Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH MỨT KẸO HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.81 KB, 45 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TỐN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN BÁNH MỨT KẸO HÀ NỘI.

1.1. Tổng quan về công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội.


1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của cơng ty.
Thơng tin chung về công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội.
Công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội là một trong những doanh nghiệp lớn
trên toàn quốc chuyên sản xuất các loại bánh mứt kẹo.
Tên doanh nghiệp : Công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội (HANOBACO).
Tên giao dịch
: Ha Noi confectionery joint Stock Company.
E mail
:
Website : www.habaco.com.vn
Điện thoại
: (84-4) 8350006
Fax
: 84-4-8359845
Địa chỉ
: Số 15, Ngõ 91, Nguyễn Chí Thanh, Hà Nội.
Ngành nghề kinh doanh : Sản xuất các loại bánh : Bánh trung thu, bánh xốp,
bánh trứng , bánh sampa, mứt tết...


Tóm tắt những thay đổi quan trọng của công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà



Nội:
Công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội tiền thân là một xí nghiệp hợp doanh
do các nhà tư bản góp vốn và thành lập năm 1962 mang tên “ Công ty đường
bánh kẹo” dưới sự chỉ đạo của sở thương nghiệp Hà Nội.Công ty gồm 5 phân
xưởng sản xuất nằm rải rác khắp nội ngoại thành. Nhiệm vụ chủ yếu là sản
xuất các mặt hàng bánh, mứt kẹo mang tính chất thủ cơng nghiệp và một
phần nhỏ cơ khí. Công ty sản xuất chủ yếu vào thời vụ lớn như trung thu và
tết nguyên đán phục vụ cho cán bộ cơng nhân viên.
Lúc đầu cơng ty chỉ có 200 cán bộ công nhân viên của một số cán bộ cơng
thương. Trong q trình sản xuất, xây dựng và trưởng thành đến tháng
12/1974 tổng số cán bộ công nhân viên đã lên tới gần 800 người.
Đến tháng 01/1975 thi hành chỉ thị của Uỷ Ban Nhân Dân Hành Chính
Thành Phố và sở Thương nghiệp công ty đã tách rời hai phân xưởng Kẹo
Dịch Vọng và Đội Cấn sang cục công nghiệp Hà Nội.
Tháng 8/1988 công ty được chuyển giao về liên hiệp thực phẩm, vi sinh dưới
sự chỉ đạo của Uỷ Ban Nhân Dân Thành Phố Hà Nội và được mang tên là xí
1

Hồng Thị Thu Hằng

Lớp: Kế tốn 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2

nghiệp Bánh – Mứt – Kẹo – Hà Nội. Nhiệm vụ chính là sản xuất các loại
bánh, mứt kẹo phục vụ nhân dân thủ đô, các tỉnh phía bắc và miền trung. Xí

nghiệp có 3 phân xưởng chính và 19 điểm bán hàng làm nhiệm vụ ở 3 quận.
Trong cơ chế mới gặp khó khăn về giao thơng liên lạc xí nghiệp lại sản xuất
theo thời vụ, lao động làm hợp đồng ngắn hạn từ 100 đến 200 người nên việc
tổ chức còn gặp nhiều khó khăn.
Qua 4 năm hoạt động sản xuất kinh doanh bỏ bao cấp hồn tồn xí nghiệp đã
có nhiều cố gắng và được Nhà Nước cho thành lập lại doanh nghiệp năm
1992. Nhiệm vụ vẫn là sản xuất bánh – mứt kẹo và các dịch vụ thương
nghiệp, nhà hàng ăn uống.
Đến cuối năm 1994 trụ sở của xí nghiệp đã chuyển về số 5 Láng Trung –
Quận Đống Đa. Các điểm kinh doanh vẫn tập trung ở quận Hoàn Kiếm. Tổng
số cán bộ công nhân đã lên đến 190 người, hoạt động kinh doanh mang tính
tập trung.
Cuối năm 2004 cơng ty đi vào cổ phần hố, số vốn góp tại cơng ty là 100%
trong đó vốn nhà nước là 51% vốn công ty là 49% , từ đây công ty chính
thức mang tên Cơng ty Cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần bánh
mứt kẹo Hà Hội.
Đặc điểm của sản phẩm:
Công ty cổ phần bánh mứt kẹo hà Nội là doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng


công nghiệp thực phẩm, bánh mứt kẹo, bánh trung thu.Trong đó mứt tết
chiếm khoảng 20%-25%.
Công ty cung cấp ra thị trường nhiều chủng loại bánh, mứt tết khác nhau
như : Bánh xốp, bánh sampa, bánh nhện...
 Thị trường tiêu thụ :
Với cơ cấu sản phẩm đa dạng, chất lượng đảm bảo, giá cả hợp lý công ty đã
đáp ứng phần lớn nhu cầu thị trường trong nước, trong đó thị trường miền bắc
là chủ yếu.
2


Hồng Thị Thu Hằng

Lớp: Kế tốn 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3

Không chỉ dừng lại ở việc nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã bao bì
cũng là vấn đề được Cơng ty hết sức coi trọng, hàng năm hình thức bao bì sản
phẩm của cơng ty luôn được đổi mới phong phú và thật sự bắt mắt, phù hợp
với thị hiếu của người tiêu dùng thời hiện đại. Những đổi mới cả hình thức
chất lượng đã đưa sản phẩm và thương hiệu Công ty lên tầm cao mới, trong
những năm gần đây 2 sản phẩm bánh Trung thu và mứt Tết của Công ty đạt
được sự tăng trưởng nhảy vọt về sản lượng tiêu thụ, vững chắc chiếm lĩnh vị
trí dẫn đầu trong dịng sản phẩm này trên thị trường Hà Nội và khu vực phía
bắc.
Vượt qua những khó khăn do những diễn biến xấu của thị trường, năm 2008
công ty vẫn đạt mức tăng trưởng hơn 30 %.
Không chỉ quan tâm đến thị trường trong nước công ty cũng chú trọng
phát triển thị trường xuất khẩu.Cùng với việc đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất,nâng cao chất lượng sản phẩm,đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm cơng
ty cũng chú trọng cơng tác tiếp thị và quảng bá sản phẩm. Các sản phẩm bánh
Trung thu mang thương hiệu Hanobaco đã được xuất sang thị trường các nước
Đơng Âu như: Nga, Ba Lan, Cộng hồ Séc… Mùa Trung thu năm nay, bên
cạnh các sản phẩm truyền thống như bánh nướng, bánh dẻo, Hanobaco cũng
cho ra đời các dòng sản phẩm bánh cao cấp khác như bánh Vọng Nguyệt,
Minh Nguyệt Quang, Dạ Thu Thưởng Nguyệt... Ngoài ra Hanobaco quan tâm

đặc biệt cho những khách hàng có chế độ ăn kiêng , đặc biệt là những người
bị bệnh tiểu đường bằng việc cho ra đời một sản phẩm mới ISOMALT, được
sản xuất theo công thức dinh dưỡng của Hội Tiểu đường Hoa Kỳ,được Cục
An toàn Vệ sinh thực phẩm công nhận đạt chất lượng theo quyết định số
378/2006/YT-CNTC.
 Đặc điểm về quy trình cơng nghệ :

3

Hồng Thị Thu Hằng

Lớp: Kế toán 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4

Đối với doanh nghiệp sản xuất quy trình cơng nghệ và máy móc thiết bị
chiếm một vai trò hết sức quan trọng nhất là với doanh nghiệp sản xuất bánh
kẹo.
Chính vì vậy việc đầu tư đổi mới máy móc quy trình cơng nghệ ln được
cơng ty quan tâm chú trọng.Quy trình sản xuất diễn ra trong một dây chuyền
khép kín,máy móc thiết bị ln được đầu tư xây dựng đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm.
Tuy sản phẩm phong phú đa dạng nhưng chúng có những đặc thù chung vì
vậy được sản xuất trên cùng một dây chuyền cơng nghệ.
Ngun liệu
Sơ chế (cắt, gọt, tẩm
đường..)

Nấu
Đóng hộp
Sơ đồ 1 : Quy trình cơng nghệ sản xuất mứt của cơng ty

Ngun vật liệu

Nhào bột

Tạo hình(bánh nướng)
Nướng điện(bánh kem xốp)

Nướng
Làm nguội

Làm nguội
4

Hồng Thị Thu Hằng

Lớp: Kế tốn 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

5

Đóng túi
Máy cắt nhanh
Đóng hộp


Sơ đồ 2 : Quy trình cơng nghệ sản xuất bánh của công ty

1.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần bánh mứt kẹo
Hà Nội.
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội được tổ
chức theo kiểu trực tuyến chức năng.
Đứng đầu bộ máy quản lí của cơng ty là đại hội đồng cổ đông.Đây là cơ quan
quyết định cao nhất của công ty, gồm tất cả các cổ đơng có quyền biểu quyết.
Đại hội đồng cổ đơng thơng qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình
thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lí của công ty, thay mặt công ty mọi vấn đề
liên quan mục đích quyền lợi của cơng ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty sẽ được thể hiện trên sơ đồ dưới
đây:

Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm sốt

Hội đồng quản trị
Phó tổng giám đốc sản xuất,
kinh doanh,kĩ thuật
Phân
xưởng
sản xuất
bánh

Phân
xưởng
sản
xuất

mứt

Hồng Thị Thu Hằng

Phịng
kế tốn
tài
chính

Tổng giám đốc

Phó tổng giám đốc hành chính,
nhân sự,dịch vụ

Phịng

Phịng

vật

KH

tư 5

thị
trường

Phịng
hành
chính

nhân sự

Phịng
DV cửa
hàng

Lớp: Kế toán 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

6

Sơ đồ 3 : Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo
Hà Nội.

Bộ máy quản lý của công ty được thành lập và hoạt động chặt chẽ, hợp lý và

-

hiệu quả.
Ban lãnh đạo của công ty gồm: Tổng giám đốc và hai phó tổng giám đốc.
Tổng giám đốc là người điều hành, chỉ đạo mọi hoạt động kinh doanh của
công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị.
-Phó tổng giám đốc phụ trách kinh doanh kĩ thuật: Là người có nhiệm vụ theo
dõi, quản lý các hoạt động kinh doanh, kĩ thuật của công ty và chịu trách

-

nhiệm trước Tổng giám đốc.

Phó tổng giám đốc phụ trách hành chính nhân sự: Là người trực tiếp theo dõi,
quản lý hành chính, nhân sự, của cơng ty và chịu trách nhiệm trước tổng giám
đốc và hội đồng quản trị.
Các phòng ban trực thuộc bao gồm:
- Phòng kế tốn tài chính: Thực hiện việc tổ chức, hạch tốn, phân tích
thơng tin, cung cấp thơng tin cho việc ra quyết định, quản lí và điều hành sản
xuất kinh doanh.
- Phòng vật tư : Phụ trách thực hiện việc cung cấp,bảo quản lưu trữ vật tư
của công ty đảm bảo cho q trình sản xuất kinh doanh của cơng ty diễn ra
liên tục và hiệu quả.
- Phòng kế hoạch và thị trường : Có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, lập kế
hoạch sản xuất, đề ra các biện pháp tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo các yếu tố
cho quá trình sản xuất kinh doanh.
- Phịng hành chính nhân sự : Có nhiệm vụ theo dõi, quản lý hành chính,
nhân sự của công ty. Phụ trách các công việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý
nhân sự.
- Phòng dịch vụ, cửa hàng : Phụ trách các công việc về việc phân phối và
tiêu thụ sản phẩm, quản lý và phụ trách các cửa hàng.
6

Hồng Thị Thu Hằng

Lớp: Kế tốn 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

7

Hai phân xưởng sản xuất bánh và sản xuất mứt chịu trách nhiệm sản xuất các

sản phẩm của công ty. Phân xưởng sản xuất bánh chịu trách nhiệm sản xuất
các loại bánh như : bánh trung thu, bánh kem xốp, bánh sampa, bánh xốp
vừng. Phân xưởng sản xuất mứt chịu trách nhiệm sản xuất các loại mứt tết.
Đứng đầu các phân xưởng là các giám đốc phân xưởng có tồn quyền quyết
định các vấn đề thuộc về phân xưởng của mình và chịu trách nhiệm trước
tổng giám đốc và toàn phân xưởng về hoạt động mà mình phụ trách.
1.1.4. Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng ty cổ phần bánh mứt kẹo
Hà Nội.
1.1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Bộ máy kế tốn của cơng ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội được tổ chức theo
hình thức kế tốn tập trung.Tất cả các cơng việc như xử lí chứng từ, ghi chép
phản ánh, ghi sổ chi tiết và lập báo cáo trong doanh nghiệp đều được thực
hiện tại phòng kế toán.
Kế toán trưởng
(kiêm kế toán tổng hợp)

Kế toán
TGNH
Tiền mặt
Vật Tư

Kế tốn
chi phí sản
xuất, tính
giá thành
sản phẩm

Kế tốn
thành
phẩm, tiêu

thụ,
XĐKQ

Kế tốn
TSCĐ,
cơng nợ

Thủ quỹ

Sơ đồ 4 tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà nội.

Kế tốn trưởng :
Là người đứng đầu phịng kế tốn có nhiệm vụ kiểm tra đơn đốc phụ trách
-

tồn bộ cơng việc của phịng đồng thời kiêm kế tốn tổng hợp.
7

Hồng Thị Thu Hằng

Lớp: Kế toán 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

8

Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi mặt hoạt động tài chính kế tốn,
giúp Giám đốc tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ cơng tác kế tốn tài chính
trong cơng ty theo đúng điều lệ kế toán nhà nước và điều lệ kế toán trưởng

hiện hành. Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ kế
toán, phổ biến hướng dẫn thực hiện kịp thời các chính sách, chế độ tài chính
kế tốn hiện hành. Đồng thời, kế tốn trưởng có nhiệm vụ thiết kế phương án
tự chủ tài chính, đảm bảo khai thác và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn
của Cơng ty như việc tính tốn chính xác mức vốn cần thiết, tìm mọi biện
pháp giảm chi phí, tăng lợi nhuận cho cơng ty
- Phó phịng kế toán :
là người đứng sau kế toán trưởng.Nhận nhiệm vụ phụ trách thay kế toán
trường khi kế toán trưởng đi vắng và kiêm kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng và kế tốn ngun vật liệu cơng cụ dụng cụ.Làm nhiệm vụ theo dõi sự
biến động, tình hình nhập, xuất, tồn của các loại vật tư. Đề ra các biện pháp
tiết kiệm vật tư dùng vào thi công, khắc phục và hạn chế các trường hợp hao
hụt, mất mát.Đồng thời chịu trách nhiệm giao dịch với ngân hàng và cơ quan
thuế, lập các bảng kê khai thuế hàng tháng và thanh quyết toán thuế hàng
năm, xác định quyền và nghĩa vụ về các khoản thuế phải nộp NSNN.
- Kế tốn TSCĐ và cơng nợ :
phụ trách các cơng việc về quản lí, phản ánh, ghi chép nguồn gốc, sự biến
động của cơng nợ và theo dõi tình hình thanh tốn các khoản nợ của cơng ty
và tình hình trả nợ của khách hàng để cân đối các khoản nợ đảm bảo tốt khả
năng thanh tốn cho cơng ty. Đồng thời theo dõi tình hình biến động của tài
sản cố định, tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định cho các đối tượng sử
dụng theo đúng chế độ.
- Kế tốn CPSX và tính giá thành :
phụ trách các cơng việc về phản ánh chi phí và tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán thành phẩm, tiêu thụ và XĐKQ :

8

Hồng Thị Thu Hằng


Lớp: Kế tốn 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

9

Phụ trách các công việc về nhập xuất thành phẩm,tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh. Có nhiệm vụ tổ chức theo dõi đầy đủ, kịp thời và giám sát chặt
chẽ về tình hình hiện có và sự biến động của từng laọi sản phẩm trên các mặt
Hiện vật cũng như giá trị. Theo dõi quá trình tiêu thụ sản phẩm, cung cấp số
liệu kịp thời cho kế toán tổng hợp.
- Thủ quỹ :
Là người duy nhất trong cơng ty được quản lý chìa khóa két và mở két khi
cần thiết. Có trách nhiệm thu chi tiền mặt, bảo quản tiền mặt tại quỹ của cơng
ty. Ngồi ra thủ quỹ phải thực hiện kiểm kê đối chếu hàng ngày giữa số tồn
quỹ theo sổ kế toán và số tồn thực tế trong két.
1.1.4.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế tốn tại cơng ty.
- Chế độ kế tốn chung tại cơng ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội.
Chính sách kế tốn của cơng ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội được áp dụng
theo chế độ và quy định hiện hành,theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC, ngày
10/03/2006 của bộ tài chính doanh nghiệp.
Năm kế tốn của công ty bắt đầu tư ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào ngay 31
tháng 12 dương lịch.
Đơn vị tiền tệ thống nhất được sử dụng hạch toán là đồng Việt Nam.
Nguyên tắc ghi nhận giá tài sản cố định là tồn bộ chi phí cơng ty đã bỏ ra để
có được tài sản đó (Bao gồm chi phí mua sắm tài sản cố định kể cảc chi phí
vận chuyển, lắp đặt chạy thử..).
Phương pháp tính khấu hao sử dụng là phương pháp khấu hao theo đường
thẳng và phương pháp số dư giảm dần.

Phương pháp tính thuế GTGT được sử dụng là phương pháp khấu trừ.
Đối với hàng tồn kho cơng ty hạch tốn tổng hợp hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên và hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song
song.
Cơng ty tính giá xuất nguyên vật liệu theo phương pháp bình quân cả kỳ dự
trữ.

9

Hồng Thị Thu Hằng

Lớp: Kế tốn 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

10

Hiện nay công ty đang sử dụng hình thức ghi sổ nhật kí chung và tiến hành
làm kế tốn trên máy. Các máy tính của kế toán viên được cài phần mềm kế
toán, được nối với nhau và nối với kế toán trưởng.
- Đặc điểm hệ thống chứng từ tại công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội.
Hệ thống chứng từ của công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội được ban hành
theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ tài chính.
Hệ thống chứng từ mà công ty sử dụng gồm :
Chứng từ liên quan đến lao động tiền lương : Bảng chấm cơng, bảng thanh
tốn tiền lương, thưởng, phiếu xác nhận sản phẩm, bảng thanh tốn tiền lương
th ngồi.
Chứng từ liên quan đến hàng tồn kho gồm: Phiếu nhập, xuất kho, biên bản
kiểm nghiệm vật tư, cơng cụ, sản phẩm, hàng hố, bảng kê mua hàng, bảng kê

phân bổ công cụ dụng cụ, ngun vật liệu, bảng thanh tốn đại lí kí gửi, thẻ
quầy hàng.
Chứng từ liên quan đến tiền gồm : phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng,
biên lai thu tiền, bảng kê quỹ, bảng kê chi tiền.
Chứng từ liên quan đến tài sản : biên bản giao nhận tài sản,biên bản thanh lí,
biên bản bàn giao hồn thành sửa chữa lớn, biên bản kiểm kê,bảng tính, phân
bổ khấu hao.
- Nguyên tắc quản lí và luân chuyển chứng từ :
Tất cả các chứng từ do công ty và bên ngồi lập đều phải tập trung tại phịng
kế tốn. Bộ phận kế toán kiểm tra chứng từ và sử dụng để ghi sổ.
Các chứng từ trước khi sử dụng đều phải thơng qua kế tốn trưởng kiểm tra
tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu ghi chép trên chứng từ kế
tốn, kiểm tra tính hợp pháp của các nghiệp vụ kinh tế, đối chiếu chứng từ với
các tài liệu khác có liên quan, tính chính xác của số liệu, thơng tin trên chứng
từ kế tốn.
Chứng từ sau khi được kiểm tra phải trình lên giám đốc phụ trách , quản lí tài
chính kí, đóng dấu rồi mới được sử dụng.
10

Hồng Thị Thu Hằng

Lớp: Kế tốn 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

11

Đối với các chứng từ khơng đúng thủ tục, thơng tin khơng chính xác, rõ ràng
thì phải yêu cầu làm thêm thủ tục điều chỉnh sau đó mới làm căn cứ ghi sổ.

-

Đặc điểm tài khoản tại công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội

Hệ thống tài khoản công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội sử dụng theo quyết
định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006.
Hệ thống tài khoản của công ty gồm các tài khoản cấp 1, cấp 2 trong bảng cân
đối kế toán và các tài khoản ngoại bảng theo quy định của QĐ 15.
Hệ thống tài khoản kế tốn của cơng ty được xây dựng đi từ tổng thể đến chi
tiết.
Các tài khoản cấp 1 là các tài khoản mẹ, tổng hợp tiếp đến là các tài khoản
con, chi tiết.
Ví dụ về tài khoản mở chi tiết được sử dụng trong công ty:
TK152 Nguyên vật liệu. Đây là tài khoản mẹ, tổng hợp, tài khoản này có 3
tài khoản con:
-1521 Nguyên vật liệu chính.
-1522 Nguyên vật liệu phụ.
-1523 Nhiên liệu.
- Đặc điểm hệ thống sổ kế tốn tại cơng ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội .
Trình tự ghi sổ:
Trước đây cơng ty sử dụng hình thức ghi sổ là nhật kí chứng từ nhưng hiện
nay cơng ty đang dùng hình thức nhật kí chung để phù hợp hơn với quy mơ
sản xuất của cơng ty. Cơng tác kế tốn của cơng ty hiện nay được hỗ trợ bởi
phần mềm kế toán máy để cơng việc kế tốn được tiến hành nhanh và hiệu
quả hơn.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán viên của từng phần hành tiến
hành cập nhật các dữ liệu liên quan đến phần hành của mình vào máy, máy sẽ
tự động xử lí dữ liệu và lên các sổ theo chương trình cài đặt.
Kế tốn tổng hợp sẽ có nhiệm vụ tổng hợp tất cả các phần hành của từng bộ
phận để đưa ra kết quả hoạt động kinh doanh cho công ty. Vào cuối tháng hay

định kì kế tốn tổng hợp in ra các báo cáo, sổ kế tốn theo u cầu của quản
lý.
11

Hồng Thị Thu Hằng

Lớp: Kế toán 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

12

Chứng từ kế
toán

-Sổ chi tiết
-Sổ tổng hợp
Phần mềm kế toán

Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại

Báo cáo tài chính

Máy tính

Sơ đồ 5 Quy trình ghi sổ trên máy vi tính tại đơn vị.


Ghi chú:
Nhập số liệu hằng ngày vào máy.
In sổ, báo cáo cuối tháng cuối năm.
Đối chiếu kiểm tra.
-

Đặc điểm hệ thống báo cáo tại công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà nội.

Báo cáo tài chính của cơng ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội được lập theo
quy định 15/2006 QĐ –BTC.
Cuối quý, cuối năm các kế toán tổng hợp thực hiện các công việc tổng hợp số
liệu, lên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và in các báo cáo tài chính của
cơng ty.
Các báo cáo tài chính của cơng ty : Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính của cơng ty được kế tốn lập sau đó kế tốn trưởng và giám
đốc kí và đóng dấu.Các báo cáo tài chính của công ty được gửi cho cơ quan
thuế, ngân hàng, đối tác...những đối tượng liên quan sử dụng báo cáo tài
chính.
Các báo cáo nội bộ của công ty gồm :
 Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho nhiều kỳ
 Báo cáo tình hình tăng giảm các quỹ ở các doanh nghiệp
 Báo cáo dòng tiền cho nhiều kỳ
 Báo cáo phân tích tài chính
12

Hồng Thị Thu Hằng

Lớp: Kế tốn 47B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

13

Báo cáo quản trị công nợ phải thu, phải trả theo hoá đơn, theo hạn



thanh toán ,khách hàng, nhà cung cấp.
 Báo cáo bán hàng, mua hàng.
 Báo cáo tổng hợp hàng nhập hàng xuất
 Báo cáo tổng hợp nhập xuất tồn
 Bảng kê chi phí theo khoản mục, vụ việc, hợp đồng
 Bảng, thẻ tính giá thành sản phẩm.
Việc lập các báo cáo nội bộ giúp cho công việc quản trị của công ty.Các báo
cáo nội bộ của công ty chỉ được sử dụng cho nội bộ công ty mà không được
sử dụng rộng rãi như báo cáo tài chính. Các báo cáo nội bộ của cơng ty cũng
do kế tốn tổng hợp lập.
1.1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm
gần đây.

Chỉ tiêu
1
2
3
4
5
6


Doanh thu
Lợi nhuận sau thuế
Sản lượng
Lợi nhuận/DT
Nộp ngân sách
Số lượng CNV

Đơn vị tính

Chênh lệch
Năm 2007

Năm 2008

39 500
1 450
1008
3.67
329
1298

50 600
1985
1310
3.92
450
1334

Triệu đồng
Triệu đồng

Tấn
%
Triệu đồng
Người

+/
11 100
535
302
0.25
179
36

%
28.1
36.89
29.96
6.8
54.4
2.77

Bảng 1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây

Nhận xét về tình hình hoạt động kinh doanh:
Sản lượng sản xuất và tiêu thụ của công ty năm 2008 đã tăng 302 tấn, tương


ứng tốc độ tăng 29.96% so với năm 2007. Việc tăng sản lượng tiêu thụ đã dẫn
đến doanh thu năm 2008 đã tăng 11 100 triệu đồng so với năm 2007.
Lợi nhận của công ty năm 2008 đã tăng 535 triệu tương ứng tốc độ tăng

36.89% so năm 2007.
Tỷ suất lợi nhận trên doanh thu đã tăng từ 3.67% năm 2007 lên 3.92% năm
2008
13

Hồng Thị Thu Hằng

Lớp: Kế tốn 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

14

Như vậy cứ một đồng doanh thu năm 2008 đã đem về nhiều đồng lợi nhận
hơn cho cơng ty so với năm 2007. Điều đó chứng tỏ năm 2008 công ty đã tiết
kiệm được nhiều chi phí hơn so với năm 2007 và đem lại hiệu quả kinh doanh
cao hơn.
Số lượng công nhân viên của công ty năm 2008 đã tăng 36 người so năm
2007, tương ứng tốc độ tăng 2.77%. Như vậy năm 2008 cơng ty đã có sự mở
rộng về quy mơ sản xuất hơn so năm 2007.
Phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Trước hết phát huy hơn nữa các sản phẩm truyền thống vốn là thế mạnh của


công ty như: Bánh trung thu, mứt tết, bánh xốp trứng, đồng thời sẽ mở rộng
sản xuất những sản phẩm mới có tính chất cơng nghiệp cao để dần xố bỏ tính
chất thời vụ. Bên cạnh các sản phẩm truyền thống như bánh nướng, bánh dẻo,
Hanobaco cũng cho ra đời các dòng sản phẩm bánh cao cấp khác như bánh
Vọng Nguyệt, Minh Nguyệt Quang, Dạ Thu Thưởng Nguyệt..

Song song với việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất công tác tiếp thị và quảng
bá sản phẩm cũng luôn được quan tâm.
Năm nay công ty chú trọng công tác tiếp thị sản phẩm ở nước ngoài để đẩy
mạnh hoạt động xuất khẩu sản phẩm ra thi trường các nước như: Nga, Ba
Lan, CH Séc..

1.2.Thực trạng cơng tác kế tốn chi phí và tính giá thành tại cơng ty.
1.2.1. Nội dung kế tốn chi phí sản xuất tại cơng ty.
1.2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty là sản xuất hàng loạt, quy trình
sản xuất khép kín, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm dở dang hầu như khơng
có. Mỗi loại sản phẩm được sản xuất trong mỗi dây chuyền công nghệ và
trong các phân xưởng khác nhau. Mỗi phân xưởng có giám đốc phân xưởng
quản lý, điều hành các hoạt động của phân xưởng do đó hoạt động của các
phân xưởng hầu như khơng liên quan đến nhau. Các chi phí phát sinh của mỗi
14

Hồng Thị Thu Hằng

Lớp: Kế tốn 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

15

sản phẩm đều gắn với từng phân xưởng do đó để thuận lợi cho cơng tác kế
tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm công ty lựa chọn đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất là theo từng phân xưởng.
1.2.1.2. Kế tốn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

- Đặc điểm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động quan trọng, là nhân tố không thể thiếu
trong q trình sản xuất. Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu có ảnh hưởng
quan trọng trực tiếp tới việc tính tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm của
công ty. Là một công ty sản xuất thực phẩm-bánh kẹo do đó chi phí ngun
vật liệu của cơng ty chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí của công ty.
Nguyên vật liệu của công ty chủ yếu từ nhập mua ngoài, tuỳ theo từng loại
nguyên liệu mà cơng ty có các phương thức thu mua khác nhau: Mua theo
hợp đồng, mua trực tiếp tại các đơn vị quen thuộc, mua lẻ..
Với đặc thù sản xuất của công ty là theo thời vụ, nguyên liệu sản xuất là
những mặt hàng nông sản thực phẩm không bảo quản được lâu trong kho nên
công ty chỉ tổ chức thu mua vật tư dồn dập vào thời điểm trước mùa vụ sản
xuất ít ngày.
Để tiến hành sản xuất được thương xuyên. kịp thời công ty sử dụng một khối
lượng nguyên vật liệu lớn bao gồm nhiều thứ nhiều loại khác nhau.
Mỗi loại có chức năng, cơng dụng, tính lý hóa riêng để quản lý nguyên vật
liệu được tốt công ty cần phân loại các nguyên vật liệu. Dựa vào đặc thù cảu
từng loại nguyên vật liệu công ty phân laọi NVL như sau:
- Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu của công ty, là cơ sở
vật chất chủ yếu hình thành nên sản phẩm như: Bột mì, đường nha, trứng..
- Nguyên vật liệu phụ: Tuy không phải là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành
nên sản phẩm nhưng vật liệu phụ có tác dụng làm tăng chất lượng của nguên
vật liệu chính hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ.
Vật liệu phụ gồm nhiều loại khác nhau như tinh dầu, bơ, phẩm, phèn, túi kẹo,
vỏ hộp...
15

Hoàng Thị Thu Hằng

Lớp: Kế toán 47B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

16

-Phế liệu thu hồi: Loại vật liệu được loại ra trong quá trình sản xuất như bột,
đất...
Các nguyên vật liệu phần lớn là thực phẩm dễ hỏng, dễ hư hại do đó cần được
bảo quản cẩn thận. Những năm gần đây công ty đã chú trọng việc cải tạo,
nâng cấp kho mới.
Giá nguyên vật liệu nhập kho được xác định theo giá mua thực tế. Cơng ty
tiến hành hạch tốn tổng hợp ngun vật liệu theo phương pháp kê khai
thường xuyên và hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song.
Hiện nay công ty đang tính giá xuất nguyên vật liệu theo phương pháp bình
quân cả kỳ dự trữ.
- Tài khoản và chứng từ sử dụng.
TK Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 621 tài khoản này được mở chi tiết cho
từng loại sản phẩm.
621 Bánh sampa 360g
- 621 Bánh sampa túi nhỏ
- 621 Mứt gừng
- 621 Mứt bí...
Ngồi ra, cơng ty cịn sử dụng các tài khoản như TK 133, TK 152, 154..
Chứng từ sử dụng: Hoá đơn GTGT, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, sổ chi
tiết xuất vật tư, báo cáo sử dụng vật tư ..
- Nội dung cơng tác kế tốn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch sản xuất và hệ thống định mức cán bộ định
mức gửi định mức và sản lượng kế hoạch xuống các phân xưởng, các cán bộ
phân xưởng dựa vào đó để tính ra tổng mức định vật tư là căn cứ để các cán

bộ xuống kho xin lĩnh vật tư và là căn cứ để thủ tho xuất kho nguyên vật liệu
theo đúng yêu cầu sản xuất.
Khi có yêu cầu sử dụng vật tư các bộ phân xưởng sẽ lập phiếu xin lĩnh vật tư
đưa lên phòng vật tư xét duyệt và xuất vật tư dùng. Sổ lĩnh vật tư được lập và
sử dụng cho từng loại nguyên vật liệu theo thứ tự thời gian.
Mẫu sổ lĩnh vật tư được thể hiện ở biểu số 1.
16

Hoàng Thị Thu Hằng

Lớp: Kế toán 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

17

Biểu số 1 SỔ LĨNH VẬT TƯ

Tháng 1/2009
Phân xưởng sản xuất bánh.
Vật tư: Đường RE Biên Hòa Đơn vị: Kg
STT

Ngày

Số lượng lĩnh

Cộng dồn


Chữ ký thủ
kho

...
5
6
7
8
9
10
11

10/1
12/1
15/1
17/1
20/1
22/1
30/1
Tổng cộng

3.015
2.505
2.500
2.080
1.950
2.779
2.591
17.420


3.015
5.520
8.020
10.100
12.050
14.829
17.420

Cuối tháng sau khi tập hợp từng loại nguyên vật liệu tiêu hao cho từng sản
phẩm nhân viên thống kê lập “ Báo cáo sử dụng vật tư” cho từng sản phẩm
sau đó chuyển lên phịng kế tốn để kiểm tra đối chiếu với phiếu xuất kho và
định mức sử dụng vât liệu.
Báo cáo sử dụng vật tư sẽ được thể hiện trên bảng dưới đây:
Biểu số 2

BÁO CÁO VẬT TƯ

Tháng 1/2009
Phân xưởng sản xuất bánh: bánh sampa 360g
Sản lượng: 8 530 Kg.
STT
1
2
3
4
5
6

Tên vật tư
Đơn vị

Đường RE Biên Hòa
Kg
Đường RS Nghệ An
Kg
Bột Mỳ
Kg
Bột Nở
Kg
Vani
Kg
Dầu thực vật
Kg

VTSD
1 779
3 198
3 771
22
7
403

ĐM
0.200
0.400
0.400
0.003
0.001
0.04

TH

0.209
0.375
0.442
0.003
0.001
0.047

CL/Kg
0.009
-0.025
0.042
0.000
0.000
0.007

17

Hoàng Thị Thu Hằng

Lớp: Kế toán 47B


Chun đề thực tập tốt nghiệp

7
8
9
10
11
12

13
14
15

Trứng gà
Ga đốt
Băng dính vàng
Bìa lót sampa
Giấy gói lót khay
Túi pp
Túi sampa
Hộp cát tơng
Túi xách nhỏ

Thủ trưởng đơn vị
(Kí tên)

18

Quả
Kg
Cuộn
Cái
Ram
Cái
Cái
Cái
Cái

38 959

641
224
23 705
6
259
23 705
3 009
46 977

Kế tốn trưởng
(Kí tên)

4.500
0.075
0.020
2.800
0.001
0.025
3.000
0.300
5.500

4.567
0.075
0.026
2.779
0.001
0.030
2.779
0.353

5.507

0.067
0.000
0.006
-0.001
0.000
0.005
-0.221
0.053
0.007

Ngày 30/01/2009
Kế tốn vật tư
Thủ kho
(Kí tên)
(Kí tên)

Trong đó:
- VTSD là số lượng nguyên vật liệu đưa vào sử dụng trong tháng 1/2009
để sản xuất 8 530 kg bánh sampa 360g.
- ĐM là định mức kế hoạch tiêu hao nguyên vật liệu.
- TH = VTSD/ Sản lượng thực tế (Kg)
- CL/Kg = ĐM – TH
Cuối tháng căn cứ vào số vật tư các phân xưởng lĩnh và số tồn kho thủ kho sẽ
cùng phòng vật tư lập phiếu xuất kho cho từng phân xưởng.
Phiếu xất kho được lập cho các nguyên vật liệu ở cùng một kho và được xất
kho một phân xưởng sản xuất trong tháng. Phiếu xuất kho chỉ theo dõi về mặt
số lượng xuất không theo dõi về mặt giá trị của vật liệu xuất kho.
Biểu số 3 PHIẾU XUẤT KHO


Ngày 31/1/2009
Số 001T
Phân xưởng sản xuất bánh.
STT
1
2
3
4

Tên vật tư
Đường RE Biên Hòa
Đường RS Nghệ An
Bột Mỳ
Bột Nở

Đơn vị tính
Kg
Kg
Kg
Kg

Số lượng xuất
17.420
25.750
35.050
250

18


Hồng Thị Thu Hằng

Lớp: Kế toán 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

5
6
7
8
9
...

19

Vani
Sữa bột béo
Sữa nước
Tinh dầu
Túi sampa
...

Kg
Kg
Kg
Kg
Cái

73

4.070
23.400
40.200
200.050

Khi nhận được báo cáo vật tư, phiếu lĩnh vật tư và phiếu nhập xuất kho kế
tốn kiểm tra tính chính xác của các báo cáo, kế tốn đối chiếu giữa báo cáo
vật tư và phiếu xuất kho, giữa tổng lượng xuất từng loại trên phiếu xuất và
tổng vật tư của từng phân xưởng.
Sau đó, kế tốn ngun vật liệu sẽ phân bổ lượng nguyên vật liệu cho từng
loại sản phẩm. Tiêu thức để phân bổ nguyên vật liệu là căn cứ vào định mức
sử dụng và sản lượng sản xuất thực tế. Việc phân bổ nguyên vật liệu được xác
định cho từng phân xưởng. Trình tự phân bổ như sau:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ.
SL NVL xuất dùng trong tháng của mỗi phân xưởng
(Định mức VT cho sp i x SL spi sx trong tháng)
Bước 2: Xác định lượng vật tư tính cho sản phẩm i.
Số lựợng vật tư tính
ĐM vật tư
SL sản phẩm i
Hx
x
=
cho sản phẩm i
sản phẩm i
sản xuất
Bước 3: Xác định chi phí nguyên vật liệu của sản phẩm i.
Chi phí NLV của
sản


Số lượng vật tư
Tính cho sản phẩm i

x

Đơn giá vật liệu i

=
Ví dụ:
Đối với nguyên vật liệu đường RE Biên Hòa căn cứ phiếu xuất kho khối
lượng đường RE xuất cho phân xưởng sản xuất bánh là: 17.420 Kg.
Trong tháng 1/2009 phân xưởng sản xuất bánh sản xuất được các sản phẩm
sau:
19

Hoàng Thị Thu Hằng

Lớp: Kế toán 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

STT
1
2
3
4

Tên sản phẩm
Bánh sampa 360g

Bánh sampa túi nhỏ
Bánh xốp
Bánh vừng

20

Định mức (Kg/Kg)
0.200
0.212
0.75
0.67

Sản lượng (Kg )
8 530
3 100
10 050
10 251

Hệ số phân bổ H.
17 420
H =
= 1.039
0.200 x 8 530 + 0.212 x 3 100 + 0.75 x 10 050 +0.67 x 10 251
Khối lượng đường RE Biên Hòa cho sản phẩm bánh sampa 360g là:
1.039 x 0.2 x 8 530 =
1773 (Kg)
Chi phí nguyên vật liệu đường RE cho sản phẩm bánh sampa 360g là:
1773 x 8050 = 14 272 650 ( đồng)
Căn cứ vào phiếu xuất kho của thủ kho kế toán tiến hành cập nhật số liệu vào
máy vi tính. Kế tốn chỉ nhập số lượng nguyên vật liệu xuất kho sau đó căn

cứ vào phương pháp tính giá xuất vật liệu mà kế tốn đã chọn đầu kì máy tính
sẽ ngầm định tính ra giá trị nguyên vật liệu xuất dùng. Kết quả này được thể
hiện trên bảng chi phí nguyên vật liệu (Bảng 4).
Sổ chi tiết nguyên vật liệu là cơ sở để kế tốn tính giá thành sản phẩm ngồi
ra kế tốn cịn sử dụng để lập sổ chi tiết xuất vật tư. Sổ chi tiết xuất vật tư
hạch toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất, được mở cho từng
loại sản phẩm theo từng phân xưởng sản xuất.
Sổ chi phí nguyên vật liệu và sổ chi tiết xuất vật tư được thể hiện ở bảng 4 và
bảng 5 .
Bảng 4 SỔ CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU
Phân xưởng sản xuất bánh: Bánh sampa 360g
Tháng 1/2009

Sản lượng: 8 530 Kg.
STT
Tên vật tư
1 Đường RE Biên Hòa

Đơn vị
Kg

Số lượng Đơn giá(đ/kg) Thành tiền
1 773
8050
14 272 650

20

Hoàng Thị Thu Hằng


Lớp: Kế toán 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

Đường RS Nghệ An
Bột Mỳ
Bột Nở
Vani
Dầu thực vật
Trứng gà
Ga đốt
Băng dính vàng
Bìa lót sampa 400g
Giấy gói lót khay

Túi pp 17.5* 13
Túi sampa 360g, 400g
Hộp cát tông 360/180
Túi xách nhỏ 21*42
Tổng

21

Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Quả
Kg
Cuộn
Cái
Ram
Kg
Cái
Cái
Cái

3 198
3 771
22
7
403
38 959
641

224
23 705
6
259
23 705
3 009
46 977

7623
9871
8463
235428
24291
1450
15045
6394
171
209811
30731
1010
7040
254

24 380 315
37 226 847
186 207
1 647 997
9 789 296
56 498 595
9 644 031

1 432 425
4 057 295
1 258 868
7 959 377
23 953 229
21 183 975
11 971 035
225 462 142

Bảng 5 SỔ CHI TIẾT XUẤT VẬT TƯ
Tháng 1/2009
STT

Đơn vị: đồng
Tài khoản
Nợ


Diễn giải

Tiền

1
2

Bánh sampa 360g
Bánh sampa túi nhỏ

6211 BS
6211 BS


152
152

225 462 142
91 932 678

3
4

Bánh xốp
Bánh vừng
Cộng phân xưởng bánh

6211 BX
6211 BV

152
152

352 005 254
420 500 145
1 089 900 219

...
10
11
...

...

Mứt hộp vuông 200g
Mứt hộp lục lăng 250g
...
Cộng phân xưởng mứt
Cộng

...
6211 MH
6211 ML
...

...
152
152
...

...
172 354 529
617 749 788
...
859 054 317
1 948 954 536

21

Hoàng Thị Thu Hằng

Lớp: Kế toán 47B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Thủ trưởng đơn vị
(Đã kí – đóng dấu)

22

Kế tốn trưởng
(Kí tên)

Kế tốn vật tư
(kí tên)

Ngày 29/01/2009
Thủ kho
(kí tên)

Như vậy tổng chi phí nguyên vật liệu công ty đã sử dụng trong tháng 1/2009
là: 1 948 954 536 ( đồng).
Chi phí ngun vật liệu của cơng ty được thể hiện trên sổ nhật ký chung, sổ
chi tiết và sổ cái TK 6211 (Bảng 6, 7, 8 ).

BẢNG 6

SỔ NHẬT KÝ CHUNG

( Từ ngày 22/01/2009 – 30/01/2009)
Chứng từ
SH NT
...

...
0219 22/1

Diễn giải

TK

Số trang trước chuyển sang
Xuất kho bột mì cho PX bánh

0231

24/1

Xuất kho mứt lạc rời cho PX mứt

0312

27/1

Xuất kho đường cho PX bánh

...
0487

...
27/1

...
Xuất mứt gừng rời cho PX mứt


0323

27/1

Xuất kho cà rốt rời cho PX mứt

0423

29/1

Xuất băng dính vàng cho PX bánh

0765

29/1

Xuất sữa bột béo cho PX bánh

0840

30/1

Xuất kho bột nở cho PX bánh

...

...

...

Cộng chuyến sang trang sau

đối
6211
1521
6211
1521
6211
1521
...
6211
1521
6211
1521
6211
1522
6211
1521
6211
1522
...

Số phát sinh
Nợ

228.428.702 228.428.702
13.787.052
13.787.052
40.717.820
40.717.820

38.315.380
38.315.380
...
...
14.976.684
14.976.684
8.420.672
8.420.672
272.161
272.161
2.632.650
2.632.650
120.962
120.962
...
...
220.962
220.962

22

Hồng Thị Thu Hằng

Lớp: Kế tốn 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

23


Bảng 7 SỔ CHI TIẾT TK 6211
Tháng 1/2009

Sản phẩm: Bánh sampa 360g
Đơn vị: Đồng

Diễn giải
Xuất NLV
Sản phẩm tái chế
Kết chuyển chi phí NLV TT
Cộng
Thủ trưởng

TK đối ứng
152
154
154

PS Có
225 462 142
225 462 142

Ngày 30/01/2009
Người lập

Kế tốn trưởng
Bảng số 8

SỔ CÁI TK 621


Tháng 1/2009.
ST

PS Nợ
225 462 142

Đơn vị: đồng

Ghi có các TK đối ứng nợ với TK này

Số tiền

T
152
154
Cộng phát sinh nợ
Cộng phát sinh có

1 948 954 536
...
1 948 954 536
1 948 954 536
Nợ


Số dư cuối tháng
Thủ trưởng

Kế tốn trưởng


Ngày 30/01/2009
Người lập

1.2.1.3. Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp.
- Đặc điểm kế tốn tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp.
Đối với cơng nhân sản xuất trực tiếp, cơng ty tiến hành ký hợp đồng giao
khốn gọn cơng việc và thanh tốn tiền lương theo khối lượng công việc.
Tổ trưởng chịu trách nhiệm quản lý công nhân tiến hành sản xuất đảm bảo
về tiến độ, kỹ thuật, mỹ thuật, an toàn lao động theo đúng sự chỉ đạo của
chỉ huy trưởng, cán bộ kỹ thuật và theo hợp đồng giao nhận đã ký. Hàng
tháng, các tổ trưởng chỉ ứng một phần tiền lương và đến cuối năm cơng ty
thanh tốn hết phần tiền lương cịn lại.
23

Hồng Thị Thu Hằng

Lớp: Kế toán 47B


Chun đề thực tập tốt nghiệp

24

Cơng việc tính tốn tiền lương và các khoản phải trả khác của các nhân
viên cơng ty đều được thực hiện tại phịng kế tốn.
Chi phí nhân cơng trực tiếp của cơng ty bao gồm tiền lương phải cho công
nhân sản xuất và các khoản trích theo lương.
- Tiền lương phải trả cho cơng nhân sản xuất.
Đối với công nhân sản xuất trực tiếp công ty tiến hành trả lương theo sản
phẩm. Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương căn cứ vào số

lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá tiền lương cho sản phẩm.
Chi phí tiền lương của cơng ty được hạch toán cho từng sản phẩm của các
phân xưởng sản xuất.
Số lượng sản phẩm
Chi phí lương
x
=
Đơn giá sản phẩm
hồn thành của PX
của PX
Đơn giá sản phẩm hồn thành được tính dựa trên năng suất lao động, thời
gian sản xuất sản phẩm, tính chất cơng việc...
Nhân viên thống kê từng phân xưởng theo dõi hoạt động lao động của các
nhân viên trên bảng chấm cơng, bảng kê sản phẩm hồn thành và đơn giá
sản phẩm.
Hàng tháng dựa trên phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành nhập kho và
đơn giá tiền lương cho từng sản phẩm máy tính tự động tính ra lương
khoán và bảng thanh toán lương khoán.

Bảng số 9 BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG KHOÁN
Tháng 1/2009
STT
1
2
3
4

Tên sản phẩm
Bánh sampa 360g
Bánh sampa túi nhỏ

Bánh xốp
Bánh vừng
Tổng cộng

Phân xưởng sản xuất bánh
Sản lượng Đơn giá lương Lương khoán
( kg)
(đ/kg)
(đ)
8 530
3 100
10 050
10 251
31 931

1 120
1 305
1 790
1 640

9 553 600
4 045 500
17 989 500
16 811 640
48 400 240

24

Hồng Thị Thu Hằng


Lớp: Kế tốn 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

25

Theo bảng thanh toán lương khốn chi phí lương phải trả cho cơng nhân
sản xuất phân xưởng sản xuất bánh sản phẩm bánh sampa 360g là:
9.553.600 đồng..
- Các khoản phụ cấp.
Gồm các khoản phụ cấp làm thêm, phụ cấp độc hại...
Các khoản chi phí phụ cấp của công ty cũng được tập hợp theo từng phân
xưởng sản xuất và sau đó phân bổ cho tưng sản phẩm theo tiền lương
khoán.
Phụ cấp làm thêm:
Người lao động làm thêm giờ được hưởng phụ cấp, cụ thể:
Làm ban đêm được hưởng 125% lương cơ bản.
Làm thêm vào ngày nghỉ, CN được hưởng 175% lương cơ bản.
Làm thêm ngày lễ tết được 200% lương cơ bản.
- Phụ cấp độc hại:
Là khoản phụ cấp khi người lao động phải làm việc trong môi trường làm
-

việc độc hại, tiếp xúc với hóa chất...
Khoản phụ cấp này được tính tùy thuộc vào tính chất làm việc của người
lao động.
Trong tháng 1/2009 phân xưởng sản xuất bánh tập hợp được tổng khoản
phụ cấp là: 7 539 300 đồng.
Cơng ty phân bổ chi phí phụ cấp cho sản phẩm theo công thức:

=

Tổng phụ cấp của PX sx SP loại i
x

Chi phí lương

Tổng CP lương khoán của PX
khoán sản phẩm i
Phụ cấp phân bổ
SP i
Theo SP i phí phụ cấp cho sản phẩm bánh sampa 360g là:
cho đó chi
7 539 300
9 553 600 = 1 488 163 (đồng)
48 00 240
- Các khoản khác:
=
Các khoản khác của cơng ty là các khoản ngồi hai khoản lương và phụ
cấp, các khoản này gồm: khoản trợ cấp khó khăn, khoản thưởng năng
suất.
Các khoản này cũn được tập hợp theo từng phân xưởng rồi phân bổ cho
từng sản phẩm theo tiền lương khốn.
25

Hồng Thị Thu Hằng

Lớp: Kế tốn 47B



×