Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG SỐ 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.76 MB, 69 trang )

1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG SỐ
9
1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển cơ sở hạ tầng số 9
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển cơ sở hạ tầng số 9 tiền thân là công ty
Xây dựng và Phát triển cơ sở hạ tầng, trực thuộc Bộ Giao thông vận tải theo quyết
định số 4155/2000/QĐ- BGTVT ra ngày 29/12/2000 căn cứ theo quyết định số
4153/QĐ- BGTVT ngày 29/12/2000 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc
phê duyệt đề án thành lập doanh nghiệp Nhà nước: Công ty Xây dựng và Phát triển
cơ sở hạ tầng, trực thuộc Tổng công ty Thương mại và Xây dựng.
Ngày 29/08/2005 Công ty được cổ phần hoá chuyển thành Công ty Cổ phần
Xây dựng và Phát triển cơ sở hạ tầng thuộc Tổng công ty Thương mại và Xây dựng
theo quyết đinh số 3080/QĐ- BGTVT ngày 29/08/2005.
- Tên công ty: Công ty cổ phần Xây dựng và Phát triển cơ sở hạ tầng
- Tên giao dịch quốc tế: Construction and Infrastruction Development Joint -
Stock Company.
- Tên viết tắt: VIETRACIMEX - V
Trụ sở chính: Số 201 Minh Khai, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 04.8621120 FAX: 04.8621120
Đến ngày 12/12/2005 công ty được đổi tên thành Công ty Cổ phần Xây dựng
và Phát triển cơ sở hạ tầng số 9 theo quyết định số 4749/QĐ- BGTVT ngày
12/12/2005.
- Tên công ty: Công ty cổ phần Xây dựng và Phát triển cơ sở hạ tầng số 9
- Tên giao dịch quốc tế: Construction and infrastructure development
joint - stock company number nine.
- Tên viết tắt: VIETRACIMEX 9
Trụ sở chính: Số 201 Minh Khai, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội


Điện thoại: 04.8621120 FAX: 04.8621120
Giấy đăng ký kinh doanh: Số 0103010266 cấp ngày 03/01/2006 và thay đổi
lần 1 ngày 19/06/2006.
1
SV: Nguyễn Thu Hương Kế toán 46B
1
2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán
Công ty họp Hội đồng cổ đông và quyết định tăng vốn điều lệ, thay đổi Giấy
đăng ký kinh doanh vào ngày 18/7/2007.
Giấy chứng nhận đăng ký thuế: Mã số 0101101727
Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển cơ sở hạ tầng số 9 là một doanh
nghiệp xây lắp có tuổi đời còn khá trẻ nhưng đã tìm được chỗ đứng cho mình trong
ngành xây lắp đặc biệt là thi công đường bộ, cầu , cống,…Trong thời gian qua, Công
ty đã trúng thầu xây dựng rất nhiều dự án như: Đường nối Quốc Lộ 32 với Láng -
Hoà Lạc; Đường cao tốc Sài Gòn Trung Lương; Tuyến Quản Lộ Phụng Hiệp; Thuỷ
điện Ialy; Thuỷ điện Nậm Chiến; Dự án xây nhà ở khu D3, D5 quận Tây Hồ; Dự án
khu đô thị mới thị xã Bắc Giang; San lấp mặt bằng cảng Chùa Vẽ; San lấp mặt bằng
hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới Việt Hưng quận Long Biên; ...
Công ty đã và đang liên doanh với những tập đoàn xây dựng lớn của Nhật
Bản, Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc... để tham gia đấu thầu và thi công các công
trình trong nước và quốc tế.
Công ty có đội ngũ cán bộ có trình độ kỹ thuật cao, được đào tạo chính quy,
nhiều kinh nghiệm chỉ đạo thi công; Lực lượng lao động chuyên ngành có tay nghề
giỏi, giàu kinh nghiệm, được trang bị đầy đủ những dụng cụ thi công xây lắp chuyên
ngành tiên tiến, hiện đại. Công ty đã tham gia thi công nhiều công trình lớn nhỏ. Các
công trình Công ty tham gia thi công đều được Chủ đầu tư đánh giá cao về chất
lượng, tiến độ và giá thành hợp lý.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.1. Ngành nghề kinh doanh và thị trường hoạt động.

Công ty cổ phần Xây dựng và Phát triển cơ sở hạ tầng số 9 thuộc tổng công ty
cổ phần Thương mại xây dựng và Bộ Giao thông vận tải với chức năng chủ yếu là:
Xây dựng các công trình giao thông; Các công trình công nghiệp, dân dụng và kết
cấu hạ tầng, cụm dân cư đô thị, khu công nghiệp; Kinh doanh nhà, hạ tầng khu đô thị
mới, khu dân cư tập trung; Xây dựng các công trình thuỷ lợi; Sản xuất kinh doanh
vật liệu xây dựng; Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị ngành xây dựng; Sản xuất cấu kiện
bê tông; Lắp đặt các công trình điện, hệ thống đường dây điện cao thế và trạm biến
áp dưới 35KVA; Thí nghiệm và kiểm định vật liệu xây dựng; Thiết kế công trình
xây dựng đường bộ... có đủ khả năng về tiền vốn, vật tư, thiết bị thi công và năng
lực chuyên môn, kỹ thuật.
Là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, Công
ty có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam,
2
SV: Nguyễn Thu Hương Kế toán 46B
2
Đấu thầu và nhận hợp đồng xây lắp công trình, hạng mục công trình
Thanh lý hợp đồng, bàn giao công trình, hạng mục công trình hoàn thành
Tổ chức thi công các công trình, hạng mục công trình
Tổ chức các vấn đề về nhân công, vật liệu...
Lập kế hoạch và dự toán các công trình và hạng mục công trình
Duyệt quyết toán công trình, hạng mục công trình hoàn thànhNghiệm thu bàn giao công trình, hạng mục công trình hoàn thành
3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán
hoạt động theo phân cấp và điều lệ của Tổng công ty và Bộ Giao Thông Vận Tải.
Sau khi được cổ phần hoá, Công ty có quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh và hoạt động tài chính với tư cách là pháp nhân kinh tế độc lập.
Là một đơn vị xây lắp nên hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có
những đặc điểm riêng biệt, khi trúng thầu công trình sẽ giao khoán từng phần việc
hoặc toàn bộ công việc cho mỗi đội sản xuất( phụ thuộc vào khối lượng quy mô
công trình) hoặc xí nghiệp( những đơn vị trực thuộc tập hợp chứng từ, hoá đơn… để

nộp cho bộ máy kế toán của công ty.
Biểu 1:
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng số 9:
a) Ngành nghề kinh doanh:
- Xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi, công nghiệp, dân dụng và kết
cấuhạ tầng, cụm dân cư đô thị, khu công nghiệp;
- Kinh doanh nhà, hạ tầng khu đô thị mới, khu dân cư tập trung;
- Xuất nhập khẩu và kinh doanh nguyên liệu, phương tiện, thiết bị máy móc
các loại, vật tư, nông (không bao gồm thuốc bảo vệ thực vật và thuốc thú y), lâm,
thuỷ hải sản, hàng tiêu dùng;
- Sản xuất cấu kiện bê tông;
- Lắp đặt các công trình điện, hệ thống đường dây điện cao thế và trạm biến
áp dưới 35 KVA;
- Thiết kế công trình xây dựng đường bộ;
- Thí nghiệm và kiểm định vật liệu xây dựng, kiểm tra độ bền kết cấu công
trình;
Ngoài ra, công ty tham gia kinh doanh một số ngành nghề khác theo quy định
của pháp luật khi có đủ điều kiện.
3
SV: Nguyễn Thu Hương Kế toán 46B
3
4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán
b) Đặc điểm thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty:
Là một công ty xây dựng, kinh doanh đa dạng các ngành trong lĩnh vực xây
dựng thông qua hình thức đấu thầu, nên địa bàn hoạt động của công ty trải dài trên
khắp mọi nơi trên toàn quốc, nhưng thị trường chủ yếu là ở Hà Nội và các tỉnh phía Bắc.
Khác với doanh nghiệp sản xuất hàng hoá thông thường, giá cả sản phẩm của
Công ty hoàn toàn phụ thuộc vào kết quả đấu thầu, giá trị doanh thu của mỗi công
trình mang lại được xác định qua giá dự toán ghi trong hợp đồng xây dựng. Do vậy,

Công ty luôn phải cải tiến công tác tính giá dự toán ngày càng chính xác hơn để tạo
ưu thế cạnh tranh, có như vậy mới có thể thắng thầu được nhiều công trình. Ngoài
ra, Công ty vẫn luôn phấn đấu đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật và thi công đúng tiến độ
nhằm tạo uy tín trên thị trường.
Trong những năm tới, mục tiêu của Công ty là phấn đấu mở rộng phạm vi
hoạt động hơn nữa trong và ngoài nước, làm phong phú thêm chủng loại sản phẩm
của Công ty trong các lĩnh vực xây dựng và lắp đặt. Đồng thời nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, tăng thêm thu nhập cho người lao động, tích cực hoàn thành nghĩa
vụ nộp Ngân sách với Nhà nước và nhiệm vụ do Tổng công ty giao phó.
c) Một số công trình mà công ty đã thi công:
- Công trình giao thông:
+ Thi công cầu vượt số 11 thuộc dự án nâng cao hiệu quả khai thác QL5
+ Thi công đường kè bờ sông sông Tam Bạc- Hải Phòng
+ Thi công đường Trường Sơn
+ Thi công cầu Xuân Chính 1
+ Cải tạo và nâng cấp quốc lộ 14B, QL3,QL5,6,32…
- Công trình thuỷ lợi:
+ Đập chắn nước, hệ thống kênh xã Mai Sao- Lạng Sơn
+ Dự án cấp thoát nước Hải Phòng
- Công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp:
+ Nhà làm việc 210 Minh Khai
+ Dự án khu giãn dân phường Yên Hoà- Cầu Giấy- Hà Nội
+…
1.2.2. Tình hình tài chính trong những năm gần đây
Ngày 18/7/2007, Công ty họp Đại Hội đồng cổ đông và quyết định tăng vốn
điều lệ. Trong đó:
- Vốn pháp định: 12 tỷ đồng
4
SV: Nguyễn Thu Hương Kế toán 46B
4

5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán
- Vốn huy động: 2,233,377,009 đồng
- Có tài khoản số: 12010000025274
Tại Sở Giao dịch Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam.
Ngân hàng sẵn sàng đáp ứng vốn cho Công ty thi công các công trình có dự
án khả thi.
Trong suốt thời gian qua Công ty là một doanh nghiệp nhà nước có bề dày
kinh nghiệm trong lĩnh vực xây lắp cũng đang đứng trước những thách thức chung
của toàn ngành nhưng Công ty không ngừng phấn đấu để ngày một lớn mạnh và phát
triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, tạo dựng vị trí vững chắc trong ngành xây lắp.
Dưới đây là Bảng tóm tắt tình hình tài chính của Công ty trên cơ sở Báo cáo tài
chính trong 3 năm vừa qua.
Biểu 2:
BẢNG TÓM TẮT TÀI SẢN VÀ CÁC KHOẢN NỢ TRÊN CƠ SỞ BÁO CÁO TÀI
CHÍNH ĐÃ ĐƯỢC QUYẾT TOÁN TRONG 3 NĂM TÀI CHÍNH VỪA QUA
Đơn vị tính: đồng.
Qua bảng số liệu khái quát tình hình tài chính ở trên, ta thấy kết quả kinh
doanh của Công ty có chiều hướng khả quan, tăng đều trong các năm:
- Tổng tài sản năm 2006 tăng 23% so với năm 2005, năm 2007 tăng 15.5% so
với năm 2006. Điều này chứng tỏ Công ty đang trên đà phát triển một cách vững
chắc.
5
SV: Nguyễn Thu Hương Kế toán 46B
STT CHỈ TIÊU NĂM 2005 NĂM 2006 NĂM 2007
1 Tổng tài sản có 176.745.056.201 217.771.350.081 251.544.151.614
2 Tổng số nợ phải thu 120.122.141.253 100.936.286.589 94.996.247.326
3 Tài sản lưu động 130.996.286.163 124.895.906.011 188.122.571.594
4 Nguồn vốn lưu động 12.002.563.253 15.646.828.600 18.306.789.462
5 Doanh thu thuần 290.111.588.970 202.665.265.410 234.432.511.362

- Doanh thu xây lắp 251.156.009.522 190.658.265.040 219.423.760.899
- Doanh thu khác 38.955.579.448 12.007.000.370 15.008.750.463
6 Lợi nhuận trước thuế 4.351.673.835 2.713.794.152 4.206.380.936
7 Lợi nhuận sau thuế 3.133.205.161 1.953.931.790 3.028.594.274
8 Tổng số nợ phải trả 115.201.647.304 112.755.258.008 157.434.867.778
9 Nguồn vốn chủ sở hữu 60.569.408.897 64.988.092.073 74.109.283.836
5
6
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán
- Nợ phải thu có xu hướng giảm dần trong các năm. Cụ thể, Nợ phải thu năm
2007 bằng 94% năm 2006. Điều này đã thể hiện Công ty đã thu hồi vốn tốt, hạn chế
vốn bị chiếm dụng. Công ty có thể dùng số vốn này để quay vòng, tiếp tục kinh
doanh, làm giảm trừ rủi ro vốn bị chiếm dụng, không thu hồi được.
- Nguồn vốn của Công ty có xu hướng tăng: năm 2007 tăng 17% so với năm
2006, đây là chính sách tăng vốn khả thi để đầu tư phát triển trong ngắn hạn.Tuy
nhiên, tỷ trọng vốn lưu động còn thấp, Công ty nên có hướng tiếp tục tăng vốn lưu
động để bổ sung nhanh nguồn tài chính cho kinh doanh.
- Đặc biệt, doanh thu thuần của Công ty năm 2007 tuy thấp hơn năm 2005
nhưng đã cao hơn năm 2006 25.67%. Đây là một cố gắng lớn của Công ty trong giai
đoạn cạnh tranh rất cao của thị trường xây dựng. Trong đó, cơ cấu doanh thu xây lắp
vẫn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu của Công ty, doanh thu này biến động
theo sự biến động của doanh thu thuần . Năm 2007, tỷ trọng của doanh thu xây lắp là
93.6%, của doanh thu khác là 6.4%. Đây là 1 cơ cấu doanh thu hợp lý đối với doanh
nghiệp đầu tư và kinh doanh xây lắp.
- Mặc dù doanh thu thuần năm 2005 cao hơn năm 2007: 55,679,077,608
đồng, tức cao hơn 23.75% so với năm 2007 nhưng lợi nhuận trước thuế năm 2005
cao hơn năm 2007 là 145,292,899 đồng tức cao hơn 3.45% so với năm 2007. Điều
này chứng tỏ Công ty đã có cố gắng trong việc cắt giảm chí phí, hạ giá thành làm
tăng tỷ lệ lợi nhuận. Đây đồng thời là một thành tích của Công ty nhất là trong giai
đoạn giá cả vật liệu xây dựng không ổn định, không ngừng leo thang, gây khó khăn

cho việc lập dự toán khối lượng các công trình cũng như việc đảm bảo tiến độ thi
công các công trình đã thắng thầu đang trong giai đoạn thực hiện…
- Doanh thu khác của Công ty trong năm 2007 cao hơn năm 2006 hơn 3 tỷ
đồng. Doanh thu khác của Công ty chủ yếu là doanh thu tài chính. Điều này cũng
cho ta thấy hoạt động đầu tư tài chính của Công ty đang tỏ ra rất có hiệu quả.
- Nguồn vốn chủ sở hữu tăng đều trong các năm, không bị biến động theo
doanh thu thuần. Một phần lý do là Công ty là doanh nghiệp Nhà nước, kế hoạch
tăng vốn được Bộ Giao thông vận tải duyệt. Năm 2007, nguồn vốn chủ sở hữu đã
tăng lên hơn 74 tỷ đồng. Đây là một thành tích Công ty cần duy trì đảm bảo tài chính
vững mạnh cho hoạt động kinh doanh.
- Tổng nợ phải trả của Công ty có xu hướng tăng. Năm 2007, tổng nợ phải trả
là hơn 157 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng lớn(68%). Điều này chứng tỏ tài sản của Công ty
phần nhiều là vay mượn, rủi ro tài chính cao. Để hạn chế rủi ro tài chính, trước hết
6
SV: Nguyễn Thu Hương Kế toán 46B
6
7
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán
Công ty cần phải xem xét các khoản nợ ngắn hạn và nợ dài hạn đến hạn trả để có kế
hoạch trả nợ. Công ty cũng cần chú ý đến các khoản nợ dài hạn để thu xếp chi phí lãi
vay vì nó chiếm tỷ lệ không nhỏ trong chi phí kinh doanh của Công ty
Bảng số liệu tài chính ở trên phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của
Công ty đang phát triển và ổn định. Công ty hoạt động càng ngày càng có hiệu quả,
đời sống người lao động đang dần được cải thiện.Tuy nhiên, Công ty cũng đang để
một số lượng nợ phải trả khá lớn. Công ty cần thu xếp thanh toán các khoản nợ,
tránh rủi ro và giảm thiểu chi phí lãi vay để làm lành mạnh tình hình tài chính và ổn
định, phát triển kinh doanh.
1.3. Đặc điểm về tổ chức quản lý của Công ty
Công ty có đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật có nhiều kinh nghiệm tổ chức thi công và
lực lượng công nhân kỹ thuật lành nghề, sẵn sàng tổ chức, chỉ đạo thi công các hạng

mục công trình trên mọi địa bàn và đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.
Tổng số cán bộ công nhân viên: gần 600 người
Trong đó:
- Kỹ sư: 150 người
- Trung cấp: 275 người
- Công nhân kỹ thuật: 175 người
Số năm kinh nghiệm của lực lượng cán bộ trong công ty đều từ 5 đến 15 năm,
bậc thợ từ 3/7 đến 7/7.
Bộ máy quản lý của Công ty khá gọn nhẹ, linh hoạt, có hiệu lực cao, lực
lượng thi công đồng bộ, trẻ, sáng tạo và có tính cơ động cao, hiệu quả.
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của Công ty và đặc điểm của ngành xây lắp,
Công ty đã tổ chức bộ máy quản lý theo phương pháp trực tuyến, thực hiện nguyên
tắc chế độ thủ trưởng trong quản lý điều hành sản xuất kinh doanh theo định hướng
phát triển kinh tế của Nhà nước và của Công ty. Các bộ phận quản lý của Công ty
cũng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong đó đứng đầu là bộ máy quản lý cấp cao
bao gồm: Đại hội đồng cổ đông, Ban kiểm soát, Hội đồng quản trị, Giám đốc công
ty, các Phó Giám đốc.
Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, Đại hội
đồng cổ đông họp mỗi năm một lần trước khi kết thúc năm tài chính hoặc họp bất
thường theo quy định.
7
SV: Nguyễn Thu Hương Kế toán 46B
7
8
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của Công ty, có toàn quyền nhân
danh Công ty để quyết định mọi vấn đề quan trọng liên quan tới mục đích, quyền lợi
của Công ty, trừ vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Ban kiểm soát: Gồm 3 kiểm soát viên do Đại hội đồng cổ đông bầu ra và bãi
nhiệm, có nhiệm kỳ 3 năm cùng với nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị. Ban kiểm soát

có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát các hoạt động của Công ty.
Giám đốc công ty: Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao,
được uỷ nhiệm đầy đủ quyền hạn cần thiết để quản lý và điều hành mọi hoạt động
của Công ty. Giám đốc công ty là người quyết định phương hướng, kế hoạch, dự án
sản xuất kinh doanh và các chủ trương lớn của Công ty.
Ngoài ra, Công ty còn có 3 Phó Giám đốc, là người giúp Giám đốc quản lý
và điều hành một hay một số công việc được Giám đốc giao: Phó Giám đốc Kinh
Tế, Phó Giám đốc Kỹ Thuật, Phó Giám đốc Kinh Doanh. Các Phó Giám đốc có
trách nhiệm báo cáo với Giám đốc về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Dưới các Phó Giám đốc là 6 phòng ban chức năng có nhiệm vụ chính là tham
mưu giúp việc cho Giám đốc về từng mảng công việc chuyên môn mà mình phụ
trách, cụ thể:
Phòng tổ chức - hành chính:
Chức năng:
Giúp giám đốc trong việc sắp xếp bộ máy của toàn Công ty, thực hiện tốt
đường lối chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, quản lý việc thực hiện tiền
lương, tiền thưởng của các đơn vị trong toàn Công ty đúng với quy chế tiền lương
của Nhà nước.
Nhiệm vụ:
- Tổ chức tốt công tác cán bộ trong toàn Công ty để cho phù hợp với tình hình
sản xuất kinh doanh của Công ty, quản lý và đề xuất bổ nhiệm cán bộ theo đúng
thẩm quyền.
- Tổ chức công tác tuyển dụng, ký hợp đồng lao động, giải quyết chính sách
cho người lao động, theo dõi, giám sát sự biến động của lao động cũng như an toàn
thi công
- Làm tốt công tác an ninh nội bộ, quản lý hồ sơ toàn bộ cán bộ công nhân viên
trong toàn Công ty.
- Thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng.
8

SV: Nguyễn Thu Hương Kế toán 46B
8
9
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán
Phòng kế hoạch :
Chức năng:
Theo dõi phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách kịp thời, chính
xác theo yêu cầu quản lý của Công ty và Nhà nước
Nhiệm vụ :
- Tiếp thị và quan hệ với các đối tác để tiếp cận các dự án
- Làm bài thầu và tham gia đấu thầu các dự án. Nếu trúng thầu làm phương án
tổ chức thực hiện trình giám đốc để phê duyệt theo nội dung hợp đồng ký kết với
bên A
- Quản lý các dự án
- Lập các biện pháp tổ chức thi công sau đó hoàn công, ban giao công trình theo
tiến độ đã cam kết.
- Giám sát kỹ thuật và quyết toán công trình.
Phòng tài chính kế toán:
Chức năng:
Là phòng tham mưu giúp giám đốc quản lý điều hành các mặt hoạt động kinh
doanh thông qua việc quản lý tài chính
Nhiệm vụ:
- Quản lý việc sử dụng vốn toàn công ty và các đơn vị trực thuộc, thường
xuyên hướng dẫn nghiệp vụ, giám sát và kiểm tra công tác tài chính kế toán, việc sử
dụng vốn của các đơn vị trực thuộc để phát hiện ngăn chặn kịp thời khi các đơn vị có
biểu hiện vi phạm nguyên tắc tài chính, sử dụng vốn không đúng mục đích.
- Hàng năm làm tốt công tác xây dựng kế hoạch tài chính kế toán và thường
xuyên thực hiện tốt công tác thống kê, báo cáo và theo dõi mặt thu, chi tài chính của
Công ty. Quyết toán và phân tích hoạt động kinh tế để đánh giá đúng, chính xác kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty.

- Giải quyết tốt vốn để phục vụ kinh doanh của toàn Công ty được kịp thời.
- Thông qua việc quản lý vốn để quản lý tốt tài sản, trang thiết bị hiện có của
Công ty và khai thác có hiệu quả tài sản đó.
- Thực hiện tốt chế độ báo cáo thống kê, kê khai tài chính của công ty với
tổng công ty,…
Phòng kinh doanh:
Chức năng:
9
SV: Nguyễn Thu Hương Kế toán 46B
9
10
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán
Tham mưu cho Giám đốc công ty trong lĩnh vực, kinh tế kế hoạch, thị trường.
Tổ chức các hoạt động thuộc lĩnh vực thị trường, kế hoạch phục vụ sản xuất kinh
doanh theo sự chỉ đạo của Giám đốc công ty
Nhiệm vụ:
- Tổ chức tiếp nhận và thu thập các thông tin cần thiết, dự báo khả năng và nhu
cầu thị trường để tham mưu cho Giám đốc, nghiên cứu và đề ra các giải pháp để
thực hiện các mục tiêu đề ra cho từng thời kỳ.
Phòng thí nghiệm:
Chức năng:
Tham mưu cho Giám đốc công ty trong việc quản lý vật tư đầu vào, đầu ra và
đánh giá chất lượng công trình thi công
Nhiệm vụ:
Là một mảng kinh doanh dịch vụ thí nghiệm, kiểm định của công ty nhưng
đồng thời hỗ trợ cho các phòng ban khác trong việc kiểm định vật tư đầu vào, kiểm
định chất lượng công trình của công ty sau thi công.
Phòng kỹ thuật:
Chức năng:
Tham mưu cho Giám đốc trong việc quản lý các vấn đề kỹ thuật

Nhiệm vụ:
- Thiết kế các bản vẽ kỹ thuật phục vụ cho đấu thầu và thi công công trình,
giám sát về mặt kỹ thuật đối với các công trình
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác kỹ thuật của các công trình
- Các phòng ban, các đội trong Công ty có quan hệ mật thiết với nhau, các
phòng ban có trách nhiệm hướng dẫn các đội thi công công trình và tạo điều kiện cho
họ hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình đồng thời các đội là người nắm bắt quá trình
thi công công trình nên phản ánh lại để các phòng ban nắm vững hơn tình hình hiện
tại để có biện pháp chỉ đạo kịp thời.
10
SV: Nguyễn Thu Hương Kế toán 46B
10
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
Chủ Tịch HĐQT kiêm Giám Đốc
PGĐ Kinh Tế PGĐ Kỹ Thuật PGĐ Kinh Doanh
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế hoạch
Phòng kỹ thuậtPhòng thí nghiệmPhòng kinh doanhPhòng tài chính kế toán
Các đội thi công số 1- 10
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
11
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán
Biểu 3:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
11
SV: Nguyễn Thu Hương Kế toán 46B
11
Nhân viên kỹ thuật

Đội trưởng
Nhân viên kinh tế đội
Các tổ thi công
12
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán
Biểu 4:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC ĐỘI SẢN XUẤT KINH DOANH
- Đội thi công được thành lập trên cơ sở triển khai các nhiệm vụ ổn định và lâu
dài theo hướng phát triển của công ty, nhà xưởng và thiết bị thi công. Đội được quản
lý các tài sản của công ty, nhà xưởng và thiết bị thi công.
- Đội thi công là Đội trực thuộc sự quản lý trực tiếp của Giám Đốc, có sự ràng
buộc chặt chẽ giữa Đội và các Phòng, ban chức năng về mọi mặt hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty.
- Có quyền tự cân đối năng lực thiết bị để lập kế hoạch xây lắp, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc về mọi mặt hoạt động của mình.
- Đội trưởng thi công phải chịu trách nhiệm về tiến độ, chất lượng công trình,
an toàn lao động,…
Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận trong đội thi công (Ban điều hành):
Đội trưởng (Giám đốc Ban điều hành): Là chỉ huy cao nhất tại công
trường, chịu trách nhiệm trước Chủ đầu tư, Tư vấn giám sát, Giám đốc về kỹ thuật,
chất lượng, mỹ thuật theo đúng bản vẽ thiết kế kỹ thuật, các văn bản pháp quy, công
tác an toàn lao động, tiến độ thi công,…
Cán bộ kỹ thuật: Chịu sự phân công trực tiếp của Đội trưởng, điều hành các
công việc cụ thể ngoài hiện trường mà Đội trưởng phân công, chịu mọi trách nhiệm
với công việc được giao.
Công nhân kỹ thuật: Chịu sự phân công trực tiếp của Đội trưởng trong từng
ca làm việc, chịu mọi trách nhiệm với công việc được giao. Có nhiệm vụ vận hành
máy, bảo quản các thiết bị, dây chuyền công nghệ,…
12
SV: Nguyễn Thu Hương Kế toán 46B

12
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán tiền mặt Kế toán thanh toán
Kế toán tổng hợp
Kế toán tiền lương Kế toán các đội sản xuất
Kế toán TSCĐ, vật tư, CCDC Kếtoán ngân hàng Thủ quỹ
13
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán
Kế toán đội: Quản lý toàn bộ hồ sơ pháp lý, chất lượng công trình, theo dõi
cân đối thu chi, tập hợp các hoá đơn, chứng từ có liên quan đến thanh quyết toán
công trình đưa về công ty.
1.4. Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán tại Công ty
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty là một bộ phận rất quan trọng, có chức năng tham
mưu và giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực quản lý tài chính của công ty, phản
ánh tình hình tài chính của công ty qua các báo cáo tài chính và báo cáo thuế,… Do
đó, cần phải tổ chức công tác kế toán khoa học và hợp lý đảm bảo cho kế toán thực
hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận và đáp ứng được yêu cầu quản lý sản
xuất.
Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển cơ sở hạ tầng số 9 thực hiện chế độ
hạch toán kinh tế độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân theo luật định, thực hiện chế
độ kế toán thống kê theo quy định của Nhà nước và Tổng công ty. Do đặc điểm sản
xuất kinh doanh xây lắp và tổ chức quản lý như đã nêu trên, Công ty hạch toán kế
toán theo mô hình nửa tập trung, nửa phân tán. Các đơn vị trực thuộc công ty hạch
toán phụ thuộc theo phân cấp cụ thể của Công ty
Biểu 5:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát
triển cơ sở hạ tầng số 9

13

SV: Nguyễn Thu Hương Kế toán 46B
13
14
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán
Kế toán trưởng:
- Tổ chức thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán của Công ty theo các
điều khoản khác của luật kế toán Việt Nam.
- Phụ trách phòng tài chính kế toán Công ty và công tác kế toán tài chính chung
của toàn công ty, tổng hợp các thông tin kinh tế tài chính kế toán, cung cấp phục vụ
cho yêu cầu của Giám đốc và các phòng ban có liên quan.
- Tham mưu và giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực quản lý tài chính của
Công ty
- Kiểm tra, kiểm soát việc chi tiêu đúng với quy định của Nhà nước, của Công
ty về chế độ quản lý tài chính.
- Hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc các Phòng, Ban, các Đội thi công thu thập
chứng từ để phục vụ công tác thanh quyết toán…
- Xác định và phản ánh chính xác, kịp thời đúng chế độ, tình hình, kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty. Lập đầy đủ, gửi đúng hạn và chịu trách
nhiệm về các báo cáo kế toán, thống kê và quyết toán của Công ty theo đúng chế độ
quy định.
- Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động tài chính của Công ty.
Kế toán tổng hợp:
- Cập nhật thường xuyên các chứng từ phát sinh và thực hiện các bút toán vào
chương trình kế toán. Hệ thống và kiểm soát việc lưu trữ chứng từ kế toán tổng hợp.
- Tổng hợp chứng từ liên quan đến chi phí sản xuất do kế toán các phần hành
lập và tính ra giá thành sản phẩm theo từng quý
- Tổng hợp chứng từ, sổ sách kế toán và lập các báo cáo kế toán tổng hợp
- Lập báo cáo thuế hàng tháng gửi cho nội bộ đơn vị
- Chịu trách nhiệm trước Kế toán trưởng đối với các báo cáo kế toán và các
chứng từ kèm theo

Kế toán thanh toán:
- Tiếp nhận và kiểm tra các chứng từ thanh toán của các đội (trừ thanh toán
lương).
- Theo dõi chi tiết từng khoản tạm ứng, thanh toán theo đối tượng và theo từng
công trình
- Hàng tháng, Kế toán thanh toán tổng hợp số dư Nợ để đốc thúc việc thanh
toán. Cuối mỗi công trình thanh quyết toán phải đối chiếu toàn bộ công nợ của công
trình và tất toán với đơn vị.
14
SV: Nguyễn Thu Hương Kế toán 46B
14
15
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán
- Đôn đốc các đội, các đối tương liên quan nộp hồ sơ, chứng từ một cách kịp thời làm
cơ sở kê khai thuế, lập báo cáo doanh thu hàng tháng và ghi chép sổ kế toán.
- Các công việc khác theo yêu cầu
Kế toán tài sản cố định, vật tư, công cụ dụng cụ:
- Thu thập hồ sơ, chứng từ, mở sổ sách quản lý theo dõi TSCĐ, CCDC, vật tư
tăng giảm trong kỳ của Công ty.
- Theo dõi việc trích khấu hao TSCĐ hàng tháng theo quy định chế độ kế toán
mà Bộ Tài chính quy định (Quyết định số 206/2003/QĐ- BTC), lập các báo cáo kiểm kê
định kỳ TSCĐ theo mẫu quy định của Bộ Tài chính. Thu thập và kiểm tra hồ sơ Nhật
trình máy, tính toán và phân bổ khấu hao vào các công trình liên quan.
Kế toán tiền lương:
- Tiếp nhận và kiểm tra các bảng tạm ứng, thanh toán tiền lương của các đội.
- Báo cáo tình hình tăng giảm lao động, tiền lương với cơ quan BHXH
- Tính toán quỹ lương theo thông báo đã được duyệt của Sở LĐTBXH, trích
BHXH, BHYT, Kinh phí Công đoàn theo đúng chế độ quy định.
- Theo dõi tình hình thu, nộp BHXH của người lao động và các công việc khác
có liên quan.

Kế toán ngân hàng:
- Giao dịch với ngân hàng, kết hợp cùng kế toán thanh toán với công việc thu
chi tiền gửi ngân hàng
- Theo dõi tình hình biến động các quỹ cơ quan
- Chi, mở sổ theo dõi việc luân chuyển tiền tệ cuối ngày, tuần, tháng, phải đối
chiếu khớp với thủ quỹ.
Thủ quỹ:
- Phải đảm bảo an toàn tuyệt đối quỹ tiền mặt, chỉ được phép xuất tiền ra khỏi
quỹ khi đã có phiếu chi được ký duyệt.
- Khi quản lý quỹ tiền ngân phiếu, phải lưu ý thời hạn tránh để quá hạn
- Căn cứ vào các phiếu thu- chi hàng ngày để lập báo cáo quỹ, đối chiếu thường
xuyên với kế toán tiền mặt.
Kế toán tại các đội xây dựng :
- Quản lý toàn bộ hồ sơ pháp lý, chất lượng của công trình, theo dõi cân đối thu
chi, tập hợp các hoá đơn, chứng từ có liên quan đến thanh quyết toán công trình đưa
về công ty,…Cụ thể.
15
SV: Nguyễn Thu Hương Kế toán 46B
15
16
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán
- Theo dõi hạch toán chi tiết vật tư, tiền lương, chi phí bằng tiền khác, tập hợp
chi phí phát sinh ban đầu các hợp đồng, các công trình.
- Tổng hợp số liệu báo cáo lên phòng tài chính của công ty giải trình cụ thể và
hợp lý hoá mọi số liệu tài chính liên quan đảm bảo thông tin tài chính được cung cấp
đầy đủ lành mạnh, chính xác.
1.4.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại Công ty
Chế độ kế toán áp dụng tại công ty theo Quyết định số15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh
nghiệp được áp dụng tại Công ty như sau:

Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 1/1 kết thúc ngày 31/12
Đơn vị sử dụng trong ghi chép: đồng Việt Nam
Nguyên tắc: Phương pháp chuyển đổi từ các đồng tiền khác, thu chi theo tỉ
giá thực tế của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam công bố.
• Hệ thống chứng từ kế toán
Công tác kế toán của Công ty được thực hiện theo chế độ kế toán hiện hành
của Bộ Tài chính. Các chứng từ áp dụng tại công ty đều tuân thủ theo đúng quy định
của Nhà nước, được lập theo mẫu đã in sẵn của Bộ Tài chính ban hành.Các mẫu
không bắt buộc, công ty thực hiện theo hướng dẫn của Bộ tài chính, xây dựng các
chứng từ tương đối hoàn chỉnh và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của
đơn vị.
Hệ thống chứng từ của Công ty bao gồm:
- Về kế toán lao động tiền lương: Bảng chấm công, Bảng chấm công làm thêm
giờ, Bảng thanh toán tiền lương, Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, Phiếu nghỉ
hưởng BHXH, Bảng thanh toán BHXH, Bảng thanh toán tiền thưởng, Hợp
đồng lao động, Hợp đồng giao khoán, Biên bản thanh lý hợp đồng, Biên bản
thanh lý hợp đồng giao khoán…
- Về kế toán nguyên vật liệu: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Biên bản kiểm
nghiệm, thẻ kho, Bảng giá trị vật tư công trình, Biên bản kiểm kê vật tư...
- Về kế toán tiền tệ: Phiếu thu, Phiếu chi, Biên lai thu tiền, Giấy đề nghị tạm ứng,
Giấy xin thanh toán, Giấy thanh toán tiền tạm ứng, Bảng kiểm kê quỹ, Uỷ
nhiệm chi, Giấy lĩnh tiền mặt,...
16
SV: Nguyễn Thu Hương Kế toán 46B
16
17
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán
- Về kế toán TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ, Thẻ TSCĐ, Biên bản kiểm kê
TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn
thành, Biên bản đánh giá lại TSCĐ, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ

- Về kế toán mua hàng, thanh toán có: Hoá đơn bán hàng, Hoá đơn GTGT...
• Hệ thống tài khoản kế toán
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/3/2006 .
Để thuận lợi cho công tác kế toán được chính xác, kịp thời công ty đã mở các
tài khoản chi tiết của một số tài khoản cấp 1:
TK 131, 331: Chi tiết theo từng công trình, từng khách hàng, từng nhà cung
cấp. Cụ thể:
TK 131- BQL Dự án Mỹ Thuận: TK Phải thu khách hàng Ban Quản Lý Dự
án Mỹ Thuận
TK 131- QL32 (BQL Dự án Miền Đông): TK Phải thu khách hàng Ban Quản
Lý Dự án Miền Đông theo công trình gói Quốc Lộ 32
TK 331- Tuấn Nhiều: TK Phải trả nhà cung cấp doanh nghiệp tư nhân Tuấn
Nhiều
TK 141: Chi tiết theo từng đối tượng tạm ứng. Cụ thể:
TK 141- Lê Khắc Tiến: TK này theo dõi chi tiết các khoản tạm ứng với Ông
Lê Khắc Tiến
TK 311, 341: Chi tiết theo từng đối tượng vay. Cụ thể:
TK 341- Vietcombank: vay dài hạn Ngân hàng Ngoại Thương
TK 311- Agribank: vay ngắn hạn Ngân hàng NN&PTNT
TK 621, 622, 627, 623: Chi tiết theo từng công trình như công trình đường bộ
Sài Gòn Trung Lương với 4 gói thầu 33, 35, 37, 38 thì kế toán tính ra chi tiết theo từng
gói thầu; Công trình thoát nước Hải Phòng; Công trình thuỷ điện Thèn Sin;…
Các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT tính theo tiền lương phải trả công
nhân trực tiếp sản xuất và tiền ăn ca của công nhân không hạch toán vào TK 622 mà
phản ánh vào TK 627. Công nhân lao động thuê ngoài không trích KPCĐ, BHXH,
BHYT.
• Hệ thống sổ kế toán
Công ty thực hiện mở sổ, quản lý, bảo quản và lưu trữ sổ kế toán theo đúng
các quy định của chế độ sổ kế toán.

17
SV: Nguyễn Thu Hương Kế toán 46B
17
18
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán
Các đội xây dựng cũng mở đầy đủ các sổ kế toán và tuân theo các quy định về
sổ kế toán. Tuy nhiên, do các Đội chỉ làm công tác tập hợp hoá đơn, chứng từ về
Công ty để thanh quyết toán và ghi sổ nên các chứng từ chủ yếu của Đội là các Bảng
kê tổng hợp, chi tiết các đối tượng tập hợp chi phí, các Bảng phân bổ … để thuận lợi
cho kế toán Công ty trong việc sắp xếp chứng từ cùng loại và ghi sổ.
Sổ kế toán áp dụng ở Công ty là hình thức Chứng từ ghi sổ, hình thức sổ này
rất phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty: số lượng
nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, số lượng tài khoản nhiều, Công ty thực hiện công
tác kế toán thủ công,…
Công ty thực hiện lập và nhập các thông tin kế toán hàng ngày thông qua hệ
thống Excel đồng thời cũng ghi nhận vào các sổ sách kế toán theo mẫu bắt buộc và
mẫu hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Định kỳ hàng tháng, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán các phần
hành lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào Sổ Đăng ký
Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi
làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên
quan.
Cuối quý, kế toán khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong quý trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh
Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ
Cái, kế toán tổng hợp lập Bảng Cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng Tổng hợp chi
tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết), các sổ tổng hợp được dùng để lập Báo
cáo tài chính.

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ:
18
SV: Nguyễn Thu Hương Kế toán 46B
18
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp kế toán chứng từ cùng loại
Sổ, thẻ kế toán chi tiêt
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
19
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán
Biểu 6:
Sơ đồ quy trình ghi sổ

Ghi chú:
Ghi hàng tháng
Ghi cuối quý
Đối chiếu, kiểm tra
19
SV: Nguyễn Thu Hương Kế toán 46B
19
20
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán
• Hệ thống báo cáo tài chính
Căn cứ vào sự phân cấp quản lý đáp ứng yêu cầu thống nhất và tổng hợp tình

hình kết quả kinh doanh của công ty, hệ thống báo cáo tài chính của công ty gồm:
Các báo cáo theo quy định của Bộ Tài chính:
- Báo cáo kết quả kinh doanh – Mẫu số B02 – DN
- Bảng cân đối kế toán – Mẫu số B01 – DN
- Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03_DN
- Thuyết minh báo cáo tài chính – Mẫu số B09 – DN
Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế, tài chính, Công ty còn lập các
báo cáo tài chính khác theo quý như:
- Báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp Ngân sách Nhà nước
- Báo cáo tình hình tăng giảm Tài sản cố định
- Báo cáo tình hình tiền lương và thu nhập
- Các báo cáo tổng hợp kiểm kê phục vụ cho quản lý nội bộ như:
Nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ, Vốn bằng tiền, Công nợ phải thu phải trả,…
Các báo cáo tài chính được kế toán tổng hợp lập, kế toán trưởng ký duyệt và
gửi lên Phó giám đốc kinh tế và Giám đốc xem xét vào cuối mỗi quý để phản ánh
tình hình tài chính quý đó và niên độ kế toán đó .
2. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển cơ sở hạ tầng số 9
2.1. Đặc điểm kinh doanh và công tác quản lý của Công ty ảnh hưởng tới công tác
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
• Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty
Do đặc điểm của hoạt động xây lắp, Công ty xác định đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất dựa trên những căn cứ:
- Tính chất sản xuất phức tạp, quy trình công nghệ liên tục;
- Loại hình sản xuất đơn chiếc;
- Đặc điểm tổ chức sản xuất: sản xuất theo đơn đặt hàng và khoán gọn; Đảm bảo
yêu cầu hạch toán nội bộ.
Do đó, để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của công tác quản lý và công
tác kế toán, đối tượng kế toán chi phí sản xuất được Công ty xác định là từng công
20

SV: Nguyễn Thu Hương Kế toán 46B
20
21
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán
trình, hạng mục công trình. Đồng thời, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ở Công
ty là phương pháp trực tiếp. Theo phương pháp này, chi phí sản xuất trực tiếp phát
sinh cho từng công trình, hạng mục công trình thì được hạch toán vào công trình,
hạng mục công trình đó. `Những chi phí gián tiếp phát sinh cho nhiều công trình
được tổng hợp và phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình. Vì vậy, khi
công trình hoàn thành, kế toán chỉ cần tổng cộng chi phí sản xuất theo từng khoản
mục công trình, hạng mục công trình từ lúc bắt đầu thi công cho đến khi hoàn thành
sẽ được giá thành thực tế. Hiện nay, Công ty tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục sau:
- Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí Nhân công trực tiếp
- Chi phí Sử dụng máy thi công
- Chi phí Sản xuất chung
Cuối mỗi quý, dựa trên các Sổ chi tiết chi phí của từng tháng trong quý, kế toán
lập Bảng tổng hợp chi phí sản xuất của từng quý làm cơ sở cho việc tính giá thành và
lập Báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành mỗi quý.
• Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty
Công ty xác định đối tượng tính giá thành dựa trên cơ sở đối tượng hạch toán
chi phí sản xuất: Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là từng công trình, hạng
mục công trình đã hoàn thành, nghĩa là công trình hoặc hạng mục công trình đó phải
có sự xác nhận của chủ đầu tư trong biên bản nghiệm thu khối lượng xây lắp. Tuy
nhiên, cũng do đặc điểm của ngành xây lắp là quy trình sản xuất phức tạp, liên tục,
thời gian sản xuất kéo dài qua nhiều kỳ nên đối tượng tình giá thành nhỏ nhất là từng
giai đoạn công việc hoàn thành và kế toán lựa chọn áp dụng phương pháp tính giá
thành trực tiếp. Đối với đơn đặt hàng, toàn bộ chi phí liên quan đến thi công lắp đặt
đơn đặt hàng đó đều được tập hợp theo đơn đặt hàng. Khi đơn đặt hàng hoàn thành

thì toàn bộ chi phí tập hợp theo đơn đặt hàng đó là giá thành thực tế của đơn đặt
hàng. Đối với việc tính giá thành theo từng giai đoạn công việc hoàn thành, đối
tượng tính giá thành là từng phần việc có kết cấu riêng, dự toán riêng và đạt tới một
điểm trong kỹ thuật hợp lý theo quy định trong hợp đồng.
21
SV: Nguyễn Thu Hương Kế toán 46B
21
22
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán
Công ty thi công rất nhiều công trình ở nhiều địa điểm khác nhau, thời gian
hoàn thành cũng khác nhau. Khi công trình hoàn thành bàn giao, chủ đầu tư và Công
ty quyết toán nghiệm thu công trình. Trên cơ sở đó, Công ty áp dụng kỳ tính giá
thành theo quý.
2.2. Kế toán chi phí sản xuất
Quý I năm 2007, Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển cơ sở hạ tầng số 9
đã thi công 5 hạng mục công trình là: Công trình Sài Gòn – Trung Lương có 4 hạng
mục công trình là: Km 33, 35, 37, 38 do Ban Quản Lý Dự Án Mỹ Thuận; Dự án “
Xây dựng tuyến Quản Lộ Phụng Hiệp đoạn Km 31 + 000 – Km 37 + 750 - Địa bàn
các tỉnh Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau ”.
Để làm rõ thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển cơ sở hạ tầng số 9, em xin lấy ví dụ điển
hình: công trình do Ban Quản Lý Dự án Giao Thông 9 làm chủ đầu tư, Dự án “ Xây
dựng tuyến Quản Lộ Phụng Hiệp đoạn Km 31 + 000 – Km 37 + 750 - Địa bàn các
tỉnh Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau ”. Công trình này thuộc gói thầu số
3C, Hợp Đồng Kinh Tế số 225, ký kết ngày bắt đầu khởi công là ngày 29/12/2005
được Công ty giao khoán cho Đội xây dựng số 4 – chi nhánh Khu vực miền Nam
chịu trách nhiệm thi công, thời gian thi công là: 715 ngày, giá trị hợp đồng là
93.042.176.000 VNĐ. Công trình được nghiệm thu hoàn toàn vào tháng 3 năm 2007.
Đây là công trình có giá trị lớn, thời gian thi công dài, theo hợp đồng đã ký kết, chủ
đầu tư tiến hành nghiệm thu theo 4 đợt chính. Đợt 4 là giai đoạn kết thúc hợp đồng

được nghiệm thu vào tháng 3 năm 2007. Trong khuôn khổ của bài luận văn, em xin
trình bày công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình Quản Lộ
Phụng Hiệp, đợt 4, quý I/2007.
Đối với công trình này, Công ty tiến hành khoán gọn cho Đội thi công. Theo
hình thức khoán này, tại công trình, công tác kế toán chủ yếu là ghi chép, lập chứng
từ ban đầu, theo yêu cầu và tiến độ của công trình để xin tạm ứng vốn của Công ty,
tổ chức chi tiêu và tập hợp đầy đủ chứng từ. Toàn bộ chứng từ liên quan đến chi phí
sản xuất như: Chi phí về vật tư, lao động, máy thi công và các khoản chi phí sản xuất
chung khác sẽ được Đội chuyển lên phòng kế toán của Công ty để hoàn ứng. Tại
đây, mọi chứng từ phát sinh sẽ được kiểm tra đối chiếu về tính hợp lý để ghi sổ và
quyết toán theo nguyên tắc:
22
SV: Nguyễn Thu Hương Kế toán 46B
22
23
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán
- Khi Công ty tiến hành tạm ứng cho Đội thi công:
Nợ TK 1413 – Lê Khắc Tiến.
Có TK 111,112
- Khi chứng từ được tập hợp về phòng kế toán của Công ty, kế toán Công ty ghi 2
bút toán:
Nợ TK 111,112
Có TK 1413 – Lê Khắc Tiến
Và:
Nợ TK 621, 622, 623, 627,…
Có các TK liên quan
2.2.1. Kế toán chi phí NVL trực tiếp
2.2.1.1. Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ giá trị nguyên vật liệu, nhiên liệu
được dùng trực tiếp cho việc thi công các công trình từ khi bắt đầu cho đến khi hoàn

thành bàn giao với chủ đầu tư. Nguyên vật liệu là bộ phận chủ yếu trong chi phí tiêu
dùng để sản xuất ra sản phẩm xây lắp. Trong sản xuất xây lắp, nguyên vật liệu tham
gia vào quá trình sản xuất rất đa dạng về chủng loại. Thông thường, tại Công ty Cổ
phần Xây dựng và Phát triển cơ sở hạ tầng số 9, trong mỗi công trình, giá trị nguyên
vật liệu chiếm từ 60% đến 70% tổng giá trị công trình. Do đó, việc sử dụng nguyên
vật liệu và công tác kế toán chi phí nguyên vật liệu có đầy đủ, chính xác hay không
có ý nghĩa rất quan trọng. Đây không những là một điều kiện đảm bảo tính chính xác
của việc tính giá thành sản phẩm mà còn là một biện pháp không thể thiếu để xác
định mức tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công và phấn đấu tiết kiệm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu.
Khoản mục chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp trong giá thành sản phẩm xây
lắp của Công ty bao gồm:
- Nguyên vật liệu chính: Cát hạt vàng, hạt mịn, hạt trung; Đá; Vải địa kỹ
thuật; Xi măng; Nhựa đường; Ống cống đúc sẵn; Gạch các loại; Sắt, Thép; Các biển
báo, biển chỉ dẫn, cọc tiêu, cột bảo vệ,…
- Nguyên vật liệu phụ: Kẽm, sơn, ve, phụ gia, bê tông, vôi, …
- Nhiên liệu: Dầu diezen, xăng, khí đốt, củi đốt, …
23
SV: Nguyễn Thu Hương Kế toán 46B
23
24
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán
- Phụ tùng sửa chữa thay thế: Đinh ốc, bu lông,… dùng để sửa chữa, thay thế
từng phần công trình, máy móc thiết bị khi hỏng hóc, mất mát.
- Và các vật liệu khác như: Ván, khuôn, giàn giáo, cốt pha, phụ tùng lao động, …
Như vậy, công cụ dụng cụ cũng được tính vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tại Công ty, kế toán lựa chọn phương pháp tính giá theo giá thực tế (chưa bao
gồm thuế GTGT đầu vào của vật tư, hàng hoá) để theo dõi tình hình luân chuyển vật
liệu, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và hạch toán
chi tiết theo phương pháp thẻ song song. Kế toán lựa chọn các phương pháp này là

do nguyên vật liệu của Công ty thường được dự toán, đặt hàng trước, khi cần bao
nhiêu vật liệu nhà cung cấp sẽ chở bấy nhiêu đến tận chân công trình nên vật liệu
thường được sử dụng hết, khối lượng hàng tồn kho nhỏ…
2.2.1.2. Chứng từ kế toán
Công ty sử dụng hình thức khoán gọn: Phòng Tài chính – Kế toán tạm ứng
tiền mặt hoặc chuyển khoản cho các đội để đội tự ký hợp đồng với nhà cung cấp mua bán
nguyên vật liệu theo tiến độ thi công công trình, tự sử dụng và bảo quản. Các chứng từ kế
toán sử dụng để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm:
- Giấy đề nghị tạm ứng (bao gồm danh mục vật liệu và báo giá kèm theo)
- Hoá đơn GTGT, Hoá đơn bán hàng, Hợp đồng kinh tế
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Biên bản giao nhận vật tư
- Bảng giá trị vật tư công trình
- Ngoài ra, còn có các chứng từ tiền tệ khác như: Phiếu thu, Phiếu chi, …
2.2.1.3. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621 – Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình,
hạng mục công trình.
Cụ thể : 621 - Đ04 – Quản Lộ Phụng Hiệp Km 31 + 000 – Km 37 + 750 : là
số hiệu tài khoản theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho thi công tuyến đường
Quản Lộ Phụng Hiệp đoạn Km 31 + 000 – Km 37 + 750 - Địa bàn các tỉnh Hậu
24
SV: Nguyễn Thu Hương Kế toán 46B
24
25
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán
Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau thuộc gói thầu số 3C do Đội xây dựng số 04
phụ trách.
2.2.1.4. Trình tự hạch toán

Khi nhận xây lắp một công trình mới, căn cứ vào hợp đồng giao thầu phòng
kinh doanh, phòng kỹ thuật kết hợp thiết kế thi công, cải tiến kỹ thuật nhằm hạ giá
thành và lập dự toán, phương án thi công, tiến độ thi công cho từng giai đoạn công
việc. Sau đó, Ban Giám đốc ra Quyết định giao khoán cho đội xây dựng. Đội xây
dựng tiếp nhận công trình và thực hiện theo dự toán do Ban lãnh đạo đề ra. Trong
quá trình thi công, khi có nhu cầu về vật tư, Đội trưởng viết giấy đề nghị tạm ứng
theo mẫu:
Biểu 7: Giấy đề nghị tạm ứng
Đơn vị: Công ty CPXD&PTCSHT số 9
Đội xây dựng số 4
Mẫu số: 03- TT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 22 tháng 02 năm 2007
Kính gửi: Ông Giám đốc Công ty CPXD&PTCSHT số 9
Tên tôi là: Lê Khắc Tiến
Địa chỉ: Đội thi công số 4 – chi nhánh khu vực miền Nam
Đề nghị Công ty cho tạm ứng số tiền là: 194.040.000 đồng .
(Viết bằng chữ) : Một trăm chín mươi tư triệu không trăm bốn mươi nghìn đồng
chẵn.
Lý do tạm ứng: Mua Vải địa kỹ thuật ST 160 phục vụ cho công trình tuyến đường
Quản Lộ Phụng Hiệp
Thời hạn thanh toán: …quyết toán quý I/2007…………………………………
Giám đốc C.Ty Kế toán trưởng Phụ trách
Bộ phận
Người đề nghị
Tạm ứng
Kèm theo Giấy đề nghị tạm ứng là “Hợp Đồng Kinh Tế”: (trích dẫn)
Biểu 8:

25
SV: Nguyễn Thu Hương Kế toán 46B
25

×