Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Phân tích tình hình chi tiêu ngân sách của tỉnh Hải Dương giai đoạn 2015 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.57 KB, 20 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN
CHUN NGÀNH CHÍNH SÁCH CƠNG

BÀI TẬP LỚN
MƠN: PHÂN TÍCH CHI TIÊU CÔNG

Giảng viên hướng dẫn: Thạc sĩ Lương Thị Ngọc Hà
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Duyên

Hà Nội, tháng 6 năm 2020


1

Mục lục
Câu 1. Chi tiêu cơng có những vai trị cơ bản nào. Hãy phân tích các quan điểm vê
mới quan hệ giữa hiệu quả và công bằng trong chi tiêu cơng. (3đ)...........................2
Câu 2. Hãy phân tích những ngun nhân cơ bản dẫn tới việc các chính phủ có xu
hướng ngày càng gia tăng quy mô chi tiêu công. (2đ)................................................6
Câu 3: Hãy phân tích tình hình chi tiêu ngân sách của một tỉnh của Việt Nam giai
đoạn 2015-2018 sử dụng số liệu của tổng cụ thống kê và các nguồn cơng bớ chính
thức khác. (5đ)..............................................................................................................8
Đặt vấn đề...................................................................................................................8
Khái qt về tỉnh Hải Dương......................................................................................9
Tình hình phát triển kinh tế tỉnh Hải Dương giai đoạn 2015-2018..............................9
Tình hình thu ngân sách Nhà nước tỉnh Hải Dương giai đoạn 2015-2018................10
Tình hình chi ngân sách tỉnh Hải Dương giai đoạn 2015-2018.................................11
So sánh về tình hình chi ngân sách của tỉnh Hải Dương với 1 số tỉnh thành lân cận.15
Kết luận.....................................................................................................................17


TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................17

ĐỀ BÀI
Câu 1. Chi tiêu cơng có những vai trị cơ bản nào. Hãy phân tích các quan điểm về mối
quan hệ giữa hiệu quả và công bằng trong chi tiêu công. (3đ)
Câu 2. Hãy phân tích những nguyên nhân cơ bản dẫn tới việc các chính phủ có xu
hướng ngày càng gia tăng quy mô chi tiêu công. (2đ)


2

Câu 3. Hãy phân tích tình hình chi tiêu ngân sách của một tỉnh của Việt Nam giai đoạn
2015-2018 sử dụng số liệu của tổng cụ thống kê và các nguồn cơng bố chính thức khác.
(5đ)
BÀI LÀM
Câu 1. Chi tiêu cơng có những vai trị cơ bản nào. Hãy phân tích các quan điểm vê
mới quan hệ giữa hiệu quả và cơng bằng trong chi tiêu cơng. (3đ)
Vai trị của chi tiêu công:
* Chi tiêu công là chi tiêu được thực hiện bởi chính phủ của một quốc gia cho các nhu
cầu và mong muốn tập thể như lương hưu, dịch vụ công, cơ sở hạ tầng, v.v.
* Chi tiêu cơng có 4 vai trị chính:
1. Chi tiêu cơng nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế: tại các quốc gia đang phát
triển, các khoản chi cho cơ sở hạ tầng hay các hàng hóa cơng cộng và khắc phục các
khuyết tật thị trường đều là nhiệm vụ của Chính phủ vì các nhà đầu tư tư nhân dường
như khơng có hứng thú đầu tư, Chính phủ thực hiện nhiệm vụ này thông qua chi tiêu
công.
Việc phát triển cơ sở hạ tầng, hàng hóa cơng cộng và khắc phục khuyết tật thị trường
chính là nền tảng để phát triển kinh tế xã hội, cũng qua đó mà Chính phủ có thể thu hút
các nguồn vốn đầu tư nước ngồi.
2. Chi tiêu công nhằm cân bằng tăng trưởng khu vực: tại các địa phương có nền kinh tế

cịn kém phát triển, lạc hậu như nông thôn, miền núi, hải đảo và mất cân bằng so với
những khu vực khác, chi tiêu cơng có nhiệm vụ lấy lại cân bằng tăng trưởng giữa các


3

khu vực thông qua trợ cấp, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, điện lưới, nước sạch, tạo
điều kiện làm việc và học tập công bằng giữa các vùng dân cư
3. Chi tiêu cơng nhằm thực hiện chính sách tài khóa : Để ổn định nền kinh tế vĩ mơ,
Chính phủ cần phải thực hiện các chính sách tiền tệ cũng như chính sách tài khóa, và
chi tiêu cơng chính được coi là một cơng cụ để Nhà nước thực hiện các chính sách tài
khóa. Trong thời kỳ nền kinh tế suy thối, việc gia tăng chi tiêu cơng giúp tạo ra và gia
tăng cơ hội việc làm cho người lao động. Ngược lại, việc cắt giảm chi tiêu công giúp
khắc phục vấn đề lạm phát. Khi một quốc gia có nền kinh tế vĩ mơ ổn định sẽ tạo ra
mơi trường kinh doanh an tồn cho các nhà đầu tư, từ đó giúp ổn định và tăng trưởng
nền kinh tế, đảm bảo đời sống nhân dân.
4. Chi tiêu công nhằm phân phối lại thu nhập: Chi tiêu công phân phối lại thu nhập
bằng thuế và trợ cấp. Chính phủ sử dụng nguồn ngân sách nhà nước thu từ các khoản
thuế để thực hiện trợ cấp cho những đối tượng cần bảo trợ của xã hội như hộ nghèo,
cận nghèo, gia đình chính sách, sinh viên học sinh có hồn cảnh khó khăn, học sinh
vùng sâu vùng xa,... hay thơng qua các chương trình trợ cấp như Sữa học đường, hỗ trợ
người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19,... Đây chính là việc chuyển một khoản
thu nhập từ người giàu cho người nghèo, đảm bảo công bằng xã hội
Các quan điểm vê mối quan hệ giữa hiệu quả và công bằng trong chi tiêu công:
Stiglitz 1988, ông xem xét mối quan hệ giữa hiệu quả và công bằng trong chi tiêu cơng
dưới góc nhìn của một nền kinh tế đơn giản gồm hai cá nhân là Robinson Crusoe và
Friday. Đầu tiên giả sử rằng Robinson Crusoe có 10 quả cam, trong khi Friday chỉ có 2
quả.Như vậy có vẻ là khơng cơng bằng. Sau đó, giả thiết rằng chúng ta đóng vai trị là
chính phủ và cố gắng chuyển 4 quả cam từ Robinson Crusoe sang cho Friday, nhưng
trong quá trình ấy 1 quả cam bị mất đi. Do đó đưa đến kết quả cuối cùng là Robinson

Crusoe có 6 quả cam và Friday có 5 quả. Chúng ta đã loại bỏ được phần lớn sự bất


4

cơng, nhưng trong q trình loại bỏ đó, tổng số cam hiện có lại giảm đi. Như vậy
chúng ta thấy có một sự đánh đổi giữa hiệu quả – tổng số cam hiện có – và cơng bằng.
Từ đó, ơng cho rằng để đạt được cơng bằng nhiều hơn, thì phải hy sinh một phần hiệu
quả nào đó. Có 2 quan điểm tranh luận:
Thứ nhất, có sự khơng nhất trí về bản chất của sự đánh đổi. Để giảm mức độ bất cơng
thì chúng ta phải từ bỏ hiệu quả đến mức nào? Liệu 1 hay 2 quả cam sẽ bị mất đi trong
quá trình chuyển cam từ Crusoe sang Friday? Ví dụ, nhìn chung việc giảm sự khơng
cơng bằng bằng biện pháp đánh thuế lũy tiến được xem như là dẫn đến tình trạng
khơng khuyến khích làm việc, và do đó làm giảm hiểu quả. Song ở đây có sự khơng
nhất trí về mức độ khơng khuyến khích làm việc tới đâu.
Thứ hai, có sự khơng nhất trí về giá trị tương đối cần được ấn định cho sự giảm bất
công so với sự giảm hiệu quả. Một số người cho rằng bất công là vấn đề trung tâm của
xã hội, vì thế xã hội chỉ nên tập trung vào việc giảm thiểu mức độ bất công, bất kể hiệu
quả đạt được đến đâu. Những người khác lại cho rằng hiệu quả là vấn đề trung tâm. Và
cũng có những người cho rằng, giải pháp lâu dài và tốt nhất nhằm giúp đỡ người nghèo
không phải là lo tới việc phân chia chiếc bánh như thế nào cho công bằng, mà làm sao
tăng được kích cỡ chiếc bánh, làm cho nó càng lớn nhanh càng tốt, do đó có nhiều
hàng hóa hơn cho tất cả mọi người.
Các nguyên tắc trong hiệu quả và phân phối của chi tiêu công:
1. Nguyên tắc Pareto dựa trên những giá trị của cá nhân. Nguyên tắc đó nói rằng nên
chấp nhận và thực hiện những thay đổi tạo nên sự cải thiện Pareto, bất kể chúng dẫn tới
sự bất công tới mức nào.
2. Nguyên tắc quyền phán quyết của người tiêu dùng nói rằng các cá nhân là người
đánh giá chính xác nhất những nhu cầu sở thích của riêng mình.



5

3. Nguyên tắc đền bù là một tiêu chuẩn cho các quyết định chính sách trong những tình
huống mà sự thay đổi chính sách làm cho một số cá nhân được lợi và các cá nhân khác
chịu thiệt và do đó khơng phải là sự cải thiện Pareto.
4. Hàm phúc lợi của xã hội là khuôn khổ cho viêc phân tích kết quả về mặt phân phối
của một chính sách. Nó định rõ mức tăng độ hữu dụng cần thiết của một cá nhân này
để đền bù cho mức giảm độ hữu dụng của một cá nhân khác.
5. Trong hàm phúc lợi của xã hội theo thuyết hữu dụng, phúc lợi của xã hội bằng tổng
độ hữu dụng của tất cả các cá nhân trong xã hội.
6. Trong hàm phúc lợi của xã hội theo thuyết Rawls, phúc lợi của xã hội bằng độ hữu
dụng của người chịu thiệt thòi nhất trong xã hội.
7. Phần mất trắng của thuế là phần phi hiệu quả của thuế.
Tóm lại, những khác biệt trong các quan điểm nhằm vào bản chất của sự đánh đổi
(người ta cần loại bỏ bao nhiêu hiệu quả để đạt được mức tăng nào đó về cơng bằng)
và các giá trị (tại điểm cận biên, người ta sẽ sẵn lòng từ bỏ bao nhiêu hiệu quả để đạt
được mức tăng nào đó về cơng bằng).
Điều quan trọng là phải nhấn mạnh rằng đánh đổi giữa hiệu quả và cơng bằng rất hay
gặp phải trong q trình đánh giá những điều kiện cụ thể của các chương trình chính
phủ. Ví dụ: Quyết định thu lệ phí qua cầu có nghĩa là ai được hưởng lợi qua cầu đều
phải chịu chi phí. Đối với nhiều người, điều đó là tốt vì các lý do cơng bằng. Thật ra
khơng cơng bằng nếu bắt tất cả những người không đi qua cầu cũng phải trả tiền.
Nhưng lại có chi phí hiệu quả bằng tiền và bằng thời gian: tiền lương của người thu lệ
phí và thời gian của người đi mơtơ. Hơn nữa, nếu một số lái xe khơng được khuyến
khích sử dụng cầu thì sẽ có những mất mát khác về hiệu quả do sử dụng không hết
công suất.


6


Câu 2. Hãy phân tích những nguyên nhân cơ bản dẫn tới việc các chính phủ có xu
hướng ngày càng gia tăng quy mơ chi tiêu cơng. (2đ)
Có 5 ngun nhân cơ bản dẫn đến việc các chính phủ có xu hướng ngày càng gia tăng
quy mô chi tiêu công:
1. Sự gia tăng về quy mô và độ lớn của dân số
Hiện nay, ở hầu hết các nước đang phát triển, quy mô dân số ngày một tăng cao, đặc
biệt là ở các vùng cịn khó khăn, lạc hậu, thiếu kiến thức về kế hoạch hóa gia đình. Đối
với các quốc gia đang phát triể cũng không thể tránh khỏi tác động của việc gia tăng
dân số, tại các quốc gia này, hệ thống y tế và phúc lợi cho người cao tuổi cũng ngày
càng phát triển, vì vậy tỷ lệ tử giảm, tuy tỷ lệ sinh thấp nhưng về lâu dài dân số cũng sẽ
tăng. Chính vì sự tăng lên của dân số, đã khiến cho các chính phủ phải gia tăng quy mơ
chi tiêu cơng vì ngày càng nhiều người thuộc diện đuộc hưởng các phúc lợi xã hội từ
nhà nước.
Theo báo cáo Triển vọng Dân số Thế giới 2019 của Liên Hợp Quốc (UN), dân số thế
giới hiện là khoảng 7,7 tỷ người và được dự báo sẽ tăng thêm 2 tỷ người vào năm 2050
và sẽ ngày càng già hóa. Dân số tại vùng châu Phi cận Sahara được dự báo sẽ tăng gấp
đôi vào năm 2050 (99%). Cùng kỳ, dân số Ấn Độ Dương không bao gồm
Australia/New Zealand được dự báo tăng 56%, Bắc Phi và Tây Á tăng 46%, Trung và
Nam Á 25%, Mỹ Latin và Caribbe 18%, Đông và Đông Nam Á 3%, châu Âu và Bắc
Mỹ 2%. (“Dân số thế giới tăng lên gần 8 tỷ người, ngày càng già hoá”, VnEconomy
[online])
2. Lạm phát: lạm phát cũng là một nguyên nhân dẫn đến tăng chi tiêu chính phủ, một
chính phủ mặc dù có tỷ lệ chi tiêu khơng thay đổi nhiều so với một năm trước đó,
nhưng do lạm phát, giá của các mặt hàng mà chính phủ chi tiêu cũng tăng lên, do đó
cũng làm cho chi tiêu cơng tăng


7


3. Chi phí quốc phịng: mặc dù từ nửa sau thế kỷ XX, khơng có cuộc chiến tranh nào
nổ ra, tuy nhiên mối đe dọa về chiến tranh vẫn còn tồn tại, các cuộc xung đột giữa
chính phủ và các phe đối lập, các tổ chức khủng bố,... vẫn là một mối đe dọa về an ninh
quốc phòng đối với mỗi quốc gia, đặc biệt là khu vực Trung Đông, tình hình bất ổn tại
Ukraina cũng mang lại mối lo lướn cho các nước Châu Âu, Liên bang Nga, Mỹ và các
nước đồng minh. Mặt khác, những cuộc đối đầu và chạy đua trang bị công nghệ cao
giữa các cường quốc vẫn khơng ngừng diễn ra và có xu hướng ngày càng mở rộng.
Theo báo cáo thường niên của Viện Nghiên Cứu Chiến Lược Quốc Tế (IISS) công bố
ngày 14/02/2020, chi phí quân sự của các nước trên thế giới năm 2019 đã tăng kỷ lục
trong 10 năm vừa qua. Tính trung bình, ngân sách quốc phịng của các nước tăng thêm
4%. Hai nước đứng đầu là Mỹ với 685 tỷ đơ la, thứ nhì là Trung Quốc, với 181 tỷ.
(“Chạy đua vũ trang : Ngân sách quốc phòng thế giới tăng kỷ lục”, rfi [online])
4. Phát triển kinh tế: đây là một trong bốn vai trò quan trọng của Chính phủ, các nhà
đầu tư tư nhân hồn tồn khơng có khả năng tài trợ cho sự phát triển kinh tế của một
quốc gia. Sự bất lực này của khu vực tư nhân đã thúc đẩy các chính phủ hiện đại đầu tư
vào các lĩnh vực khác nhau để phát triển kinh tế. Phát triển kinh tế chủ yếu dựa trên cơ
sở hạ tầng kinh tế. Chỉ bằng cách xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, đường bộ, giao
thông, điện, vv, cấu trúc của một nền kinh tế có thể được thực hiện để cải thiện. Rõ
ràng, để thúc đẩy nền kinh tế phát triển, chính phủ phải gia tăng quy mơ chi tiêu cơng.
5. Chính sách phúc lợi: Nhà nước ở thế kỷ 19 là một “nhà nước cảnh sát” , trong khi
nhà nước hiện đại thế kỷ 20 và 21 là một “nhà nước phúc lợi” . Ngay cả trong khuôn
khổ tư bản, các nguyên tắc xã hội khơng bị loại bỏ hồn tồn. Vì các ngun tắc xã hội
được tôn trọng, cho nên bên cạnh sự phát triển của nền kinh tế là sự gia tăng về chi tiêu
cho phúc lợi xã hội. Các khoản chi cho phúc lợi xã hội thường là chi cho trợ cấp, giáo
dục, y tế, các viện dưỡng lão, các cô nhi viện,...


8

Theo dữ liệu của OECD, chi tiêu công cho bảo trợ xã hội ở khu vực Liên minh Châu

Âu giai đoạn 2015-2018 đã tăng từ 19.023% GDP năm 2015 lên 20.050% GDP vào
năm 2018. Tại Hàn Quốc, chi tiêu công cho bảo trợ xã hội cũng đã tăng từ 10.213%
GDP lên 11.126%GDP trong giai đoạn 2015-2018 [. “Social spending”, OECD.org
[online: />Ngoài ra, sự tăng lên trong ngắn hạn của chi tiêu cơng cũng có thể lý giải do các bất ổn
về kinh tế, chính trị, xã hội như khủng hoảng kinh tế, chiến tranh hay dịch bệnh,... cũng
sẽ khiến cho các chính phủ và trích một khoản lớn ngân sách để khắc phục vấn đề.
Câu 3: Hãy phân tích tình hình chi tiêu ngân sách của một tỉnh của Việt Nam giai
đoạn 2015-2018 sử dụng số liệu của tổng cụ thớng kê và các nguồn cơng bớ chính
thức khác. (5đ)
Đề tài: Tình hình chi tiêu ngân sách tỉnh Hải Dương giai đoạn 2015-2018
Đặt vấn đê
Đối với mỗi quốc gia, Ngân sách Nhà nước là tiềm lực tài chính, là sức mạnh về mặt
tài chính của Nhà nước. Quản lý và điều hành ngân sách Nhà nước có tác động chi
phối trực tiếp đến các hoạt động khác trong nền kinh tế. Chi ngân sách nhà nước là việc
phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của
nhà nước theo những nguyên tắc nhất định. Với chức năng quan trọng đó, trong nhiều
năm qua, chi ngân sách nhà nước đã từng bước được hồn thiện theo hướng phân bổ
hợp lý, có hiệu quả các nguồn lực gắn với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong
từng thời kỳ.
Ngân sách Nhà nước bao gồm ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương. Việc
phân cấp quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách từ Trung ương đến
địa phương có mối liên hệ chặt chẽ đối với sự ổn định, bền vững của ngân sách nhà


9

nước và có tác động nhiều mặt đến sự phát triển kinh tế - xã hội. NSĐP gồm ngân sách
của các cấp chính quyền địa phương. Mỗi cấp ngân sách đều có một số nguồn thu được
hưởng 100%. Ngồi ra, NSTW và NSĐP cùng chia sẻ một số nguồn thu, tỷ lệ phân
chia này được thay đổi sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách cho phù hợp với tình hình

thực tiễn [Quan hệ giữa ngân sách trung ương với ngân sách địa phương: Thực trạng và
một số đề xuất, Tạp chí Tài chính, 11/2017, online]
Vậy việc chi ngân sách của các địa phương trên cả nước có thực sự hiệu quả và hợp lý,
cân đối với nguồn Ngân sách Trung ương, bài viết này sẽ đi tìm hiểu về chi ngân sách
của một tỉnh ở đồng bằng Bắc Bộ, thuộc tam giác trọng điểm kinh tế phía Bắc trong
giai đoạn 2015-2018, đó là tỉnh Hải Dương.
Khái quát vê tỉnh Hải Dương
Tỉnh Hải Dương là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ, tiếp giáp với 6 tỉnh, thành
phố: Bắc Ninh, Bắc Giang, Quảng Ninh, Hải Phịng, Thái Bình và Hưng Yên. Hệ thống
giao thông đường bộ đường sắt đường sơng phân bố hợp lý, trên địa bàn có nhiều trục
giao thông quốc gia quan trọng chạy qua như đường 5, đường 18, đường 183 và hệ
thống đường tỉnh, huyện đã được nâng cấp cải tạo rất thuận lợi cho việc giao lưu, trao
đổi với bên ngoài.
Hải Dương gồm 1 thành phố, 1 thị xã và 10 huyện, với dân số 1807.5 nghìn người,
diện tích đất tự nhiên là 166.8 nghìn ha (GSO,2018). Mật độ dân số cao
(1084người/km2) và có 74.69% người dân sống ở khu vực nông thôn. Tốc độ tăng
trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP theo giá 2010) ước đạt 8.6% trong năm
2019. Cơ cấu nền kinh tế đa dạng ngành nghề từ nông lâm thủy sản đến đến công
nghiệp xây dựng và dịch vụ, tạo việc làm cho người dân, giai đoạn 2015-2018, tỷ lệ
người trong độ tuổi lao động thất nghiệp chỉ giữ ở mức 1.1%.


10

Tình hình phát triển kinh tế tỉnh Hải Dương giai đoạn 2015-2018
Trong giai đoạn nghiên cứu,tốc độ tăng trưởng GRDP của tỉnh Hải Dương luôn giữ ở
mức trên 8%, cao hơn mức bình quân của cả nước. Năm 2016, GRDP là 8.4%, giảm
0.06% so với năm 2015; tuy nhiên đến năm 2017, 2018 kinh tế đã dần lấy lại được đà
tăng trưởng. Tốc độ tăng trưởng GRDP của tỉnh năm 2018 đã đạt 9.1% so với năm
2017 (Tổng cục Thống kê)

Trong đó, ngành cơng nghiệp và xây dựng có tỷ trọng đóng góp vào GRDP lớn nhất
(~50%), sau đó là đến ngành dịch vụ (~30%), cuối cùng là nông lâm thủy sản và thuế
sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm. Trong giai đoạn 2015-2018, cơ cấu kinh tế tỉnh Hải
Dương đang có chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng cơng nghiệp, xây dựng và dịch
vụ, giảm tỷ trọng ngành nông lâm thủy sản. Đó là xu hướng chung của cả nước trong
tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Tình hình thu ngân sách Nhà nước tỉnh Hải Dương giai đoạn 2015-2018
Với sự phát triển của tổng sản phẩm trong khu vực, cùng với sự thay đổi cơ cấu nền
kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thì việc thu ngân sách Nhà nước của
tỉnh tăng theo do tăng thu thuế từ các doanh nghiệp hay giảm đi do tỉnh phải chi nhiều
hơn cho cơ sở hạ tầng nhằm phát triển kinh tế?
35000
30000
25000
20000
Thu ngân sách
nhà nước (tỷ
đồng)

15000
10000
5000
0
2015

2016

2017

2018



11

Hình iii. Thu ngân sách Nhà nước tỉnh Hải Dương giai đoạn 2015-2018
Nguồn: Nhà xuất bản Thống kê, 2020
Số liệu từ Tổng cục Thống kê cho thấy, thu ngân sách của tỉnh giai đoạn 2015-2018
tăng liên tục, năm 2015 mức thu ngân sách của tỉnh đạt 22497 tỷ đồng, đến năm 2018,
con số này đã tăng lên 28828 tỷ đồng. Các khoản thu ngân sách của địa phương bao
gồm: (1) thu cân đối ngân sách Nhà nước: thu từ doanh nghiệp và cá nhân sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; Thuế sử dụng đất nông nghiệp; Thuế thu nhập cá nhân;
Lệ phí trước bạ; Thu phí xăng dầu; Thu phí, lệ phí, Các khoản thu về nhà, đất; Thu từ
dầu thô; Thu hải quan; Thu viện trợ (Không kể viện trợ về cho vay lại); Thu từ quỹ dự
trữ tài chính. (2) Các khoản thu để lại đơn vị chi quản lý qua NSNN; (3) Thu bổ sung
từ nguồn ngân sách cấp trên.
Tình hình chi ngân sách tỉnh Hải Dương giai đoạn 2015-2018
a. Tình hình chi ngân sách

Chi ngân sách Nhà nước (tỷ đồng)
25000
24000
23000
22000

Chi ngân sách
Nhà nước (tỷ
đồng)

21000
20000

19000
18000
2015

2016

2017

2018

Hình iv. Chi ngân sách Nhà nước tỉnh Hải Dương giai đoạn 2015-2018
Nguồn: Nhà xuất bản Thống kê, 2020


12

Trong giai đoạn 2015-2018, chi ngân sách của tỉnh Hải Dương có sự tăng dần qua các
năm. Cụ thể, năm 2015, mức chi ngân sách Nhà nước của tỉnh là 20177 tỷ đồng, năm
2016, tăng hơn 953 tỷ đồng so với năm 2015; năm 2017 tăng hơn 154 tỷ đồng so với
năm 2016, đây là mức tăng thấp nhất trong các năm; năm 2018 có sự tăng đột biến về
chi ngân sách nhà nước, tăng hơn 2885 tỷ đồng so với năm 2017, đây cũng là năm mà
tỉnh ghi nhận mức thu ngân sách vượt chỉ tiêu, tăng hơn 3187 tỷ đồng so với mức thu
năm 2016.
b. Cơ cấu chi ngân sách
Cơ cấu chi ngân sách của tỉnh bao gồm: (1) Chi đầu tư phát triển; (2) Chi phát triển sự
nghiệp kinh tế xã hội; (3)Chi chuyển nguồn, (4) Chi từ nguồn thu để lại đơn vị chi
quản lý qua NSNN, (5) Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới. Trong đó, chi phát triển
sự nghiệp kinh tế xã hội chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu chi ngân sách Nhà nước
của tỉnh.
Bảng 1. Cơ cấu chi ngân sách nhà nước của tỉnh Hải Dương cho chi phát triển sự

nghiệp kinh tế xã hội
Năm

Chi an

Chi sự

Chi sự

Chi sự

Chi

ninh quốc

nghiệp

nghiệp

nghiệp văn

phịng

giáo

y tế,

khoa

dục


dân số

đào tạo

Chi

Chi

nghiệp nghiệp

quản lý

khác

hóa

đảm

hành

học,

thơng

bảo xã

chính,

và kế


cơng

tin,

hội

Đảng,

và dạy

hoạch

nghệ

phát

đồn

nghề

hóa gia



thanh

thể

đình


mơi

truyền

trường hình,
thơng
tấn,

Chi sự

Chi sự
kinh tế


13

thể
dục
thể
thao

2015

2.96%

43.46% 9.89%

0.36%


2.04% 8.73%

8.79%

22.59% 1.18%

2016

2.96%

42.66% 7.89%

0.38%

1.98% 8.26%

12.42% 22.34% 1.12%

2017

3.20%

41.41% 9.28%

0.40%

2.33% 7.14%

14.95% 20.71% 0.57%


2018

2.55%

39.86% 13.66% 4.80%

1.95% 9.65%

8.93%

17.82% 0.78%

Nguồn: Nhà xuất bản Thống kê, 2020
Quan sát vào bảng 1, ta có thể thấy, tỉnh Hải Dương chi ngân sách cho sự nghiệp giáo
dục đào tạo và dạy nghề là lớn nhất (~40% tổng chi ngân sách cho chi phát triển sự
nghiệp kinh tế xã hội), tiếp đó là chi quản lý hành chính, Đảng, đoàn thể (~20% tổng
chi ngân sách cho chi phát triển sự nghiệp kinh tế xã hội).
Về xu thế thay đổi cơ cấu qua các năm, thì nhìn vào bảng 1 ta thấy, trong giai đoạn
2015-2018, tỉnh có xu hướng giảm chi cho an ninh quốc phòng; giáo dục, đào tạo và
dạy nghề; chi sự nghiệp kinh tế và chi quản lý hành chính. Trong khi đó, chi cho sự
nghiệp y tế, dân số và kế hoạch hóa gia đình tăng, chi sự nghiệp khoa học, công nghệ
và môi trường, chi sự nghiệp đảm bảo xã hội tăng.


14

Chi sự nghiệp y tế, dân số và kế hoạch hóa gia đình (tỷ đồng)
1600
1400
1200

1000

Chi sự nghiệp y tế, dân số
và kế hoạch hóa gia đính

800
600
400
200
0
2015

2016

2017

2018

Hình v. Chi sự nghiệp y tế, dân số và kế hoạch hóa gia đình của tỉnh Hải Dương giai
đoạn 2015-2018

Chi sự nghiệp đảm bảo xã hội
1200
1000
800

Chi sự nghiệp đảm bảo xã
hội

600

400
200
0
2015

2016

2017

2018

Hình vi. Chi sự nghiệp đảm bảo xã hội của tỉnh Hải Dương giai đoạn 2015-2108
Nguồn: Nhà xuất bản Thống kê, 2020
Ta có thể thấy rằng, giai đoạn 2015-2018, mức chi ngân sách cho y tế, dân số kế hoạch
hóa gia đình và chi ngân sách cho đảm bảo xã hội của tỉnh đều có xu hướng tăng trong
giai đoạn 2015-2018. Về chi cho sự nghiệp y tế, dân số và kế hoạch hóa gia đình đã


15

tăng từ 629 tỷ đồng vào năm 2015 lên 1385 tỷ đồng vào năm 2018. Chi cho sự nghiệp
đảm bảo xã hội cũng tăng từ 555 tỷ đồng lên 978 tỷ đồng vào năm 2018. Điều này
chứng tỏ rằng, tỉnh đang chú trọng nhiều hơn vào việc đảm bảo an sinh xã hội và sức
khỏe người dân. Đây là một xu hướng cần thiết đối với từng địa phương cũng như của
cả nước nói chung.
So sánh vê tình hình chi ngân sách của tỉnh Hải Dương với 1 số tỉnh thành lân cận
So sánh mức chi ngân sách của tỉnh Hải Dương với 3 tỉnh tiếp giáp đó là Hải Phịng,
Hưng n và Thái Bình. Cả 3 tỉnh có đặc điểm chung là đều nằm trong khu vực Đồng
bằng Bắc Bộ, điều kiện giao thông thuận lợi, cơ sở hạ tầng tương đối hồn thiện, khí
hậu nhiệt đới gió mùa thích hợp cho phát triển nơng nghiệp. Về tỷ trọng đóng góp của

ngành cho GRDP của tỉnh, theo số liệu của Tổng cục Thống kê, Hải Phịng là khu vực
có nền kinh tế phát triển năng động nhất trong cả 4 tỉnh, tỷ trọng ngành dịch vụ chiếm
trên 50% tổng GRDP của tỉnh, tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh năm 2018 là 153541.5
tỷ đồng (tính theo giá so sánh năm 2010). Hưng n có đặc điểm vị trí địa lý, tự nhiên
và cơ sở hạ tầng khá giống với Hải Dương, tổng sản phẩm trên địa bàn năm 2018 của
tỉnh Hưng Yên đạt 51655.7 tỷ đồng, trong đó ngành cơng nghiệp đóng góp tỷ trọng cao
nhất khoảng trên 50%. Tỉnh Thái Bình với tổng sản phẩm trên địa bàn năm 2018 là
50270.0 tỷ đồng, đây là một địa phương có nền nơng nghiệp lúa nước phát triển, trên
25% sản phẩm của tỉnh thuộc về ngành nơng nghiệp, tiếp đó là ngành dịch vụ và cơng
nghiệp xây dựng (Hình vii)


16

Hải Phịng

Hải Dương

Hưng n

Thái Bình

153541.5

79494
51655.7

50270

2018


Hình vii. Tổng sản phẩm trên địa bàn tính theo giá so sánh 2010 của 1 số tỉnh năm
2018
35000
30000
25000
Hưng n
Thái Bình
Hải Dương
Hải Phịng

20000
15000
10000
5000
0

2015

2016

2017

2018

Hình viii. Chi ngân sách nhà nước gia đoạn 2015-2018 của các tỉnh Hải Dương, Thái
Bình, Nam Định, Hải Phịng
Nguồn: Nhà xuất bản Thống kê, 2020
Nhìn chung chi ngân sách của các tỉnh đều tăng trong giai đoạn 2015-2018, quan sát
vào biểu đồ ta có thể nhận thấy mức chi ngân sách của tỉnh Hải Dương lớn thứ 2 trong



17

cả 4 tỉnh, xếp trước Hưng Yên, Thái Bình và xếp sau Hải Phịng. Ta có thể dễ dàng
nhận thấy, mức chi ngân sách của các tỉnh phụ thuộc vào độ lớn của nền kinh tế. Hải
Phòng là địa phương có nền kinh tế lớn nhất với GRDP 2018 đạt 153541.5 tỷ đồng, vì
vậy tỉnh này cũng cần nhiều nguồn lực hơn để duy trì và phát triển nền kinh tế, do đó,
mức chi cho ngân sách cũng đứng đầu trogn cả 4 tỉnh.
Kết luận
Nhìn chung, Hải Dương là một địa phương có nền kinh tế phát triển khá năng động
trong khu vực Đồng bằng Sông Hồng, nền kinh tế đang chuyển dịch theo xu hướng
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, tăng tỷ trọng ngành cơng nghiệp, xây dựng và dịch vụ;
giảm tỷ trọng ngành nông, lâm và thủy sản. Mức chi ngân sách của tỉnh trong giai đoạn
2015-2018 có xu hướng tăng lên. Cơ cấu chi ngân sách còn thiên nhiều về chi giáo dục
đào tạo, dạy nghề (~40%) hay chi hành chính sự nghiệp (>20%). Mặc dù tỉnh cũng
đang thay đổi cơ cấu chi ngân sách theo hướng giảm chi quản lý hành chính, Đảng,
đồn thể; chi sự nghiệp giáo dục đào tạo và dạy nghề và tăng mức chi cho y tế, kế
hoạch hóa gia đình và đảm bảo xã hội, tuy nhiên mức giảm vẫn còn thấp và mức tăng
thì chưa đáng kể. Tỉnh cần chú trọng thay đổi cơ cấu chi tiêu ngân sách phù hợp hơn
nhằm phát triển kinh tế địa phương cũng như đảm bảo đời sống an sinh xã hội của
người dân, tránh tình trạng thiếu minh bạch trong báo cáo thu, chi ngân sách, gây mất
niềm tin trong nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo Tiếng Anh
1. Joseph E. Stiglitz (1988), “Giáo trình Kinh tế Cơng cộng”
2. Article Shared by Ritika Muley, “Public Expenditure: Causes, Principles and
Importance”, Econimics Discussion [online:
/>


18

3. Article Shared by Samia Rekhi, “Causes of Rise in Government Expenditure”,

Econimics Discussion [online:
/>4. “Strong Welfare State: A dense web of state insurances protects citizens against
existential risks”, Facts about Germany [online: />fbclid=IwAR2O5w__IyWz9m4CdjNI4VaedpMddb80S_yAWWlwOJToTcyqCHlLkKL1p4]
5. “Social spending”, OECD.org [online: />Tài liệu tham khảo Tiếng Việt
6. Tú Anh (2/2020), “Chạy đua vũ trang : Ngân sách quốc phòng thế giới tăng kỷ

lục”, rfi [online: />%BF/20200215-chay-dua-vu-trang-ngan-sach-quoc-phong-the-gioi-tang-ky-luc]
7. “Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tháng 12 và cả năm 2016 tỉnh Hải Dương”
(1/2017), Website Cục Thống kê Hải Dương
8. “Dân số thế giới tăng lên gần 8 tỷ người, ngày càng già hoá”, VNECONOMY
[online: />9. Điều 5 - Thông tư 342/2016/TT-BTC Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật ngân sách Nhà nước
10. Nghị quyết 45/2017/NQ-HĐND Về phân bổ ngân sách tỉnh năm 2018-Hội đồng
nhân dân tỉnh Hải Dương, Khóa XVI, Kỳ họp thứ 5.
11. Nghị quyết 13/NQ-HĐND Về dự toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn, thu
chi ngân sách địa phương năm 2019-Hội đồng Nhân dân tỉnh Hải Dương, Khóa
XVI-Kỳ họp thứ 8


19

12. . “Một số chỉ tiêu Kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2018 - Tỉnh Hải Dương”
(1/2019), Website Cục Thống kê Hải Dương
13. “TƯ LIỆU KINH TẾ-XÃ HỘI 63 TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC
TRUNG ƯƠNG” (2020), Tổng cục Thống kê, Nhà xuất bản Thống kê

14. “Tình hình kinh tế - xã hội năm 2015 tỉnh Hải Dương” (3/2016), Website Cục
Thống kê Hải Dương
15. “Tỉnh Hải Dương”, Cổng thông tin điện tử Bộ Kế hoạch và Đầu tư [online:

/>


×