Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Kiến thức về biến đổi khí hậu (chương 5)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (645.38 KB, 11 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Kịch bản BĐKH cho Việt Nam </b>



<b>CHƯƠNG 5. KỊCH BẢN BIẾN ĐỔI KHÍ </b>


<b>HẬU CHO VIỆT NAM </b>





Việt Nam ký kết Công ước khung của LHQ về BĐKH (UNFCCC) năm 1992 và phê chuẩn vào
ngày 16 tháng 11 năm 1994. Kể từ đó rất nhiều chương trình, dự án về BĐKH đã được phát
triển, thực thi ở Việt Nam. Đối với các kịch bản BĐKH, có thể kể đến 3 mốc quan trọng là: các
kịch bản năm 1994, các kịch bản năm 1998 và các kịch bản năm 2009. Các mục dưới đây sẽ lần
lượt trình bày một số nét chính của các kịch bản này.


<b>5.1 Kịch bản biến đổi khí hậu năm 1994 </b>



Năm 1994, dựa trên kịch bản BĐKH phát triển bởi Tổ chức Nghiên cứu khoa học và công
nghiệp của khối thịnh vượng chung Úc (CSIRO) năm 1992, các nhà khoa học tham gia dự án
“Biến đổi Khí hậu ở Châu Á” tài trợ bởi Ngân hàng Phát triển Châu Á ADB đã phát triển kịch
bản BĐKH đầu tiên cho Việt Nam (gọi là kịch bản BĐKH 1994) [<i>Asian Development Bank</i>,
1994]. Kịch bản đưa ra những dự tính thay đổi của một số yếu tố khí hậu Việt Nam thời kỳ 2010
và 2070 so với thời kỳ 1990.


Theo kịch bản này, khí hậu Việt Nam thời kỳ 2070 được dự tính có những biến đổi rõ rệt so với
thời kỳ 1990:


- Nhiệt độ sẽ tăng từ 1,2°C đến 4,5°C ở phía Bắc và từ 0,5°C đến 3,0°C ở phía Nam,


- Lượng mưa nhìn chung sẽ tăng từ 0 đến 10% trong mùa mưa và tăng hoặc giảm đến 10%
trong mùa khô. Riêng đối với Bắc Trung Bộ và Nam Trung Bộ, lượng mưa có thể giảm tới 5%
hoặc tăng tới 10% trong mùa mưa và tăng từ 0 đến 10% trong mùa khô,



- Mực nước biển sẽ dâng trong khoảng từ 15 đến 90 cm.


Các mức thay đổi cụ thể được đưa ra trong các Bảng từ 5.1 đến 5.4.


Bảng 5.1 Nồng độ CO2 (theo đơn vị ppm)


<b>Thời gian</b> <b>Thấp</b> <b>Trung bình</b> <b>Cao</b>


<b>2010</b> 385 400 415


<b>2070</b> 600 640 755




</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>Khu vực</b> <b>Thời gian</b> <b>Thấp</b> <b>Trung bình</b> <b>Cao</b>
<b>Phía Nam</b> 2010 0,1 0,3 0,5


2070 0,4 1,5 3,0


<b>Phía Bắc</b> 2010 0,3 0,5 0,7


2070 0,2 2,5 4,5


Bảng 5.3 Mức độ thay đổi của lượng mưa (%) so với thời kỳ 1990 theo kịch bản BĐKH năm
1994


<b>Khu vực</b> <b>Thời gian</b> <b>Mùa</b> <b>Thấp</b> <b>Trung bình</b> <b>Cao</b>


ViệtNam (ngoại


trừ bờ phía Đơng)


2010 Mưa 0 0 0


Khô 0 0 0


2070 Mưa 0 à+5 0 à+5 0 à+10
Khô 0 -5 à+5 -10 à+10


Bờ phía Đơng
Việt Nam


2010 Mưa 0 0 0 à+5


Khô 0 0 0


2070 Mưa 0 à+5 0 à+10 -5 à+5
Khô 0 0 à+5 0 à+10


Bảng 5.4 Mực nước biển dâng (cm)


<b>Thời gian</b> <b>Thấp</b> <b>Trung bình</b> <b>Cao</b>


<b>2010</b> 3 9 15


<b>2070</b> 15 45 90





<b>5.2 Kịch bản biến đổi khí hậu năm 1998 </b>



Năm 1998, trong q trình chuẩn bị Thơng báo đầu tiên của Việt Nam cho UNFCCC [<i>Bộ Tài </i>
<i>nguyên và Môi trường</i>, 2003; <i>MONRE</i>, 2003], Việt Nam đã xây dựng kịch bản BĐKH lần thứ


hai, dựa trên kết quả nghiên cứu của CSIRO, Úc. Tương tự như các quốc gia khác trong khu vực,
các kịch bản BĐKH ở Việt Nam cho 3 yếu tố khí hậu chính là: nhiệt độ, lượng mưa và mực nước
biển dâng, và các cột mốc thời gian là giai đoạn 2010, 2020 và 2070 (Bảng 5.2).


Các kịch bản về biến đổi nhiệt độ được phân biệt theo hai nhóm khu vực:


- Nhóm khu vực ven biển: Đồng bằng Bắc Bộ, duyên hải Bắc Trung Bộ, Trung Trung Bộ,
Nam Trung Bộ và Nam Bộ;


- Nhóm khu vực nội địa: Tây Bắc, Việt Bắc, Tây Nguyên


Các kịch bản về biến đổi lượng mưa thì lại được phân biệt theo hai nhóm khu vực khác là:


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- Nhóm mưa gió mùa Đơng Bắc: Bắc Trung Bộ, Trung Trung Bộ và Bắc của Nam Trung Bộ.
Các kịch bản của nhiệt độ, lượng mưa và mực nước biển dâng ở các khu vực khác nhau của Việt
Nam chỉ ra rằng lượng mưa thay đổi khơng đáng kể, nhưng mức tăng của nhiệt độ thì thấp hơn
so với kịch bản BĐKH 1994. Theo kịch bản BĐKH 1998, đến năm 2010, 2050, 2070, nhiệt độ ở
các vùng duyên hải Việt Nam sẽ lần lượt tăng 0,3; 1,1; 0,5°C trong khi ở khu vực nội địa, mức
độ tăng nhanh hơn: 0,5; 1,8; 2,5°C tương ứng. Vào năm 2070 trên các khu vực mưa gió mùa Tây
Nam, lượng mưa thay đổi khơng rõ rệt, cịn trên các khu vực mưa gió mùa Đơng Bắc, lượng mưa
tăng lên khoảng 0-5% vào mùa khô và 0-10% vào mùa mưa. Nước biển được dự tính dâng cao 9
cm vào năm 2010; 33 cm vào năm 2050 và 45 cm vào năm 2070.


Bảng 5.5 Kịch bản biến đổi khí hậu của nhiệt độ, lượng mưa, nước biển dâng năm 1998



<b>Yếu tố</b> <b>Khu vực</b> <b>Mùa</b> <b>2010</b> <b>2050</b> <b>2070</b>


Thay đổi của
nhiệt độ so với
năm 1990 (o


C)


Tây Bắc - 0,5 1,8 2,5
Việt Bắc - 0,5 1,8 2,5
Đồng bằng Bắc Bộ - 0,3 1,1 1,5
Bắc Trung Bộ - 0,3 1,1 1,5
Nam Trung Bộ - 0,3 1,1 1,5
Tây Nguyên - 0,5 1,8 2,5


Nam Bộ - 0,3 1,1 1,5


Thay đổi của
lượng mưa so
với năm 1990


(%)


Tây Bắc Mưa 0 0 – 5 0 – 5
Khô 0 -5 – 5 -5 – 5
Đông Bắc Mưa 0 0 – 5 0 – 5
Khô 0 -5 – 5 -5 – 5
Đồng bằng Bắc Bộ Mưa 0 0 – 5 0 – 5
Khô 0 -5 – 5 -5 – 5
Bắc Trung Bộ Mưa 0 0 – 5 0 – 10


Khô 0 0 – 10 0 – 5
Nam Trung Bộ Mưa 0 0 – 5 0 – 10


Khô 0 0 – 10 0 – 5
Tây Nguyên Mưa 0 0 – 5 0 – 5
Khô 0 -5 – 5 -5 – 5
Nam Bộ Mưa 0 0 – 5 0 – 5
Khô 0 -5 – 5 -5 – 5
Thay đổi của


mực biển so với
năm 1990 (cm)


Toàn dải bờ biển 9 33 45




</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Việc đánh giá mức độ BĐKH, xây dựng các kịch bản BĐKH và nước biển dâng là một nhiệm vụ
nằm trong Chương trình giai đoạn 2009-2015. Tháng 9 năm 2009, Bộ Tài ngun và Mơi trường
đãchính thức công bố Kịch bản BĐKH, nước biển dâng cho Việt Nam [<i>Bộ Tài nguyên và Môi </i>
<i>trường</i>, 2009]. Việc công bố kịch bản BĐKHvà nước biển dâng tạo cơ sở để các bộ, ngành, địa


phương xây dựng kế hoạch hành động ứng phó với BĐKHvà tuyên truyền nâng cao nhận thức
cộng đồng về lĩnh vực này.


Tháng 9 năm 2009, Bộ Tài ngun và Mơi trường đãchính thức công bố Kịch bản BĐKH, nước
biển dâng cho Việt Nam


Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, các tiêu chí để lựa chọn phương pháp tính tốn xây dựng
kịch bản BĐKH, nước biển dâng cho Việt Nam bao gồm:



1) Mức độ tin cậy của kịch bản BĐKH toàn cầu;


2) Độ chi tiết của kịch bản BĐKH;


3) Tính kế thừa;


4) Tính thời sự của kịch bản;


5) Tính phù hợp địa phương;


6) Tính đầy đủ của các kịch bản; và


7) Khả năng chủ động cập nhật.


Trên cơ sở phân tích các tiêu chí nêu trên, kết quả tính tốn bằng phương pháp tổ hợp


(MAGICC/SCENGEN 5.3) và phương pháp hạ thấp qui mô thống kê đã được lựa chọn để xây
dựng kịch bản BĐKH, nước biển dâng trong thế kỷ 21 cho Việt Nam.


Các kịch bản phát thải KNK được chọn để tính tốn xây dựng kịch bản BĐKH cho Việt Nam là
kịch bản phát thải thấp (kịch bản B1), kịch bản phát thải trung bình của nhóm các kịch bản phát
thải trung bình (kịch bản B2) và kịch bản phát thải trung bình của nhóm các kịch bản phát thải
cao (kịch bản A2).


Các kịch bản BĐKH đối với nhiệt độ và lượng mưa được xây dựng cho bảy vùng khí hậu của
Việt Nam: Tây Bắc, Đông Bắc, Đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên
và Nam Bộ. Thời kỳ dùng làm cơ sở để so sánh là 1980-1999.


Các kịch bản BĐKH cho các vùng khí hậu của Việt Nam trong thế kỷ 21 từ công bố năm 2009


của Bộ Tài ngun và Mơi trường có thể được tóm tắt như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

- Nhiệt độ mùa đơng có thể tăng nhanh hơn so với nhiệt độ mùa hè ở tất cả các vùng khí hậu.
Nhiệt độ ở các vùng khí hậu phía Bắc có thể tăng nhanh hơn so với các vùng khí hậu phía Nam.


- Theo kịch bản phát thải thấp (B1): Vào cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình năm ở các vùng
khí hậu phía Bắc có thể tăng so với trung bình thời kỳ 1980-1999 khoảng từ 1,6 đến 1,9°C và ở
các vùng khí hậu phía Nam tăng ít hơn, chỉ khoảng từ 1,1 đến 1,4°C (Bảng 5.6).


- Theo kịch bản phát thải trung bình (B2): Vào cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình năm có thể
tăng lên 2,6o<sub>C ở Tây Bắc, 2,5</sub>o<sub>C ở Đông Bắc, 2,4</sub>o<sub>C ở Đồng bằng Bắc Bộ, 2,8</sub>o<sub>C ở Bắc Trung Bộ, </sub>


1,9oC ở Nam Trung Bộ, 1,6oC ở Tây Nguyên và 2,0oC ở Nam Bộ so với trung bình thời kỳ 1980
- 1999 (Bảng 5.7).


Theo kịch bản phát thải cao (A2): Vào cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình năm ở các vùng khí
hậu phía Bắc có thể tăng so với trung bình thời kỳ 1980 - 1999 khoảng 3,1 đến 3,6o<sub>C, trong đó </sub>


Tây Bắc là 3,3o<sub>C, Đông Bắc là 3,2</sub>o<sub>C, Đồng bằng Bắc Bộ là 3,1</sub>o<sub>C và Bắc Trung Bộ là 3,6</sub>o


C.
Mức tăng nhiệt độ trung bình năm của các vùng khí hậu phía Nam là 2,4o<sub>C ở Nam Trung Bộ, </sub>


2,1oC ở Tây Nguyên và 2,6oC ở Nam Bộ (Bảng 5.8).


Bảng 5.6 Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (°C) so với thời kỳ 1980-1999 theo kịch bản phát
thải thấp (B1).


<b>Vùng</b> <b>Các mốc thời gian của thế kỷ 21</b>



<b>2020</b> <b>2030</b> <b>2040</b> <b>2050</b> <b>2060</b> <b>2070</b> <b>2080</b> <b>2090</b> <b>2100</b>
<b>Tây Bắc</b> 0,5 0,7 1,0 1,2 1,4 1,6 1,6 1,7 1,7


<b>Đông Bắc</b> 0,5 0,7 1,0 1,2 1,4 1,5 1,6 1,7 1,7


<b>Đồng bằng Bắc Bộ</b> 0,5 0,7 0,9 1,2 1,4 1,5 1,5 1,6 1,6


<b>Bắc Trung Bộ</b> 0,6 0,8 1,1 1,4 1,6 1,7 1,8 1,9 1,9


<b>Nam Trung Bộ</b> 0,4 0,6 0,7 0,9 1,0 1,2 1,2 1,2 1,2


<b>Tây Nguyên</b> 0,3 0,5 0,6 0,8 0,9 1,0 1,0 1,1 1,1


<b>Nam Bộ</b> 0,4 0,6 0,8 1,0 1,1 1,3 1,3 1,4 1,4


Bảng 5.7 Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (o<sub>C) so với thời kỳ 1980-1999 theo kịch bản phát </sub>


thải trung bình (B2)


<b>Vùng</b> <b>Các mốc thời gian của thế kỷ 21</b>


<b>2020</b> <b>2030</b> <b>2040</b> <b>2050</b> <b>2060</b> <b>2070</b> <b>2080</b> <b>2090</b> <b>2100</b>
<b>Tây Bắc</b> 0,5 0,7 1,0 1,3 1,6 1,9 2,1 2,4 2,6


<b>Đông Bắc</b> 0,5 0,7 1,0 1,2 1,6 1,8 2,1 2,3 2,5


<b>Đồng bằng Bắc Bộ</b> 0,5 0,7 0,9 1,2 1,5 1,8 2,0 2,2 2,4


<b>Bắc Trung Bộ</b> 0,5 0,8 1,1 1,5 1,8 2,1 2,4 2,6 2,8



<b>Nam Trung Bộ</b> 0,4 0,5 0,7 0,9 1,2 1,4 1,6 1,8 1,9


<b>Tây Nguyên</b> 0,3 0,5 0,6 0,8 1,0 1,2 1,4 1,5 1,6


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Bảng 5.8 Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (o<sub>C) so với thời kỳ 1980-1999 theo kịch bản phát </sub>


thải cao (A2)


<b>Vùng</b> <b>Các mốc thời gian của thế kỷ 21</b>


<b>2020</b> <b>2030</b> <b>2040</b> <b>2050</b> <b>2060</b> <b>2070</b> <b>2080</b> <b>2090</b> <b>2100</b>
<b>Tây Bắc</b> 0,5 0,8 1,0 1,3 1,7 2,0 2,4 2,8 3,3


<b>Đông Bắc</b> 0,5 0,7 1,0 1,3 1,6 1,9 2,3 2,7 3,2


<b>Đồng bằng Bắc Bộ</b> 0,5 0,7 1,0 1,3 1,6 1,9 2,3 2,6 3,1


<b>Bắc Trung Bộ</b> 0,6 0,9 1,2 1,5 1,8 2,2 2,6 3,1 3,6


<b>Nam Trung Bộ</b> 0,4 0,5 0,8 1,0 1,2 1,5 1,8 2,1 2,4


<b>Tây Nguyên</b> 0,3 0,5 0,7 0,8 1,0 1,3 1,5 1,8 2,1


<b>Nam Bộ</b> 0,4 0,6 0,8 1,0 1,3 1,6 1,9 2,3 2,6


<b>Về lượng mưa: </b>


- Lượng mưa mùa khơ có thể giảm ở hầu hết các vùng khí hậu của nước ta, đặc biệt là các
vùng khí hậu phía Nam. Lượng mưa mùa mưa và tổng lượng mưa năm có thể tăng ở tất cả các
vùng khí hậu.



- Theo kịch bản phát thải thấp (B1): Vào cuối thế kỷ 21, lượng mưa năm có thể tăng khoảng
5% ở Tây Bắc, Đông Bắc, Đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và từ 1 - 2% ở Nam Trung Bộ, Tây
N guyên, Nam Bộ so với trung bình thời kỳ 1980 – 1999 (Bảng 5.9). Lượng mưa thời kỳ từ
tháng III đến tháng V sẽ giảm từ 3-6% ở các vùng khí hậu phía Bắc và lượng mưa vào giữa mùa
khơ ở các vùng khí hậu phía Nam có thể giảm tới 7-10% so với thời kỳ 1980-1999. Lượng mưa
các tháng cao điểm của mùa mưa sẽ tăng từ 6 đến 10% ở cả bốn vùng khí hậu phía Bắc và Nam
Trung Bộ, còn ở Tây Nguyên và Nam Bộ chỉ tăng khoảng 1% so với thời kỳ 1980-1999.


- Theo kịch bản phát thải trung bình (B2): Vào cuối thế kỷ 21, lượng mưa năm có thể tăng
khoảng 7 - 8% ở Tây Bắc, Đông Bắc, Đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và từ 2-3% ở Nam
Trung Bộ, Tây Nguyên, Nam Bộ so với trung bình thời kỳ 1980 - 1999 (Bảng 5.10). Lượng mưa
thời kỳ từ tháng III đến tháng V sẽ giảm từ 4-7% ở Tây Bắc, Đông Bắc và Đồng bằng Bắc Bộ,
khoảng 10% ở Bắc Trung Bộ, lượng mưa vào giữa mùa khô ở các vùng khí hậu phía Nam có thể
giảm tới 10-15% so với thời kỳ 1980-1999. Lượng mưa các tháng cao điểm của mùa mưa sẽ tăng
từ 10 đến 15% ở cả bốn vùng khí hậu phía Bắc và Nam Trung Bộ, còn ở Tây Nguyên và Nam
Bộ chỉ tăng trên dưới 1%.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Bảng 5.9 Mức thay đổi lượng mưa năm (%) so với thời kỳ 1980-1999 theo kịch bản phát thải
thấp (B1).


<b>Vùng</b> <b>Các mốc thời gian của thế kỷ 21</b>


<b>2020</b> <b>2030</b> <b>2040</b> <b>2050</b> <b>2060</b> <b>2070</b> <b>2080</b> <b>2090</b> <b>2100</b>
<b>Tây Bắc</b> 1,4 2,1 3,0 3,6 4,1 4,4 4,6 4,8 4,8


<b>Đông Bắc</b> 1,4 2,1 3,0 3,6 4,1 4,5 4,7 4,8 4,8


<b>Đồng bằng Bắc Bộ</b> 1,6 2,3 3,2 3,9 4,5 4,8 5,1 5,2 5,2



<b>Bắc Trung Bộ</b> 1,5 2,2 3,1 3,8 4,3 4,7 4,9 5,0 5,0


<b>Nam Trung Bộ</b> 0,7 1,0 1,3 1,6 1,8 2,0 2,1 2,2 2,2


<b>Tây Nguyên</b> 0,3 0,4 0,5 0,7 0,7 0,9 0,9 1,0 1,0


<b>Nam Bộ</b> 0,3 0,4 0,6 0,7 0,8 0,9 1,0 1,0 1,0


Bảng 5.10 Mức thay đổi lượng mưa năm (%) so với thời kỳ 1980-1999 theo kịch bản phát thải
trung bình (B2.)


<b>Vùng</b> <b>Các mốc thời gian của thế kỷ 21</b>


<b>2020</b> <b>2030</b> <b>2040</b> <b>2050</b> <b>2060</b> <b>2070</b> <b>2080</b> <b>2090</b> <b>2100</b>
<b>Tây Bắc</b> 1,4 2,1 3,0 3,8 4,6 5,4 6,1 6,7 7,4


<b>Đông Bắc</b> 1,4 2,1 3,0 3,8 4,7 5,4 6,1 6,8 7,3


<b>Đồng bằng Bắc Bộ</b> 1,6 2,3 3,2 4,1 5,0 5,9 6,6 7,3 7,9


<b>Bắc Trung Bộ</b> 1,5 2,2 3,1 4,0 4,9 5,7 6,4 7,1 7,7


<b>Nam Trung Bộ</b> 0,7 1,0 1,3 1,7 2,1 2,4 2,7 3,0 3,2


<b>Tây Nguyên</b> 0,3 0,4 0,5 0,7 0,9 1,0 1,2 1,3 1,4


<b>Nam Bộ</b> 0,3 0,4 0,6 0,8 1,0 1,1 1,2 1,4 1,5


Bảng 5.11 Mức thay đổi lượng mưa năm (%) so với thời kỳ 1980-1999 theo kịch bản phát thải
cao (A2).



<b>Vùng</b> <b>Các mốc thời gian của thế kỷ 21</b>


<b>2020</b> <b>2030</b> <b>2040</b> <b>2050</b> <b>2060</b> <b>2070</b> <b>2080</b> <b>2090</b> <b>2100</b>
<b>Tây Bắc</b> 1,6 2,1 2,8 3,7 4,5 5,6 6,8 8,0 9,3


<b>Đông Bắc</b> 1,7 2,2 2,8 2,8 4,6 5,7 6,8 8,0 9,3


<b>Đồng bằng Bắc Bộ</b> 1,6 2,3 3,0 3,8 5,0 6,1 7,4 8,7 10,1


<b>Bắc Trung Bộ</b> 1,8 2,3 3,0 3,7 4,8 5,9 7,1 8,4 9,7


<b>Nam Trung Bộ</b> 0,7 1,0 1,2 1,7 2,1 2,5 3,0 3,6 4,1


<b>Tây Nguyên</b> 0,3 0,4 0,5 0,7 0,9 1,1 1,3 1,5 1,8


<b>Nam Bộ</b> 0,3 0,4 0,6 0,7 1,0 1,2 1,4 1,6 1,9


<b>Kịch bản nước biển dâng: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

theo các kịch bản cho thấy vào giữa thế kỷ 21 mực nước biển có thể dâng thêm 28 đến 33cm và
đến cuối thế kỷ 21 mực nước biển dâng thêm từ 65 đến 100cm so với thời kỳ 1980-1999 (Bảng
5.12).


Bảng 5.12 Mực nước biển dâng (cm) so với thời kỳ 1980-1999


<b>Kịch bản</b> <b>Các mốc thời gian của thế kỷ 21</b>


<b>2020</b> <b>2030</b> <b>2040</b> <b>2050</b> <b>2060</b> <b>2070</b> <b>2080</b> <b>2090</b> <b>2100</b>
<b>Thấp (B1)</b> 11 17 23 28 35 42 50 57 65



<b>Trung bình (B2)</b> 12 17 23 30 37 46 54 64 75


<b>Cao (A1FI)</b> 12 17 24 33 44 57 71 86 100


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9></div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10></div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Như vậy,các kịch bản BĐKH, nước biển dâng cho Việt Nam đã được xây dựng theo các kịch bản
phát thải KNK khác nhau là: thấp, trung bình và cao. Kịch bản công bố năm 2009 đã nhận xét
rằng “với cơ cấu kinh tế không đồng nhất giữa các khu vực trên thế giới như hiện nay, cộng với
nhận thức rất khác nhau về BĐKH và quan điểm còn rất khác nhau giữa các nước phát triển và
các nước đang phát triển, đàm phán quốc tế về BĐKH nhằm ổn định nồng độ KNK, hạn chế mức
độ gia tăng nhiệt độ ở mức dưới 2o<sub>C gặp rất nhiều trở ngại, kịch bản phát thải thấp (B1) có rất ít </sub>


khả năng trở thành hiện thực trong thế kỷ 21”. Tuy nhiên, cũng cần thừa nhận rằng nhân loại
cũng đang rất nỗ lực trong phát triển công nghệ thân thiện với môi trường, liên kết chống lại
BĐKH, đo đó có thể hy vọng rằng những kịch bản phát thải cao (mô tả một thế giới khơng đồng
nhất ở quy mơ tồn cầu, có tốc độ tăng dân số rất cao, chậm đổi mới công nghệ hoặc sử dụng tối
đa năng lượng hóa thạch) sẽ có rất ít khả năng xảy ra. Vì thế, kịch bản BĐKH, nước biển dâng
đối với Việt Nam được Bộ Tài nguyên và Môi trường khuyến nghị sử dụng trong thời điểm hiện
nay là kịch bản ứng với mức phát thải trung bình.


Theo lộ trình cập nhật đã được xác định rõ trong Chương trình Mục tiêu Quốc gia ứng phó với
BĐKH [Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008], việc cập nhật các kịch bản biến đổi khí hậu, nước
biển dâng cho Việt Nam sẽ tiếp tục được thực hiện. Các kết quả của lần cập nhật thứ nhất (2011)
sắp được công bố (so với thời điểm tháng 9 năm 2011). Đến năm 2015, các kịch bản biến đởi khí
hậu ở Việt Nam, đặc biệt là nước biển dâng sẽ tiếp tục được cập nhật.


</div>

<!--links-->

Việt nam với việc thực hiện điều ước quốc tế về biến đổi khí hậu, hướng tới hoàn thiện các quy định pháp luật về cơ chế phát triển sạch và xuất khẩu chứng nhận giảm phát thải khí nhà kính
  • 17
  • 1
  • 0
  • ×