nên dùng khái niệm "Thị trường khoa học và công nghệ", bởi trên thực tế không tồn
tại thị trường khoa học. Theo quan niệm này, "Thị trường công nghệ" có thể được
hiểu là những thể chế đảm bảo việc mua bán công nghệ được thực hiện trên cơ sở lợi
ích các bên tham gia. Có tác giả cho rằng, theo nghĩa hẹp, thị trường công nghệ là
nơi giao dịch hàng hố cơng nghệ. Cịn theo nghĩa rộng thì thị trường là tổng hoà
các mối quan hệ trao đổi mua bán, môi giới, giám định, thưởng phạt, khiếu kiện giữa
các bên giao dịch cơng nghệ. Có thể thấy rằng, trong thị trường cơng nghệ theo
nghĩa rộng, khơng chỉ có cơng nghệ là hàng hố để trao đổi mua bán mà có thể có cả
tri thức, thơng tin KH&CN cũng có thể được trao đổi như những hàng hố cơng
nghệ đặc biệt. Như vậy, khái niệm "Thị trường công nghệ" sẽ bao quát rộng hơn. Nó
bao quát cả thị trường thông tin, tri thức, dịch vụ và lao động KH&CN chứ không
chỉ thuần tuý là việc mua bán, chuyển giao công nghệ.
Từ những lý giải trên, khái niệm "Thị trường cơng nghệ" có thể được hiểu là
những thể chế đảm bảo việc mua bán sản phẩm, kết quả, dịch vụ, tri thức và thơng
tin KH&CN trên cơ sở lợi ích của các bên tham gia.
TTCN là nơi thực hiện các giao dịch mua bán, trao đổi hàng hoá "đặc biệt" là
các sản phẩm công nghệ để phát triển KT-XH. TTCN được hình thành trên cơ sở các
điều kiện: Có hàng hố cơng nghệ; Có quan hệ cung - cầu về hàng hố cơng nghệ;
Có phương tiện thanh tốn; Có các quy định, quy chế, thể thức điều tiết các quá
trình mua - bán hàng hố cơng nghệ. TTCN là một phân khúc của hệ thống thị
trường chung.
* Thành phần của thị trường công nghệ
Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng, để thị trường cơng nghệ vận hành được cần có
ít nhất bốn thành phần cơ bản là: (1) Hàng hố cơng nghệ, (2) Bên cung và bên cầu,
(3) Các tổ chức mơi giới, trung gian, dịch vụ, tài chính và (4) Khuôn khổ pháp lý.
15


Một số nghiên cứu về thị trường công nghệ cho thấy trong thị trường cơng nghệ
có những dạng hàng hố cơ bản được lưu thông như : Sáng chế và giải pháp hữu ích,

Thiết bị có chứa đựng cơng nghệ, cơng nghệ thuần t (như quy trình, bí quyết bản
vẽ, mơ tả,...), dịch vụ kỹ thuật nói chung, dịch vụ nghiên cứu và phát triển thị trường
thương mại, thông tin KHCN và tri thức, hàng hố cơng nghệ khác". [1]
Hàng hố trong thị trường cơng nghệ được coi là hàng hố đặc biệt. Do những
đặc điểm của hàng hố cơng nghệ nên thị trường công nghệ không thể vận hành đơn
giản và tương tự như thị trường hàng hố nói chung. Để hàng hố trên thị trường
cơng nghệ lưu thơng một cách thuận lợi cần có sự tham gia tích cực của bên cung,
bên cầu và các bên trung gian, môi giới.
Thành phần quan trọng thứ hai trong thị trường công nghệ là bên cung và bên
cầu. Các nhà cung cấp hàng hố cơng nghệ có thể là Nhà nước, các doanh nghiệp,
các tổ chức KHCN (bao gồm các tổ chức nghiên cứu và phát triển - NC&PT, các
trường đại học - học viện, các tổ chức dịch vụ KH&CN, các nhà phát triển cơng
nghệ độc lập...). Có những nhà cung cấp công nghệ thực hiện việc phát triển công
nghệ để phục vụ cho chính nhu cầu phát triển của mình và bán các hàng hố cơng
nghệ đó như một dẫn xuất của việc tạo ra các hàng hố cơng nghệ để bán. Bên có
nhu cầu về cơng nghệ có thể là Nhà nước, các doanh nghiệp, các trường đại học, các
cá nhân, nơng dân,...Doanh nghiệp có nhu cầu cơng nghệ để đổi mới, nâng cao năng
lực sản xuất, kinh doanh, tăng cường năng lực cạnh tranh và phát triển. Nhà nước
cần công nghệ để thực hiện tốt chức năng của Nhà nước, đảm bảo phát triển các dịch
vụ công, đáp ứng một số yêu cầu của xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phịng, bảo vệ
mơi trường,...
Ngồi ra, một bên "cầu" đông đảo khác rất quan trọng là các cá nhân, nơng dân
có nhu cầu về ứng dụng KH&CN để nâng cao năng suất lao động, tạo sản phẩm
mới, mở rộng ngành nghề sản xuất.

1

Trần Văn Minh, Nghiên cứu phát triển thị trường công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, Luận án tiến sĩ kinh tế, 2012

16



Một thành phần quan trọng khác của thị trường công nghệ là các tổ chức trung
gian, môi giới. Hoạt động mua bán trong thị trường cơng nghệ có thể xảy ra một
cách trực tiếp (không qua môi giới) giữa bên cung và bên cầu công nghệ; hoặc gián
tiếp (qua tổ chức môi giới); vật lý (mặt đối mặt) hay ảo (thông qua phương tiện
truyền thông). Các tổ chức trung gian, mơi giới có vai trị đảm bảo thơng tin, kết nối
các bên cung cầu, hỗ trợ các hoạt động giao dịch công nghệ.
Để thị trường công nghệ vận hành tốt, cần thiết phải có hệ thống pháp luật phù
hợp. Những pháp luật cơ bản cần có đối với thị trường cơng nghệ bao gồm pháp luật
về sở hữu trí tuệ, pháp luật về chuyển giao công nghệ, pháp luật về hoạt động tư vấn,
thẩm định, giám định công nghệ, pháp luật về lao động .
1.1.3. Khái niệm về tổ chức trung gian của thị trường công nghệ
Tổ chức trung gian của thị trường công nghệ là tổ chức kết nối giữa cung
và cầu công nghệ gồm: cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa
học và công nghệ, trung tâm, sàn giao dịch công nghệ, tổ chức dịch vụ đánh giá,
định giá, giám định, tư vấn chuyển giao công nghệ, trung tâm xúc tiến và hỗ trợ
chuyển giao công nghệ, trung tâm hỗ trợ đổi mới sáng tạo và các tổ chức dịch vụ
khoa học và công nghệ khác liên quan đến thị trường công nghệ.
1.1.4. Khái niệm về sàn giao dịch công nghệ
Sàn giao dịch công nghệ (SGDCN) được hiểu như một mơ hình hay
phương thức tổ chức hoạt động thường xuyên của thị trường công nghệ, nơi có
đủ phương tiện vật chất và kỹ thuật để cung cấp thông tin, dịch vụ chuyên
nghiệp và hỗ trợ các bên chào bán, tìm mua, đàm phán ký kết và thực hiện các
hợp đồng mua bán, chuyển giao công nghệ theo quy luật cung cầu, quy luật giá
trị và các quy luật khác của nền kinh tế thị trường.
Theo Thông tư số 16 /2014/TT-BKHCN ngày 13 tháng 6 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, quy định về điều kiện thành lập, hoạt động
của tổ chức trung gian của thị trường cơng nghệ, thì SGDCN được định nghĩa:
SGDCN là loại hình tổ chức trung gian có khả năng thực hiện tất cả các dịch vụ

hỗ trợ các bên có nhu cầu giao dịch cơng nghệ, tài sản trí tuệ từ chào mua, chào
17


bán, giới thiệu, đại diện, đại lý, tư vấn, môi giới, hỗ trợ định giá, hỗ trợ kỹ thuật,
hỗ trợ đàm phán, ký kết, thực hiện giao dịch công nghệ, tài sản trí tuệ.
Khác với các hình thức tổ chức thị trường khác, SGDCN được nhận diện
bởi một số yếu tố đặc thù sau:
SGDCN là mơ hình hoạt động của thị trường công nghệ theo phương thức
tập trung, thường xuyên, có đầy đủ điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật, có đội
ngũ nhân viên được trang bị kiến thức, kỹ năng để tập hợp và cung cấp thông tin
cơng nghệ:
SGDCN là hình thức tổ chức hoạt động chun nghiệp theo phương thức
niêm yết tập trung các sản phẩm, quy trình cơng nghệ; thơng số kỹ thuật; tình
trạng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, giá trị thương mại của công nghệ; nhu cầu,
năng lực các bên chào bán, chào mua, ... Bên cạnh đó, SGDCN có khả năng
cung cấp hệ thống các gói dịch vụ chuyên nghiệp như tư vấn lựa chọn cơng nghệ
thích hợp; giới thiệu đối tác và xúc tiến giao dịch; dịch vụ đánh giá, định giá
công nghệ; dịch vụ đăng ký, chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ; hỗ trợ phân tích
thị trường, đàm phán, ký kết và thực hiện giao dịch công nghệ.
Thực tế có rất nhiều mơ hình, phương thức khác nhau để hỗ trợ thúc đẩy
giao dịch công nghệ. Tùy theo điều kiện cụ thể, mỗi quốc gia, vùng, địa phương
có thể lựa chọn áp dụng một hoặc kết hợp một số phương thức, giải pháp tổ
chức và hoạt động khác nhau để phát triển thị trường công nghệ. Không nhất
thiết nước nào, khu vực, địa phương nào có nhu cầu và mong muốn phát triển thị
trường cơng nghệ thì đều cần phải thành lập SGDCN.
Do công nghệ là một loại hàng hóa đặc biệt, điểm khác biệt cơ bản thể hiện
ở vai trị của cơng nghệ khơng phải là hàng hóa có khả năng tiêu dùng trực tiếp
mà là cơng cụ, phương tiện để sản xuất ra hàng hóa khác. Bản chất của cơng
nghệ mang tính mới, tính bí mật và tính chun mơn kỹ thuật sâu. Giá trị thương

mại của công nghệ phụ thuộc nhiều vào khả năng bảo mật, tình trạng bảo hộ và
thực thi quyền sở hữu trí tuệ, khả năng bị sao chép, phổ biến và lợi thế so sánh
của các bên trong đàm phán giao dịch. Vì thế, Nhà nước cần có vai trị chủ động
18


hơn và đầu tư lớn hơn trong xây dựng, duy trì và đảm bảo hoạt động của
SGDCN, vì sự phát triển bền vững của cộng đồng doanh nghiệp trong nước.
Chức năng của SGDCN:Xây dựng và phát triển thị trường công nghệ
thông qua các hoạt động giao dịch công nghệ; gắn kết nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ với sản xuất kinh doanh; hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới
công nghệ và nâng cao năng lực cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát
triển của địa phương, vùng và quốc gia.
Vai trò của SGDCN: Đảm bảo cho q trình thương mại hóa kết quả
nghiên cứu KH&CN và thực hiện chuyển giao công nghệ được tiến hành thuận
lợi. Tiến tới xây dựng hệ thống mạng lưới tổ chức liên kết hỗ trợ chuyển giao
công nghệ với các biện pháp đồng bộ.
Bảo vệ được lợi ích của các bên tham gia giao dịch cơng nghệ thơng qua
sàn vì cơ chế hoạt động minh bạch, bài bản và có sự hỗ trợ, quản lý của Nhà
nước, đồng thời cũng là cơ sở thực tiễn cho việc xây dựng và hoàn thiện các chủ
trương chính sách, cơ chế thích hợp cho phát triển thị trường công nghệ theo
từng giai đoạn.
1.1.5. Khái niệm về Techmart
Khái niệm Techmart đã xuất hiện ở nước ta ngay khi Thị trường công nghệ
Việt Nam bắt đầu hình thành. Trong các cơng trình nghiên cứu, đã có rất nhiều tác
giả đưa ra các định nghĩa khác nhau xung quanh khái niệm này.
Techmart là hoạt động giao dịch được tiến hành tại một địa điểm nhất định và
trong một thời gian nhất định, tập trung triển lãm, trưng bày những thành quả nghiên
cứu và phát triển, tổ chức các bên thương thảo với nhau và ký kết hợp đồng chuyển
giao công nghệ".[2]

Techmart ( chợ công nghệ - thiết bị) là một loại hình "Chợ" diễn ra định kỳ
nhằm mục đích giao thương trao đổi, chào bán cơng nghệ thiết bị, giới thiệu mơ hình
tiến bộ kỹ thuật giúp cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có cơ hội tìm hiểu đổi
2

Cao Minh Kiểm - Lê Thị Khánh Vân, Vai trị của các trung tâm thơng tin khoa học và cơng nghệ trong việc hình thành
và phát triển thị trường cơng nghệ ở Việt Nam, tạp chí Thư viện Việt Nam, 2/2010.

19


mới công nghệ và thiết bị".[3]
Techmart (dịch nghĩa là chợ công nghệ - thiết bị) là nơi trưng bày, giới thiệu, giao
dịch công nghệ, hỗ trợ chuyển giao công nghệ, được tổ chức sau khi tiến hành xác lập
được thông tin mô tả chi tiết về công nghệ và thiết bị của các tổ chức, cá nhân đăng kí
tham gia giới thiệu, chào bán; khảo sát và xác định được thơng tin về nhu cầu này giữ
vai trị đặc biệt quan trọng mang tính quyết định cho sự thành cơng của Techmart.
Techmart là nơi kết nối các quan hệ cung - cầu, giao dịch, tìm hiểu đặt hàng,
thương thảo mua bán công nghệ và thiết bị tại một địa điểm nhất định và trong một
thời gian nhất định".[4]
Nội dung giao dịch khoa học và công nghệ bao gồm: trưng bày và giao dịch các
thành quả công nghệ; mời thầu các dự án công nghệ; công bố các thông tin công nghệ,
bán các sản phẩm mới từ kết quả nghiên cứu khoa học; thương thảo; ký kết các hợp
đồng công nghệ và các hoạt động khác liên quan đến khoa học và thị trường công nghệ.
1.2. Tổng quan về thị trường cơng nghệ
1.2.1. Đặc điểm của cơng nghệ
Hàng hố cơng nghệ rất đa dạng. Có thể sắp xếp thành các nhóm:
Hàng hoá vật thể và hàng hoá phi vật thể. Tuy nhiên, khi mua bán trên thị
trường, người ta hay sắp xếp thành 5 nhóm theo mức độ tăng dần của hàm lượng
chất xám, mức độ sáng tạo của công nghệ:

(1) Hàng hố là kiểu dáng cơng nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá, xuất xứ hàng hoá;
(2) Hàng hoá dịch vụ đào tạo, dịch vụ kỹ thuật, tài liệu kỹ thuật, sáng kiến cải
tiến kỹ thuật;
(3) Hàng hoá là dây chuyền, thiết bị công nghệ, phần mềm, chuyên gia kĩ thuật;
(4) Hàng hố là sáng chế, giải pháp hữu ích, bí quyết kỹ thuật;
(5) Hàng hoá là dịch vụ nghiên cứu và phát triển tạo công nghệ mới.

3

Đề án tổ chức Chợ công nghệ và thiết bị Nghệ An năm 2010.

Lê Thị Khánh Vân, Chợ công nghệ và thiết bị - hoạt động xúc tiến hiệu quả để tạo lập và phát triển thị trường công
nghệ, Hội nghị ngành thông tin KH&CN, Trung tâm Thông tin KH&CN.
4

20


Hàng hố trong thị trường cơng nghệ được coi là hàng hoá đặc biệt thể hiện qua
một số đặc điểm như sau:
Hàng hố cơng nghệ hướng vào đáp ứng nhu cầu kế hoạch cho tương lai, dài
hạn hơn, dự kiến phát huy tác dụng để giải quyết các vấn đề này trong khi hàng hố
thơng thường được sử dụng để đáp ứng nhu cầu cụ thể trước mắt;
Độ tin cậy của hàng hố cơng nghệ có thể chưa cao; giá trị hàng hố cơng nghệ
chỉ thực sự bộc lộ trong quá trình sử dụng để sản xuất ra các sản phẩm và
dịch vụ.
1.2.2. Đặc điểm thị trường công nghệ
Do những đặc điểm hàng hố cơng nghệ như trên nên thị trường công nghệ
không thể vận hành đơn giản và tương tự như thị trường hàng hố nói chung.
Thị trường cơng nghệ có những điểm đặc thù sau:

Thứ nhất, sự khơng cân xứng về thông tin giữa người mua và người bán. Trên
thị trường, người bán luôn biết rõ hơn người mua những ưu, nhược điểm của công
nghệ, những thông tin về cơng nghệ...
Thứ hai, chi phí giao dịch cao. Giá trị hàng hố cơng nghệ rất khó xác định
chính xác. Nếu các bên mua không phải là những nhà định giá chuyên nghiệp thì tất
yếu sẽ cần đến các nhà mơi giới, và khi đó chi phí giao dịch sẽ trở nên rất lớn, thậm
chí có thể vượt q giá trị thương mại của cơng nghệ.
Thứ ba, tính rủi ro cao. Việc mua bán cơng nghệ ln chưa đựng tính rủi ro.
Tính rủi ro nằm ngay ở chính bản chất của hàng hố cơng nghệ, vì là sản phẩm của
sự sáng tạo nên tất yếu có tính rủi ro. Rủi ro lớn nữa là bị rị rỉ thơng tin trong quá
trình nghiên cứu phát triển sản phẩm, làm mất đi tính mới, tính cạnh tranh của
sản phẩm.
Thứ tư, tính độc quyền. Khác với hàng hố thơng thường, hàng hố cơng nghệ
có tính độc quyền rất cao. Cùng với các đặc tính trên, cơ chế định giá trên thị trường
cơng nghệ cũng rất đặc biệt, nó cũng khơng phụ thuộc nhiều vào chi phí tạo ra cơng
nghệ mà chủ yếu dựa trên khả năng sinh lợi trực tiếp từ hàng hoá công nghệ. Đồng
21


thời, thị trường công nghệ là một thị trường mang tính chuyển đổi cao, người mua rất
dễ chuyển đổi sang tư cách của người bán hoặc ngược lại.
1.2.3. Vai trò của thị trường công nghệ đối với sự phát triển kinh tế-xã hội
Phát triển dựa trên công nghệ là vấn đề cơ bản của phát triển kinh tế-xã hội
trong giai đoạn hiện nay. Đối với mỗi quốc gia, năng lực tạo ra, tiếp nhận, triển
khai ứng dụng cơng nghệ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Việc duy trì một nền
KH&CN mạnh là yếu tố cần thiết cho tăng trưởng kinh tế, cho lành mạnh hoá xã
hội và nâng cao khả năng cạnh tranh quốc tế. Trong cơ chế thị trường, TTCN là
con đường chủ yếu để KH&CN trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. TTCN là
nơi bán - mua các loại hàng hố và dịch vụ cơng nghệ - loại hàng hố đặc biệt
hàm chứa nhiều trí tuệ. TTCN là một bộ phận của hệ thống các loại thị trường

đặc trưng cho nền kinh tế hàng hoá. Chiến lược phát triển KT-XH 2011-2020
được thông qua Đại hội lần thứ XI của Đảng năm 2011 chỉ rõ: "Phát triển mạnh
thị trường khoa học, công nghệ... chuyển các đơn vị sự nghiệp khoa học, công
nghệ sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Phát triển các doanh nghiệp khoa
học, công nghệ các quỹ đổi mới công nghệ và quỹ đầu tư mạo hiểm".
Vai trị của cơng nghệ thể hiện ở những mặt sau đây:
Công nghệ là biện pháp để con người khắc phục các hạn chế của mình
trong cơng cuộc cải tạo và chinh phục giới tự nhiên. Mọi của cải vật chất mà con
người tiêu dùng đều có nguồn gốc từ giới tự nhiên. Nhưng khả năng tác động
trực tiếp của con người có hạn nên phải nhờ đến công cụ lao động là các phương
tiện kỹ thuật, các dây chuyền công nghệ để khắc phục những hạn chế.
Công nghệ là biện pháp căn bản để con người tăng năng suất lao động của
mình. Ý nghĩa của tăng năng suất lao động đã được V.I. Lê Nin đề cập đến
trong một câu nói nổi tiếng: “Năng suất lao động, suy cho cùng là cái quan
trọng, căn bản nhất, quyết định mọi trật tự xã hội”. Thực chất của việc tăng năng
suất lao động là tăng kết quả sáng tạo ra của cải vật chất của mỗi đơn vị sức lao
động bị tiêu hao. Q trình đó cũng có nghĩa là, con người tạo ra cho mình nhiều
của cải hơn, nhờ đó mà đời sống sung túc hơn. Có nhiều nhân tố làm tăng năng
22


suất lao động, song suy cho cùng có hai nhân tố chủ yếu là: hợp lý hoá, khoa
học hoá tổ chức lao động và hiện đại hoá phương tiện, phương pháp lao động,
hoặc hiện đại hố KH&CN. Trong đó, hiện đại hố cơng nghệ là con đường có
khả năng vơ biên trong việc tăng năng suất lao động. Thực chất làm tăng năng
suất lao động là ở chỗ mỗi bước phát triển của tri thức khoa học và hiện đại hố
cơng nghệ là một bước tiến tới của con người trong việc “dùng sức mạnh tự
nhiên cải tạo và chinh phục chính nó”, thay cho sức mạnh của chính con người.
Công nghệ là nhân tố củng cố từng bước tiến bộ của tổ chức lao động xã
hội. Tổ chức tốt q trình lao động xã hội đó là một biện pháp tạo ra năng suất

lao động cao mà không tốn chi phí đáng kể. Tuy vậy, các thành cơng về tổ chức
sẽ khơng giữ được, nếu khơng có các “then”, kỹ thuật “chốt” lại. Vì vậy, Đảng
ta mới nói “ Cách mạng khoa học- kỹ thuật là then chốt”. Trong thực tiễn, mỗi
bước đổi mới về tổ chức lao động thường được củng cố bằng một cơ sở lý luận
mới và công nghệ mới.
Công nghệ là động lực thúc đẩy q trình phát triển xã hội như:
Nâng cao dân trí, từ đó tạo nên động lực phát triển trong xã hội;
Tạo nên sự đổi mới căn bản của lực lượng sản xuất xã hội, thúc đẩy xã
hội hoá lao động, xố bỏ nguồn gốc của bất cơng và bóc lột, xây dựng quan hệ
sản xuất mới nhân đạo, tiến bộ;
Tạo nên những tiền đề căn bản để xoá bỏ cách biệt giữa lao động trí óc và
chân tay, giữa nơng thôn và thành thị, miền xuôi và miền núi, đưa lại chất lượng
cuộc sống cho con người và cộng đồng tốt hơn.
Công nghệ là cơ sở làm tăng hiệu lực và hiệu quả quản lý; đường lối,
chính sách kinh tế, kế hoạch, các quyết định quản lý nói chung được chính xác,
đúng đắn hơn, có sức thuyết phục hơn. Sự đúng đắn của các quyết định rất có ý
nghĩa trong việc tạo nên lịng tin và uy tín cho các chủ thể quản lý. Bằng sự tiến
bộ của sáng tạo công nghệ, công nghệ được vận dụng trong quản lý làm tăng
năng suất lao động. Đó là cách cơ bản để có bộ máy quản lý hữu hiệu, giảm chi
phí quản lý mà không làm giảm khả năng quản lý.
23


Tri thức khoa học và thành tựu công nghệ đang ngày càng trở thành lực
lượng sản xuất trực tiếp. Sự gắn bó mật thiết giữa nghiên cứu khoa học với ứng
dụng vào sản xuất, sáng tạo ra công nghệ trở thành yếu tố quan trọng đối với sự
phát triển của mọi nước trên thế giới. Các nước đều ý thức được rằng đầu tư vào
KH&CN là đầu tư mang lại nhiều lợi nhuận và vì vậy đã có nhiều cố gắng dành
ưu tiên phát triển KH&CN và nâng cao hiệu quả hoạt động của KH&CN phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội.

Sự phát triển của một số lĩnh vực công nghệ cao: công nghệ thông tin,
công nghệ sinh học, cơng nghệ tự động hố, cơng nghệ chế tạo vật liệu, năng
lượng mới… đang tạo ra hệ thống sản xuất, hệ thống liên lạc hồn tồn mới.
Để có thể theo kịp bước tiến của KH&CN, để có thể tạo dựng nền kinh tế
tri thức, mỗi người lao động và toàn bộ xã hội phải học tập thường xuyên. Nền
giáo dục cần được xây dựng thành hệ thống mở, đa dạng, linh hoạt, hiện đại. Tổ
chức tốt việc kết hợp các hình thức đào tạo và giáo dục đảm bảo cho mọi thành
viên trong xã hội có đủ điều kiện tiếp xúc với các kiến thức mới.
Để có thể phát triển liên tục và bền vững, KH&CN cần gắn với sự phát
triển của xã hội - nhân văn. Những thành tựu của KH&CN cần đảm bảo nâng
cao đời sống vật chất của con người. Phát triển KH&CN cần đảm bảo công bằng
xã hội. Các thành tựu của KH&CN cần tập trung cho mục tiêu đấu tranh vì hồ
bình và dân chủ của nhân dân, cần góp phần loại trừ nguy cơ chiến tranh ra khỏi
đời sống xã hội loài người. Mặt khác, những nỗ lực sáng tạo của KH&CN cần
hướng tới việc khai thác có hiệu quả và tiết kiệm các nguồn tài nguyên, vận
dụng tốt các quy luật của tự nhiên và xã hội để tạo ra nhiều sản phẩm đáp ứng
ngày càng cao các nhu cầu về vật chất và tinh thần của con người mà không gây
ra những hậu quả tiêu cực lên thiên nhiên, không làm ô nhiễm môi trường, làm
cho thiên nhiên ngày càng giàu thêm, phong phú thêm nhằm đảm bảo cho sự
phát triển không ngừng và bền vững của thế hệ hiện tại và mai sau.

24


1.3. Mơ hình hoạt động của Techmart
1.3.1. Vài nét về mơ hình các hội chợ - triển lãm [5]
Hội chợ - triển lãm đã được tổ chức thường xuyên và chuyên nghiệp ở
nước ta từ rất lâu. Cùng với quá trình hội nhập và phát triển, các hội chợ được tổ
chức khá thường xuyên với sự tham gia của nhiều đơn vị, tổ chức trong nước và
nước ngoài, sản phẩm và hàng hoá tham gia cũng ngày càng phong phú và đa

dạng. Hội chợ - triển lãm có thể được coi là loại sự kiện được tổ chức trong một
thời gian ngắn hạn bởi một hoặc nhiều tổ chức nhằm xúc tiến một số hoạt động
nhất định, tạo không gian mua bán, trao đổi, tìm hiểu lẫn nhau giữa các đơn vị,
cá nhân có sản phẩm, dịch vụ được trưng bày, giới thiệu, chào bán với những
đơn vị, cá nhân quan tâm, có nhu cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đó. Hoạt động
hội chợ mang lại nhiều lợi ích khác nhau cho nhiều đối tượng khác nhau. Nhiều
hội chợ trong một số lĩnh vực được tổ chức định kỳ vào ngày giờ xác định, thực
sự trở thành ngày hội của các đơn vị, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực
tương ứng.
Các hội chợ chuyên ngành, không chỉ là dịp để các đơn vị tham gia hội
chợ quảng bá sản phẩm, dịch vụ của mình mà cịn là kênh quan trọng để khách
đến hội chợ tìm hiểu thơng tin cơng nghệ - thiết bị, mua sắm công nghệ-thiết bị,
hoạt động chuyển giao cơng nghệ dưới nhiều hình thức. Tuy nhiên, công nghệthiết bị được giới thiệu tại các hội chợ truyền thống thường là những công nghệthiết bị ổn định do các hãng lớn phát triển. Phần lớn các cơ quan KH&CN trong
nước với quy mô nhỏ bé, tiềm lực tài chính hạn hẹp, ít có khả năng tham gia các
hội chợ như vậy. Thiết bị-công nghệ của các tổ chức KH&CN ở giai đoạn này
thường là đơn chiếc, tính thương phẩm chưa cao, độ ổn định và độ tin cậy chưa
được khẳng định.
Ngồi ra cịn phải kể đến ngun nhân là do thiếu kinh nghiệm và kinh
phí, thậm chí cả động lực để tham gia thị trường.
Báo cáo kết quả nghiên cứu nhánh 7, đề tài "Nghiên cứu luận cứ khoa học cho các chính sách và giải pháp xây
dựng phát triển TTKH&CN ở Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN".
5

25


×