Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CỒNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG THANH HOÁ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.17 KB, 39 trang )

1

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CỒNG TY CỔ PHẦN CÔNG
TRÌNH GIAO THÔNG THANH HOÁ
I. Hạch toán chi phí sản xuất trong công ty cổ phần công trình giao
thông thanh hóa.
1. Đặc điểm về hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần
công trình giao thông thanh hóa
Công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hóa hoạt động trong
lĩnh vực xây dựng cơ bản, tạo ra các sản phẩm là các công trình, hạng mục
công trình xây dựng, vật kiến trúc…có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang
tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm lâu dài… Do đặc điểm này đòi
hỏi việc tổ chức quản lý, tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp đóng vai trò quan trọng nhằm hướng tới mục tiêu
tối đa hóa lợi nhuận của công ty. Công việc quan trọng đầu tiên là lập dự
toán cho công trình và hạng mục công trình theo khoản mục chi phí, trước
hết là để lập hồ sơ dự thầu, ký kết hợp đồng xây dựng. Trong quá trình tiến
hành thi công công trình, giá thành dự toán được sử dụng để phân tích tiến
độ thi công, so sánh với thực tế trong quá trình sản xuất nhằm hạn chế rủi
ro và phân tích hiệu quả kinh doanh.
1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp.
Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là công trình, hạng
mục công trình. Do đặc điểm sản phẩm của nghành xây dựng cơ bản mang
tính đơn chiếc nên đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ
phần công trình giao thông Thanh Hoá cũng trùng với đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất, tức là đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là công
1
2


trình, hạng mục công trình hay là khối lượng công việc hoàn thành bàn
giao.
Kỳ tính giá thành
Đáp ứng yêu cầu quản lý, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp, hiện tại, Công ty xác định kỳ tính giá thành là quý và
thời gian công trình hoàn thành.
1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và thi công công trình.
* Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Công ty sử dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp cho
từng công trình, hạng mục công trình. Các chi phí trực tiếp liên quan đến
đối tượng nào thì sẽ được tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó. Còn với chi
phí không thể tập hợp trực tiếp cho đối tượng liên quan thì Công ty sẽ tiến
hành phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
* Công ty áp dụng hình thức khoán gọn các công trình, hạng mục công
trình cho các xí nghiệp trực thuộc công ty đáp ứng cho đặc điểm địa bàn
kinh doanh rộng và để phát huy tính tự chủ, sáng tạo trong thi công và linh
hoạt trong việc xử lý các tình huống phát sinh. Theo hình thức này trước
khi tổ chức thi công, Công ty lập hợp đồng giao khoán với các xí nghiệp
trực thuộc trong đó ghi rõ giá trị giao khoán cho các xí nghiệp ( giá trị giao
khoán khoảng 80% đến 90 % giá trị thầu ), nội dung công việc, thời hạn thi
công cũng như trách nhiệm, quyền lợi của mỗi bên. Hợp đồng giao khoán
là cơ sở pháp lý để giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thi công,
đồng thời là căn cứ để Công ty cho xí nghiệp vay vốn hay thanh quyết toán
nội bộ khi công trình hoàn thành.
Trong quá trình thi công, tương ứng với đối tượng tập hợp chi phí đã
xác định, kế toán tại các xí nghiệp hạch toán chi phí sản xuất trên các TK
621, 622, 627 chi tiết cho từng công trình. Khi phát sinh nghiệp vụ, kế
2
3


toán kiểm tra chứng từ và ghi sổ chi tiết các tài khoản. Cuối quý lập các
bảng phân bổ chi phí sản xuất cho từng công trình. Đồng thời, căn cứ vào
kết quả kiểm kê khối lượng dở dang, kế toán tính và ghi nhận giá trị dở
dang cuối quý và chuyển sang kỳ sau theo dõi tiếp.
Định kỳ vào cuối quý, kế toán tại các xí nghiệp chuyển báo cáo hoạt
động của xí nghiệp cũng như toàn bộ chứng từ gốc, sổ chi tiết chi phí sản
xuất, bảng tính giá thành và các tài liệu khác lên phòng kế toán công ty.
Dựa vào các tài liệu đó, sau khi kiểm tra đối chiếu, kế toán công ty tiến
hành vào chứng từ ghi sổ, vào sổ cái. Cuối quý, cộng sổ, lên bảng cân đối
số phát sinh sau đó khoá sổ và lên báo cáo tài chính.
Tại phòng kế toán Công ty việc hạch toán được thực hiện thông qua
TK 136, cuối quý, từ tài khoản này chi phí được tập hợp và phân bổ vào
các khoản mục chi phí. Kế toán Công ty chỉ thực hiện tổng hợp và tính giá
thành sản phẩm cuối cùng của toàn bộ các công trình.
Khi Công ty cấp vốn kinh doanh dưới dưới dạng cho vay, kế toán công
ty ghi:
Nợ TK 136 :
Có TK 111, 112 : số tiền vay
Do đặc trưng như vậy nên tại kế toán công ty hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm như sau :
Hạch toán chi phí công trình khoán gọn tại Công ty
3
4

TK 136
TK 621
TK 154
TK 622
TK 627
TK 334

Cho vay theo hợp đồng khoán
TK 111,112
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tiền lương nhân công TT
Chi phí nhân công TT
Chi phí máy thi công
Chi phí sản xuất chung
Kết chuyển cuối kỳ
Kết chuyển cuối kỳ
Kết chuyển cuối kỳ
Kết chuyển cuối kỳ
Đối với kế toán tại các xí nghiệp, việc hạch toán thông qua tài khoản
336 để theo dõi tình hình nhận vốn và bàn giao khối lượng công việc hoàn
thành với Công ty. Khi nhân vốn vay từ Công ty kế toán ghi như sau:
Nợ TK 111, 112 :
Có TK 336 : Số vốn vay
Cuối quý, bàn giao khối lượng công việc hoàn kế toán hạch toán:
Nợ TK 336 :
Có TK 512 : doanh thu nội bộ
1.3. Đặc điểm các khoản mục chi phí sản xuất.
1.3.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( CP NVLTT )
Đối với ngành xây dựng nói chung và công ty cổ phần công trình
giao thông Thanh Hoá nói riêng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản
mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất ( 65 - 70% ) trên tổng giá thành sản
4
5

phẩm xây lắp. Vì vậy, việc quản lý tốt khoản mục chi phí này là yếu tố cơ
bản để công ty làm hạ giá thành, đạt mục tiêu về tối đa hóa lợi nhuận.
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, thực hiện

thi công tại nhiều địa điểm khác nhau. Mặt khác, công ty áp dụng phương
pháp khoán gọn công trình, hạng mục công trình cho các xí nghiệp, nên
toàn bộ vật tư dùng cho xây lắp đều được mua và nhập kho tại nơi thi công.
Vì vậy giảm bớt được chi phí vận chuyển từ kho Công ty đến các công
trình, đồng thời nâng cao tính chủ động trong việc điều hành quản lý sản
xuất, đảm bảo thi công đúng tiến độ. Do đó chi phí vận chuyển lưu kho
chiếm tỷ trọng rất nhỏ, chi phí NVLTT được tính bằng giá thực tế khi mua
hàng ( không bao gồm thuế giá trị gia tăng ( GTGT )). Để đảm bảo sử dụng
vật tư theo định mức, tiết kiệm, đảm bảo cho vật tư được cung cấp đầy đủ,
kịp thời, hàng tháng XN có kế hoạch thu mua dựa trên dự toán khối lượng
xây lắp và định mức tiêu hao vật tư. Trường hợp vật tư đặc biệt thì bên chủ
đầu tư sx đảm nhiệm cung cấp cho bên thi công để đảm bảo chất lượng thi
công công trình.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu
xuất dùng trực tiếp cho thi công bao gồm:
- NVL chính bao gồm : xi măng, cát, thép, nhựa đường…
- NVL phụ : đinh ốc, phụ gia bê tông, cốp pha, ván khuôn, giàn giáo…
Nguyên vật liệu được xuất theo dự toán lập cho từng công trình, do đó
được tính trực tiếp vào chi phí của công trình sử dụng.
1.3.2. Chi phí nhân công trực tiếp. ( CP NCTT )
Tại công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hóa, CP NCTT bao
gồm chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp phải trả cho công nhân
trực tiếp tham gia xây lắp ( kể cả lao động thuê ngoài ) và các khoản trích
theo lương. CP NCTT của Công ty chiếm tỷ lệ từ 9% đến 10% tổng giá
5
6

thành công trình. Quản lý chặt chẽ lao động và tiền lương là việc làm cần
thiết không chỉ để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành công trình mà còn đảm
bảo không thất thoát tiền vốn của Công ty cũng như tạo ra động lực và bảo

vệ lợi ích người lao động trong Công ty và thuê ngoài. Do đặc điểm của
ngành là mang tính thời vụ và địa điểm thi công không cố định nên lao
động trực tiếp của Công ty chủ yếu là lao đông thuê ngoài ( bộ phận lao
động trực tiếp có trong danh sách lao động của công ty chiếm tỷ lệ nhỏ )
còn lại là bộ phận kỹ thuật và quản lý tại Công ty.
Áp dụng hình thức khoán gọn cho các xí nghiệp trực thuộc nên hiện
tại việc tính trả lương cho lao động trực tiếp được thực hiện tại các xí
nghiệp. Trong kỳ, giám đốc xí nghiệp có trách nhiệm quản lý nhân sự thuộc
xí nghiệp mình và hàng tháng tính ra số lương phải trả. Giám đốc xí nghiệp
căn cứ vào tiến độ thi công làm thủ tục vay tiền của Công ty và sử dụng số
tiền để chi trả lương và các khoản khác liên quan đến thi công công trình.
Công ty áp dụng 2 hình thức trả lương : trả lương theo sản phẩm và
trả lương theo thời gian.
+ Hình thức trả lương theo sản phẩm cho đội ngũ công nhân trực tiếp
tham gia thi công và đối với những công việc có thể định mức được hao phí
nhân công. Trong các hợp đồng làm khoán ghi rõ đơn giá khoán, khối
lượng công việc được giao và yêu cầu kỹ thuật. Theo hình thức này, bảng
chấm công, các hợp đồng làm khoán, bảng nghiệm thu khối lượng hoàn
thành và bảng thanh lý hợp đồng là chứng từ ban đầu để tính lương và trả
lương theo sản phẩm. ông thức tính như sau :
Tiền lương theo sản phẩm
Đơn giá khoán
Khối lượng thi công thực tế
x
=
6
7

Trong đó: Đơn giá khoán được xác định dựa theo trình độ tay nghề của
công nhân và theo giá thị trường .

Ví dụ theo cách xác định của Công ty thì đơn giá tiền công cho một thợ
chính giao động từ 30 đến 35 nghìn đồng, thợ phụ từ 23 đến 27 nghìn một
ngày công.
+ Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng cho cán bộ công
nhân viên ( CBCNV ) ở các bộ phận phòng ban của Công ty, công nhân
điều khiển máy thi công và nhân viên quản lý đội. Việc tính lương cho
CBCNV dựa vào bảng chấm công, mức lương cơ bản và các khoản khác.
Công ty còn căn cứ vào kết quả hoạt động của các đội xây dựng công
trình trực thuộc Công ty. Công thức tính lương tính theo thời gian như sau :
Tiền lương tính theo thời gian
Lưong tối thiểu x Hệ số lương
x
=
Số công thực tế đi làm
26
1.3.3. Chi phí sử dụng máy thi công.
Trong ngành xây dựng cơ bản, máy móc thiết bị là yếu tố rất quan
trọng góp phần làm tăng năng suất lao động, đẩy nhanh tiến độ thi công, hạ
giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng công trình, đặc biệt là những
công trình có yêu cầu kỹ thuật phức tạp. Do vậy việc áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất xây dựng là chiến lược phát triển của các doanh
nghiệp. Hiện tại tỷ lệ chi phí máy thi công trong Công ty chiếm khoảng 18
đến 20% tổng chi phí sản xuất.
7
8

Chi phí sử dụng máy thi công là loại chi phí riêng có trong các doanh
nghiệp xây lắp. Hiện nay, công ty Cổ phần công trình giao thông Thanh
Hoá xây lắp các công trình theo phương thức hỗn hợp vừa thủ công vừa kết
hợp bằng máy. Tuy nhiên trên thực tế ở Công ty số lượng máy móc thi công

rất ít và cũ với hệ số hao mòn khá cao. Máy thi công của công ty chủ yếu là
những máy có giá trị cao như máy ủi, máy xúc, máy cẩu... và được giao
cho ban cơ giới thuộc phòng thị trường quản lý, sử dụng. Nhiệm vụ của ban
cơ giới là bảo quản, theo dõi việc sử dụng máy phục vụ cho tiến độ thi
công toàn công ty. Các xí nghiệp trực thuộc công ty có nhu cầu sử dụng
máy thi công phải ký hợp đồng thuê máy với ban cơ giới và phải thanh toán
với Công ty về dịch vụ sử dụng máy mà ban cơ giới đã cung cấp. Các
khoản này sẽ được thanh toán thông qua TK 336 - "Phải trả nội bộ" và TK
136 - "phải thu nội bộ". Đối với những công trình thi công đòi hỏi phải có
xe máy thi công mà Công ty không thể tổ chức được bộ phận xe máy của mình thì
các đội, xí nghiệp tự tiến hành thuê ngoài. Trong hợp đồng thuê ghi rõ khối lượng
công việc phải làm, thời gian hoàn thành và số tiền thanh toán.
Trên thực tế, các đội xí nghiệp thi công chủ yếu dựa vào thủ công với
sự hỗ trợ của một số máy có giá trị nhỏ chuyên dùng như máy trộn, máy
đầm, máy đóng cọc.... Đối với những loại máy này các xí nghiệp tự mua để
sử dụng và coi như đó là công cụ dụng cụ. Vì thế hàng tháng tiến hành
phân bổ vào chi phí sản xuất. Các xí nghiệp chỉ sử dụng máy thi công trong
trường hợp công việc đòi hỏi phải có máy. Ví dụ như san mặt bằng, xúc
đất, thi công.
1.3.4. Chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí sản xuất gián tiếp phát sinh gắn
liền với hoạt động sản xuất. Các khoản chi phí sản xuất chung phát sinh
thường xuyên và thường có giá trị nhỏ. Tuy nhiên khoản mục này đóng vai
8
9

trò không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh và là một bộ phận
chi phí hợp thành giá thành sản phẩm. Vì vậy, việc theo dõi và phản ánh
các chi phí phát sinh cần phải chính xác, hợp lý, có căn cứ rõ ràng.
Khoản mục chi phí này bao gồm các yếu tố sau:

- Chi phí nhân viên quản lý: lương và các khoản trích theo lương, tiền
ăn ca, phụ cấp lương của nhân viên quản lý đội xí nghiệp ( gồm đội trưởng,
giám đốc xí nghiệp, kế toán, cán bộ kỹ thuật,.. )
- Chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ phục vụ cho quản lý đội như nhiên
liệu chạy máy, giấy mực in, bảo hộ lao động…
- Chi phí lãi vay : Chi phí lãi suất vốn vay phục vụ thi công được vốn
hoá vào giá thành công trình hoàn thành.
- Chi phí mua ngoài khác : các khoản chi phí lặt vặt phát sinh trong
quá trình thi công tại các xí nghiệp.
Trong năm hoạt động, công ty tiến hành thi công nhiều công trình có
quy mô và đặc tính kỹ thuật khác nhau song quy trính sản xuất, phưong
pháp hạch toán và tính giá thành được áp dụng nhất quán giống nhau cho
tất cả các công trình. Đặc điểm đó giúp phòng kế toán công ty thuận tiện
trong việc kiểm tra lại công việc kế toán tại các xí nghiệp. Do đó để tìm
hiểu rõ hơn về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hóa, trong
chuyên đề em xin được lấy số liệu của công trình : 5Km Đường Luận
Thành đi ngã ba Bù Đồn, huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa, bao gồm 3
hạng mục: xây cống, đắp đất nền đường, rải nhựa đường do xí nghiệp xây
lắp số 5 thi công. Trước khi thi công, Công ty ký hợp đồng với xí nghiệp 5
ghi rõ giá khoán là 85% giá trị công trình, thời gian bắt đầu thi công là
ngày 21 tháng 11 năm 2007, thời gian hoàn thành là tháng 2 năm 2008…
9
10

Căn cứ vào hợp đồng Công ty sẽ cấp vốn vay cho xí nghiệp thi công và
theo dõi bằng TK 136 chi tiết theo công trình.
2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
* Tài khoản sử dụng : TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tài
khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.

VD : TK 621 – ĐL: là CP NVLTT cho thi công công trình nâng cấp
tuyến đường Đông Lĩnh, Đông Sơn, Thanh Hóa.
* Chứng từ sử dụng :
- Hóa đơn mua vật tư ( hóa đơn giá trị gia tăng ).
- Phiếu xuất kho.
- Bảng tổng hợp phiếu xuất kho.
- Biên bản nghiệm thu vật tư nhập kho.
- Giấy đề nghi tạm ứng.
* Tính giá NVL
Giá nhập : được tính theo công thức:
Giá nhập thực tế
Giá mua trên hóa đơn
( chưa có thuế )
Chi phí thu mua NVL
Các khoản giảm trừ
=
+
-
Trong đó :- chi phí thu mua NVL bao gồm : chi phí bốc dỡ, chi phí vận
chuyển, chi phí lưu kho, lưu bãi…
- các khoản giảm trừ : là các khoản chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng mua …
Giá xuất : Công ty áp dụng phương pháp giá thực tế đích danh.
10
11

Căn cứ vào hóa đơn bán hàng do người bán cung cấp và khối lượng
thực nhập, thủ kho lập phiếu nhập kho. Giá vật tư ghi trên phiếu nhập kho
là giá chưa có thuế GTGT theo hóa đơn mua hàng.
Khi có nhu cầu sử dụng vật tư cho thi công công trình, kế toán tại

các xí nghiệp lập Phiếu xuất kho ( ghi theo số lượng yêu cầu ), thủ kho xuất
hàng ( ghi rõ số lượng hàng xuất thực tế ). Phiếu xuất kho phải có đủ chữ
ký của người nhận vật tư, thủ kho, kế toán lập phiếu, giám đốc xí nghiệp.
Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên, liên 1 lưu ở cuống phiếu, liên 2 thủ
kho giữ để ghi sổ kho và chuyển cho kế toán, liên 3 giao cho người nhận
hàng. Phiếu xuất kho có mẫu như sau :
Bảng số 1:

PHIẾU XUẤT KHO
số 22
Ngày 10 tháng 12 năm 2007
Nợ TK 621
Có TK 152
Họ tên người nhận hàng: Trần mạnh Hùng Địa chỉ:
Lý do xuất : Thi công đắp cống công trình đường Luận Thành
Xuất tại kho : Xí nghiệp XL5
STT Tên, nhãn hiệu Mã Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền
CÔNG TY CPCT GT THANH HOÁ
XN X Y L P 5Â Ắ
11
12

qui cách vật tư số tính Yêu
cầu
Thực xuất
1 Cát xây M3 150 150 44. 000 6.600.000
2 Xi măng Kg 5.000 5.000 730 3.650.000
3 Thép phi 6 Kg 1.000 1.000 8.000 8.000.000
4 Thép phi 18 Thanh 50 50 170.000 8.500.000
5 Đá Răm M3 150 150 40.000 6.000.000

6 Cộng 32.750.000
Tổng số tiền viết bằng chữ là: Ba mươi hai triệu, bảy trăm năm mươi ngàn
đồng chẵn.
Ngày 08 tháng 12 năm 2008
Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Định kỳ một tuần kế toán nhận lại chứng từ xuất kho để theo dõi tình
hình xuất vật tư trong kỳ. Căn cứ vào nội dung ghi trên phiếu xuất, kế toán
xí nghiệp theo dõi tình hình xuất vật tư trên bảng tổng hợp xuất vật tư sử
dụng cho công trình. Bảng tổng hợp xuất vật tư cho công trình đường Luận
Thành như sau :
Bảng số 2: Bảng tổng hợp phiếu xuất vật tư
Bảng tổng hợp phiếu xuất vật tư
Công trình: Đường Luận Thành
Tháng 12 năm 2007
Số
chứng
từ
Chứn
Ngày
tháng
Diễn giải TK đối
ứng
Số tiền
(đồng)
TK
Nợ
TK

22 10/12 Vật liệu xây cống (xi măng, thép..) 621 152 32.750.000

24 12/12 Đá hộc 621 152 17.000.000
29 17/12
Chi phí san mặt bằng(đất, đá, vận,chuyển)
621 152 81.000.000
45 25/12 Thép các loại ( phi 12, phi 16 ) 621 152 405.000.000
Cộng
535.750.000

12
13

Từ số liệu trên bảng tổng hợp vật tư, kế toán vào sổ chi tiết tài khoản
621. Số liệu trên sổ chi tiết TK 621 là cơ sở để kế toán lập bảng tổng hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành công trình cuối mỗi quý (cột chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp) và để đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp.
Bảng số 3: Sổ chi tiết tài khoản 621
SỔ CHI TIẾT TK 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công trình: Thi công đường Luận Thành
Tháng 12 Năm 2007
Chứng từ Diễn giải TK
ĐƯ
Số phát sinh
SH NT Nợ Có
22 10/12 Xuất vật liệu xây cống 152 32.750.000
24 12/12 Xuất đá hộc 152 17.000.000
29 17/12 Chi phí san mặt bằng 152 81.000.000
45 25/12 Xuất thép các loại 152 405.000.000
31/12 Kết chuyển chi phí 154 535.750.000
Tông cộng phát sinh 535.750.000 535.750.000

Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán ghi sổ tổng hợp, vào chứng từ ghi
sổ như sau :
Bảng số 4: Chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ số 86
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Công trình: Đường Luận Thành
STT
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK
ĐƯ Số tiền
SH NT Nợ Có
1 22 10/12 Xuất vật liệu xây cống 621 152 32.750.000
2 24 12/12 Xuất đá hộc 621 152 17.000.000
3 29 17/12 Chi phí san mặt bằng 621 152 81.000.000
4 45 25/12 Xuất thép các loại 621 152 405.000.000
Cộng 535.750.000
13
14

Từ đó kế toán vào bảng kê phát sinh bên Có TK 152. Cuối quý, từ số
liệu tổng cộng cột ghi nợ TK 621 trên bảng kê và chứng từ ghi sổ, kế toán
vào sổ cái TK 621 cuối quý như sau :
Bảng số 5 : SỔ CÁI
QUÝ IV
Tên TK : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số hiệu : 621
Ngày,
tháng
ghi sổ

Chứng từ ghi
sổ Diễn giải
SH
TKĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
31/12 86 31/12 Chi phí NVLTT cho CT
đường Luận Thành
152 535.750.000
31/12 92 31/12 Chi phí NVLTT cho CT
sân vận động
152 297.261.000
31/12 110 31/12 Chi phí NVLTT cho CT
Trường Đông Sơn I
152 303.361.000
31/12 116 31/12 K/C Chi phí NVLTT 154 1.136.372.000
Cộng
1.136.372.000 1.136.372.000

Cuối quý, kế toán xí nghiệp kết chuyển số phát sinh CPNVLTT sang TK
154 và khoá sổ kế toán. Đồng thời căn cứ vào số tổng cộng phát sinh Nợ và
Có trên sổ cái TK 621 lập bảng cân đối tài khoản và chuyển toàn bộ chứng
từ sổ sách lên phòng kế toán công ty.
4. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
*Tài khoản sử dụng : TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp, bao gồm
tiền lương, phụ cấp phải trả lao động trong danh sách và tiền lương phải trả
lao động thuê ngoài.
* Chứng từ sử dụng : - Hợp đồng lao động .
- Bảng chấm công.
- Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành.

14
15

- Biên bản thanh lý hợp đồng.
- Bảng thanh toán tiền lương.
* Cách thức hạch toán.
Khi tiến hành thi công các hạng mục công trình, tuỳ theo tiến độ thi
công các xí nghiệp sẽ phân chia công việc cho các tổ thi công thông qua
hợp đồng giao khoán đối với tổ trưởng thi công. Trên hợp đồng phải ghi rõ
trách nhiệm mỗi bên, khối lượng công việc cần hoàn thành, giá khoán và
thời gian hoàn thành…yêu cầu phải có đầy đủ chữ ký của giám đốc xí
nghiệp, kế toán, tổ trưởng thi công và phụ trách kỹ thuật. Khi thi công xong
khối lượng công việc trong hợp đồng, cán bộ kỹ thuật sẽ tiến hành nghiệm
thi khối lượng công việc hoàn thành và lập biên bản nghiêm thu ghi rõ chất
lượng công việc và đồng ý cho thanh toán. Khi tiến hành xong các thủ tục
trên, hai bên tiến hành lập biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán.
Tại các tổ thi công, hàng ngày tổ trưởng thi công sẽ có nhiệm vụ theo
dõi tình hình lao động thực tế trong tổ và tiến hành chấm công cho từng
người dựa trên khối lượng công việc làm trong ngày. Bảng chấm công tổ
lao động thi công đường Luận Thành do anh Nguyễn Văn Bưởi làm tổ
trưởng :
Bảng số 6: Bảng chấm công
BẢNG CHẤM CÔNG
Công trình: Đường Luận Thành
Tổ lao động: Nguyễn Văn Bưởi
Tháng 12 năm 2007
T
T
Họ tên Ngày trong tháng Tổng cộng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 ... 30 31

1 Nguyễn Văn Bưởi X X X X X X
ü
X X X
ü
X 22
2 Nguyễn Tồn X X
ü
X X X X X X
ü
X X 21
3 Nguyễn Văn Huy X X X X
ü
X X
ü
X X
ü
X 19
15

×