Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.07 KB, 21 trang )

Lý LUậN CƠ BảN Về VậT LIệU Và CÔNG Cụ DụNG Cụ
TRONG DOANH NGHIệP
i. VậT LIệU Và CÔNG Cụ DụNG Cụ
A. Vật liệu:
1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc kế toán và nhiệm vụ của vật liệu:
a. Khái niệm:
Vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh,
tham gia trực tiếp và thờng xuyên vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hởng trực
tiếp đến chất lợng sản phẩm.
b. Đặc điểm:
-Tham gia vào một chu kì sản xuất nhất định.
-Trong quá trình sản xuất vật liệu sẽ bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị biến đổi
hình thái vật chất ban đầu để cấu thành thực thể của sản phẩm.
- Gía trị của nó đợc tính hết vào chi phí sản xuất
c. Nguyên tắc kế toán:
Khi nhập và xuất vật liệu phải tính giá thực tế. Đợc sử dụng một trong hai
phơng pháp kế toán hàng tồn kho.
- Phơng pháp kê khai thờng xuyên: tài khoản sử dụng sẽ đợc phản ánh trực
tiếp trên tài khoản hàng tồn kho.
- Phơng pháp kiểm kê định kì:
+ Gía trị vật liệu sử dụng chỉ đợc tính khi có giá trị tồn cuối kì.
+ Các tài khoản hàng tồn kho đợc ghi hai lần trong kì.
+ Tình hình biến động trong kì đợc theo dõi ở tài khoản 611
- Kế toán vật liệu phải thực hiện đồng thời kế toán chi tiết cả về giá trị và
hiện vật.
- Kế toán phải đợc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
d. Nhiệm vụ:
-Tổng hợp số liệu tình hình nhập, xuất , tồn kho vật liệu cả về số lợng, chất l-
ợng, chủng loại...
- Hớng dẫn kiểm tra các phân xởng, các kho, mở sổ sách cần thiết và hạch
toán vật liệu đúng chế độ, phơng pháp.


- Phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp vật
liệu, chế độ bảo quản, các định mức dự trữ, định mức tiêu hao, đề xuất biện pháp
xử lý vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng kém phẩm chất.
- Xác định vật liệu tiêu hao và phân bổ chính xác cho đối tợng sử dụng.
- Tham gia công tác kiểm kê, đánh giá vật liệu và lập báo cáo về vật liệu
2. Phân loại và tính giá vật liệu:
a. Phân loại:
Vật liệu của doanh nghiệp gồm nhiều loại do vậy cần thiết phải phân loại
nhằm quản lý một cách có hiệu quả. Gồm có:
- Nguyên vật liệu chính: là những yếu tố vật chất tạo nên phần chính của sản
phẩm đợc sản xuất ra. Nguyên liệu trực tiếp đợc nhận diện dễ dàng trong sản
phẩm vì nó đặc trng cho đặc tính dễ thấy nhất của cái gì đã đợc sản xuất ra.
- Nguyên vật liệu phụ: đợc sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để
nâng cao chất lợng cũng nh tính năng, nó khong cấu thành thực thể chính của sản
phẩm mà nó chỉ làm thay đổi bên ngoài về hình dạng của nguyên vật liệu chính.
- Nhiên liệu: là loại vật liệu đợc dùng để tạo ra năng lợng phục vụ cho sự
hoạt động của các loại máy móc thiết bị nh: sấy, ủi, hấp...
- Phụ tùng thay thế: là những loại vật t dùng để thay thế, sữa chữa máy móc,
thiết bị phơng tiện vận tải.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản, phế liệu thu hồi.
a. Tính giá vật liệu:
Đây là một vấn đề quan trọng trong việc tổ chức hạch toán quan trọng trong
việc tổ chức hạch toán vật liệu.
Khâu nhập:
- Đối với vật liệu mua ngoài

Giá trị
vật liệu = Giá mua + thuế NK + CPKhác - các khoản giảm trừ ( nếu có)
nhập kho
- Đối với vật liệu mang tính chất đặc thù thì phải tính ra giá không có thuế

Giá thanh toán
Giá cha thuế =
1+% GTGT
- Vật liệu tự sản xuất : Giá nhập kho là giá thành thực tế sản xuất vật liệu.
- Vật liệu thuê ngoài chế biến :
Giá nhập kho = Giá do đơn vị cấp + Chi phí vận chuyển bốc dỡ
- Vật liệu nhận góp vốn: Giá nhập kho do hội đồng đánh giá (đợc sự chấp
nhận của các bên).
- Vật liệu đợc biếu tặng: Giá nhập kho là gía thực tế trên thị trờng.
Khâu xuất:
Căn cứ vào đặc điểm của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể lựa chọn một
trong số các phơng pháp tính giá vật liệu xuất kho sau:
- Phơng pháp thực tế đích danh
- Phơng pháp bình quân gia quyền
- Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO)
- Phơng pháp nhập sau, xuất trớc (LIFO)
- Phơng pháp hệ số (giá hạch toán)

Giá thực tế + Giá thực tế vật
vật liệu tồn đầu kì liệu nhập trong kì
Hệ số chênh lệch =
Giá hạch toán của + giá hạch toán của vật liệu
vật liệu tồn đầu kì nhập trong kỳ

Giá thực tế vật liệu = Giá hạch toán vật liệu x Hệ số
xuất trong kỳ xuất trong kỳ chênh lệch
Với các phơng pháp trên để tính đợc giá thực tế của vật liệu xuất kho thì thì
phải tính số lợng vật liệu tồn kho thực tế cuối kỳ, sau đó mới xác định đợc giá
thực tế vật liệu xuất trong kỳ.
Giá thực tế vật liệu = Số lợng vật liệu x Đơn giá vật liệu

tồn kho cuối kỳ tồn kho cuối kỳ nhập lần cuối cùng
Giá thực tế vật = giá thực tế vật + giá thực tế vật liệu - giá thực tế vật
liệu xuất dùng liệu tồn đầu kỳ nhập trong kỳ liệu tồn cuối kỳ
B /Công cụ dụng cụ:
1. Khái niệm, đặc điểm, của công cụ dụng cụ:
a. Khái niệm:
Công cụ dụng cụ là những t liệu lao động không đủ tiêu chuẩn về giá trị và
thời gian sử dụng để trở thành tài sản cố định. Vì vậy công cụ dụng cụ đợc quản
lý và hạch toán nh vật liệu.
b. Đặc điểm:
- Có thời gian sử dụng khá dài nên tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Gía trị công cụ dụng cụ đợc phân bổ một, hai hoặc nhiều lần vào chi phí sản
xuất kinh doanh.
2. Nguyên tắc hạch toán:
- Phản ánh theo giá thực
- Đợc theo dõi ở tầng kho, từng loại.
- Phải tiến hành phân bổ đối với công cụ dụng cụ xuất dùng nhiều kì kinh
doanh.
Đối với công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ phân bổ một lần
Đối với công cụ dụng cụ có giá trị lớn phân bổ hai lần: lần xuất đầu chỉ phân
bổ 50% giá trị, lần tiếp phân bổ 50% giá trị còn lại của công cụ dụng cụ khi bộ
phận sử dụng báo hỏng công cụ dụng cụ.
Giá trị của công Trị giá phế
Cụ dụng cụ xuất dùng - liệu ớc thu
Mức phân bổ =
từng kì Số kì dự kiến phân bổ
- Giá trị còn lại của công cụ dụng cụ khi đợc báo hỏng.
Gía trị công cụ
Giá trị còn dụng cụ báo hỏng Giá trị Tiền

lại công cụ = - phế liệu - bồi
dụng cụ báo hỏng 2 thu hồi thờng
II. Qúa trình hạch toán vật liệu và công cụ dụng cụ:
1. Vật liệu:
a. Kế toán chi tiết tình hình nhập xuất vật liệu:
Trong công tác kế toán, kế toán chi tiết vật liệu có ý nghĩa rất quan trọng để
bảo quản vật liệu và kiểm tra tình hình cung cấp sử dụng vật liệu. Kế toán chi tiết
đợc thực hiện song song cùng một lúc ở kho và ở phòng kế toán.
Gồm ba phơng pháp:
+ Phơng pháp thẻ song song
+ Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
+ Phơng pháp sổ số d.
*Phơng pháp thẻ kho:
- ở kho: Thủ kho sử dụng thể kho để ghi chép. Hàng ngày căn cứ vào chứng
từ nhập xuất để ghi số lợng vật liệu vào kho và cuối ngày tính ra số tồn kho của
từng loại vật liệu trên thẻ kho
- ở phòng kế toán: sử dụnh sổ chi tiết vật liệu để ghi chép tình hình nhập
xuất tồn của từng loại vật liệu cả về mặt số lợng lẫn giá trị.
- Hàng ngày hoặc định kì khi nhận đợc các chứng từ nhập xuất vật liệu đợc
thủ kho chuyển lên kế toán phải tiến hành kiểm tra ghi giá và phản ánh vào sổ chi
tiết để lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu.
- Số tồn trên các sổ chi tiết phải khớp đúng với số tồn trên thẻ kho
Chứng từ nhập
BảNG TổNG HợP NHậP, XUấT TồN VậT LIệU
Chứng từ nhập
Bảng hợp
nhập xuất
tồn
Sổ chi
tiết

vl
Chứng từ xuất
Thẻ
kho
Danh điểm vl tên vật liệu Tồn đầu tháng Nhập trong tháng Xuất hàng tháng Tồn cuối tháng

NVL Chính
-VL Chính A
-VL Chính B
Cộng:......
Vật liệu phụ
- VL Phụ A
-VL Phụ B
Cộng:........
Phơng pháp này đơn giản dễ sử dụng, tiện lợi khi sử lý bằng máy tính. Hiện
nay phơng pháp này đợc áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp.
*Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
ở kho: thủ kho vẫn sử dụng các thẻ kho đẻ ghi chép tình hình nhập xuất tồn của
từng loại vật liệu về mặt số lợng.
Hàng ngày Bảng kê nhập



Bảng kê xuất
Sổ Đối chiếu luân chuyển
Năm......

Điểm Tên Đơn Số d đầu Luân chuyển trong tháng 1 Số d đầu
danh vật vị Đơn tháng 1 tháng2
vật liệu tính giá Nhập Xuất

liệu
Số Số Số Số Số Số Số Số
lợng tiền lợng tiền lợng tiền lợng tiền
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Thẻ
kho
Sổ đối
chiếu luân
chuyển
Phơng pháp này cũng đơn giản dể thực hiện nhng có nhợc điểm là khối lợng
ghi chép của kế toán dồn vào cuối tháng quá nhiều nên ảnh hởng đến tính kịp thời
của viẹc cung cấp thông tin kế toán.
*Phơng pháp sổ số d:
Đợc sử dụng cho những doanh nghiệp dùng giá hạch toán để hạch toán giá trị
vật liệu nhập xuất tồn. ở kho chỉ theo dõi vật liệu về số lợng còn ở phòng kế toán
theo dõi về giá trị.(theo giá hạch toán)
+ ở kho:thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép số lợng vật liệu nhập xuất
tồn trên cơ sở các chứng từ nhập xuất. Ngoài ra vào cuối tháng thủ kho còn căn cứ
vào số tồn của vật liệu trên thẻ kho để ghi vào sổ số d. Sổ số d do phòng kế toán
lập và gửi xuống cho thủ kho vào ngày cuối tháng để ghi sổ.
- Các chứng từ nhập xuất sau khi đã ghi vào thẻ kho, thủ kho phải phân loại
theo chứng từ nhập, xuất để lập phiếu giao cho phòng kế toán kèm theo chứng từ
nhập xuất.
+ ở phòng kế toán: Kế toán có trách nhiệm theo định kì (3-5) ngày xuống
kho để kiểm tra, hớng dẫn việc ghi chép của thủ kho và xem xét các chứng từ
nhập xuât đã đợc thủ kho phân loại.
- Từ các chứng từ đợc kế toán phải đối chiếu với các chứng từ khác có liên
quan , căn cứ vào giá hạch toán đang sử dụng để ghi giá vào các chứng từ và cột
số tiền của phiếu giao nhận chứng từ và tiến hành ghi vào bảng luỹ kế nhập, xuất

tồn vật liệu.
- Bảng luỹ kế nhập xuất tồn đợc mở riêng cho từng kho và mỗi danh điểm vật
liệu đợc ghi riêng một dòng. Cuối tháng kế toán phải tổng hợp số tiền nhập, xuất
trong tháng và tính ra số d cuối tháng cho từng loại vật liệu trên luỹ kế .

×