Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Luận Văn Kinh tế nông nghiệp huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang giai đoạn 1986 – 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.24 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN VIỆT NAM HỌC VÀ KHOA HỌC PHÁT TRIỂN
-----------------------------------------------------

LÊ THÚY HẰNG

KINH TẾ NÔNG NGHIỆP HUYỆN THOẠI SƠN,
TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 1986-2012

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Việt Nam học
Mã số: 60220113

Người hướng dẫn: TS Trần Thanh Hà

Hà Nội – 2015


Lời cam đoan
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình khoa học của riêng tôi, được thực
hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của tiến sỹ Trần Thanh Hà. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được cơng bố dưới
bất cứ hình thức nào.

Học viên

Lê Thúy Hằng


Lời cảm ơn
Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn đến các giảng viên trong chương trình
đào tạo thạc sỹ của Viện Việt Nam học và khoa học phát triển – ĐHQGHN,


những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích về thiên nhiên,
văn hóa, kinh tế, xã hội, con người Việt Nam dưới cách tiếp cận liên ngành và
khu vực học.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trần Thanh Hà, người đã hết sức tận
tình truyền đạt và giảng dạy cho tôi rất nhiều kiến thức quý báu, ln tận tình
theo sát giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Tơi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến GS.TS Trương Quang Hải,
chủ nhiệm đề tài QGTĐ.12.02 “Nghiên cứu tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh
tế - xã hội và giá trị lịch sử - văn hóa phục vụ phát triển bền vững huyện
Thoại Sơn, tỉnh An Giang”, đã tạo điều kiện, hỗ trợ về kinh phí cũng như tài
liệu tham khảo để tơi thực hiện tốt luận văn này.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn đến cán bộ, lãnh đạo huyện Thoại Sơn,
tỉnh An Giang đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong thời gian tìm hiểu thực tế tại
địa phương. Nhân dịp này, tơi cũng xin cảm ơn các cán bộ phịng Nghiên cứu
Khoa học phát triển, Viện VNH&KHPT đã giúp đỡ tơi trong việc khảo sát
thực địa, phân tích số liệu và các ý kiến góp ý về nội dung của luận văn.
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè
những người đã ln tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập
cũng như thực hiện luận văn.
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2014
Học viên

Lê Thúy Hằng


MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................... i
Lời cảm ơn ....................................................................................................... ii
Danh mục bảng ............................................................................................... vi
Danh mục hình .............................................................................................. vii

Danh mục chữ viết tắt ................................................................................... vii
Mở đầu.............................................................................................................. 1
1.Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
2.Lịch sử nghiên cứu ...................................................................................... 2
3.Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................... 7
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài .................................................... 7
5. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu ............................................... 8
6. Những đóng góp của đề tài ...................................................................... 10
7. Cấu trúc của luận văn ............................................................................... 10
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn nghiên cứu biến đổi kinh tế nông nghiệp . 11
1.1. Một số khái niệm................................................................................... 11
1.1.1. Cơ cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế nông nghiệp.................................... 11
1.1.2. Nội dung cơ cấu kinh tế nông nghiệp ............................................. 12
1.2. Cách tiếp cận nghiên cứu ...................................................................... 14
1.2.1. Cách tiếp cận liên ngành và khu vực học ....................................... 14
1.2.2. Cách tiếp cận hệ thống .................................................................... 15
1.2.3. Cách tiếp cận kinh tế nông nghiệp .................................................. 16
1.3. Quan niệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ....................... 17
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.. 18
1.4.1. Nhân tố tự nhiên.............................................................................. 18
1.4.2. Nhân tố kinh tế ................................................................................ 19
1.4.3. Những nhân tố xã hội và thể chế .................................................... 20
1.5. Một số kinh nghiệm phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn ........... 22
1.5.1. Kinh nghiệm quốc tế ....................................................................... 22
1.5.2. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp tại ĐBSCL và địa phương ... 27


Chương 2. Thực trạng và biến đổi kinh tế nông nghiệp huyện Thoại Sơn
giai đoạn 1986 – 2012 .................................................................................... 32
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu........................................................... 32

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................... 32
2.1.2. Tài nguyên thiên nhiên ................................................................... 34
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................ 35
2.2. Khái quát về tình hình phát triển kinh tế xã hội huyện Thoại Sơn ....... 37
2.2.1. Tăng trưởng kinh tế......................................................................... 37
2.2.2. Cơ cấu kinh tế và vai trị của nơng nghiệp
trong nền kinh tế huyện Thoại Sơn ........................................................... 39
2.3. Tình hình Nơng nghiệp huyện Thoại Sơn qua các thời kì .................... 42
2.3.1. Nông nghiệp huyện Thoại Sơn giai đoạn 1986 - 1990 ................... 43
2.3.2. Nông nghiệp huyện Thoại Sơn giai đoạn 1991 - 2000 ................... 48
2.3.3. Nông nghiệp huyện Thoại Sơn giai đoạn 2001 - 2012 ................... 50
2.4. Biến đổi cơ cấu đất canh tác nông nghiệp ........................................... 58
Chương 3. Những tác động của q trình biến đổi kinh tế nơng nghiệp
và định hướng phát triển nông nghiệp huyện Thoại Sơn.......................... 61
3.1. Tác động của biến đổi kinh tế nông nghiệp tới sinh kế
của người dân huyện Thoại Sơn .................................................................. 61
3.1.1. Sự thay đổi về lao động và nghề nghiệp ......................................... 61
3.1.2. Các hoạt động kinh tế hộ gia đình .................................................. 64
3.1.3. Mức sống và sự thay đổi mức sống ................................................ 68
3.1.4. Các mơ hình kinh tế mới ................................................................. 73
3.1.5. Vệ sinh mơi trường nơng thơn ........................................................ 79
3.2. Tính bền vững trong q trình phát triển kinh tế nơng nghiệp
huyện Thoại Sơn .......................................................................................... 80
3.2.1. Một số hạn chế ................................................................................ 80
3.2.2. Tính bền vững từ việc đắp đê ngăn lũ
trong sản xuất nông nghiệp ....................................................................... 81
3.2.3. Tính bền vững của sản xuất lúa ba vụ ............................................ 82


3.3. Định hướng phát triển nông nghiệp huyện Thoại Sơn

và phương hướng đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ....... 84
3.3.1. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp............................................. 84
3.3.2. Định hướng phát triển ngành nông nghiệp ..................................... 85
3.4. Một số giải pháp phát triển ngành nông nghiệp huyện Thoại Sơn ....... 87
3.4.1. Giải pháp phát triển ngành trồng trọt .............................................. 87
3.4.2. Giải pháp phát triển ngành chăn nuôi ............................................. 89
3.4.3. Giải pháp phát triển ngành thủy sản ............................................... 91
Kết luận .......................................................................................................... 94
Tài liệu tham khảo......................................................................................... 94
Phụ lục .......................................................................................................... 103


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng giá trị tăng thêm của huyện (giá so sánh 1994) .............................. 37
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế huyện Thoại Sơn
giai đoạn 2008-2012 ....................................................................................... 38
Bảng 2.3: Cơ cấu kinh tế của huyện Thoại Sơn giai đoạn 2000 - 2010 ................... 40
Bảng 2.4: Diện tích – năng suất – sản lượng cây lúa
và cây công nghiệp ngắn ngày giai đoạn 1986 – 1990 .................................. 46
Bảng 2.5: Số lượng heo và bò huyện Thoại Sơn giai đoạn 1986 – 1990 ................. 47
Bảng 2.6: Diện tích - năng suất - sản lượng lúa các vụ mùa
giai đoạn 1995 - 2000 ..................................................................................... 49
Bảng 2.7: Diện tích – năng suất – sản lượng lúa giai đoạn 1995 – 2000 ................. 49
Bảng 2.8: Diện tích gieo trồng và sản lượng một số cây trồng chủ yếu .................. 52
Bảng 2.9: Giá trị sản xuất ngành trồng trọt của huyện Thoại Sơn năm 2012 .......... 54
Bảng 2.10: Tình hình phát triển chăn nuôi huyện Thoại Sơn
giai đoạn 2000 - 2012 ..................................................................................... 55
Bảng 2.11: So sánh tình hình chăn ni của huyện Thoại Sơn giai đoạn 2001 – 2012 .... 55
Bảng 2.12: Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi huyện Thoại Sơn năm 2012 .............. 55
Bảng 2.13: Một số chỉ tiêu phát triển ngành thuỷ sản .............................................. 57

Bảng 2.14: Giá trị sản xuất ngành thủy sản huyện Thoại Sơn năm 2012 ................ 57
Bảng 2.15: Biến động sử dụng đất đai (đơn vị: ha).................................................. 59
Bảng 2.16: Điều tra tích tụ ruộng đất nông nghiệp huyện Thoại Sơn ...................... 60
Bảng 3.1: Hộ - lao động trong độ tuổi lao động phân theo ngành kinh tế
của huyện Thoại Sơn (thời điểm 01/07/2012) ................................................ 63
Bảng 3.2: Diện tích đất trồng lúa hiện có của gia đình ............................................ 64
Bảng 3.3: Diện tích ao, hồ, đầm của người dân địa phương .................................... 65
Bảng 3.4: Loại hình ni trồng thủy sản của gia đình ............................................ 66
Bảng 3.5: Thực trạng số hộ làm dịch vụ buôn bán so với trước năm 2000 (%) ...... 68
Bảng 3.6: Nguồn thu nhập chính của gia đình ......................................................... 69
Bảng 3.7: So sánh tỷ lệ nguồn thu nhập chính hiện nay và trước năm 2000 ........... 69
Bảng 3.8: Phân bố số lượng đồ dùng và tiện nghi sinh hoạt trong hộ gia đình ...... 72


DANH MỤC HÌNH
Hình 0.1: Bản đồ hành chính huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang ................................ 8
Hình 2.1: Vị trí huyện Thoại Sơn trong vùng ĐBSCL............................................. 33
Hình 2.2: Tổng giá trị tăng thêm huyện Thoại Sơn (theo giá so sánh 1994) ........... 38
Hình 2.3: Biểu đồ cơ cấu kinh tế huyện Thoại Sơn giai đoạn 2000-2010 ............... 40
Hình 2.4: Bản đồ kinh tế nơng nghiệp huyện Thoại Sơn ......................................... 42
Hình 2.5: Diện tích và sản lượng lúa huyện Thoại Sơn giai đoạn 1995-2000 ......... 49
Hình 2.6: Số lượng heo huyện Thoại Sơn giai đoạn 1996 - 2000 ............................ 50
Hình 2.7: Diện tích và sản lượng lúa huyện Thoại Sơn giai đoạn 2000-2012 ......... 52
Hinh 3.1: Cơ cấu lao động huyện Thoại Sơn năm 2012 .......................................... 61
Hình 3.2: Cơ cấu lao động phân theo ngành kinh tế năm 2000 và 2010 ................. 62
Hình 3.3: Cơ cấu thị trường bán sản phẩm nơng nghiệp .......................................... 67
Hình 3.4: Biểu đồ cơ cấu mức sống của gia đình huyện Thoại Sơn ........................ 70
Hình 3.5: Biểu đồ cơ cấu các loại nhà ở của người dân Thoại Sơn ......................... 71
Hình 3.6: Mơ hình trồng lúa 3 vụ ............................................................................. 74
Hình 3.7: Mơ hình ni Tơm càng xanh tại xã Phú Thuận ...................................... 74

Hình 3.8: Mơ hình trồng màu tại xã Bình Thành ..................................................... 76
Hình 3.9: Mơ hình ni lươn tại xã Phú Thuận ....................................................... 76
Hình 3.11: Mơ hình ni bị ..................................................................................... 78
Hình 3.12: Mơ hình trồng nấm rơm trong nhà ......................................................... 78
Hình 3.13: Mơ hình ni cá Tra ............................................................................... 79
Hình 3.14: Mơ hình ni heo tại thị trấn Phú Hịa .................................................. 79
Hình 3.15: Mơ hình ni chim bồ câu tại xã Phú Thuận ......................................... 79
Hình 3.16: Phỏng vấn hộ gia đình có mơ hình kinh tế mới ..................................... 79


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CDCCKT NN Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
CDCC Chuyển dịch cơ cấu
CNH - HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CN - TTCN Cơng nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
ĐBSH Đồng bằng sông Hồng
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
ĐHQGHN Đại học Quốc gia Hà Nội
ĐHQG TP.HCM Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh
HTX Hợp tác xã
KTQD Kinh tế quốc dân
KT - XH Kinh tế - xã hội
PTNN Phát triển nông thôn
UBND Ủy ban nhân dân


Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với các nước đang phát triển, đặc biệt là Việt Nam nền kinh tế
nơng nghiệp đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển kinh tế của cả nước.

Hiện nay, khi đất nước đang trên đà phát triển và hội nhập, khi các ngành
công nghiệp, dịch vụ,…đang dần khẳng định vị thế của mình thì ngành nơng
nghiệp cũng đang có những bước chuyển mình để phù hợp với những tiến bộ
khoa học kỹ thuật mới. Đặc biệt từ năm 1986, Việt Nam tiến hành đổi mới
chính sách trên tất cả các lĩnh vực, đây chính là bước ngoặt quan trọng tạo ra
nhiều cơ hội phát triển cho ngành nông nghiệp Việt Nam gặt hái được những
thành tựu to lớn, góp phần quan trọng trong q trình cơng nghiệp hóa – hiện
đại hóa (CNH – HĐH) đất nước.
Trồng lúa là khởi nguồn cho sự phát triển nông nghiệp ở Việt Nam. Từ
xa xưa người Việt đã tích lũy được những kinh nghiệm quý báu trong sản
xuất cùng với việc hình thành hai vựa lúa lớn là ĐBSH và ĐBSCL. Ngày nay,
tiếp nối truyền thống đó huyện Thoại Sơn đã trở thành một huyện trọng điểm
sản xuất lương thực của tỉnh An Giang nói riêng và ĐBSCL nói chung với
diện tích và sản lượng thuộc loại cao nhất tỉnh. Từ sản xuất 1 vụ, người dân
huyện Thoại Sơn đã phát triển thành 3 vụ nhờ việc bao đê chống ngập vào
mùa lũ. Trong thời gian qua, đặc biệt là từ năm 1986, nông dân huyện Thoại
Sơn đã phát triển nhiều mơ hình sản xuất mới mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Bên cạnh việc trồng lúa, người dân Thoại Sơn kết hợp trồng hoa màu và chăn
nuôi tôm cá, trồng sen, rau nhút, nấm rơm, ấu…đã làm thay đổi nhiều về diện
mạo kinh tế nông nghiệp của huyện. Một trong những thành tựu đáng kể ban
đầu là – năm 2000 nông dân xã Phú Thuận đã ni thí điểm 3,5 ha tơm càng
xanh với thời gian nuôi 6 tháng (1 lúa và 1 tôm) năng suất bình quân khoảng
700kg/ha, lợi nhuận khoảng 45 triệu đồng/ha, tăng gấp 4 lần làm lúa.
Tuy các mơ hình sản xuất nông nghiệp hiện tại mang lại hiệu quả kinh
tế cao hơn nhiều so với trước đó, nhưng xét về lâu dài thì tính bền vững chưa
1


cao. Vì vậy, tác giả chọn đề tài nghiên cứu này nhằm đánh giá sự biến đổi
kinh tế trong nông nghiệp và sinh kế của người dân. Từ đó tìm ra quy luật và

những giải pháp hợp lý phát triển bền vững cả về mặt môi trường và xã hội
trong phát triển nơng nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất và đảm
bảo đời sống cho người dân.
2. Lịch sử nghiên cứu
Việt Nam vốn là một nước nông nghiệp nên phát triển nông nghiệp
luôn là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta, đây cũng là đối
tượng được các nhà lý luận, các nhà kinh tế học, các nhà chính sách và các tổ
chức tập trung nghiên cứu. Từ khi đổi mới đến nay, đã có rất nhiều nghị quyết
của Đảng, Nhà nước về nông nghiệp; nhiều cơng trình nghiên cứu của các nhà
khoa học trong nước và quốc tế về nông nghiệp.
Nghị quyết quan trọng đầu tiên về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp
là nghị quyết số 10NQ/TW, ngày mùng 5/4/1988 [6] đã định hướng đổi mới
nền nông nghiệp nước ta với nội dung “thừa nhận hộ xã viên là đơn vị kinh tế
tự chủ ở nông thôn, bỏ nghĩa vụ thu mua lương thực, thực phẩm theo giá
thấp, thực hiện cơ chế một giá, lưu thông lương thực tự do”. Tiếp theo là các
nghị quyết số 05-NQ/TW của BCH TW Đảng khóa VII năm 1993 [2] về tiếp
tục đổi mới và phát triển kinh tế - Xã hội nông thôn; nghị quyết số 06-NQ/TW
năm 1998[7] của bộ chính trị về phát triển nông nghiệp, nông thôn; nghị
quyết 03/NQ/CP năm 2000 [16] của chính phủ về phát triển kinh tế trang trại.
Trong giai đoạn này, để phù hợp với quá trình đổi mới nền kinh tế, Quốc hội
đã ban hành Luật đất đai năm 1993, sửa đổi năm 1998, 2001, 2003 và Luật
đất đai năm 2005 [28] nhằm giao quyền sử dụng đất các tổ chức và các hộ
nông dân. Để hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao mức sống
cho nông dân. Quốc hội ban hành nghị quyết số 15/2003/QH11 [51] về việc
miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp và việc miễn giảm này tiếp tục cho
đến năm 2020. Sau khi gia nhập WTO, Hội nghị lần thứ 7 BCH TW số 262


NQ/TW (2008) [3] ban hành Nghị quyết về nông nghiệp, nông dân và nông
thôn, nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại, xây dựng nông thôn

mới và xây dựng lực lượng nơng dân có tri thức, kỹ năng đủ năng lực hội
nhập kinh tế thế giới.
Quan điểm phát triển bền vững cũng đã được khẳng định trong các văn
kiện của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của đảng và trong chiến lược
phát triển kinh tế xã hội 2001-2010 là: “phát triển nhanh, hiệu quả và bền
vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và
bảo vệ môi trường” và “phát triển kinh tế-xã hội gắn chặt với bảo vệ và cải
thiện mơi trường, bảo đảm sự hài hịa giữa mơi trường nhân tạo với mơi
trường thiên nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học”.
Ngoài những văn kiện của Đảng và Nhà nước liên quan đến vấn đề
nông nghiệp Việt Nam, cịn nhiều cơng trình nghiên cứu về phát triển nơng
thơn. Tiêu biểu như:
Những nghiên cứu về đổi mới chính sách trong phát triển nông nghiệp,
tạo điều kiện cho khai thác các nguồn lực, có các nghiên cứu: “Vấn đề đất đai
ở nông thôn Việt Nam” của GS.TSKH. Lê Du Phong(2007) [8]; “Phát triển
nơng nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam” của Sally P. Marsh, T
Gordon MacAulay và Phạm Văn Hùng (2007) [38]; “Đất đai trong thời kỳ
chuyển đổi: cải cách và nghèo đói ở nơng thơn Việt Nam”của Martin
Ravallion, Dominique Van De Walle (2008) [52]. Những nghiên cứu này
đều cho rằng việc chia nhỏ đất đai đã phát huy được tính tự chủ của nơng
dân, đáp ứng được việc gia tăng sản lượng; nhưng một thực tế đang đặt ra
là việc chia nhỏ đất đai đã làm cản trở các ứng dụng cơ giới hóa, hiện đại
hóa vào đồng ruộng và đang làm chậm quá trình phát triển nền nông nghiệp
hiện đại tại Việt Nam.
Những vấn đề về tổ chức sản xuất nơng nghiệp có các nghiên cứu:
“Kinh tế hộ gia đình và phát triển nơng nghiệp” của Ellis Ph (1993) [45];
“Kinh tếnông hộ và kinh tế hợp tác xã trong nông nghiệp” của Lâm Quang
3



Huyên (1995) [29]; “Tích tụ ruộng đất – Trang trại và nông dân” của Vũ
Trọng Khải (2008) [32]. “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam: hôm
nay và mai sau” của Đặng Kim Sơn (2008) [58]; Những nghiên cứu này cho
thấy chủ trương đúng đắn trong phát triển kinh tế nông hộ từ ngày đổi mới.
Tuy nhiên, kinh nghiệm của quốc tế tổ chức sản xuất và tiêu thụ nông sản lại
cho thấy tình trạng manh mún đất đai và năng lực thấp về sản xuất của kinh tế
trang trại và nơng hộ hiện nay tại Việt Nam.Vì vậy, ngành nông nghiệp nước
ta cần phải tổ chức lại theo hướng liên kết hình thành các vùng chuyên canh,
rút nhanh lao động ra khỏi nông nghiệp. Đồng thời liên kết giữa sản xuất
nông nghiệp với các đối tác khác trên chuỗi ngành hàng nông sản nhằm phát
triển nền nông nghiệp theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và thương
mại hóa.
Những nghiên cứu về vấn đề cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng
nghiệp, nơng thơn có các nghiên cứu: “Con đường cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa nơng nghiệp, nơng thơn Việt Nam” của Nxb Chính trị quốc gia (2002);
“Một số vấn đề cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa sau 20 năm đổi mới” của Đỗ
Quốc Sam (2006) [54]; “Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp và nơng
thơn ở Việt Nam – Con đường và bước đi” của Nguyễn Kế Tuấn (2006) [69];
“Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp, nông thôn, nơng dân trong q trình
cơng nghiệp hóa” của Đặng Kim Sơn (2008) [57]. Các nghiên cứu này đều
nhấn mạnh vai trị của khoa học cơng nghệ và việc đưa nhanh các tiến bộ của
khoa học công nghệ vào sản xuất và tiêu thụ nơng sản có vai trị nâng hiệu
quả sử dụng vốn và lao động trong sản xuất nông nghiệp.
Những tổng kết cả về lý luận và thực tiễn q trình phát triển nơng
nghiệp, nơng thơn Việt Nam qua các thời kỳ cũng có những nghiên cứu:
“Nơng nghiệp nơng thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới” của Nguyễn Sinh Cúc
(2003) [17]; “Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam 20 năm đổi mới: quá khứ và
hiện tại” của Nguyễn Văn Bích (2007) [4]; “Vấn đề nông nghiệp, nông thôn,
nông dân Việt Nam trong quá trình phát triển đất nước theo hướng hiện đại
4



hóa” của Nguyễn Danh Sơn (2010) [59]. Các cơng trình nghiên cứu này chỉ ra
các giai đoạn phát triển của nông nghiệp Việt Nam: Giai đoạn 1986 – 1990,
phát triển nông nghiệp dựa trên kinh tế nông hộ, gia tăng sản lượng nhằm đảm
bảo an ninh lương thực, xóa đói giảm nghèo nhanh chóng; giai đoạn 1991 –
1995, nơng nghiệp phát triển tồn diện theo hướng sản xuất hàng hóa, gia
tăng xuất khẩu nông sản, nhất là gạo và bắt đầu phát triển kinh tế trang trại
trong phát triển kinh tế nông nghiệp; từ năm 1996 đến nay, tiếp tục xây dựng
nền nơng nghiệp hàng hóa và phát triển nơng nghiệp theo hướng cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Những nghiên cứu này cũng cho rằng vấn đề phát triển
nông nghiệp nông thôn và mục tiêu nâng cao thu nhập của nông hộ là những
nội dung không thể tách rời trong chính sách phát triển nơng nghiệp, nơng
thơn ở Việt Nam hiện nay.
Những đề tài về phát triển nông nghiệp dựa vào đáp ứng nhu cầu thị
trường, hướng đến xuất khẩu và hội nhập vào nền nơng sản tồn cầu có
nghiên cứu “Việt Nam hướng tới 2010” (2001) [79] do Bộ Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì và được Chương trình phát triển của Liên Hiệp Quốc (UNDP) tài
trợ. Nghiên cứu này cho rằng: “hội nhập và tăng trưởng kinh tế sẽ mang lại
thay đổi và cả rủi ro. Nhưng rủi ro lớn nhất chính là khơng theo đuổi tự do
hóa sâu sắc hơn, bởi vì tăng trưởng chậm sẽ làm tổn hại đến tất cả các mục
tiêu phát triển của Việt Nam”. Nghiên cứu này cổ vũ Việt Nam hãy tận dụng
tối đa hội nhập kinh tế để tăng trưởng kinh tế nhanh, trong đó có nơng nghiệp,
là điều kiện để giảm nhanh nghèo đói, phát triển nơng thơn và gia tăng hàng
nông sản xuất khẩu của Việt Nam. Gần đây, có một số nghiên cứu sâu sắc
hơn về quan điểm phát triền nông nghiệp trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế đó là cuốn “Thương mại hóa nơng nghiệp, chuỗi giá trị và giảm
nghèo” (2004) [41] do ngân hàng phát triển Châu Á phát hành, cho rằng
những nước đang phát triển sau khi đạt được an ninh lương thực quốc gia thì
cần chuyển đổi nền nơng nghiệp từ chỗ dựa vào sản xuất lương thực là chính

sang một nền nơng nghiệp có khả năng đáp ứng nhu cầu của chuỗi thực phẩm
5


toàn cầu trong khi vẫn đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, tạo điều kiện
cho người nông dân tăng thêm thu nhập và chuyển dần nền kinh tế sang hoạt
động phi nông nghiệp. Trong tác phẩm “Tác động của hội nhập kinh tế quốc
tế đối với phát triển nông nghiệp Việt Nam” (2008) [72] do TS Nguyễn Từ
chủ biên, cho rằng nông nghiệp phải tận dụng những cơ hội thị trường từ hội
nhập kinh tế quốc tế, đây là cơ hội để nông nghiệp phát triển theo hướng lấy
thị trường toàn cầu làm căn cứ phát triển.
Ngoài những tác phẩm và tác giả đã nêu ở trên, có nhiều bài viết của
các tác giả với nhiều cách tiếp cận khác nhau đã nêu nhiều vấn đề về lý luận
và những nội dung cơ bản của phát triển nông nghiệp qua các giai đoạn đổi
mới và hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần giải quyết những vấn đề thực
tiễn của phát triển nông nghiệp tại Việt Nam.
Về mặt lý luận, hầu hết các tác giả đều có sự đồng thuận trong việc
thống nhất các khái niệm, bản chất, đặc trưng, nội dung, các chỉ tiêu phản ánh
và các nhân tố tác động tới sự hình thành và phát triển kinh tế nông nghiệp.
Các tác giả nghiên cứu kinh tế nơng nghiệp dưới cả 2 góc độ lý luận và thực
tiễn của 1 số nước trên thế giới và Việt Nam, chỉ ra con đường và cách thức
đưa nông nghiệp Việt Nam ngày một phát triển.
Tuy nhiên các công trình nghiên cứu trên có phạm vi chủ yếu tại Việt
Nam, chưa có nghiên cứu về nơng nghiệp trên phạm vi một tỉnh hay một
huyện. Tại huyện Thoại Sơn hiện tại chưa có nghiên cứu phát triển nơng
nghiệp đặt trong bối cảnh cấp huyện dưới cách tiếp cận liên ngành và khu vực
học. Vì vậy, tác giả đã kế thừa và chọn lọc những cơng trình nghiên cứu ở
trên và những cơng trình nghiên cứu khác, hết hợp với những đợt khảo sát
thực địa trên địa bàn huyện để thực hiện đề tài “Kinh tế nông nghiệp huyện
Thoại Sơn tỉnh An Giang giai đoạn 1986 - 2012” nhằm tổng kết những vấn đề

lý luận và thực tiễn của việc phát triển nông nghiệp ở phạm vi một huyện
trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay. Tìm ra những biến đổi trong

6


kinh tế nơng nghiệp và từ đó đưa ra các giải pháp phát triển nông nghiệp
huyện Thoại Sơn trong giai đoạn tiếp theo.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá sự biến đổi kinh tế nông
nghiệp huyện Thoại Sơn giai đoạn 1986 – 2012. Từ đó rút ra các đặc trưng
của biến đổi nông nghiệp và đưa ra một số kiến nghị cho việc phát triển bền
vững kinh tế xã hội huyện Thoại Sơn.
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu nói trên, học viên đặt ra các nhiệm
vụ nghiên cứu như sau:
- Làm rõ sự biến đổi về kinh tế nông nghiệp huyện Thoại Sơn giai đoạn
1986 – 2012.
- Phân tích những tác động về tự nhiên, kinh tế, xã hội tới sự biến đổi
kinh tế nông nghiệp của huyện Thoại Sơn giai đoạn 1986 - 2012 .
- Định hướng và đưa ra những giải pháp phát triển bền vững các mơ hình
kinh tế trong nơng nghiệp huyện Thoại Sơn.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
Giới hạn phạm vị lãnh thổ nghiên cứu
Đề tài chủ yếu nghiên cứu tập trung vào huyện Thoại Sơn với tổng diện
tích tự nhiên là 468,72 km2. Trong đó có 17 đơn vị hành chính trực thuộc,
bao gồm: 3 thị trấn và 14 xã: thị trấn Núi Sập, thị trấn Phú Hòa, thị trấn Ĩc Eo
và các xã: Tây Phú, An Bình, Vĩnh Phú, Vĩnh Trạch, Phú Thuận, Vĩnh Chánh,
Định Mỹ, Định Thành, Mỹ Phú Đơng, Vọng Đơng, Vĩnh Khánh, Thoại
Giang, Bình Thành, Vọng Thê với 74 đơn vị ấp.
Ranh giới phạm vi lãnh thổ hành chính nghiên cứu được xác định trên

cơ sở bản đồ hành chính của tỉnh An Giang năm 2012.

7


Hình 0.1: Bản đồ hành chính huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang
Giới hạn nội dung nghiên cứu:
- Phân tích, đánh giá các yếu tố tự nhiên cũng như kinh tế xã hội tác
động đến sản xuất nông nghiệp huyện Thoại Sơn.
- Đánh giá q trình biến đổi kinh tế nơng nghiệp huyện Thoại Sơn giai
đoạn 1986 – 2012.
Hướng tiếp cận: Liên ngành và khu vực học.
5. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện dựa trên nguồn tài liệu khá phong phú, có thể
phân loại thành 4 nguồn chính như sau:
- Các thư tịch, báo cáo, văn bản, bảng biểu, số liệu thống kê…hàng năm
của huyện Thoại Sơn và tỉnh An Giang.
- Các đề tài, dự án có liên quan tới kinh tế nơng nghiệp và sinh kế nông
thôn.

8


- Cơ sở dữ liệu của đề tài “Nghiên cứu tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh
tế - xã hội và giá trị lịch sử - văn hóa phục vụ phát triển bền vững
huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang”. Đây là đề tài hợp tác giữa
ĐHQGHN và ĐHQG TPHCM (do GS Trương Quang Hải và GS Võ
Văn Sen đồng chủ trì).
- Nguồn tư liệu từ chuyến đi thực địa của tác giả.
Với quan điểm và phương pháp tiếp cận đa ngành, liên ngành áp dụng

cho nghiên cứu một khu vực địa lý cụ thể, học viên đã vận dụng nhiều
phương pháp và kỹ thuật nghiên cứu để đạt được mục tiêu đề ra. Một số
phương pháp chính được sử dụng như sau:
Phương pháp khảo sát thực địa:
Đây là một phương pháp khá quan trọng, giúp tác giả trực tiếp thấy
được tình hình thực tế của vấn đề nghiên cứu. Trong quá trình thực hiện đề tài
này, bản thân tác giả cũng đã trực tiếp khảo sát thực tế trên địa bàn huyện
Thoại Sơn để tìm hiểu và thấy được hiệu quả của các mơ hình sản xuất đặc
biệt là mơ hình lúa - tơm, lúa - cá. Ngồi ra cịn hiểu thêm về điều kiện tự
nhiên cũng như kinh tế xã hội tác động đến q trình sản xuất nơng nghiệp
của huyện.
Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu:
Các số liệu liên quan đến mục đích nghiên cứu của đề tài được phân
tích tổng hợp, xử lý có chọn lọc nhằm phục vụ tốt cho quá trình đánh giá thực
trạng và những biến đổi trong sản xuất nông nghiệp của huyện Thoại Sơn từ
năm 1986 đến nay. Đồng thời thông qua các số liệu này để so sánh, đối chiếu
hiệu quả của các mơ hình sản xuất của huyện.
Phương pháp nghiên cứu khu vực học:
Đây là một phương pháp quan trọng trong phân tích đánh giá các điều
kiện tác động đến sản xuất nông nghiệp. Phương pháp này giúp ta có một cái
nhìn tổng qt vấn đề, xác định được mối quan hệ giữa tự nhiên với kinh tế xã
hội, phục vụ tốt cho việc nghiên cứu.
9


Ngồi ra, đề tài cịn sử dụng các phương pháp bản đồ, biểu đồ. Trong
đó đặc biệt có phương pháp điều tra xã hội học để có thể nhận biết ý kiến
người dân về những biến đổi trong kinh tế nông nghiệp của huyện từ năm
1986 đến nay nhằm làm rõ những nội dung nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra.
6. Những đóng góp của đề tài

Việc thực hiện đề tài sẽ góp phần làm sáng tỏ lý luận nghiên cứu biến
đổi kinh tế nông nghiệp của một huyện vùng đồng bằng sông Cửu Long. Luận
văn cũng là tài liệu tham khảo cho các chương trình đào tạo về Việt Nam học
nói riêng và khu vực học nói chung.
Các kết quả của đề tài sẽ là những cơ sở khoa học để các cấp lãnh đạo
địa phương tham khảo trong q trình đưa ra các chính sách phát triển nơng
nghiệp, nơng thơn.
Trong q trình thực hiện đề tài sẽ giúp cho tác giả nâng cao kỹ năng
nghiên cứu khoa học, khả năng phối hợp, tổ chức các đề tài dự án mang tính
liên ngành và khu vực học.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được cấu trúc thành 3 chương
như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn nghiên cứu biến đổi kinh tế nông
nghiệp
Chương 2. Thực trạng và biến đổi kinh tế nông nghiệp huyện Thoại
Sơn giai đoạn 1986 - 2012
Chương 3. Những tác động của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp và định hướng phát triển

10


Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn nghiên cứu
biến đổi kinh tế nông nghiệp
“Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng và phức
tạp. Nó khơng chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là hệ thống sinh học
- kĩ thuật, bởi vì một mặt cơ sở để phát triển nông nghiệp là việc sử dụng tiềm
năng sinh học - cây trồng, vật nuôi. Chúng phát triển theo quy luật sinh học
nhất định, con người khơng thể ngăn cản các q trình phát sinh, phát triển và

diệt vong của chúng, mà phải dựa trên cơ sở nhận thức đúng đắn các quy luật
để có những giải pháp tác động thích hợp với chúng. Mặt khác, quan trọng
hơn là phải làm cho người sản xuất có sự quan tâm thỏa đáng, gắn lợi ích của
họ với sử dụng q trình sinh học đó nhằm tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm
cuối cùng”[64, tr.9].
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Cơ cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế nông nghiệp
 Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế của nền kinh tế quốc dân là hình thức cấu tạo bên trong
của nền KTQD, đó là tổng thể các quan hệ chủ yếu về số lượng và chất lượng
tương đối ổn định của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong một hệ
thống tái sản xuất xã hội với những điều kiện kinh tế xã hội nhất định. Nền
KTQD dưới góc độ cấu trúc là sự đan xen của nhiều loại cơ cấu khác nhau, có
mối quan hệ chi phối lẫn nhau trong quá trình phát triển của nền kinh tế.
Những loại cơ cấu kinh tế cơ bản quyết định sự tồn tại và phát triển của nền
KTQD bao gồm: Cơ cấu ngành và nội bộ ngành sản xuất. Loại cơ cấu này
phản ánh số lượng và chất lượng cũng như tỉ lệ giữa các ngành và sản phẩm
trong nội bộ ngành của nền KTQD. Nền KTQD là một hệ thống sản xuất bao
gồm những ngành lớn như: công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, dịch vụ.
Trong mỗi ngành lớn lại hình thành ngành nhỏ hơn gọi là các ngành kinh tế 11


kỹ thuật. Ví dụ trong nơng nghiệp thì có lương thực, thực phẩm, cây công
nghiệp…[67, tr.273].
 Cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất cơ bản giữ vai trò to lớn
trong việc phát triển kinh tế ở hầu hết các nước, nhất là ở các nước đang phát
triển. Ở những nước này còn nghèo, đại bộ phận sống bằng nghề nông. Tuy
nhiên, ngay cả ở những nước có nền cơng nghiệp phát triển cao, mặc dù tỉ
trọng GDP nông nghiệp không lớn, nhưng khối lượng nông sản của các nước

này khá lớn và không ngừng tăng lên, đảm bảo cung cấp đủ cho đời sống con
người những sản phẩm tối cần thiết đó là: lương thực, thực phẩm. Những sản
phẩm này cho dù trình độ khoa học – công nghệ phát triển như hiện nay vẫn
chưa có ngành nào có thể thay thế được. Lương thực, thực phẩm là yếu tố đầu
tiên, có tính chất quyết định sự tồn tại phát triển của con người và phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước[67, tr.273].
Kinh tế nông nghiệp bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp,
là lĩnh vực sản xuất vật chất nhằm đáp ứng những nhu cầu thiết yếu về lương
thực, thực phẩm cho nhân dân, làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp và
làm nguồn hàng xuất khẩu.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một tổng thể bao gồm các mối quan hệ
tương quan giữa các yếu tố của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thuộc
lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp trong khoảng thời gian và điều kiện kinh tế xã
hội cụ thể[68].
1.1.2. Nội dung cơ cấu kinh tế nông nghiệp
 Cơ cấu ngành
Trong nông nghiệp không chỉ bao gồm ngành trồng trọt và chăn ni,
nó cịn gồm cả ngành lâm nghiệp và dịch vụ nông nghiệp. Do vậy, trong cơ
cấu ngành còn phải xét tới sự chuyển dịch của ngành lâm nghiệp và ngành
dịch vụ. Cơ cấu ngành của kinh tế nơng nghiệp bao gồm các nhóm ngành
12


trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp và lâm nghiệp. Trong mỗi nhóm
ngành lại được chia ra thành những ngành hẹp hơn.
Trong trồng trọt lại chia thành cây lương thực, cây công nghiệp, cây
thực phẩm, cây ăn quả, cây dược liệu…
Trong lĩnh vực chăn nuôi được phân chia thành đại gia súc, tiểu gia
súc, gia cầm…
Kinh nghiệm trong nước và thế giới cho thấy chuyển dịch cơ cấu kinh

tế nơng nghiệp mang tính quy luật: từ trồng trọt mở ra lâm nghiệp, ngư
nghiệp, chăn ni, sản xuất hàng hóa. Trong một thời gian khu vực kinh tế
nước ta chậm chuyển biến, nơng nghiệp chiếm vị trí chủ yếu, cơ cấu chậm
chuyển dịch nguyên nhân chủ yếu là lực lượng sản xuất kém phát triển, năng
xuất lao động thấp, phân cơng lao động chưa cụ thể sâu sắc nên tình trạng
thiếu lương thực kéo dài. Từ thập kỷ 90 trở lại đây sản xuất lương thực đạt
được nhiều thành tựu to lớn, dư thừa lương thực để xuất khẩu, do vậy làm cho
cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch nhanh chóng theo hướng có hiệu quả.
Những nước có trình độ kém phát triển nông nghiệp chiếm đại bộ phận trong
nền kinh tế thì sự phát triển của lực lượng sản xuất đặc biệt là tiến bộ khoa
học kỹ thuật ứng dụng vào làm cho cơ cấu kinh tế chuyển dịch nhanh chóng
theo hướng CNH, HĐH.
 Cơ cấu vùng lãnh thổ
Sự phân công lao động theo ngành bao giờ cũng diễn ra trên những
vùng lãnh thổ nhất định, nghĩa là cơ cấu vùng lãnh thổ chính là việc bố trí các
ngành trong sản xuất nông nghiệp theo không gian cụ thể nhằm khai thác mọi
ưu thế tiềm năng to lớn. Ở đây, xu thế chuyển dịch cơ cấu vùng lãnh thổ đi
vào chun mơn hóa và tập trung hóa hình thành những vùng sản xuất hàng
hóa lớn tập trung có hiệu quả cao mở với các vùng chun mơn hóa khác, gắn
cơ cấu của từng khu vực với cơ cấu kinh tế của cả nước. Trong từng vùng
lãnh thổ coi trọng chun mơn hóa kết hợp với phát triển tổng hợp đa dạng.
13


Để hình thành cơ cấu vùng lãnh thổ hợp lý thì cần bố trí các ngành trên vùng
lãnh thổ hợp lý, để khai thác đầy đủ tiềm năng của từng vùng. Đặc biệt cần bố
trí các ngành chun mơn hóa dựa trên những lợi thế so sánh từng vùng đó là
những vùng có đất đai tốt, khí hậu thuận lợi, đường giao thông lớn và các khu
công nghiệp
 Cơ cấu thành phần kinh tế

Ở nước ta trong thời kỳ bao cấp, cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp
chuyển biến chậm, chỉ tồn tại hai loại hình kinh tế: kinh tế quốc doanh và
kinh tế tập thể. Đến đại hội VI của Đảng với nội dung chuyển nền kinh tế
nước ta sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước thì nền kinh
tế phát triển đa dạng hơn. Hiến pháp năm 1992 ghi nhận các thành phần kinh
tế gồm: kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư
nhân, kinh tế tư bản nhà nước. Đến nghị quyết quốc hội năm 2001 về sửa đổi
hiến pháp năm 1992 có sự thay đổi tương đối về các thành phần kinh tế gồm:
kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư
nhân, kinh tế tư bản Nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi. Đến
cương lĩnh năm 2011 đã có sự thay đổi quan trọng trong nhận thức, quan
điểm của Nhà nước ta về các thành phần kinh tế, cương lĩnh đã khẳng định
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình
thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, hình thức tổ chức kinh doanh và hình
thức phân phối bao gồm 4 thành phần kinh tế: Kinh tế Nhà nước, kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
1.2. Cách tiếp cận nghiên cứu
1.2.1. Cách tiếp cận liên ngành và khu vực học
“Liên ngành nói một cách đơn giản là sử dụng đồng thời, thực sự khách
quan và bình đẳng nhiều phương pháp chun ngành, nói chính xác ra là từ
hai phương pháp chuyên ngành trở lên, cho nhận thức về một sự vật hay một

14


hiện tượng nào đó” – GS.TS Nguyễn Quang Ngọc (Viện Việt Nam học và
Khoa học Phát triển, ĐHQGHN)
Tiếp cận liên ngành và khu vực học trong nghiên cứu kinh tế nơng
nghiệp trên địa bàn huyện Thoại Sơn chính là sử dụng đồng thời các phương
pháp chuyên ngành(lịch sử, địa lý, xã hội học, kinh tế học,…) cùng nghiên

cứu về kinh tế nông nghiệp trong không gian nghiên cứu là địa bàn huyện
Thoại Sơn.
Ví dụ như giải thích cho câu hỏi: Tại sao ở huyện Thoại Sơn nông
nghiệp lại phát triển hơn các ngành khác? hay nói cách khác là tại sao nơng
nghiệp đóng vai trị chủ đạo trong sự phát triển kinh tế của tồn huyện?
Trước tiên, cần có sự lý giải của các chuyên gia địa lý về điều kiện tự
nhiên, vì sao điều kiện tự nhiên ở đây chỉ có lợi thế phát triển nơng
nghiệp.Thứ hai, là lịch sử canh tác, tập quán sản xuất, tư duy của của dân nơi
đây có ảnh hưởng thế nào tới phát triển kinh tế nơng nghiệp. Tiếp đó là điều
kiện kinh tế, xã hội,…tổng hợp các nghiên cứu trên sẽ cho câu trả lời tổng
quát nhất, đúng đắn nhất.
1.2.2. Cách tiếp cận hệ thống
Hệ thống “là tập hợp các phần tử có quan hệ với nhau tạo thành chỉnh
thể thống nhất và khơng ngừng vận động, trong sự thống nhất đó ln làm
nảy sinh tính trội của hệ thống” [65,tr.3-4]. Hệ thống nông nghiệp là hệ thống
thứ bậc được lồng vào nhau của các hệ sinh thái nông nghiệp, bao gồm các
yếu tố sinh thái, kinh tế và con người từ phạm vi cánh đồng đến nông trại,
vùng, quốc gia và thế giới. Hay nói cách khác đó là hệ thống liên hệ giữa các
hệ sinh thái nông nghiệp ở các mức độ không gian khác nhau với các hoạt
động kinh tế xã hội của con người trong phạm vi không gian của hệ thống.
Sự tiếp cận hệ thống nông nghiệp có đặc điểm là tiếp cận “từ dưới lên”:
Sử dụng các phương pháp quan sát, phân tích và giải pháp qua ba giai đoạn
nghiên cứu: chẩn đoán, thiết kết và thử nghiệm, triển khai để tìm hiểu các nhu
15


cầu cần thiết của nơng dân để có các tác động hợp lý. Hướng tiếp cận này coi
trọng mối quan hệ kinh tế - xã hội như những yếu tố chính của hệ thống nơng
nghiệp. Trong thực tế, nơng dân không áp dụng được những tiến bộ kỹ thuật
mới là do những cản trở về kinh tế - xã hội. Nếu không thay đổi hoặc cải thiện

được những yếu tố này thì khơng đảm bảo và phát triển được một hệ thống
nông nghiệp.
Cách tiếp cận hệ thống cũng coi trọng phân tích động thái của sự phát
triển trong hệ thống nông nghiệp. Hoạt động sản xuất nông nghiệp của con
người phát triển theo sự phát triển của lịch sử xã hội. Nghiên cứu động thái
phát triển của hệ thống sẽ xác định đúng sự phát triển của nó trong tương lai,
đồng thời khắc phục kịp thời những hạn chế, cản trở trong quá trình phát triển
hệ thống[65, tr.12].
1.2.3. Cách tiếp cận kinh tế nông nghiệp
Kinh tế nông nghiệp nghiên cứu khía cạnh kinh tế xã hội của hoạt động
sản xuất nơng nghiệp. Nó nghiên cứu các mối quan hệ kinh tế giữa người với
người trong phạm vi nông nghiệp, đồng thời cũng nghiên cứu những nét đặc
thù của hoạt động sản xuất nông nghiệp do sự tác động của những điều kiện
tự nhiên, kinh tế và xã hội mang lại. Kinh tế nông nghiệp nghiên cứu các quan
hệ kinh tế, quan hệ sản xuất trong sự tác động qua lại của lực lượng sản xuất
và sự phát triển của kỹ thuật, nhất là kỹ thuật nơng nghiệp. Đây chính là tiền
đề vật chất của sự đổi mới các quan hệ kinh tế, sự hoàn thiện của hệ sản xuất
nhằm nâng cao không ngừng năng suất, chất lượng và hiệu quả của sản xuất
nông nghiệp, biến đổi tận gốc bộ mặt kinh tế - xã hội nông thôn theo định
hướng xã hội chủ nghĩa[64, tr.35].
Như vậy, kinh tế nông nghiệp phải lấy kinh tế chính trị và kinh tế học vĩ
mơ làm cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu. Đồng thời, kinh tế nơng nghiệp có
quan hệ mật thiết với các môn khoa học kinh tế khác, nhất là các môn quản trị
kinh doanh các cơ sở sản xuất nông nghiệp và kĩ thuật nông nghiệp.
16


×