Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Nghiên cứu tiêu chí lựa chọn laptop

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (577.66 KB, 25 trang )


-1-

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

I. Lý Do Chọn Đề Tài:
Hiện nay trình độ khoa học ngày càng phát triển đặc biệt là trong lĩnh vực công
nghệ thông tin. Ở các trường đại học, công ty, thậm chí lả quán caphê điều trang bị công
nghệ thông tin để phục vụ cho hoạt động của mình.
Trong đó thì trường trường ĐHAG nói chung và khoa NN- TNTN nói riêng thì
công cụ giúp cho giảng viên và sinh viên có lẽ là một chiếc máy tính xách tay (laptop).
Đối với sinh viên thì laptop không những giúp cho việc học mà còn hổ trợ cho các hoạt
động giải trí, vui chơi,…thư giản sau những giờ học.
Khoa Nông Nghiệp sinh viên có khoảng 1500 sinh viên, với số lượng sinh viên
nhiều đáng kể như vậy thì nhu cầu sử dụng máy vi tính là rất cao như: tìm tài liệu, lên
Internet, chat,…hầu như thư viện và các tiệm net điều không đáp ứng đủ nhu cầu đó, do
đó mỗi sinh viên đều phải trang bị cho mình một laptop để phục vụ cho riêng mình.
Theo quan sát, mỗi ngày đặc biệt là vào buổi sáng và tối có khoảng 25-30 sinh
viên sử dụng laptop ở khu hiệu bộ để học tập (chưa kể lượng sinh viện tập trung ở nơi
khác). Mặt khác laptop cũng đã dần dần thay thế cho máy vi tính để bàn bởi các ưu
điểm gọn, nhẹ, dễ di chuyển, phù hợp với đặc tính cuộc sống sinh viên.
Ngày nay laptop không còn xa lạ với mọi người bởi vì nó đã phổ biến trong các
năm gần đây, các công ty không ngừng cải tiến chất lượng, mẫu mã sản phẩm và tung ra
thị trường ngày càng nhiều chủng loại kèm theo các chương trình khuyến mãi hấp
dẫn,…
Bên cạnh đó các nhà cung cấp cũng cần phải tìm hiểu và nắm bắt được nhu cầu
của sinh viên để đáp ứng cho phù hợp, bởi vì sinh viên là đối tượng khách hàng tiềm
năng. Do đó các nhà cung cấp phải đưa ra loại laptop vừa có chất lượng vừa phù hợp
với điều kiện của sinh viên.
Vì thế trên thị trường hiện nay có nhiều chủng loại laptop của các thương hiệu
nổi tiếng: sony waio, dell, acer, hp,…mỗi loại đều có đặc tính khác nhau nhằm hổ trợ


các chương trình ứng dụng khác nhau.
Để lựa chọn cho mình một chiếc laptop thì nhiều sinh viên còn bâng khuâng các
vấn đề ngoài nhãn hiệu còn có chất lượng, giá cả, mẫu mã,… xác định được các yêu cầu
đó nên câu hỏi đặc ra là sinh viên khoa Nông Nghiệp trường ĐHAG khi quyết định mua
laptop thì họ quan tâm tới các tiêu chí nào.

II. Mục tiêu nghiên cứu chung và cụ thể:
- Mục tiêu nghiên cứu chung:
Phân tích các tiêu chí ảnh hưởng nhất đến quyết định mua laptop của sinh viên
khoa NN-TNTN trường ĐHAG
- Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
+ Tìm hiểu các tiêu chí ảnh hưởng đến việc lựa chọn laptop của sinh viên.
+ Qua đó đưa các kiến nghị cho các nhà sản xuất laptop nhằm thỏa mãn nhu cầu
của sinh viên.

III. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nghiên cứu: Trường đại học An Giang
- Đối tượng nghiên cứu: chủ yếu là sih viên của khoa Nông Nghiệp.
- Cở mẫu: 50 sinh viên.


-2-


IV. Kết Quả Mong Muốn Và Ý Nghĩa:
Kết quả này mong muốn mang lại cho các bạn sinh viên có thể lựa chọn loại
laptop có chất lượng tốt, giá cả phù hợp với túi tiền,…..phục vụ tốt cho việc học tập
Giúp tôi hoàn thành được môn học và có kinh nghiệm hơn trong các chương
trình nghiên cứu khoa học. Đồng thời cung cấp cho bản thân và sinh viên có những
thông tin cần thiết khi quyết định mua laptop.

Giúp cho các nhà bán và cung cấp laptop hiểu thêm về các tính năng và những
tiêu chí lựa chọn của sinh viên trường ĐHAG. Từ đó có thể đưa ra giải pháp trong chiến
lược kinh doanh và phân khúc thị trường.









































-3-


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN

Chương 1 đã trình bày về cơ sở hình thành đề tài nghiên cứu, phạm vi nghiên
cứu, mục tiêu cơ bản, mong muốn đạt được và ý nghĩa đóng góp của kết quả vào thực
tiễn. Chương 2 này sẽ tập trung giải thích những ý nghĩa, khái niệm quan trọng trong
nghiên cứu giúp người đọc hiểu rỏ hơn về nội dung nghiên cứu.

I. Các lý thuyết được sử dụng trong đề tài.
1/ Định nghĩa nhu cầu theo Philip Kotler.
- Nhu cầu: (need): nhu cầu của con người là một trạng thái cảm giác thiếu hụt
một sự thỏa mãn cơ bản nào đó.
- Mong muốn (want): mong muốn là sự ao ước có những thứ cụ thể để thỏa mãn
những nhu cầu sâu xa hơn.
- Yêu cầu (demands): yêu cầu là mong muốn có được những sản phẩm cụ thể

được hậu thuẫn của khả năng và thái độ sẳn sàng mua chúng.

2/ Một định nghĩa nhu cầu khác:
- Nhu cầu tự nhiên là cảm gác thiếu hụt một cái gì đó mà con người cảm nhận
được. Nhu cầu tự nhiên được hình thành la do trạng thái ý thức của người ta về việc
thấy thiếu một cái gì để phục vụ cho tiêu dùng. Trạng thái ý thức thiếu hụt đó phát sinh
có thể do sự đòi hỏi của sinh lý, của môi trường giao tiếp xã hội hoạc do cà nhân con
ngưởi về vốn tri thức và tự thể hiện.
- Mong muốn (hay ước muốn): là nhu cầu tự hiên có dạng đặc thù, đòi hỏi được
đáp ứng laị bằng một hình thức đặc thù, đòi hỏi được đáp ứng lại bằng một hình thức
đặc thù với trình độ văn hóa và tính cách cá nhân của con người.
- Nhu cầu có khả năng thanh toán là nhu cầu tự nhiên và mong muốn phù hợp
với khả năng mua sắm.

3/ Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định:
- Giá cả: là tổng số tiền mà người tiêu dùng phải chi để có hàng hóa.
- Nhản hiệu:
+ Trước hết là một cái tên cụ thể cho phép xác định rỏ sản phẩm.
+Nhãn hiệu cũng cho phép nhanh chóng người tiêu dùng nhận ra sản phẩm trong
số các vô vàn sản phẩm khác nhau có thể đáp ứng cho một nhu cầu nào đó.
- Khuyến mãi:
Theo luật thương mại Việt Nam 2005 (điều 88): “khuyến mãi là hoạt động xúc
tiến thương mại của các thương nhân nhằm xúc tiến đến việc mua hàng hóa, cung ứng
dịch vụ bằng cách dảnh cho những khách hàng lợi ích nhất định”











-4-
4/ Theo học thuyết thứ bậc nhu cầu của Maslow: (theo giáo trình giảng dạy
marketing căn bản của Th.s Võ Minh Sang 2009)




 Những nhu cầu cơ bản ở đáy tháp phải được thỏa mãn trước khi nghĩ đến các
nhu cầu cao hơn. Các nhu cầu (bậc) cao sẽ nảy sinh và mong muốn được thõa
mãn ngày càng mãn liệt khi tất cả các nhu cầu cơ bản ở dưới (phía đáy tháp) đã
được đáp ứng đầy đủ.
 Nhu cầu sinh lý (bậc 1): nhu cầu căn bản nhất của con người và nhất thiết phảhâi
được đáp ứng: ăn, uống, ở,…(physiological)
 Nhu cầu an toàn (bậc 2): nhu cầu an toàn cần có cảm giác an tâm về an toan thân
thể, việc làm, gia đình, sức khỏe, tài sản được đảm bảo (safsety)
 Nhu cầu xã hội (bậc 3): nhu cầu được giao lưu tình cảm và được trực thuộc
(love/belonging).
 Nhu cầu tôn trọng (bậc 4): nhu cầu được quý trọng kính mến, cần có cảm giác
được tôn trọng, kính mến, được tin tưởng (esteem).
 Nhu cầu cá nhân (bậc 5): nhu cầu về tự thể hiện bản than, muốn sang tạo, được
thể hiện bản thân, trình diễn mình, có được và được công nhận và thành đạt
(self_actualization).















NC
cá nhân
NC tôn trọng
NC xã hội
NC an toàn
NC sinh lý

-5-

II. Mô hình nghiên cứu:
Quá trình lựa chọn sử dụng laptop của sinh viên phụ thuộc vào nhiều tiêu chí
cũng như là các yếu tố tác động từ bên ngoài. Mô hình nghiên cứu được thể hiện như
sau:















































Nhu
cầu
Tiêu chí
lựa chọn
Mong
muốn
Sở thích

Thương
hiệu

Kiểu
dáng

Tính
năng

Gía cả

Bảo hành



-6-

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Trong chương 2 đã đưa ra các cơ sở lý thuyết, mô hình nghiên cứu và giải thích
một số khái niệm trong nghiên cứu. Trong chương 3 sẽ giúp người đọc sẽ hiểu rỏ hơn
quá trình nghiên cứu, thể hiện một cách cụ thể và chi tiết hơn về phương pháp nghiên
cứu: quy trình nghiên cứu, phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu, thang đo và mẫu.

I. Nguồn số liệu:
1/ Số liệu sơ cấp: là số liệu cơ bản ban đầu chưa qua xử lý, được lấy trực tiếp từ
sinh viên khoa NN-TNTN, bằng bảng câu hỏi thử khoảng 10 câu. Đây là nguồn dữ liệu
cần thiết sử dụng xuyên suốt trong quá trình làm đề tài.
2/ Số liệu thứ cấp: đó là các bài tham khảo của các anh chị sinh viên khóa trước, các
thông tin trên internet, sách, báo,…lọc lại những thông tin cần thiết có thể tham khảo
được trong đề tài.

II. Thiết kế nghiên cứu:
1/ Cách thức thu thập dữ liệu: quá trình thu thập dữ lieu được thông qua hai bước
chính: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cừu chính thức.
Tiến độ thu thập dữ lieu thứ cấp:

Bước Dạng Phương pháp Kỹ thuật
Thời gian
(tuần)
1
Sơ bộ Định tính Bảng câu hỏi thử
(N = 10)
2
2

Chính thức Định lượng Bảng câu hỏi hoàn chỉnh
(N = 50)
3

Từ những thông tin thu thập được từ dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, quá trình nghiên
cứu được hình thành như sau:
Nghiên cứu sơ bộ (định tính): chọn ra 5- 7 sinh viên khoa nông nghiệp - ĐHAG
phỏng vấn dựa trên bảng câu hỏi thử đã được chuẩn bị sẵn nhẳm hoàn thiện bảng câu
hỏi phục vụ cho nghiên cứu chính thức.
Hiệu chỉnh bảng câu hỏi: tử những thông tin trong nghiên cứu sơ bộ, bảng câu
hỏi được chỉnh sửa cho phù hợp và hoàn chỉnh hơn, kiểm tra lại tính logic của bảng câu
hỏi, sau đó hiệu chỉnh lại ngôn ngữ cũng như là các câu hỏi không cần thiết và cuối
cùng là tiến hành phỏng vấn chính thức với cỡ mẩu là 50 sinh viên.
Nghiên cứu chính thức (định lượng): sau khi nghiên cứu sơ bộ hoàn thành, bảng
câu hỏi được hiệu chỉnh cho phù hợp, sau đó tiến hành nghiên cứu chính thức thông qua
bảng câu hỏi bằng cách phỏng vấn trực tiếp.
Xử lý dữ liệu: Các số liệu sau khi thu thập sẽ được mã hóa làm sạch và sử dụng
phương pháp thống kê mô tả để phân tích với sự trợ giúp của phần mềm excel.
Báo cáo nghiên cứu: đây là bước cuối cùng của quá trình nghiên cứu, kết quả
nghiên cứu được tổng hợp, phân tích trong báo cáo nghiên cứu.






-7-
2/ Quy trình nghiên cứu:






























3/ Thang đo:
3.1/ Thang đo biểu danh: là loại thang đo xếp loại, không có ý nghĩa về lượng.
Câu hỏi một lựa chọn, đáp viên chỉ được chọn 1 đáp án nêu ra.

Ví dụ: bạn đang sử dụng loại laptop nào?
a. hp b. dell c. sony waio d. khác

3.2/ Thang đo khoảng cách:
Các biến được đo lường bằng các giá trị rời rạc, khoãng cách giữa các giá trị là hằng số.
Ví dụ: bạn sử dụng laptop đó đã được bao lâu?
a. 1-6 tháng b. 6 tháng- 1 năm c. 1 -2 năm d. trên 2 năm

3.3/ Thang đo thứ tự: thang đo Likert
Là thang đo chỉ dùng để so sánh thứ tự, không có ý nghĩa về mặt lượng, dùng để
đánh giá mức độ hài lòng của đáp viên với 5 tiêu chí được xếp theo thứ tự.






Viết báo cáo
Xử lý và phân tích số liệu
Tiến hành khảo sát
Bảng câu hỏi thử hoàn chỉnh

Bảng câu hỏi thử
Xác định vấn đề cần nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết
Nghiên cứu sơ bộ
Nghiên cứu chính thức

-8-
Ví dụ: Những yếu tố nào tác động đến việc mua laptop của bạn?


Tiêu chí
Hoàn toàn
không đồng
ý
Không
đồng ý
Bình
thường
Đồng ý
Hoàn
toàn đồng
ý
1 2 3 4 5
Giá thấp
1 2 3 4 5
Mẫu mã đẹp
1 2 3 4 5
Chất lượng tốt
1 2 3 4 5
Thương hiệu nổi tiếng
1 2 3 4 5
Khuyến mãi nhiều
1 2 3 4 5

3.4/ Mẫu:
Chọn mẫu ngẫu nhiên sinh viên của khoa nông nghiệp, không phân không có sự
khác biệt về mặt giới tính, lớp, khóa học. Cở mẫu được chọn là 50 sinh viên.

3.5/ Xử lý số liệu:

Sau khi thu thập, các thông tin số liệu sẽ được làm sạch, mã hóa và xử lý bằng
công cụ excel, sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích.

4/ Tiến độ thực hiện:
Tiến độ thực hiện các công việc của đề tài được chia cụ thể qua sơ đồ sau:

Nội dung
Tuần
I
Tuần
II
Tuần
III
Tuần
IV
Tuần
V
Tuần
VI
Tuần
VII
Tuần
VIII
Lựa chọn đề tài

Lập đề cương sơ bộ

Đề cương chi tiết

Thảo luận nhóm


Phỏng vấn thử

Phỏng vấn trực tiếp

Phân tích dữ liệu thu thập

Lập bảng nháp

Lập bảng chính

Tuần I: Lựa chọn đề tài. Tuần V: Phỏng vấn thử và Phỏng vấn trực tiếp.
Tuần II: Lập đề cương sơ bộ. Tuần VI: Phỏng vấn trực tiếp và Phân tích dữ liệu.
Tuần III: Đề cương chi tiết. Tuần VII: Lập bảng nháp và lập bảng chính.
Tuần IV: Thảo luận nhóm. Tuần VIII: Lập bảng chính.



-9-
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Trong chương này, tất cả thông tin thu thập được trong suốt quá trình nghiên
cứu sẽ được tổng hợp và phân tích phần nào đã phản ánh được các yếu tố cũng như là
các tiêu chí ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn laptop của sinh viên khoa nông nghiệp
trường Đại Học An Giang.

I. Tình hình sử dụng laotop của sinh viên khoa nông nghiệp.
Qua khảo sát cho thấy tình hình sử dụng laptop của sinh viên khoa nông nghiệp
còn rất ít, số sinh viên sở hữu laptop chỉ có 42%, so với mức trung bình thì tỷ lệ sinh
viên chưa có laptop của khoa chiếm đến 58%. Điều này cho thấy tình hình sử dụng

laptop của sinh viên còn chưa rộng rãi hoặc cũng có thể là tình hình tài chính nên số
sinh viên đã có laptop còn ít. Đây là một cơ hội kinh doanh đầu tư của các nhà sản xuất.

Biểu đồ I.1 tỷ lệ sinh có laptop và chưa có laptop













II. Với sinh viên chưa có laptop (58%):
1/ Vậy với những sinh viên chư có laptop thì họ có nhu cầu sử dụng không?
Khi được hỏi “các bạn có nhu cầu sử dụng laptop không ?” thì có đến 93% các bạn trả
lời là có so với 7% là không. Con số này cho thấy nhu cầu sử dung laptop của sinh viên
là rất cao cũng như là sự cần thiết của laptop cho công việc học tập của họ.

Biểu đồ II 1.1 tỷ lệ sinh viên có nhu cầu sử dụng laptop
















42%
%
58%

chưa
93%
7%

không

-10-
2/ Mức giá mà sinh viên có thể chi tiêu:

Biểu đồ II. 2.1 tỷ lệ các mức giá mà sinh viên có thể mua















Mức giá phù hợp nhất với sinh viên là các mức giá từ 8 đến 12 triệu. Nhìn vào
biểu đồ có thể thấy mức giá mà sinh viên có thể chi tiêu nhiều nhất là từ 10 đến 12 triệu
đồng (45%), đây là mức giá có thề nói là phù hợp với khả năng chi tiêu cũng như là về
tính năng cấu hình của laptop. Với laptop có mức giá này thì tương đối dễ sử dụng, cấu
hình mạnh và hổ trợ phầm mềm tốt. Còn lại mức giá từ 8-10 triệu tương đương với mức
cao hơn 12triệu với tỷ lệ là 24% và 28%, dưới 3% sinh viên chọn mức giá dưới 8 triệu,
đây là tỷ lệ thấp cho thấy sinh viên có yêu cầu cao về laptop. Nhà kinh doanh nên tập
trung sản xuất dòng sản phẩm có mức giá giao động từ 10 – 12 triệu đồng, đồng thời
nhìn chung mức giá này cũng phù hợp với mức chi tiêu của sinh viên.

3/ Trả góp:

Biểu đồ II. 3.1 tỷ lệ sinh viên đồng ý khuyến mãi mua trả góp











Với quan niệm hàng khuyến mãi là hàng có chất lượng kém nên rất có thể quan
niệm này đã chi phối đến quyết định lựa chọn của sinh viên. Theo thực tế cho thấy sinh
viên mua laptop không phải vì yếu tố khuyến mãi, do đó đây không phải là yếu tố chính
tác động đến quyết định lựa chọn, vì vậy khi hỏi nếu có chương trình khuyến mãi bán
hàng trả góp thì các bạn có mua không thì tỷ lệ sinh viên trả lời “nhất định mua” chỉ
chiếm 3% và kế đến là “không” chiếm 12%. Trong đó sinh viên có quyết định “mua” và
“xem xét lại” là tương đối cao chiếm 41% - 42%. Qua đó cho thấy nếu có chương trình
khuyến mãi phù hợp thì họ nhất định sẽ mua. Vì vậy các nhà kinh doanh nên xem xét lại
các chương trình khuyến mãi của mình đã thực sự thu hút sự quan tâm của đông đảo
sinh viên chưa, nếu chưa thì nên có biện pháp cải thiện lại.
3%
24%
45%
28% Dưới 8tr
8 - 10 tr
10 - 12tr
cao hơn 12tr
42%
14%
41%
3%

không
xem lại
Nhất định mua

×