Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

tâm lý học đại cương khoa hoc co ban

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.23 MB, 108 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Chơng 1: kháI quát về khoa học t©m lý</b>


<b>1.1 Khoa häc t©m lý</b>


Thế giới tâm lí của con ngời vơ cùng kì diệu và phong phú, đợc lồi ngời
quan tâm nghiên cứu cùng với lịch sử hình thành và phát triển nhân loại. Từ
những t tởng đầu tiên sơ khai về hiện tợng tâm lí, tâm lí học đã hình thành, phát
triển khơng ngừng và ngày càng giữ một ví trí quan trọng trong nhóm các khoa
học về con ngời. Đây là một khoa học có ý nghĩa to lớn trong việc phát huy nhân
tố con ngời trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.


<b> 1.1.1. Tâm lí học là gì ?</b>


i sng tõm lớ con ngời bao hàm nhiều hiện tợng tâm lí phong phú, đa
dạng , phức tạp từ cảm giác, tri giác, trí nhớ, t duy tởng tợng đến tình cảm, ý trí,
tính khí, năng lực, lí tởng, niềm tin....


Tâm lí học (psychologie) là khoa học về tâm hồn. Nói một cách khái quát
nhất: Tâm lí bao gồm tất cả những hiện tợng tinh thần xảy ra trong đầu óc con
ngời, gắn liền và điều hành mọi hành động, hoạt động của con ngời. Các hiện
t-ợng tâm lí đóng vai trị quan trọng đặc biệt trong đời sống của con ngời, trong
quan hệ giữa con ngời với con ngời trong xã hội lồi ngời.


Tâm lí học là khoa học về các hiện tợng tâm lí, nhng trớc khi tâm lí học ra
đời với t cách một khoa học độc lập, những t tởng tâm lí học đã có từ xa xa gắn
liền với lịch sử lồi ngời. Vì thế trớc khi bàn về đối tợng, nhiệm vụ của tâm lí
học, chúng ta cần điểm qua vài nét lịch sử hình thành và phát triển của lĩnh vực
khoa học này.


<b>1.1.2 Vài nét khái quát về lịch sử Tâm lý học</b>
<i><b>1.1.2.1 Những t tởng tâm lí học thời cổ đại</b></i>



- Con ngời xuất hiện trên trái đất này mới đợc khoảng 10 vạn năm. Lúc đó
con ngời đã có trí khơn, có lí trí, tuy buổi ban đầu cịn rất sơ khai, mơng muội.


Trong các di chỉ của ngời nguyên thuỷ đã thấy những bằng cứ chứng tỏ đã
có quan niệm về cuộc sống của “hồn”, “phách” sau cái chết của thể xác. Trong
các bản văn tự đầu tiên thời cổ đại, trong các kinh ở ấn độ đã có những nhận xét
về tính chất của hồn, đã có những ý tởng tiền khoa học về tâm lí.


- Khổng Tử (551 – 479 TCN) nói đến chữ “tâm” của con ngời là “nhân,
trí, dũng”. Về sau, học trò của Khổng Tử nêu thành “nhân, lễ, nghĩa, trí, tín”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

cho t©m lÝ học: con ngời có thể và cần phải tự hiểu biết mình, tự nhận thức, tự ý
thức về cái ta.


- Ngời đầu tiên bàn về tâm hồn là Arixtốt (384 322 TCN). Ông là
một trong những ngời có quan ®iĨm duy vËt vỊ t©m hån con ngêi. Arixtèt cho
r»ng: Tâm hồn gắn liền với thể xác, tâm hồn có ba lo¹i:


<i>+ Tâm hồn thực vật có chung ở ngời và động vật làm chức năng dinh dỡng</i>
<i>(còn gọi là “tâm hồn dinh dỡng”).</i>


<i>+ Tâm hồn động vật có chung ở ngời và động vật làm chức năng cảm giác,</i>
<i>vận động (cịn gọi là “tâm hồn cảm giác”).</i>


<i>+ T©m hån trí tuệ chỉ có ở ngời (còn gọi là tâm hån suy nghÜ”).</i>


Đối lập với quan điểm của nhà triết học duy tâm cổ đại Platông (428 –
348 TCN), Arixtốt cho rằng, tâm hồn là cái có trớc, thực tại có sau, tâm hồn do
Thợng đế sinh ra.



Giai cấp chủ nô: Tâm hồn trí tuệ nằm ở trong đầu
Tầng lớp quý tộc: Tâm hồn dũng cảm nằm ở ngực
Tầng lớp nô lệ. Tâm hồn khát vọng nằm ë bông


- Đối lập với quan điểm duy tâm thời cổ đại về tâm hồn là quan điểm của
các nhà triết học duy vật Talet (thế kỉ VII – VI TCN), Anaximen (thế kỉ V
TCN), Hêraclit (thế kỉ VI – V TCN), ... cho rằng tâm lí, tâm hồn cũng nh vạn
vật nh: Nớc, lửa, khơng khí, đất. Cịn Đêmơcrit (460 – 370 TCN) cho rằng, tâm
hồn do nguyên tử cấu tạo thành, trong đó “nguyên tử lửa” là nhân lõi tạo nên tâm
lí. Thuyết ngũ hành coi Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ tạo nên vạn vật, trong đó có
cả tâm hồn.


Các quan điểm duy vật và duy tâm luôn đấu tranh mãnh liệt xung quanh
mối quan hệ vật chất và tinh thần, tâm lí và vật chất.


<i><b>1.1.2.2 Nh÷ng t tởng tâm lí học từ nửa đầu thế kỉ XIX trë vỊ tríc</b></i>


<i>- Thuyết nhị nguyên: R. Đêcac (1596 - 1650) đại diện cho phái “nhị</i>
nguyên luận” cho rằng, vật chất và tâm hồn là hai thực thể song song tồn tại.
Đêcac coi cơ thể con ngời phản xạ nh một chiếc máy, còn bản thể tinh thần, tâm
lí con ngời thì khơng thể biết đợc. Song Đêcac cũng đã đặt cơ sở đầu tiên cho
việc tìm ra cơ chế phản xạ trong hoạt động tâm lí.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i>nhiệm”. Sau đó hai năm, vào năm 1734, ơng cho ra đời cuốn “Tâm lí lí trí”. Tâm</i>
lí học ra đời từ đó.


- Vào thế kỉ XVII – XVIII – XIX, cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy
tâm và duy vật xoay quanh mối quan hệ giữa tâm và vật.


+ C¸c nhµ triÕt häc duy t©m chđ quan nh Becc¬li (1685 – 1753) E.


Makh¬ (1838 - 1916) cho rằng thế giới không có thực, thế giới chỉ là phức hợp
các cảm giác chủ quan của con ngời. Còn D. Hium (1811 1916) coi thế giới
chỉ là những “kinh nghiƯm chđ quan”. Ngn gèc cđa kinh nghiƯm lµ do đâu,
Hium cho rằng con ngời không thể biết. Vì thế ngời ta vẫn coi Hium thuộc và
phái bất khả chi.


Học thuyết duy tâm phát triển tới mức độ cao thể hiện ở “ý niệm tuyệt
đối” của Hêghen.


+ Vào thế kỷ XVII – XVIII – XIX, các nhà triết học và tâm lý học
phơng Tây đã phát triển chủ nghĩa duy vật lên một bớc cao hơn: Spinnôda (1632
-1667) coi tất cả vật chất đều có t duy, Lamechi (1709 - 1751), một trong các nhà
sáng lập ra chủ nghĩa duy vật Pháp, thừa nhận chỉ có cơ thể mới có cảm giác.
Cịn Canbaních (1757 - 1808) cho rằng, não tiết ra t tởng, giống nh gan tiết ra
mật.


+ L. Phơbach (1804 - 1872), nhà duy vật lỗi lạc bậc nhất trớc khi chủ
nghĩa Mác ra đời, khẳng định: Tinh thần, tâm lý không thể tách rời khỏi não
ng-ời, nó là sản vật của thứ vật chất phát triển tới mức độ cao là bộ não.


Đến nửa đầu thế kỉ thứ XIX có rất nhiều điều kiện để tâm lí học trởng
thành, tự tách khỏi mối quan hệ phụ thuộc chặt chẽ của tâm lý học vào triết học
với t cách tâm lí học là một bộ phận, một chuyên ngành của triết học.


<i><b>1.1.2. T©m lÝ häc lµ mét khoa häc.</b></i>


- Từ đầu thế kỉ thứ XIX trở đi, nền sản xuất thế giới đã phát triển mạnh,
thúc đẩy sự tiến bộ không ngừng của nhiều lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, tạo điều
kiện cho tâm lí học trở thành một khoa học độc lập, trong đó phải kể tới thành
tựu của các ngành khoa học có liên quan nh: Thuyết tiến hố của S. Đacuyn


(1809 - 1892), nhà duy vật Anh, thuyết tâm vật lí học giác quan của Hemhơm
(1821 - 1894), ngời Đức, thuyết tâm vật lí học của Phecsne (1801 - 1887) và
Vebe (1795 - 1878), ngời Anh, và các cơng trình nghiên cứu về tâm thần học của
bác sĩ Saccô (1875 - 1893), ngời Pháp ...


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

trở thành khoa học độc lập. Đặc biệt trong lịch sử tâm lí học, một sự kiện không
thể nhắc tới là: Vào năm 1879, nhà tâm lí học Đức V. Vuntơ (1832 - 1920) đã
sáng lập ra phịng thí nghiệm tâm lí học đầu tiên trên thế giới tại thành phố
Laixic, và một năm sau nó trở thành viện tâm lí học đầu tiên trên thế giới, xuất
bản các tạp chí tâm lí học. Từ vơng quốc của chủ nghĩa duy tâm coi ý thức chủ
quan là đối tợng của tâm lí học và con đờng nghiên cứu tức là các phơng pháp
nội quan, tự quan sát, Vuntơ đã bắt đầu chuyển sang nghiên cứu tâm lí ý thức
một cách khách quan bằng quan sát, thực nghiệm đo đạc...


- Để góp phần tấn công vào chủ nghĩa duy tâm, đầu thế kỉ XX, các dịng
phái tâm lí học khách quan ra đời, đó là: Tâm lí học hành vi, tâm lí học Gestalt,
phân tâm học. Vào thế kỉ XX cịn có những dịng phái tâm lí học khác có vai trị
nhất định trong lịch sử phát triển khoa học tâm lí học hiện đại nh: Dịng phái tâm
lí học nhân văn, tâm lí học nhận thức. Và nhất là sau khi Cách mạng tháng Mời
năm 1917 thành cơng ở Nga, dịng phái tâm lí học hoạt động do các nhà tâm lí
học Xơviết đã đem lại những bớc ngoặt lịch sử đáng kể trong tõm lớ hc.


<b>1.1.3. Vai trò của Tâm lí học.</b>


Sự điều hành ấy biểu hiện qua những mặt sau:


Hin thc khách quan quyết định tâm lí con ngời, nhng chính tâm lí con
ngời lại tác động trở lại hiện thực bằng tính năng động, sáng tạo của nó thơng
qua hoạt động, hành động hành vi. Mỗi hành động, hoạt động của con ngời để
do “cái tâm lí” điều hành. Sự điều hành ấy biểu hiện qua những mặt sau:



- Tâm lí có chức năng chung là định hớng cho hoạt động, ở đây muốn nói
tới vai trị của động cơ, mục đích hoạt động. Động cơ có thể là một nhu cầu đợc
nhân thức, hứng thú, lí tởng, niềm tin, lơng tâm, danh vọng...


- Tâm lí động lực thơi thúc lơi cuốn con ngời hoạt động, khắc phục mọi
khó khăn vơn tới mục đích đã đề ra.


- Tâm lí điều khiển, kiểm tra quá trình hoạt động bằng chơng trình, kế
hoạch, phơng pháp, phơng thức tiến hành hoạt động làm cho hoạt động của con
ngời trở nên có ý thức, đem lại hiệu quả nhất định.


- Cuối cùng tâm lí giúp con ngời điều chỉnh hoạt động cho phù hợp với
mục tiêu đã xác định, đồng thời phù hợp với điều kiện hoàn cảnh thực tế cho
phép.


quyết định
Hiện thực


khách quan Tâm lí con ngời


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Nh cú các chức năng định hớng điều khiển, điều chỉnh nói trên mà tâm lí
giúp con ngời khơng chỉ thích ứng với hồn cảnh khách quan, mà cịn nhận thức,
cải tạo và sáng tạo ra thế giới và chính trong quá trình đó con ngời nhận thức, cải
tạo chính bản thân mình.


Nhờ chức năng điều hành nói trên mà nhân tố tâm lí giữ vai trị cơ bản, có
tính quyết định trong hoạt động của con ngời.


KÕt luËn:



- Tâm lí giúp con ngời khơng chỉ thích ứng với hồn cảnh khách quan, mà
còn nhận thức, cải tạo và sáng tạo ra thế giới và chính trong q trình đó con
ng-ời nhận thức, cải tạo chính bản thân mình.


- Nhân tố tâm lí giữ vai trị cơ bản, có tính quyết định trong hoạt động của
con ngời.


T©m lÝ


Định h ớng cho hoạt động


Động lực thôi thúc lôi cuốn con ng ời hoạt
động


Điều khiển, kiểm tra quá trình hoạt ng


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>1.2 Cơ sở tự nhiên và cơ së x· héi cđa t©m lÝ ngêi</b>


Con ngời là một thực thể sinh vật – xã hội và văn hoá. Do đó cần nghiên
cú, tiếp cận con ngời trên cả ba mặt: sinh vật – tâm lí – xã hội. Muốn giải trình
đời sống tâm lí của con ngời một cách khoa học và duy vật cần phải hiểu biết cơ
sở tự nhiên (cơ sở vật chất, cơ sở sinh lí) và cơ sở xã hội của nó.


<b>1.2.1 C¬ së tự nhiên của tâm lí con ngời</b>


Bn v c s tự nhiên của tâm lí con ngời có nhiều vấn đề cần nghiên cứu,
ở đây chúng ta chủ yếu chỉ giới hạn ở một số mối quan hệ giữa di truyền, bộ não,
phản xạ có điều kiện và hệ thống tín hiệu thứ hai với tâm lí ngời.



<i><b>1.2.1.1 Di truyền và tâm lí</b></i>


Cỏc c im gii phu sinh lí, di truyền và t chất có liên quan đáng kể
đến tâm lí con ngời. Chúng có vai trị nhất định trong sự hình thành và phát triển
tâm lí con ngời.


Theo sinh vật học hiện đại thì:


- Di truyền là mối liên hệ kế thừa của cơ thể sống, đảm bảo sự tái tạo ở
thế hệ mới những nét giống nhau về mặt sinh vật đối với thế hệ trớc, đảm bảo
năng lực đáp ứng những đòi hỏi của hoàn cảnh theo một cơ chế đã định sẵn.


- Đặc điểm giải phẫu sinh lí của cá thể bao gồm những yếu tố do di truyền
tạo nên và cả những yếu tố riêng tự tạo ra trong đời sống cá thể của sinh vật,
những yếu tố nh thế của con ngời có ngay từ trong bào thai.


- T chất là một tổ hợp bao gồm cả những đặc điểm giải phẫu vừa là những
đặc điểm chức năng tâm – sinh lí mà cá thể đã đạt trong một giai đoạn phát
triển nhất định dới ảnh hởng của môi trờng sống và hoạt động: Đó là các đặc
điểm của giác quan, của hệ thần kinh tạo nên tiền đề vật chất cho việc phát triển
năng lực của con ngời.


Đối với con ngời, mỗi cá thể sinh ra đã nhận đợc theo con đờng di truyền
từ các thế hệ trớc một số đặc điểm về cấu tạo, chức năng của các giác quan và
não. Song về vai trò của di truyền đối với sự phát triển tâm lí con ngời thì có
nhiều quan điểm khác nhau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

thời cũng có chú ý tới yếu tố môi trờng. Chẳng hạn, nhà di truyền ngời Anh S.
Auerbac cho rằng: “... những phẩm chất của cá nhân là kết quả của sự tác động
qua lại giữa yếu tố di truyền và yếu tố môi trờng”. Một số nhà tâm lí học Mỹ, sử


dụng quan điểm của E. Toocdai có từ những năm 20 30 của thế kỉ XX đã nói đến
vai trị của giáo dục trong sự phát triển tâm lí ngời, những vẫn khẳng định rằng,
tiềm năng sinh vật bẩm sinh đã qui định trớc giới hạn của sự phát triển tâm lí:
“Tự nhiên ban cho mỗi ngời một vốn nhất định, giáo dục cần phải làm bộc lộ
vốn đó là cái gì và phải sử dụng nó bằng phơng tiện tốt nhất”.


- Một số cơng trình nghiên cứu của các nhà tâm lí học t sản tiến hành trên
những trẻ sinh đơi cùng trứng, nhằm cố chứng minh vai trò quyết định của tính
di truyền trong sự hình thành các phẩm chất tâm lí. Nhằm chống lại quan điểm t
sản nói trên, những thí nghiệm trên trẻ sinh đơi cùng trứng do VN. Conbanôvxki,
A. R. Luria, A. N. Mirênôva tiến hành ở Liên Xô trớc đây đã chỉ rõ: Với cơ sở
bẩm sinh giống nhau, tuỳ thuộc vào các phơng pháp giảng dạy, các trẻ sinh đôi
cùng trứng thu đợc những kết quả khác nhau trong một số hoạt động sáng tạo
khác nhau. Những kết quả nghiên cứu tơng tự của nhà tâm lí học Pháp R. Razjơ
trên trẻ sinh đơi cùng trứng đã giáng một địn quyết định vào lí luận về tính bẩm
sinh của các đặc điểm tâm lí.


- Sinh vật học hiện đại chứng minh rằng, bản thân di truyền cũng bị biến
đổi dới tác động của môi trờng và của hoạt động cá thể. Mặt khác, cơ thể sống
càng ở bậc cao của sự tiến hố tình tính biến dị đảm bảo cho sự thích ứng của nó
đối với điều kiện sống và kinh nghiệm cá thể càng đóng vai trị lớn hơn. Ngồi
ra, riêng đối với con ngời, điều kiện xã hội và kinh nghiệm xã hội đóng vai trị
rất lớn trong sự phát triển tâm lí.


Tóm lại, di truyền đóng vai trị đáng kể trong sự hình thành và phát triển
tâm lí con ngời, bởi chính di truyền tham gia vào sự thành công những đặc điểm
giải phẫu và sinh lí của cơ thể, trong đó có những đặc điểm giải phẫu và sinh lí
của hệ thần kinh – cơ sở vật chất của các hiện tợng tâm lí. Song lý thuyết di
truyền học hiện đại và các cơng trình nghiên cứu thực nghiệm chỉ cho phép ta
khẳng định vai trò tiên đề của di truyền trong s phỏt trin ca cỏ nhõn.



<i><b>1.2.1.2 NÃo và tâm lÝ</b></i>


Mối liên hệ giữa não và tâm lí là một trong những vấn đề cơ bản trong việc
lí giải cơ sở tự nhiên, cơ sở vật chất của hiện tợng tâm lí ngời.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

- Quan điểm tâm lí vật lí song song: ngay từ thời R. Đêcac và quan điểm
nhị nguyên, các đại biểu của tâm lí học kinh nghiệm chủ nghĩa coi các q trình
sinh lí và tâm lí thờng song song diễn ra trong não ngời khơng phụ thuộc vào
nhau, trong đó tâm lí đợc coi là hiện tợng phụ.


- Quan điểm đồng nhất tâm lí với sinh lí: đại biểu của chủ nghĩa duy vật
tầm thờng Đức (Búcsone, phốtxtơ, môlêsốt ) cho rằng: t tởng từ não tiết ra giống
nh mật từ gan tiết ra.


- Quan điểm duy vật coi sinh lí và tâm lý có quan hệ chặt chẽ với nhau,
tâm lý có cơ sở vật chất là hoạt động của bộ não, nhng tâm lý không song song
và đồng nhât với sinh lý.


Phơbách (1804-1872), nhà triết học duy vật trớc C. Mác đã khẳng định
tinh thần, ý thức khong thể tách rời mức cao nhất là bộ não. V. I. Lênin đã chỉ ra
rằng: “tâm lí là cơ năng của phần nhỏ đặc biệt phức tạp của vật chất mà ta gọi là
bộ não của con ngời”.


Tất nhiên tâm và sinh lí khơng đồng nhất với nhau. Ph. Ăng ghen cũng đã
tùng viết: “Chắc hẳn đến một núc nào đó qua con đờng thực nghiệm, chúng ta
“sẽ quy” đơc t duy thành những vận động phần tử và hoá học ở trong óc, nhng
điều đó liệu có bao quát đợc bản chất của t duy chăng?”.


Các nhà tâm lí học khoa học đã chỉ ra rằng, tâm lí là chức năng của não:


bộ não nhận tác động của bộ phận thế giới dới các dạng sung động thần kinh
cũng nh biến đổi lí hố ở từng nơron, từng xinap, các chung khu của thần kinh ở
bộ phận dới vỏ và vỏ não, làm cho não hoạt động theo quy luật thần kinh tạo nên
hiện tợng tâm lí này hay hiện tợng tâm lí kia theo cơ chế phản xạ (nội dung là
tâm lí, nhng có cơ chế phản xạ sinh lí của não). Nh vậy tâm lí là kết quả của hệ
thống chức năng những phản xạ chức năng của não. Khi nảy sinh trên bộ não,
cùng với quá trình sinh lí não. Hiện tợng tâm lí thực hiện chức năng định hớng,
điều chỉnh, điều khiển hành vi của con ngời. Xung quang vấn đề mối quan hệ
giữa não và vấn đề tâm lí có nhiều vấn đề về nghiên cứu, chẳng hạn:


- Vấn đề định khu chức năng tâm lí của não.
- Phản xạ có điều kiện và tâm lí.


- Quy luật hoạt động của não và tâm lí.
- Hệ thồng tín hiệu và thơng tin của tâm lí.
<i><b>1.2.1.3 Vấn đề định khu chức năng tâm lí trong não</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

- ThÕ kû thø V tríc c«ng nguyªn, cã quan niƯm cho r»ng: lÝ trÝ khu tró ở
trong đầu (nÃo bộ), tình cảm ở ngực (tim), lòng ®am mª ë bơng (gan).


- Vào cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, một số nhà thần kinh học cho rằng;
mỗi chc năng tâm lý đợc định khu ở một vùng trong não; có vùng trí nhớ, vùng
t-ởng tợng, vùng t duy. Thậm chí có ngời cịn nổi tiếng não có các mấu “t tt-ởng”,
mấu “yêu đơng”... chẳng hạn học thuyết não tớng của nhà bác học Đức Ph. Galơ
cho rằng : Tâm lý gắn chặt với một khu nhất định trên não, tạo nên các vùng:
“kín đáo “, “tế nhị” , “hung hăng”, “tự ái”, “thận trọng”, “khéo léo”, yờu
i. . .


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i><b>1.2.1.4 Phản xạ có điều kiện và tâm lí.</b></i>



Ton b hot ng ca nóo l hoạt động phản xạ. Vào thế kỷ thứ XVII,
R.Đêcac là ngời đầu tiên nêu ra khái niệm “ phản xạ” và dùng phản xạ để giải
thích hoạt động tâm lí. Tuy nhiên Đêcác chỉ nói đến hoạt động vơ thức gắn liền
với phản xạ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

+ Khâu đầu tiên là q trình nhận kích thích bên ngồi, biến thành hng
phấn theo đờng hớng tâm dẫn truyền vào não.


+ Khâu giữa là quá trình thần kinh trên não và tạo ra hoạt động tâm lí.
+ Khâu kết thúc là dẫn truyền hng phấn từ trung ng theo đờng li tâm (dẫn
ra) gây lên phản ứng của cơ thể.


- I.P. pavlôv kế tục sự nghiệp của I. M.xêtrênôv, qua nhiều năm thực
nghiệm đã sáng lập ra học thuyết phản xạ có điều kiện- cơ s tõm lớ ca hin
t-ng tõm lớ.


<i>Đặc điểm của phản xạ có điều kiện:</i>


a. Phn x cú iu kin là phản xạ tự tạo trong đời sống từng cá thể để
thích ứng với mơi trờng ln ln thay đổi, là cơ sở sinh lí của hoạt động tâm lí.


b. Cơ sở giải phẫu sinh lí của phản xạ có điều kiện là vỏ não và hoạt động
bình thờng của vỏ não.


c. Q trình diễn biến của hoạt động có điều kiện là quá trình thành lập
đ-ờng liên hệ thần kinh tạm thời giữa trung khu nhận kích thích có điều kiện và đại
diện của trung khu trực tiếp thực hiện phản xạ khơng điều kiện.


d. Phản xạ có điều kiện thành lập với kích thích bất kì, đặc biệt ở ngời,
tiếng nói là một loại kích thích đặc biệt có thể lập bất cứ một phản xạ có điều


kiên nào.


e. Phản xạ có điều kiện báo hiệu gián tiếp kích thích khơng điều kiện sẽ
tác động với cơ thể .


Tất cả các hiện tợng tâm lí đều có cơ sở tâm lí là phản xạ có điều kiện.
Hoạt động phản xạ có điều kiện giúp cho cơ thể thích ứng với mơi trờng ln
thay đổi.


<i><b>1.2.1.5 Quy luật hoạt động thần kinh cấp cao và tâm lí.</b></i>


Sự hình thành và thể hiện tâm lí chịu sự chi phối chặt chẽ của các quy luật
hoạt động thần kinh cấp cao. Dới đây là một số quy luật cơ bản đó.


<i><b>1, Quy luật hoạt động theo hệ thống.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

còng xẩy ra. Đó chính là cơ sở sinh lí thần kinh của xúc cảm, tình cảm, thói
quen...


<i><b>2, Quy luật lan toả và tập trung.</b></i>


Hng phn v c ch l hai trạng thái cơ bản của thần kinh. Khi trên vỏ não
có một điểm (vùng) hng phấn hoặc ức chế nào đó thì q trình hng phấn, ức chế
đó sẽ dừng lại ở điểm ấy, nó xẽ lan toả xung quang. Sau đó trong những điều
kiện bình thờng, chúng tập chung vào những nơi nhất định. Hai quá trình lan toả
và tập trung xẩy ra kế tiếp nhau tại một trung khu thần kinh. Nhờ đó mà hình
thành một chức năng phản xạ có điều kiện – cơ sở sinh lí các hiện tợng tâm lí.


<i><b>3, Quy lt c¶m øng qua l¹i.</b></i>



Hai q trình thần kinh cơ bản có ảnh hởng qua lại với nhau tạo lên quy
luật cảm ứng qua lại. Có bốn dạng cảm ứng cơ bản: đồng thời, tiếp diễn, dơng
tính và âm tính.


Cảm ứng qua lại đồng thời xẩy ra giữa nhiều trung khu: hng phấn ở điểm
này gây lên ức chế ở phần kia hoặc nguợc lại.


Cảm ứng qua lại tiếp diễn: ở một trung khu (hay trong một điểm) vừa có
hng phấn sau đó có thể chuyển sang ức chế ở chính trung khu ấy.


+ Cảm ứng dơng tính: Đó là hiện tợng hng phấn làm cho ức chế xấu hơn
hoặc ngợc lại ức chế làm cho hng phấn mạnh hơn.


Ngc li: Hng phn gây lên ức chế hoặc ức chế làm giảm hng phấn thì đó
là cảm ứng hng phấn.


<i><b>4, Quy luật phụ thuộc vào cờng độ kích thích.</b></i>


Trong trạng thái tỉnh táo, khoẻ mạnh, bình thờng của vỏ não nói chung thì
độ lớn của phản ứng tỷ lệ thuận với cờng độ kích thích. ở ngời sự phụ thuộc này
mang tính chất tơng đối vì phản ứng của con ngời khơng chỉ phụ thuộc vào kích
thích mà cịn phụ thuộc của con ngời. Mặt khác, trong trờng hợp vỏ não chuyển
từ trạng thái hng phấn sang ức chế thì sự phản ứng cịn phụ thuộc vào mức độ ức
chế sâu hay nơng của ức chế của vỏ não.


Tóm lại các quy luật nói trên của hoạt động thần kinh cấp cao có quan hệ
với nhau, cùng chi phối sự hình thành, diễn biến biểu hiện hoạt động tâm lí con
ngời.


<i><b>1.2.1.6 HƯ thống tín hiệu thứ hai và tâm lí.</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

tín hiệu là cơ sở sinh lí của hoạt động cảm tính, trực quan, t duy cụ thể và các
xúc cảm cơ thể ở cả động vật và ngời. Hệ thống tín hiệu thứ hai chỉ có ở ngời, đó
là các tín hiệu ngơn ngữ (tiếng nói, chữ viết) tín hiệu của các tín hiệu. Hệ thống
tín hiệu thứ hai là cơ sở sinh lí của t duy ngơn ngữ, ý thức, tình cảm và các chức
năng tâm lí cấp cao của con ngời.


Hệ thống tín hiệu có quan hệ chặt chẽ với nhau. Hệ thống tín hiệu thứ nhất
là cơ sở của hệ thống tín hiệu thứ hai và hệ thống tín hiệu thứ hai có tác động trở
lại nhiều khi có những tác động rất lớn đến h thng tớn hiu th nht.


Trên đây là một số nét cơ bản xung quanh về cơ sở tự nhiên của tâm lí con
ngời. Con ngời cũng có những tâm lí, con ngời có những bản chất xà hội, lịch sử.
Tâm lí con ngời có cơ sở xà hội.


<b>1.2.2 Cơ sở xà hội của tâm lí con ngời.</b>


<i><b>1.2.2.1. Quan hƯ x· hội, nền văn ho¸ x· hội v t©m lý</b><b>à</b></i>


<i>1, Quan hệ x· hội v t©m lý:à</i>


Quan hệ x· hội l tà ập hợp tất cả c¸c quan hệ : Quan hệ sản xuất, quan h o
c, quan h pháp quyn, quan h tình cm, quan hệ huyết thống…


Quan hệ xã hội tạo nên bản chất con người. Cơ chế chủ yếu của sự phát triển
tâm lý con người l cà ơ chế lĩnh hội nền văn hoá xã hội. Quá trình lĩnh hội là
quá trình tái tạo những thuộc tính, những năng lực của lo i ngà ười rồi biến nó
th nh th ộc tính, năng lực (mới) của cá thể mỗi người. Do đó phải tham gia v oà
các mối quan hệ xã hội con người mới lĩnh hội được các quan hệ xã hội v nà ền
văn hoá xã hội để phát triển. Quan hệ xã hội l à điều kiện cần cho sự phát triển


<i>tâm lý. Vì vậy, Các Mác đã khẳng định trong luận cương về Phơ Bách “Bản chất</i>


<i>con người kh«ng phi l cái gì trừu t</i> <i>ng, vn có, m trong tÝnh hià</i> <i>ện thực của</i>
<i>nã. Bản chất con người l sà ự tổng ho c¸c mà</i> <i>ối quan hệ x· hội ”</i>


Cã những quan hệ x· hội chỉ ảnh hưởng đến t©m lý nhưng cũng cã quan
hệ x· hội qui định bản chất t©m lý con người.


<i><b> VÝ dụ: QHSX v QHKT ki</b>à</i> <i>ểu bao cấp, l m cho ngà</i> <i>ười ta thụ động. Nhưng</i>
<i>QHSX v QHKT thà</i> <i>ị trường bắt buộc con người phải tự lực, năng động.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

hơn, ngược lại kh«ng tÝch cực tham gia c¸c mối quan hệ, hoặc tham gia v o các
quan h x hi không tt s có nh hng xu cho s phát trin tâm lý.


<i><b>2, Nn vn hoá x hi v tâm lý:</b><b></b></i>


- Nn vn ho¸ l tà ổng hợp c¸c sản phẩm vật chất v tinh thà ần của hoạt
động tÝch cực v hồ ạt động s¸ng tạo của con người. Nền văn ho¸ l tà ổng tất cả
c¸c tinh hoa vn hoá ca nhân loi v c a dân tc. o c, phong tc, pháp
lut, trình khoa học, kỹ thuật, th nh tà ựu kiến tróc, lao động sản xuất t… ất cả
tổng hợp lại tạo th nh nà ền văn ho¸.


- Nền văn ho¸ l nguà ồn gốc của s phát trin tâm lý. Các cá nhân (con
ngi) thường chiếm lĩnh tinh hoa văn ho¸ từ c¸c nền vn hoá to ra s phát
trin tâm lý của bản th©n.


- Nền văn ho¸ kh¸c nhau sẽ ảnh hưởng v t o ra tâm lý khác nhau. Nền
văn hoá cao, l nh mà ạnh sẽ l m«i trà ng thun li cho s phát trin tâm lý ca
cá nhân v ng c li.



<i><b>- Nn vn hóa được lưu truyền lại cho thế hệ sau bằng con đường di sản .</b></i>
C¸c tinh hoa văn ho¸ của c¸c thế hệ trước lưu lại trong c¸c di sản (di sản văn
ho¸), c¸c thế hệ sau phải học hỏi, tiếp thu để kế thừa c¸c tinh hoa văn ho¸ của
thế hệ trước v ph¸t huy à để xă hội ng y c ng tià à ến bộ, phát trin. Vì vy tâm lý
<i><b>ca các th h trc cã thể truyền lại cho thế hệ sau nhưng theo con đường di</b></i>


<i><b>sản chứ kh«ng truyền theo con đường di truyền.</b></i>
<i><b>1.2.2.2. Hoạt động v t©m lý</b><b>à</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Trong qóa tr×nh ho ạ t ng, có hai quá trình di ễ n ra đồ ng th ờ i v ớ i nhau và
b


ổ sung cho nhau, đ ó l quá trình <i><b> </b><b> i t</b><b> ượ</b><b> ng hãa</b></i> v qóa tr×nh à <i><b> ch</b><b> ủ</b><b> th</b><b> ể hãa.</b></i> .


<i>Quá trình i tng hóa l quá trình ch</i> th chuyn nng lc ca mình


th nh s n phm. Quá trình n y còn g i l quá trình xu t tâm. Tâm lý con người
được bộc lộ, được kh¸ch quan ho¸ trong qu¸ tr×nh l m ra sà ản phẩm. Nhờ vậy,
chóng ta mới cã thể tìm hiểu được t©m lý con người thông qua hot ng ca h.
<i>Quá trinh ch th hoá l quá trình con ng</i> i chuyển c¸c đặc điểm v bà ản


chất của đối tượng hoạt động th nh hià ểu biết, kinh nghiệm ca cá nhân ch th.
Quá trình n y còn g i l quá trình nh p tâm.


Nh vy, trong hoạt động, con người vừa tạo ra sản phẩm về phÝa thế giới,
vừa tạo ra t©m lý v ý th c ca mình. Nói khác i, tâm lý, ý thc, nhân cách
c bc l, hình th nh v phát tri n trong hot ng


<b>Câu hỏi ôn tập</b>



1. Cơ sở tự nhiên của tâm lí ngời là gì? Phân tích tong yếu tố trong cơ sở
đó.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<b>1.3 Các phơng pháp nghiên cứu tâm lí</b>


<b>1.3.1 Cỏc nguyờn tắc phơng pháp luận của tâm lí học khoa học</b>
<i><b>1.3.1.1 Nguyên tắc quyết định luận duy vật biện chứng</b></i>


Nguyên tắc này khẳng định tâm lí có nguồn gốc là thế giới khách quan tác
động vào bộ não con ngời, thông qua “năng kính chủ quan” của con ngời. Tâm lí
định hớng, điều khiển, điều chỉnh hoạt động, hành vi của con ngời tác động lại
thế giới, trong đó yếu tố xã hội là quan trọng nhất. Do đó khi nghiên cứu tâm lí
ngời cần thấm nhuần nguyên tắc quyết định luận duy vật biện chứng.


<i><b>1.3.1.2 Nguyên tắc thống nhất tâm lí, ý thức, nhân cách với hoạt động</b></i>


Hoạt động là phơng thức hình thành, phát triển và thể hiện tâm lí, ý thức,
nhân cách, đồng thời tâm lí, ý thức, nhân cách là cái điều hành hoạt động. Vì thế
chúng thống nhất với nhau. Nguyên tắc này cũng khẳng định tâm lí ln ln
vận động và phát triển. Cần phải nghiên cứu tâm lí trong sự vận động của nó,
nghiên cứu tâm lí qua diễn biến, cũng nh sản phẩm ca hot ng.


<i><b>1.3.1.3 Phải nghiên cứu các hiện tợng tâm lí trong mối liên hệ giữa chúng với</b></i>
<i><b>nhau và trong mối liên hệ giữa chúng với các loại hiện tợng khác.</b></i>


Cỏc hin tng tõm lớ khụng tn ti mt cách biệt lập mà chúng có quan hệ
chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau, chuyển hoá cho nhau, đồng thời chúng còn
chi phối và chịu sự chi phối của các hiện tợng khác.


<i><b>1.3.1.4 Phải nghiên cứu tâm lí của một con ngời cụ thể, của một nhóm ngời</b></i>


<i><b>cụ thể, chứ khơng nghiên cứu tâm lí một cách chung chung, nghiên cứu tâm</b></i>
<i><b>lí ở một con ngời trìu tợng, một cng ng trỡu tng.</b></i>


<b>1.3.2 Các phơng pháp nghiên cứu t©m lÝ</b>


Có nhiều phơng pháp nghiên cứu tâm lí: Quan sát, thực nghiệm, trắc
nghiệm, trò chuyện, điều tra, nghiên cứu sản phẩm hoạt động, phân tích tiểu sử...
<i><b>1. 3. 2.1 Phơng pháp quan sát</b></i>


Phơng pháp này đợc dùng trong nhiều khoa học, trong đó có tâm lí học.
- Quan sát là loại tri giác có chủ định, nhằm xác định các đặc điểm của
đối tợng qua những biểu hiện nh hành động, cử chỉ, cách núi nng...


- Quan sát có nhiều hình thức: Quan sát toàn diện hay quan sát bộ phận,
quan sát có trọng ®iĨm, quan s¸t trùc tiÕp hay gi¸n tiÕp...


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

cạnh các u điểm nó cũng có những hạn chế sau: Mất thời gian, tốn nhiều công
sức...


- Trong tâm lí học, cùng với việc quan sát khách quan, cần tiến hành tự
quan sát (tự thể nghiệm, tự mô tả diễn biến tâm lí của bản thân), nh ng phải tuân
theo những yêu cầu khách quan, tránh suy diễn chủ quan theo kiĨu “suy bơng ta
ra bơng ngêi”.


- Muốn quan sát đạt kết quả cao cần chú ý các yêu cầu sau:
+ Xác định mục đích, nội dung, kế hoạch quan sát,


+ Chuẩn bị chu đáo về mọi mặt,


+ TiÕn hµnh quan sát một cách cẩn thận và có hệ thống,



+ Ghi chép tài liệu quan sát một cách khách quan, trung thực...
<i><b>1.3.2.2 Phơng pháp thực nghiệm</b></i>


Đây là phơng pháp có hiệu quả trong nghiên cứu tâm lí.


- Thc nghim là quá trình tác động vào đối tợng một cách chủ động,
trong những điều kiện đã đợc khống chế để gây ra ở đối tợng những biểu hiện về
quan hệ nhân quả, tính quy luật, cơ cấu, cơ chế của chúng có thể lặp đi lặp lại
nhiều lần và đo đạc, định lợng, định tính một cách khách quan các hiện tợng cần
nghiên cứu.


- Ngêi ta thêng nãi tíi hai loại thực nghiệm cơ bản là thực nghiệm trong
phòng thí nghiệm và thực nghiệm tự nhiên.


+ Phng phỏp thc nghim trong phịng thí nghiệm đợc tiến hành dới điều
kiện khống chế một cách nghiêm khắc các ảnh hởng bên ngoài, ngời làm thực
nghiệm tự tạo ra những điều kiện để làm nảy sinh hay phát triển một nội dung
tâm lí cần nghiên cứu, do đó có thể tiến hành nghiên cứu tơng đối chủ động hơn
so với quan sát và thực nghiệm tự nhiên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<i>* Thực nghiệm nhận định: Chủ yếu nêu lên là thực trạng của vấn đề</i>
nghiên cứu ở thời điểm cụ thể.


<i>* Thực nghiệm hình thành cịn gọi là: thực nghiệm giáo dục, trong đó tiến</i>
hành các tác động giáo dục, rèn luyện nhằm hình thành một phẩm chất tâm lí
nào đó ở nghiệm thể (ngời bị thực nghiệm).


Tuy nhiên, dù thực nghiệm tiến hành phịng thí nghiệm hoặc trong hồn
cảnh tự nhiên cũng khó có thể khống chế hoàn toàn ảnh hởng của các yếu tố chủ


quan của ngời bị thực nghiệm vì thế phải tiến hành thực nghiệm một số lần và
phối hợp đồng bộ với nhiều phơng nhập khác.


<i><b>1.3.2.3 Test (tr¾c nghiƯm)</b></i>


- Test là một phép thử để “đo lờng” tâm lí đã đợc chuẩn hoá trên một số
l-ợng ngời đủ tiêu chuẩn.


Test trän bộ thờng bao gồm 4 phần:
+ Văn bản test.


+ Hng dẫn quy trình tiến hành.
+ Hớng dẫn đánh giá.


+ B¶n chn ho¸.


- Trong tâm lí học đã có một hệ thống test về nhận thức, năng lực, test
nhân cách, chẳng hn:


+ Test trí tuệ của Binê Ximông
+ Test trí tuệ của Oátslơ


+ Test trí tuệ của Ravơn


+ Test nhân cách của Âyzen, Rôsát, Murây ...
- Ưu điểm cơ bản cđa test lµ:


+ Test có khả năng làm cho hiện tợng tâm lí cần đo trực tiếp bộc lộ qua
hành động giải bài tập test.



+ Có khả năng tiến hành tơng đối đơn giản bằng giấy, bút, tranh vẽ.
+ Có khả năng lợng hố, chuẩn hố chỉ tiêu tâm lí cần đo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

+ Test chủ yếu cho ta biết kết quả, ít bộc lộ q trình suy nghĩ của thực
nghiệm thể để đi đến kết quả.


Cần sử dụng phơng pháp test nh là một trong các cách chẩn đốn tâm lí
con ngời ở một thời điểm nhất định.


<i><b>1.3.2.4 Phơng pháp đàm thoại (trị chuyện)</b></i>


Đó là cách đặt ra các câu hỏi cho đối tợng và dựa vào trả lời của họ để trao
đổi, hỏi thêm, nhằm thu thập thơng tin về vấn đề cần nghiên cứu.


Có thể đàm thoại trực tiếp hoặc gián tiếp tuỳ sự liên quan của đối tợng với
điều ta cần biết. Có thể hỏi thẳng hay hỏi đờng vòng.


Muốn đàm thoại thu đợc tài liệu tốt thì cần phải:
- Xác định rõ mục đích, u cầu (vấn đề cần tìm hiểu)


- Tìm hiểu trớc thơng tin về đối tợng đàm thoại với một số đặc điểm của
họ.


- Có một kế hoạch trớc để “lái hớng” câu chuyện
- Rất nên linh hoạt trong việc “lái hớng” câu chuyện


- Rất nên linh hoạt trong việc “lái hớng” này để câu chuyện vẫn giữ đợc
lơgic của nó, vừa đáp ứng u cầu của ngời nghiờn cu.


<i><b>1.3.2.5 Phơng pháp điều tra</b></i>



õy l phng phỏp dựng một số câu hỏi nhất loạt đặt ra cho một số lớn đối
tợng nghiên cứu nhằm thu thập ý kiến chủ quan của họ về một vấn đề nào đó. Có
thể trả lời viết (thờng là nh vậy), nhng cũng có thể trả lời miệng và có ngời ghi
lại.


Có thể điều tra thăm dò chung hoặc điều tra chuyên đề để đi lại sâu vào
một số khía cạnh. Câu hỏi dùng để điều tra có thể câu hỏi đóng, tức là có nhiều
đáp án sẵn để đối tợng chọn một hay hai, cũng có thể là câu hỏi để họ tự trả lời.


Dùng phơng pháp này có thể trong một thời gian ngắn thu thập đợc một số
ý kiến của rất nhiều ngời nhng là ý kiến chủ quan. Để có tài liệu tơng đối chính
xác, cần soạn kĩ bản hớng dẫn điều tra viên (ngời sẽ phổ biến bản câu hỏi điều
tra các đối tợng) vì nếu những ngời này phổ biến một cách tuỳ tiện thì kết quả sẽ
rất khác nhau và mất hết giá trị khoa học.


<i><b>1.3.2.6 Phơng pháp phân tích sản phẩm của khoa học</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

đó, bởi vì trong sản phẩm do con ngời làm ra có chứa đựng “dấu vết” tâm lí, ý
thức, nhân cách của con ngời. Cần chú ý rằng: các kết quả hoạt động phải đợc
xem xét trong mối liên hệ với những điều kiện tiến hành hoạt động. Trong tâm lí
học có bộ phận ngành “phát triển học” (Ơritsxtic) nghiên cứu quy luật về cơ chế
tâm lí của t duy sáng tạo trong khám phá, phát minh.


<i><b>1.3.2.7 Ph¬ng pháp nghiên cứu tiểu sử cá nhân</b></i>


Phng phỏp ny xut phát từ chỗ có thể nhận ra các đặc điểm tâm lí cá
nhân thơng qua việc phân tích tiểu sử cuộc sống của cá nhân đó, góp phần cung
cấp một số tài liệu cho việc chuẩn đốn tâm lí.



Tóm lại, các phơng pháp nghiên cứu tâm lí ngời khá phong phú. Mỗi
ph-ơng pháp đều có những u điểm và hạn chế nhất định. Muốn nghiên cứu một
chức năng tâm lí một cách khoa học, khách quan, chính xác, cần phải:


- Sử dụng các phơng pháp nghiên cứu thích hợp với vần đề nghiên cứu,
- Sử dụng phối hớp, đồng bộ các phơng pháp nghiên cứu để đem lại kết
quả khoa học, tồn diện.


<b>C©u hỏi ôn tập</b>


1. Phơng pháp nghiên cứu tâm lí học.
2. Bản chất hiện tợng tâm lí


3. Trình bày những nét cơ bản trong lịch sử hình thành và phát triển khoa
học tâm lí.


<b>Bài tập</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<b>Chng 2: hot ng Nhận thức </b>


Nhận thức là một trong ba mặt cơ bản của đời sống tâm lí con ngời (nhận
thức, tình cảm và hành động). Nó quan hệ chặt chẽ với các mặt kia, nhng khơng
ngang bằng về ngun tắc. Nó cũng có quan hệ mật thiết với các hiện tợng tâm lí
khác của con ngời.


Nhận thức là một q trình. ở con ngời q trình này thờng gắn với mục
đích nhất định nên nhận thức của con ngời là một hoạt động. đặc trng nổi bật
nhất của hoạt động nhận thức là phản ánh hiện thực khách quan. Hoạt động này
bao gồm nhiều quá trình khác nhau, thể hiện những mức độ phản ánh hiện thực
khác nhau (cảm giác, tri giác, t duy, tởng tợng...) và mang lại những sản phẩm


khác nhau về hiện tợng khách quan (hình ảnh, hình tợng, biểu tợng, khái niệm).


Căn cứ vào tính chất phản ánh, có thể chia tồn bộ hoạt động nhận thức
thành hai mức độ lớn: Nhận thức cảm tính (gồm cảm giác và tri giác) và nhận
thức lí tính (t duy và tởng tợng).


Nhận thức cảm tính là mực độ đầu, sơ đẳng trong toàn bộ hoạt động nhận
thức của con ngời. Đặc điểm chủ yếu chủ nhận thức cảm tính là chỉ phản ánh
những thuộc tính bề ngồi, cụ thể của sự vật và hiện tợng đang trực tiếp tác động
vào các giác quan của con ngời. Do đó, nhận thức cảm tính có vai trị rất quan
trọng trong việc thiết lập mối quan hệ tâm lí của cơ thể với mơi trờng, định hớng
và điều chính hoạt động của con ngời trong mơi trờng đó và là điều kiện để xây
nên “lâu đài nhận thức” và đời sống tâm lí của con ngời.


Nhận thức lí tính là mức độ cao hơn nhận thức cảm tính. Đặc điểm nổi bật
nhất của nhận thức lí tính là phản ánh những thuộc tính bên trong, những mối
quan hệ bản chất của sự vật, hiện tợng trong hiện thực khách quan mà con ngời
cha biết đến. Do đó, nhận thức lí tính có vai trị vơ cùng quan trọng trong việc
hiểu biết bản chất, những mối liên hệ có tính quy luật của sự vật, hiện tợng tạo
điều kiện để con ngời làm chủ tự nhiên, xã hội và bản thân mình.


Hai mức độ nhận thức nêu trên có quan hệ chặt chẽ với nhau. V. I. Lênin
đã tổng kết mối quan hệ này thành quy luật của hoạt động nhận thức nói chung
nh sau: “Từ trực quan sinh động đến t duy trừu tợng và từ t duy trừu tợng đến
thực tiễn - đó là con đờng biện chứng của sự nhận thức chân lí, của sự nhận thức
hiện thực khách quan”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

Để thấy rõ bản chất của nhận thức và sự học, trong phần này chúng ra sẽ
đề cập và giải quyết các vấn đề sau:



<b>2.1. Cảm giác và tri giác</b>
<b>2.1.1. Các khái niệm</b>
<i><b>2.1.1.1 Định nghĩa cảm giác</b></i>


Mi s vt, hin tng xung quanh ta u đợc bộ lộ bởi hàng loạt những
thuộc tính bề ngồi nh màu sắc (xanh, đỏ...), kích thớc (cao, thấp, vng, trịn...),
trọng lợng (nặng, nhẹ...), khối lợng (to, nhỏ, nhiều, ít ...), tính chất (nóng, lạnh,
cay, đắng...). Những thuộc tính đó đợc liên hệ với bộ não con ngời là nhờ cảm
giác.


Thí dụ, ta đặt vào lịng bàn tay x ra của ngời bạn một vật bất kì với yêu
cầu trớc ngời bạn nhắm mắt, bàn tay không đợc nắm lại hay sờ bót thì chắc chắn
ngời bạn sẽ khơng biết đích xác đó là vật gì, mà chỉ có thể biết đợc vật đó nặng
hay nhẹ, nóng hay lạnh... nghĩa là ngời bạn mới chỉ phản ánh đợc từng thuộc tính
bề ngồi đang trực tiếp tác động vào lịng bàn tay. Nói cách khác, bộ não của
ng-ời bạn đó chỉ mới phản ánh đợc từng thuộc tính bề ngồi của sự vật đó nhờ cảm
giác.


Từ thí dụ trên cho thấy cảm giác là hình thức đầu tiên mà qua đó mối liên
hệ tâm lí của cơ thể với mơi trờng đợc thiết lập. Nói cách khác, cảm giác là một
mức độ phản ánh tâm lí đầu tiên, thấp nhất của con ngời nói chung và của hoạt
động nhận thức nói riêng. Những nghiên cứu về sự phát triển của hoạt động nhận
thức xét về mặt tiến hoá sinh vật (phát sinh chủng loại) cũng nh về mựt hình
thành cá thể (phát sinh cá thể) đã chỉ rõ cảm giác là hình thức định hớng đầu tiên
của cơ thể trong thế giới xung quanh. Thí dụ, những con vật cấp thấp, sơ đẳng
chỉ phản ánh đợc những thuộc tính riêng lẻ, có ý nghĩa sinh học trực tiếp của các
sự vật, hiện tợng. Đứa trẻ trong những tuần lễ đầu tiển của cuộc đời cũng nh vậy.
Nói cách khác, chúng mới chỉ liên hệ đợc với môi trờng nhờ cảm giác, chúng
mới chỉ có cảm giác.



Vậy cảm giác là gì? Cảm giác là một q trình tâm lí phản ánh từng thuộc
tính riêng lẻ của sự vật và hiện tợng đang trực tiếp tác động vào các giác quan
của ta.


<i><b>2.1.1.2. Định nghĩa tri giác</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

d ó nờu, ở mục địch nghĩa cảm giác, nếu cho phép ngời bạn nắm bàn tay lại sờ
bóp sự vật thì ngời bạn có thể nói đợc sự vật ấy là cái gì, tức đã phản ánh sự vật
đang tác động một cỏch trn vn.


<b>2.1.2. Các quy luật cơ bản của cảm giác. </b>
<i><b>2.1.2.1. Bản chất của cảm giác</b></i>


Cm giỏc tuy l một hiện tợng tâm lí sơ đẳng có chung ở cả con vật và ở
con ngời, nhng ở cả con ngời, nó cũng nh các hiện tợng tâm lí khác đều mang
tính chất xã hội khác xa về chất so với cảm giác con vật. Bản chất (tính chất) xã
hội của cảm giác ở con ngời đợc thể hiện ở những điểm sau:


- Đối tợng phản ánh của cảm giác ở ngời ngồi sự vật và hiện tợng vốn có
trong tự nhiên cịn có cả những sự vật, hiện tợng do lao động của lồi ngời tạo ra,
tức là có bản chất xã hội.- Cơ chế sinh lí của cảm giác ở ngời khơng chỉ giới hạn
ở hệ thống tín hiệu thứ nhất mà còn bao gồm các cơ chế thuộc hệ thống tín hiệu
thứ hai, tức là cũng có bản chất xã hội.


- Cảm giác ở ngời tuy là mức độ định hớng đầu tiên, sơ đẳng nhất nhng nó
khơng phải là mức độ duy nhất và cao nhất nh ỏ một số lồi vật, tức là cảm giác
cịn chịu ảnh hởng của nhiều hiện tợng tâm lí cao cấp khác của con ngời.


- Cảm giác của ngời đợc phát triển mạnh mẽ và phong phú dới ảnh hởng
của hoạt động và giáo dục, tức cảm giác của ngời đợc tạo ra theo phơng thức đặc


thù của xã hội, do đó mang đậm tính xã hội (thí dụ: Do hoạt động nghề nghiệp
mà có những ngời thợ dệt phân biệt đợc tới 60 màu đen khác nhau, có những
ng-ời đầu bếp “nếm” đợc bằng mũi hoặc có những ngng-i c c bng tay).


<i><b>2.1.2.2. Các loại cảm giác</b></i>


Cn c vào vị trí của nguồn kích thích gây ra cảm giác năm ở ngoài hay
trong cơ thể, cảm giác đợc chia thành hai loại: Cảm giác bên ngồi (do kích
thích nằm ngoài cơ thể gây ra) và cảm giác bên trong (do kích thích nằm trong
cơ thể gây nên).


<i><b>1, Nh÷ng cảm giác bên ngoài</b></i>
<i>a, Cảm giác nhìn (thị giác)</i>


cm giỏc nhìn nảy sinh do tác động của các sóng ánh sáng (sóng điện từ)
phát ra từ các sinh vật. Cơ sở giải phẫu – sinh lí của nó là cơ quan phân tích thị
giác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

Cảm giác nghe do những sóng âm, tức là những dao động của khơng khí
gây nên. Cơ sở giải phẫu – sinh lí của nó là một bộ máy phân tích thính giác.


<i>c, C¶m gi¸c ngưi (khøu gi¸c)</i>


cảm giác ngửi do các phần tử của các chất bay hơi tác động lên màng
ngoài của khoang mũi cùng khơng khí gây lên. Cơ sở giải phẫu – sinh lí của
cảm giác ngửi là bộ máy phõn tớch khu giỏc.


<i>d, Cảm giác nếm (vị giác)</i>


Cm giỏc nếm đợc tạo nên do tác động của các thuộc tính hố học của các


chất hồ tan trong nớc lên các cơ quan thụ cảm vị giác ở lỡi, họng và vịm khẩu.
Cơ sở giải phẫu – sinh lí của các cảm giác nếm là bộ máy phân tích vị giỏc.


<i>e, Cảm giác da (mạc giác)</i>


Cm giỏc da do nhng kích thích cơ học và nhiệt độ tác động lên da tạo
nên. Cơ sở giải phẫu – sinh lí của cảm giác da là các bộ máy phân tích mạc
giác.


Cảm giác da gồm 5 loại: Cảm giác đụng chạm, cảm giác nén, cảm giác
nóng, cảm giác lạnh và cảm giác au.


<i><b>2, Những cảm giác bên trong</b></i>


<i>a, Cm giỏc vn ng và cảm giác sờ mó</i>


Cảm giác vận động là cảm giác phản ánh những biến đổi xảy ra trong các
cơ quan vận động, báo hiệu về mức độ co của cơ và vị trí của các phần cơ thể.


Sự kết hợp giữa cảm giác vận động và cảm giác đụng chạm tạo thành
cảm giác sờ mó. Bàn tay là một cơ quan sờ mó. ở ngời, nó đợc phát triển rất
mạnh và trở thành công cụ lao động và nhận thức rất quan trọng.


Những cảm giác sờ mó là vật điều chỉnh rất tốt đối với các động tác lao
động, nhất là những động tác đòi hỏi sự chớnh xỏc cao.


<i>b, Cảm giác thăng bằng</i>


Cm giỏc thng bng phản ánh vị trí và những chuyển động của đầu. Cơ
quan của cảm giác thăng bằng (loa ống bán khuyên) nằm ở trong tai. Khi cơ


quan này bị kích thích q mức thì gây ra chóng mặt và nơn mửa. Cảm giác này
rất quan trọng đối với hoạt động của con ngi.


<i>c, Cảm giác rung</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

<i>d, Cảm giác c¬ thĨ</i>


Cảm giác cơ thể phản ánh tình trạng hoạt động của các cơ quan nội tạng,
bao gồm cả cảm giác đói, no, buồn nơn, đau ở các cơ quan bên trong con ngời.


Những điều trên đây về phân loại cảm giác cho thấy quan niệm cũ cho
rằng con ngời chỉ có 5 giác quan (ngũ quan) là khơng đầy .


<i><b>2.1.2.3. Các quy luật cơ bản của cảm giác</b></i>


Cm giỏc ở ngời diễn ra theo những quy luật nhất định. Những quy luật
này rất quan trọng đối với đời sống và công tác, kể cả công tác giáo dục và dy
hc.


<i><b>1, Quy luật ngỡng cảm giác</b></i>


Mun cú cm giỏc thỡ phải có sự kích thích vào các giác quan và kích
thích đó phải đạt tới một giới hạn nhất định. Giới hạn mà ở đó kích thích gây ra
đợc cảm giỏc gi l ngng cm giỏc.


Cảm giác có hai ngỡng: Ngỡng cảm giác phía dới và ngỡng cảm giác
phía trên.


Ngng cảm giác phía dới là cờng độ kích thích tối thiểu để gây đợc cảm
giác. Ngỡng cảm giác phía dới cịn gọi là ngỡng tuyệt đối.



Ngỡng cảm giác phía trên là cuowngf độ kích thích tối đa vẫn cịn gây
đ-ợc cảm giác.


Phạm vi giữa hai ngỡng cảm giác nêu trên là vùng cảm giác đợc, trong đó
có một vùng phản ánh tốt nhất.


Mỗi giác quan thích ứng với một loại kích thích nhất định và có những
ngỡng xác định. Thí dụ, ngỡng phía dới của cảm giác nhìn ở ngồi là những sóng
ánh sáng có bớc sóng 360 <i>μ</i> m, ngỡng phía trên là 780 <i>μ</i> m, vùng phản ánh
tốt nhất của ánh sáng là những sóng ánh sáng có bớc sóng 565 <i>μ</i> m.


Cảm giác cịn phản ánh sự khác nhau giữa các kích thích. Nhng kích
thích phải có một tỷ lệ tối thiểu về cờng độ hay về tính chất thì ta mới cảm thấy
có sự khác nhau giữa hai kích thích. Mức độ chêng lệch tối thiểu về cờng độ
hoặc tính chất khác nhau giữa chúng gọi là ngỡng sai biệt. Ngỡng sai biệt của
mỗi cảm giác là một hằng số. Thí dụ, đối với cảm giác thị giác là 1/100, thính
giác 1/10...


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

cảm càng cao. Những ngỡng này khác nhau ở mỗi loại cảm giác và ở mỗi ngời
khác nhau.


<i><b>2, Quy luật thích ứng cảm giác</b></i>


phn ỏnh đợc tốt nhất và bảo vệ hệ thần kinh, cảm giác của con ngời có
khả năng thích ứng với kích thích. Thích ứng là khả năng thay đổi độ nhạy cảm
của cảm giác cho phù hợp với sự thay đổi của cờng độ kích thích, khi cờng độ
kích thích tăng thì giảm độ nhạy cảm, ngợc lại, khi cờng độ kích thích giảm thì
tăng độ nhạy cảm.



Ví dụ, khi đang ở chỗ sáng (cờng độ kích thích của ánh sáng mạnh) vào
chỗ tối (cờng độ kích thích yếu) thì lúc đầu ta khơng nhìn thấy gì, sau dần dần
mới thấy rõ (thích ứng). Trờng hợp này đã xảy ra hiện tợng tăng độ nhạy cảm
của cảm giác nhìn.


Quy luật thích ứng có ở tất cả các loại cảm giác, nhng mức độ thích ứng
khác nhau. Cảm giác có khả năng thích ứng cao (trong bóng tối tuyệt đối, độ
nhạy cảm với ánh sáng tăng gần 200.000 lần sau 40 phút), cảm giác đau hầu nh
khơng thích ứng. Khả năng thích ứng của cảm giác có thể phát triển do hoạt
động và rèn luyện (cơng nhân luyện kim có thể chịu đựng đợc nhiệt độ cao tới
500<sub> C – 60</sub>0<sub>C trong hàng giờ đồng hồ....)</sub>


<i><b>3, Quy luật tác động lần nhau của các cảm giác</b></i>


Các cảm giác không tồn tại độc lập mà luôn tác động qua lại lẫn nhau.
Trong sự tác động này, các cảm giác làm thay đổi tính nhạy cảm của nhau và
diễn ra theo quy luật nh sau: Sự kích thích yếu lên một cơ quan phân tích này sẽ
làm tăng lên độ nhạy cảm của một cơ quan phân tích kia, sự kích thích mạnh lên
một cơ quan phân tích này sẽ làm giảm độ nhạy cảm của một cơ quan phân tích
kia.


Sự tác động lẫn nhau của các cảm giác có thể diễn ra đồng thời hay nối
tiếp trên những cảm giác cùng loại hay khác loại. Có hai loại tơng phản: tơng
phản nối tiếp và tơng phản đồng thời. Ví dụ, thấy tờ giấy trắng trên nền đen trắng
hơn khi thấy nó trên nền xám. Đó là tơng phản đồng thời. Sau một kích thích
lạnh thì một kích thích ấm sẽ có vẻ nóng hơn. Đó là tơng phản nối tiếp.


C¬ së sinh lÝ của quy luật này là các mối liên hệ trên vỏ nÃo của các cơ
quan phân tích và quy luật cảm ứng qua lại giữa hng phấn và ức chế trên vỏ nÃo.
<b>2.1.3. Các thuộc tính cơ bản của tri gi¸c</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

Tri giác khơng gian là sự phản ánh khoảng khơng gia tồn tại khách quan
(hình dáng, độ lớn, vị trí của các sự vật với nhau...).


Tri giác này giữ vai trò quan trọng trong sự tác động qua lại của con ngời
với môi trờng, là điều kiện cần thiết để con ngời định hớng trong môi trờng.


Tri giác khơng gian bao gồm sự tri giác hình dáng của sự vật (dấu hiệu
quan trọng nhất là phản ánh đợc đờng biên của sự vật), sự tri giác độ lớn của sự
vật, sự tri giác chiều sâu, độ xa của sự vật và sự tri giác phơng hớng. Trong tri
giác khơng gian, cơ quan phân tích thị giác giữ vai trị đặc biệt quan trọng, sau
đó là cảm giác vận động, va chạm, cảm giác ngửi và nghe. Thí dụ, căn cứ vào
mùi có thể xác định đợc vị trí của cửa hàng ăn, nghe tiếng bớc chân có thể biết
ngời đang đi về phía nào.


<i><b>2, Tri gi¸c thêi gian</b></i>


Tri giác thời gian là sự phản ánh độ dài lâu, tốc độ và tính kế tục khách
quan của các hiện tợng trong hiện thực. Nhờ tri giác này, con ngời phản ánh đợc
các biến đổi trong thế giới khách quan.


Những khoảng cách thời gian đợc xác định bởi các quá trình diễn ra trong
cơ thể theo nhịp điệu nhất định (nhịp tim, nhịp thở, nhịp luân chuyển thức,
ngủ...). Những cảm giác nghe và vận động hỗ trợ đắc lực cho sự đánh giá các
khoảng thời gian chính xác nhất. Hoạt động, trạng thái tâm lí và lứa tuổi ảnh
h-ởng lớn đến việc tri giác độ dài thời gian (khi chờ đợi những sự kiện tốt đẹp thì
thời gian dài, khi hứng thú với cơng việc thì thời gian trơi nhanh, trẻ em thờng
thấy thời gian trôi quá chậm...).


<i><b>3, Tri giác vận động</b></i>



Tri giác vận động là sự phản ánh những biến đổi về vị trí của các sự vật
trong khơng gian. ở đây các cảm giác nhìn và vận động giữ vai trị rất cơ bản.
Thơng tin về sự thay đổi của vật trong không gian thu đợc bằng cách tri giác trực
tiếp khi tốc độ của vật chuyển động lớn và bằng cách suy luận khi tốc độ vận
động quá chậm (nh đối với chuyển động của kim giờ đồng hồ). Cơ quan phân
tích thính giác cũng góp phần vào việc tri giác vận động.


<i><b>4, Tri gi¸c con ngêi</b></i>


Tri giác con ngời là một quá trình nhận thức (phản ánh) lẫn nhau của con
ngời trong những điều kiện giao lu trực tiếp. Đây là loại tri giác đặc biệt vì đối
t-ợng của tri giác cũng là con ngời.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

vì nó thể hiện chức năng điều chỉnh của hình ảnh tâm lí trong q trình lao động
và giao lu, đặc biệt trong giảng dạy và giáo dc.


<i><b>2.1.3.2. Vai trò của tri giác</b></i>


Tri giỏc l thnh phn của nhận thức cảm tính nhất là ở ngời trởng thành.
Nó là điều kiện quan trọng trong sự định hớng hành vi và hoạt động của con ngời
trong môi trờng xung quanh. Hình ảnh của tri giác (hình tợng) thực hiện chức
năng là vật điều chỉnh các hành động. Đặc biệt, hình thức tri giác cao nhất –
quan sát – do những điều kiện xã hội, chủ yếu là lao động, đã trở thành một mặt
tơng hỗ độc lập của hoạt động và đã trở thành một phơng pháp nghiên cứu quan
trọng của khoa học cũng nh của nhận thức thực tiễn.


<i><b>2.1.3.3. Các quy luật cơ bản của tri giác</b></i>
<i><b>1, Quy luật về tính đối tợng của tri giác</b></i>



Hình ảnh trực quan mà tri giác đem lại bao giờ cũng thuộc về một sự vật,
hiện tợng nhất định của thế giới bên ngồi. Tính đối tợng của tri giác nói lên sự
phản ánh hiện thực khách quan chân thực của tri giác và nó đợc hình thành do sự
tác động của sự vật, hiện tợng xung quanh vào giác quan con ngời trong hoạt
động vì những nhiệm vụ của thực tiễn. Tính tơng đối của tri giác có vai trị quan
trọng: Nó là cơ sở của chức năng định hớng cho hành vi và hoạt động của con
ngời.


<i><b>2, Quy luËt vỊ tÝnh lùa chän cđa tri gi¸c </b></i>


Tri giác của ngời ta không thể đồng thời phản ánh tất cả các sự vật, hiện
t-ợng đa dạng đang tác động, mà chỉ tách đối tt-ợng ra khỏi bối cảnh (tách vật nào
đó ra khỏi các vật xung quanh). Điều này nói lên tính tích cực của trí giác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

Quy luật này có nhiều ứng dụng trong thực tế nh kiến trúc, trang trí, ngụy
trang và trong dạy học nh: Trình bày chữ viết lên bảng, thay đổi mẫu mực hoặc
gạch dới những chữ có ý quan trọng...


<i><b>3, Tri giác ở ngời gắn chặt với t duy, với bản chất của sự vật hiện tợng.</b></i>
Hiện tợng nói diễn ra có ý thức, tức là gọi đợc tên của sự vật, hiện tợng
đang tri giác ở trong óc, xếp đợc chúng vào những từ các định. Trong tri giác,
việc tách đối tợng ra khỏi bối cảnh gắn liền với việc hiểu ý nghĩa và tên gọi của
nó.


Từ quy luật này có thể thấy rõ vì sao phải bảo đảm việc tri giác những tài
liệu cảm tính và dùng ngơn ngữ truyền đạt đầy đủ, chính xác trong dạy học.


<i><b>4, Quy luật về tính ổn định của tri giác</b></i>


Sự vật, hiện tợng đợc tri giác ở những vị trí và điều kiện khác nhau nên bộ


của chúng luôn thay đổi. Trong tình hình đó, các q trình tri giác cũng đợc thay
đổi một cách tơng ứng, nhng do khả năng bù trừ của hệ thống tri giác (các cơ
quan phân tích tham gia) nên ta vẫn tri các sự vật, hiện tợng ổn định về hình
dáng kích thớc, màu sắc... Nói cách khác, tri giác có tính ổn định.


Tính ổn định của tri giác là khả năng phản ánh sự vật, hiện tợng không
thay đổi khi điều kiện tri giác thay đổi. Ví dụ, trớc mặt ta là em bé, xa hơn, sau
nó là ơng già. Trên võng mạc ta có hình ảnh đứa bé lớn hơn hình ảnh ông già,
nhng ta vẫn tri giác ông già lớn hơn đứa bé. Đối với hình dáng, màu sắc sự vật
cũng nh thế.


Tính ổn định của tri giác đợc hình thành trong hoạt động và đối tợng là
một điều kiện cần thiết để định hớng trong đời sống và trong hoạt động của con
ngời giữa thế giới đa dạng và biến đổi vơ tận này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

Ngồi vật kích thích bên ngồi, tri giác cịn bị quy định bởi một loạt nhân
tố nằm trong bản thân chủ thể tri giác nh: thái độ, nhu cầu, hứng thú, sở thích,
tình cảm, mục đích, động cơ...(“Ngời buồn cảnh có vui đâu bao giờ bao giờ” –
Nguyễn Du).


Sự phụ thuộc của tri giác vào nội dung đời sống tâm lí con ngừời, vào đặc
điểm nhân cách của họ đợc gọi là hiện tợng tổng giác. Điều này chứng tỏ ta có
thể đợc khiển đợc tri giác.


Trong dạy học và giáo dục cần phải tính đến kinh nghiệm và hiểu biết của
học sinh, xu hớng, hứng thú và tâm thể của họ..., đồng thời việc cung cấp tri
thức, kinh nghiệm, giáo dục niềm tin, nhu cầu...cho học sinh sẽ làm cho sự tri
giác hiện thực của học sinh tinh tế, súc tích hơn.


<i><b>6, ¶o gi¸c</b></i>



Trong một số trờng hợp với những điều kiện thực tế xác định, tri giác có
thể khơng cho ta hình ảnh đúng về sự vật. Hiện tợng này gọi là ảo ảnh thị giác,
gọi là ảo giác.


ảo ảnh là tri giác không đúng, bị sai lệch. Những hiện tợng tri giác này
tuy khơng nhiều, nhng có tính chất quy luật.


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

Tính sai lầm của ảo ảnh cũng nh tính chân thực của tri giác đợc kiểm tra
bằng thực tế. Ta có thể dùng cách đo đạc để xác định lại tính đúng đắn của
những trờng hợp ảo ảnh nên trên.


Ngời ta đã lợi dụng ảo giác vào trong kiến trúc, hội hoạ, trang trí, trang
phục... để phục vụ cho cuộc sống con ngời.


<b>2.1.4. Vai trß cđa nhËn thức cảm giác</b>


Trong cuc sng núi chung v trong hot động nhận thức nói riêng của
con ngời, cảm giác giữ những vai trò quan trọng nh sau:


- Cảm giác là hình thức định hớng đầu tiên của con ngời (và con vt)
trong thc hin khỏch quan.


- Cảm giác là nguồn cung cấp những nguyên vật liệu cho chính các hình
thức nhận thức cao hơn.


- Cm giỏc l điều kiện quan trọng để đảm bảo trạng thái hoạt động
(trạng thái hoạt hoá) của vỏ não, nhờ đó đảm bảo hoạt động tinh thần của con
ngời đợc bình thờng.



- Cảm giác là con đờng nhận thức hiện thực khách quan đặc biệt quan
trọng đối với những ngời bị khuyết tật. Những ngời câm, mù, điếc đã nhận ra
những ngời thân và hàng loạt đồ vật nhờ cảm giác, đặc biệt nhờ xúc giác.


C©u hái ôn tập


1. Cảm giác và tri giác giống nhau và khác nhau nh thế nào?


2. Cỏc loi cm giỏc v ý nghĩa của chúng đối với đời sống và hoạt động
lao động?


3. Các loại tri giác và ý nghĩa của chúng đối với đời sống và hoạt động lao
động?


4. Trình bày các quy luật của cảm giác và nêu lên những ứng dụng của
chúng trong đời sống và trong lao động.


5. Trình bày các quy luật của tri giác và nêu lên những ứng dụng của
chúng trong đời sống và trong lao động.


Bµi tËp


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

<b>2.2 nhËn thøc lý tính: T duy và tởng tợng</b>
<b>2.2.1 T duy</b>


<i><b>2.2.1.1 Khái niện chung về t duy</b></i>
<i><b>1, Định nghĩa t duy</b></i>


T duy là một q trình tâm lí thuộc nhận thức lí tính, là một mức độ nhận
thức mới về chất so với cảm giác và tri giác. T duy phản ánh những thuộc tính


bên trong, bản chất, những mối liên hệ có tính quy luật của sự vật, hiện tợng mà
trứơc đó ta cha biết. Q trình phản ánh này là q trình gián tiếp, độc lập và
mang tính khái qt, đợc nảy sinh trên cơ sở hoạt động thực tiễn, từ sự nhận thức
cảm tính vợt xa các giới hạn của nhận thức cảm tính.


Vật t duy là gì? T duy là một q trình tâm lí phản ánh những thuộc tính
bản chất, những mối liên hệ và quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật,
hiện tợng trong hiện thực khách quan mà trớc đó ta cha biết.


<i><b>2, B¶n chÊt x· héi cđa t duy</b></i>


Mặc dù t duy đợc tiến hành trong bộ óc từng ngời cụ thể, đợc hình thành
và phát triển trong quá trình hoạt động nhận thức tích cực của bản thân mỗi ngời,
nhng t duy bao giờ cũng có bản chất xã hội, bản chất này đợc thể hiện ở những
mặt sau đây:


- Hành động t duy phải dựa vào kinh nghiệm của các thế hệ trớc đã tích
luỹ đợc, tức là dựa vào kết quả hoạt động nhận thức mà xã hội lồi ngời đã đạt
đ-ợc ở trình độ phát triển lịch sử lúc đó.


- T duy phải sử dụng ngơn ngữ do các thế hệ trớc đã sáng tạo ra, tức là dựa
vào phơng tiện khái quát (nhận thức) hiện thực và giữ gìn các kết quả nhận thức
của lồi ngời trớc đó.


- Bản chất q trình t duy đợc thúc đẩy do nhu cầu của xã hội, tức ý nghĩ
con ngời đợc hớng vào giải quyết các nhiệm vụ nóng hổi nhất của giai đoạn lịch
sử đó.


- T duy mang tính chất tập thể, tức là t duy phải sử dụng các tài liệu thu
đ-ợc trong các lĩnh vực tri thức liên quan, nếu không sẽ không giải quyết đđ-ợc các


nhiệm vụ đã đặt ra.


- T duy là để giải quyết nhiệm vụ vì vậy nó có tính chất chung của loài
ng-ời.


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

Là một mức độ của nhận thức lí tính, khác xa về chất so với nhận thức
cảm tính, t duy do con ngời tiến hành với t cách là chủ thể có những đặc điểm cơ
bản sau đây:


<i>- Tính có vấn đề của t</i>“ ” <i> duy</i>


Khơng phải hồn cảnh nào cũng gây đợc t duy của con ngời. Muốn kích
thích đợc t duy phải đồng thời có hai điều kiện sau đây:


Trớc hết phải gặp hồn cảnh (tình huống) có vấn đề, tức hồn cảnh (tình
huống) có chứa đựng mục đích mới, một vấn đề mới, một cách thức giải quyết
mới mà những phơng tiện, phơng pháp hoạt động cũ, mặc dầu vẫn cịn cần thiết,
nhng khơng cịn đủ sức để giải quyết vấn đề mới đó, để đạt đợc mục đích mới
đó. Muốn giải quyết vấn đề mới đó, đạt đợc mục đích mới đó phải tìm ra cách
thức giải quyết mới, tức là phải t duy.


Thứ hai, hoàn cảnh có vấn đề phải đợc cá nhân nhận thức đầy đủ, đợc
chuyển thành nhiệm vụ cá nhân, tức là cá nhân phải xác định đợc cái gì (dữ
kiện) đã biết, đã cho và cái gì cịn cha biết, phải tìm, đồng thời phải có nhu cầu
(động cơ) tìm kiếm nó. Những dữ kiện quen thuộc hoặc nằm ngồi tầm hiểu biết
của cá nhân thì t duy cũng khơng xuất hiện. Thí dụ câu hỏi: “Thiên cầu là gì?” sẽ
khơng làm cho học sinh lớp Một phải suy nghĩ.


<i>- TÝnh gi¸n tiÕp cđa t duy</i>



T duy phát hiện ra bản chất của sự vật, hiện tợng và quy luật giữa chúng
nhờ sử dụng công cụ, phơng tiện (nh đồng hồ, nhiệt kế, máy móc....) và các kết
quả nhận thức (nh quy tắc, công thức, quy luật, các phát minh...) của loài ngời và
kinh nghiệm của mỗi cá nhân. Tính gián tiếp của t duy cịn thể hiện ở chỗ nó đợc
biểu hiện trong ngơn ngữ. Con ngời ln dùng ngôn ngữ để t duy. Nhờ đặc điểm
gián tiếp này mà t duy đã mở rộng không giới hạn những khả năng nhận thức
của con ngời.


<i>- TÝnh trõu tợng và khái niệm của t duy</i>


T duy phn ỏnh cái bản chất nhất, chung cho nhiều sự vật, hợp thành một
nhóm, một loại, một phạm trù (khái quát), đồng thời trừ xuất khỏi những sự vật
đó những cái cụ thể, cá biệt. Nói cách khác, t duy đồng thời mang tính chất trừu
tợng và khái quát. Thí dụ, khi t duy phân biệt “cái bảng” với những cái khác là
muốn nói tới cái bảng nói chung, bao gồm mọi cái bảng chứ không chỉ một cái
bảng riêng biệt, cụ thể nào.


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

khái quát, t duy trong khi giải quyết một nhiệm vụ cụ thể vẫn đợc xếp vào một
phạm trù, một nhóm, vẫn nêu thành quy tắc, phơng pháp cần sử dụng trong
những trờng hợp tơng tự.


<i>- T duy liên hệ chặt chẽ với ngôn ngữ</i>


T duy tru tng, gián tiếp, khái qt khơng thể tồn tại bên ngồi ngơn ngữ,
nó phải dùng ngơn ngữ làm phơng tiện cho mình. Nếu khơng có ngơn ngữ thì
bản thân q trình t duy không diễn ra đợc, đồng thời các sản phẩm của t duy
cũng không đợc chủ thể và ngời khác tiếp nhận. Ngôn ngữ cố định lại các kết
quả của t duy và nhờ đó làm khách quan hoá chúng cho ngời khác và cho cả bản
thân chủ thể t duy. Tuy vậy ngôn ngữ không phải là t duy, ngôn ngữ chỉ là phơng
tiện của t duy.



<i>- T duy cã quan hƯ mËt thiÕt víi nhËn thøc c¶m tÝnh</i>


T duy phải dựa trên những tài liệu cảm tính, trên kinh nghiệm, trên cơ sở
trực quan sinh động. Nhận thức cảm tính là một khâu của mối liên hệ trực tiếp
giữa t duy với hiện thực, là cơ sở của những khái quát kinh nghiệm dới dạng các
khái niệm quy luật. Ngợc lại, t duy và sản phẩm của nó cũng ảnh hởng đến các
q trình nhận thức cảm tính, ví dụ: Đến tính lựa chọn, tính ý nghĩa, tính ổn định
của tri giác. Ph. Ăngghen đã nói: “Nhập vào với con mắt của chúng ta chẳng
những có cảm giác khác, mà cịn có cả hoạt động t duy của ta nữa”.


Những đặc điểm t duy trên đây có ý nghĩa rất to lớn đối với cơng tác dạy
học và giáo dục. Cụ thể nh sau:


- Phải coi trọng việc phát triển t duy cho học sinh. Nếu khơng có khả năng
t duy thì học sinh khơng thể hiểu biết, không thể cải tạo tự nhiên, xã hội và bản
thân đợc.


- Muốn thúc đẩy học sinh t duy thì phải đa học sinh vào các tình huống có
vấn đề. Tính có vấn đề trong dạy học đợc thực hiện tốt nhất bằng kiểu dạy học
nêu vấn đề vì phơng pháp này thúc đẩy học sinh suy nghĩ, kích thích tính tích
cực nhận thức của học sinh.


- Phát triển t duy phải tiến hành song song và thông qua truyền thụ tri thức
(dạy học). Mọi tri thức đều mang tính khái qt, khơng t duy thì khơng thể tiếp
thu và vận dụng đợc tri thức.


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

- Phát triển t duy phải gắn liền với rèn luyện cảm giác, tri giác, tính nhạy
cảm, năng lực quan sát và trí nhớ của học sinh. Thiếu những tài liệu cảm tính thì
khơng có gì để t duy.



<i><b>4, Vai trß cđa t duy</b></i>


T duy có vai trị rất to lớn đối với đời sống và đối với hoạt động nhận thức
của con ngời. Cụ thể:


- T duy mở rộng giới hạn của nhận thức, tạo ra khả năng để vợt ra ngoài
những giới hạn của kinh nghiệm trực tiếp do cảm giác và tri giác mang lại, để đi
sâu vào bản chất của sự vật, hiện tợng và tìm ra những mối quan hệ có tính quy
luật giữa chúng với nhau.


- T duy không chỉ giải quyết những nhiệm vụ trớc mắt, trong hiện tại, mà
còn khả năng giải quyết trớc cả những nhiệm vụ trong tơng lai do nắm bắt đợc
bản chất và quy luật vận động của tự nhiên, xã hội và con ngời.


- T duy cải tạo lại thơng tin của nhận thức cảm tính làm cho chúng có ý
nghĩa hơn cho hoạt động của con ngời. T duy vận dụng những cái đã biết để đề
ra giải pháp giải quyết những cái tơng tự, nhng cha biết, do đó tiết kiệm cơng sức
của con ngời. Nhờ t duy mà con ngời hiểu biết sâu sắc và vững chắc hơn về thực
tiễn và nhờ đó hoạt động của con ngời có kết quả cao hơn.


<i><b>2.2.1.2. C¸c giai ®o¹n cđa t duy</b></i>


T duy là một hoạt động. Mỗi hoạt động t duy là một quá trình giải quyết
một nhiệm vụ nào đó nảy sinh trong q trình nhận thức hay trong hoạt động
thực tiễn. Quá trình t duy bao gồm nhiều giai đoạn (khâu) từ khi gặp phải tình
huống có vấn đề và nhận thức đợc vấn đề cho đến khi vấn đề đợc giải quyết,
cách giải quyết vấn đề này lại có thể nảy sinh vấn đề mới, khởi đầu cho một hoạt
động t duy mới, có thể phức tạp, lâu dài.



<i><b>1, Xác định vấn đề và biểu đạt vấn đề</b></i>


Hồn cảnh có vấn đề là một điều kiện quan trọng của t duy. T duy chỉ nảy
sinh khi con ngời nhận thức đợc hồn cảnh có vấn đề (tức là xác định đợc nhiệm
vụ t duy) và biểu đạt đợc nó.


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

các khâu sau đó của q trình t duy, quyết định chiến lợc t duy. Đây là giai đoạn
đầu tiên và quan trọng nhất của quá trình t duy.


<i><b>2, Huy động các tri thức, kinh nghiệm</b></i>


Khâu này là xuất hiện ở trong những tri thức, kinh nghiệm, những liên
t-ởng nhất định có liên quan đến vấn đề đã xác định và biểu đạt. Việc xuất hiện
những tri thức, kinh nghiệm, những liên tởng này hoàn toàn tuỳ thuộc vào nhiệm
vụ đã xác định (đúng hớng hay lạc hớng là do nhiệm vụ t ra chớnh xỏc hay
khụng).


<i><b>3, Sàng lọc các liên tởng và hình thành giả thuyết</b></i>


Cỏc tri thc, kinh nghim v liên tởng xuất hiện đầu tiên cịn mang tính
chất rộng rãi, bao trùm, cha khu biệt nên cần đợc sàng lọc cho phù hợp với
nhiệm vụ đặt ra. Trên cơ sỏ sàng lọc này sẽ hình thành giả thuyết, tức là cách
giải thuyết có thể có đối với nhiệm vụ t duy. Chính sự đa dạng và độ biến động
rộng của các giả thuyết cho phép xem xét cùng một sự vật, hiện tợng từ nhiều
h-ớng khác nhau trong các hệ thống liên hệ, quan hệ khác nhau để tìm ra cách giải
quyết đúng đắn nhất và tiết kiệm nhất.


<i><b>4, KiĨm tra gi¶ thut</b></i>


Sự đa dạng của các giả thuyết khơng phải là mục đích tự thân nên phải


kiểm tra xem giả thuyết nào tơng đơng với các điều kiện và vấn đề đặt ra. Việc
kiểm tra có thể diễn ra trong đầu hay trong hoạt động thực tiễn. Kết quả kiểm tra
sẽ dẫn đến sự khẳng định, phủ định hay chính xác hố giải thuyết đã nêu. Trong
q trình kiểm tra này có thể lại phát hiện ra những nhiệm vụ mới, dó đó lại bắt
đầu một quá trình t duy mới.


<i><b>5, Gi¶i qut nhiƯm vơ</b></i>


Khi giả thuyết đã đợc kiểm tra và khẳng định thì nó sẽ đợc thực hiện, tức
đi đến câu trả lời cho vấn c t ra.


Quá trình t duy giải quyết những nhiệm vụ thờng có nhiều khó khăn, do ba
nguyên nhân thờng gặp là:


- Chủ thể không nhận thấy một số dữ kiện của bài toán (nhiệm vụ)
- Chủ thể đa vài bài toán một điều kiện thừa


- Tính chất khuôn sáo, cứng nhắc của t duy


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

<i><b>2.2.1.3. Các thao t¸c t duy</b></i>


Tính giai đoạn của t duy mới phản ánh đợc cấu trúc bề mặt của t duy, còn
nội dung bên trong của mỗi giai đoạn trong hành động t duy lại là một quá trình
phức tạp, diễn ra trên cơ sở những thao tác t duy đặc biệt (thao tác trí tuệ hay
thao tác trí óc).


Xét về bản chất thì t duy là một quá trình cá nhân thực hiện các thao tác trí
tuệ nhất định để giải quyết vấn đề hay nhiệm vụ đợc đặt ra. Cá nhân có t duy hay
khơng chính là ở chỗ họ có tiến hành các thao tác này ở trong đầu mình hay
khơng, cho nên các thao tác này còn đợc gọi là những quy luật bên trong của t


duy (quy luật nội tại của t duy).


<i><b>1, Ph©n tÝch </b></i>–<i><b> tỉng hỵp</b></i>


Phân tích là q trình dùng trí óc để phân chia đối tợng nhận thức thành
các “bộ phận”, các thành phần khác nhau. Tổng hợp là quá trình dùng trí óc để
hợp nhất các thành phần đã đợc tách rời nhờ sự phân tích thành một chỉnh thể.
Phân tích và tổng hợp có quan hệ qua lại mật thiết với nhau, tạo thành sự thống
nhất không tách rời đợc: Sự phân tích đợc tiến hành theo hớng tổng hợp, còn sự
tổng hợp đợc thực hiện theo kết quả của phân tích.


<i><b>2, So s¸nh</b></i>


So sánh là q trình đúng trí óc để xác định sự giống nhau hay khác nhau,
sự đồng nhất hay không đồng nhất, sự bằng nhau hay khơng bằng nhau giữa các


Nhận thức vấn đề


Xt hiƯn các liên t ởng


Sàng lọc liên t ởng và hình
thành giả thuyết


Kiểm tra giả thuyết


Chớnh xỏc hoỏ Khng nh Phủ định


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

đối tợng nhận thức (sự vật, hiện tợng). Thao tác này liên quan chặt chẽ với thao
tác phân tích – tổng hợp và rất quan trọng ở giai đoạn đầu nhận thức thế giới
xung quanh của tr em.



<i><b>3, Trừu tợng hoá và khái quát hoá</b></i>


Tru tng hố là q trình dùng trí óc để gạt bỏ những mặt, những thuộc
tính, những liên hệ thứ yếu, khơng cần thiết và chỉ giữ lại những yếu tố cần thiết
cho t duy. Khái qt hố là q trình dùng chí óc để hợp nhất nhiều đối tợng
khác nhau thành một nhóm, một loại theo những thuộc tính những liên hệ, quan
hệ chung nhất định. Những thuộc tính chung này bao gồm hai loại: những thuộc
tính chung giống nhau và những thuộc tính chung bản chất. Muốn vạch ra đợc
những dầu hiệu bản chất thì phải có sự phân tích – tổng hợp sâu sắc sự vật, hiện
tợng định khái qt. Trừu tợng hố và khái qt hố có quan hệ qua lại với nhau
nh quan hệ giữa phân tích và tổnh hợp, nhng ở mức độ cao hơn.


Khi xem xét tất cả các thao tác t duy đã trình bày trên đây trong một hành
động t duy cụ thể, cần chú ý mấy điểm sau:


- Các thao tác t duy đều có quan hệ mật thiết với nhau, thống nhất theo
một hớng nhất định, do nhiệm vụ t duy quy định.


- Trong thực tế t duy, các thao tác đó đan chéo nhau chứ khơng theo trình
tự máy móc nêu trên.


- Tuỳ theo nhiệm vụ, điều kiện t duy, không nhất thiết trong hành động t
duy nào cũng phải thực hiện tất cả các thao tác trờn.


<i><b>2.2.1.4. Các loại t duy và vai trò của chóng</b></i>


<i><b>1, Theo lịch sử hình thành (chủng loại và cá thể) và mức độ phát triển</b></i>
<i><b>của t duy thì t duy đợc chia làm 3 loại sau:</b></i>



- T duy trực quan hành động: Đây là loại t duy mà việc giải quyết nhiệm
vụ đợc thực hiện nhờ sự cải tổ thực tế các tình huống và nhờ các hành động có
thể quan sát đợc (loại t duy này có cả ở những hành động vật cấp thấp). Thí dụ,
trẻ em làm toán bằng cách dùng tay di chuyển các vật thật (cái bánh chẳng hạn)
hay các vật thay thế (que tính) tơng ứng với các dữ kiện của bài tốn.


- T duy trực quan hình ảnh: Đây là loại t duy mà việc giải quyết nhiệm vụ
đợc thực hiện bằng sự cải tổ tình huống chỉ trên bình diện hình ảnh. Loại t duy
này chỉ có ở ngời, đặc biệt ở trẻ nhỏ. Thí dụ, trẻ làm tốn bằng cách dùng mắt
quan sát các vật thật hay vật thay thế tơng ứng với các dữ kiện của bài toán.


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

tồn tại và vận hành nhờ ngôn ngứ. Thí dụ, học sinh làm toán bằng cách chỉ sử
dụng ngôn ngữ làm phơng tiện.


Các loại t duy trên tạo thành các giai đoạn phát triển của t duy trong quá
trình phát sinh chủng loại và cá thể.


<i><b>2, Theo hỡnh thc biểu hiện và phơng thức giải quyết nhiệm vụ (vấn đề)</b></i>
<i><b>t duy ở ngời trởng thành đợc chia làm ba loại t sau đây:</b></i>


- T duy thực hành: Đây là loại t duy mà nhiệm vụ đợc đề ra một cách trực
quan, dới hình cụ thể, phơng thức giải quyết là những hành động thực hành. Thí
dụ ngời ta dùng sa bàn, bản đồ hoặc xuống hẳn thực tế đồng ruộng và có những
hành động cụ thể để tìm ra phơng án làm mơng tới tiêu nớc tốt nhất cho một địa
phơng nào đó (đây là kiểu cứ làm rồi sẽ rõ).


- T duy hình ảnh cụ thể: Đây là loại t duy mà nhiệm vụ đợc đề ra hình thức
hình ảnh cụ thể và việc giải quyết nhiệm vụ cũng đợc dựa trên những hình ảnh
trực quan đã có. Thí dụ, sau khi đã đi thực tế quan sát đồng ruộng, ngời ta họp
nhau lại và vạch ra phơng án làm mơng tới tiêu nớc tốt nhất cho khu đồng ruộng


đó.


- T duy lí luận: Đây là loại t duy mà nhiệm vụ đợc đề ra và việc giải quyết
nhiệm vụ đó địi hỏi phải sử dụng những khái niệm trừu tợng, những tri thức lí
luận. Thí dụ, sự t duy của học sinh khi nghe giảng trên lớp, sự t duy của thầy
giáo khi soạn bài....


Trong thực tế, để giải quyết một nhiệm vụ, ngời trởng thành rất ít khi chỉ
sử dụng thuần tuý một loại t duy mà thờng sử dụng phối hợp nhiều loại t duy với
nhau, trong đó có một loại nào đó giữ vai trị chủ yếu. Thí dụ, ngời cơng nhân sử
dụng t duy thực hành là chính, nhng ở họ cũng có cả t duy hình ảnh và t duy lí
luận, ngời nghệ sĩ thiên về t duy hình ảnh, nhng để xây dựng các hình ảnh mới
họ cũng sử dụng cả t duy lí luận, nhà bác học thờng t duy lí luận, nhng nhiều khi
vẫn sử dụng t duy trực quan hình ảnh....Nói chung ở con ngời đều có tất cả các
loại t duy và tính chất của các hoạt động nghề nghiệp đã làm cho họ thiên về một
loai t duy nào đó nhiều hơn là cỏc loai t duy khỏc.


<b>2.2.2 Tởng tợng</b>


<i><b>2.2.2.1. Khái niệm chung về tởng tợng</b></i>
<i><b>1, Định nghĩa </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

Trong nhng trờng hợp này con ngời khơng chịu nhắm mắt, bó tay chờ đợi mà
thờng tích cực huy động một quá trình nhận thức cao cấp (lí tính) khác để giải
quyết. Đó là tởng tợng.


Nh vậy, trớc hết, cũng giống nh t duy, tởng tợng chỉ nảy sinh trớc một
hồn cảnh có vấn đề, trớc những địi hỏi mới của thực tiễn cha từng gặp. Nói
cách khác, về nội dung phản ánh, tởng tợng là một quá trình tâm lí thuộc nhận
thức lí tính, chỉ phản ánh cái mới cha từng có trong kinh nghiệm của cá nhân


hoặc xã hội.


Thứ hai, điểm này khác với t duy, tởng tợng không giải quyết vấn đề hay
nhiệm vụ một cách tờng minh. T duy dùng khái niệm để giải quyết vấn đề một
cách hợp lí, lơgic. Tởng tợng dùng cách xây dựng những hình ảnh mới từ những
biểu tợng cá nhân đã tích giữ đợc. Nói cách khác, về phơng diện phản ánh, tởng
tợng đợc bắt đầu từ biểu tợng và đợc thực hiện chủ yếu dới hình thức hình ảnh cụ
thể ở trong trí nhớ.


Vậy tởng tợng là gì? Tởng tợng là một q trình tâm lí phản ánh những cái
cha từng có trong kinh nghiệm của cá nhân bằng cách xây dựng những hình ảnh
mới trên cơ sở nhng biu tng ó cú.


<i><b>2, Đặc điểm của tởng tợng</b></i>


- Tởng tợng chỉ nảy sinh trớc hồn cảnh có vấn đề, tức là trớc những đòi
hỏi mới, thực tiễn cha từng gặp, trớc những nhu cầu khám phá, phát hiện, làm
sáng rõ cái mới, nhng chỉ khi tính bất định (khơng xác định rõ ràng) của hồn
cảnh q lớn (nếu rõ ràng, rành mạnh thì diễn ra quá trình t duy). Giá trị của
t-ởng tợng chính là ở chỗ tìm đợc lối thốt trong hồn cảnh có vấn đề ngay cả khi
khơng đủ điều kiện để t duy, nó cho phép “nhảy cóc” qua một vài giai đoạn nào
đó của t duy mà vẫn hình dung ra kết quả cuối cùng, song đây cũng chính là chỗ
yếu trong giải quyết vấn đề của tởng tợng (khơng có sự chuẩn xác, chặt chẽ).


- Tởng tợng là một quá trình nhận thức đợc bắt đầu và thực hiện chủ yếu
bằng hình ảnh, nhng vẫn mang tính gián tiếp và khái quát cao so với trí nhớ.
Biểu tợng của tởng tợng là một hình ảnh mới đợc xây dựng từ những biểu tợng
của trí nhớ, nó là biểu tợng của biểu tợng.


- Tởng tợng liên hệ chặt chẽ với nhận thức cảm tính, nó sử dụng những


biểu tợng của trí nhớ, do nhận thức cảm tính thu lợm, cung cấp.


<i><b>3, Vai trò cđa tëng tỵng</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

- Tởng tợng cần thiết cho bất kì hoạt động nào của con ngời. Sự khác nhau
cơ bản giữa lao động của con ngời và hoạt động bản năng của con vật chính là ở
biểu tợng và kết quả mong đợi do tởng tợng tạo nên. ý nghĩa quan trọng nhất của
tởng tợng là cho phép con ngời hình dung đợc kết quả trung gian và cuối cùng
của lao động.


- Tởng tợng tạo nên những hình mẫu tơi sáng, rực rỡ, chói lọi, hồn hảo
mà con ngời mong đợi và vơn tới (lí tởng), nó nâng con ngời lên trên hiện thực,
làm nhẹ bớt những nặng nề, khó khăn của cuộc sống, hớng con ngời về phía tơng
lai, kích thích con ngời hành động để đạt đợc những kết quả lớn lao.


- Tởng tợng có ảnh hởng rõ rệt đến việc học tập của học sinh, đến việc tiếp
thu và thể hiện các tri thức mới, đặc biệt là đến việc giáo dục đạo đức cũng nh
đến việc phát triển nhân cách nói chung cho h.


<i><b>2.2.2.2 Các loại tởng tợng</b></i>


Cn c vo tớnh tớch cực và tính hiệu lực của tởng tợng mà tởng tợng đợc
chia thành các loại tởng tợng tích cực và tởng tợng tiêu cực, ớc mơ và lí tởng.


<i><b>1, Tëng tợng tích cực và tiêu cực</b></i>


- Loi tng tng to ra những hình ảnh khơng đợc thể hiện trong cuộc
sống, vạch ra những chơng trình hành vi khơng đợc thực hiện, tởng tợng chỉ để
mà tởng tợng để thay thế cho hoạt động... gọi là tởng tợng tiêu cực.



Tởng tợng tiêu cực có thể xảy ra có chủ định, nhng khơng gắn liền với ý
chí thể hiện hình ảnh tởng tợng trong đời sống, gọi là mơ mộng (về cái gì đó vui
sớng, dễ chịu, hấp dẫn). Đây là một hiện tợng vốn có ở con ngời. Nếu nó trở
thành chủ yếu thì lại là một thiếu sót của sự phát triển nhân cách.


Tởng tợng tiêu cực cũng có thể nảy sinh không chủ định. Điều này chủ
yếu xảy ra khi ý thức, hệ thống tín hiệu thứ hai bị suy yếu, không hoạt động (ngủ
- chiêm bao), hay nửa hoạt động, ở trạng thái xúc động hay rối loạn bệnh lý của
ý thức (ảo giác, hoang tởng).


- Loại tởng tợng tạo ra những hình ảnh nhằm đáp ứng những nhu cầu, kích
thích tích cực thực tế của con ngời đợc gọi là tởng tợng tích cực. Tởng tợng này
gồm 2 loại: tái tạo và sáng tạo.


Khi tởng tợng tạo ra những hình ảnh chỉ là mới đối với cá nhân ngời tởng
tợng và dựa trên sự mô tả của ngời khác thì đợc gọi là tởng tợng tái tạo. Ví dụ,
t-ởng tợng của học sinh về những điều đợc mô tả trong sách giáo khoa địa lý, s
hc, vn hc...


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

<i><b>2, Ước mơ và lý tởng</b></i>


Đây là những loại tởng tợng hớng về tơng lai, biĨu hiƯn nh÷ng íc mn,
-íc ao cđa con ngêi.


Ước mơ giống tởng tợng sáng tạo ở chỗ nó cũng là quá trình độc lập nhng
khác là ở chỗ khơng hớng vào hoạt động hiện tại. Có hai loại ớc mơ: ớc mơ có
lợi (thúc đẩy cá nhân vơn lên, biến ớc mơ thành hiện thực) và ớc mơ có hại
(khơng dựa vào những khả năng thực tế) cịn gọi là mộng tởng (có thể làm cá
nhân thất vọng, chán nản).



Lí tởng có tính tích cực và hiện thực cao hơn ớc mơ. Lí tởng là một hình
ảnh chói lọi, rực sáng, cụ thể, hấp dẫn của tơng lai mong muốn. Nó là một động
cơ mạnh mẽ thúc đẩy con ngời vơn tới tơng lai.


Rõ ràng tởng tợng là một thành phần của nhân cách. Giáo dục, bồi dỡng
trí tởng tợng cho học sinh phổ thơng khơng chỉ làm nhiệm vụ của trí dục mà cịn
của đức dc na.


<i><b>2.2.2.3. Các cách sáng tạo mới trong tởng tỵng</b></i>


Hình ảnh của tởng tợng đợc tạo ra băng nhiều cách (thủ thuật) khác nhau.
Dới đây là những cách cơ bản nhất:


<i><b>1, Thay đổi kích thớc, số lợng (của sự vật hay của các thành phần của</b></i>
<i><b>sự vật)</b></i>


<i>VÝ dơ: h×nh tợng Phật trăm mắt, trăm tay, ngời khổng lồ, ngời tí hon...</i>
<i><b>2, Nhấn mạnh (các chi tiết, thành phần, thc tÝnh cđa sù vËt)</b></i>


Đây là cách tạo hình ảnh mới bằng việc nhấn mạnh đặc biệt hoặc đa lên
hàng đầu một phẩm chất hay một quan hệ nào đó của sự vật, hiện tợng này với
sự vật, hiện tợng khác. Một biến dạng của phơng pháp này là cờng điệu, ví dụ
nh hình ảnh của tranh biếm họa


<i><b>3, Ch¾p ghÐp (kÕt dÝnh)</b></i>


Đây là phơng pháp ghép các bộ phận của nhiều sự vật, hiện tợng khác
nhau lại để tạo ra hình ảnh mới. Thí dụ: hình ảnh con rồng, hình ảnh nữ thần đầu
ngời mình cá... ở đây, các bộ phận hợp thành hình ảnh mới khơng bị hạn chế, mà
chỉ ghép nối, kết dính giản đơn.



<i><b>4, Liên hợp</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

<i><b>5, Điển hình hóa</b></i>


õy l thủ thuật tạo hình ảnh mới phức tạp, trong đó xây dựng những
thuộc tính, đặc điểm điển hình của nhân cách đại diện cho một lớp ngời hay một
giai cấp xã hội.. Thủ thuật này đợc dùng nhiều sáng tạo văn học, nghệ thuật, điêu
khắc... Yếu tố mấu chốt của thủ thuật điển hình hóa là sự tổng hợp sáng tạo
mang tính chất khái quát những thuộc tính và đặc điểm cá biệt, điển hình của
nhân cách.


<i><b>2.2.2.4. Lo¹i suy (t¬ng tù)</b></i>


Loại suy là một phơng pháp đặc biệt con ngời áp dụng để chế ra các công
cụ lao động theo sự tơng tự của những thao tác lao động của đôi bàn tay nh chế
tạo ra cái kẹp, cái cào, cái bát (xem hình II.2.1)


Hiện tợng ngoại suy có từ buổi bình minh của lịch sử lồi ngời. Hiện nay
ngành phỏng sinh học (bionique) ra đời là một bớc phát triển cao của loại suy
trong sáng chế, phát minh ca khoa hc, k thut.


<b>CÂU HỏI ÔN TậP</b>


1. Ti sao t duy lại đợc xếp vào mức độ nhận thức lý tính? Nó có những
đặc điểm gì? Một q trình t duy đợc diễn ra qua các giai đoạn nào và đợc thực
hiện nhờ các thao tác trí tuệ nào?


2. H·y chøng minh ý kiÕn cđa A.M. Goocki: VỊ bản chất của mình, tởng
tợng cũng là t duy mà thôi, nhng là tính toán chủ yếu bằng hình ảnh.



<b>BàI TậP</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

<b>2.3. Trí nhớ </b>


<b>2.3.1 Khái niệm trÝ nhí</b>
<i><b>2.3.1.1. Vai trß cđa trÝ nhí</b></i>


Trí nhớ là q trình tâm lí có liên quan chặt chẽ với tồn bộ đời sống tâm
lí con ngời. Giả sử, con ngời khơng có trí nhớ thì chắc chắn sẽ khơng có q khứ,
khơng có tơng lai, mà chỉ có hiện tại tức thời: ngời đó chỉ có thể sống với những
ấn tợng đang diễn ra (tức khi đang tri giác)... Một ngời nh vậy sẽ khơng thể làm
đợc việc gì, nhng quan trọng hơn nữa là không thể trở thành con ngời bình thờng
đợc. Khơng có trí nhớ thì sẽ khơng có ý thức bản ngã (ý thức về bản thân hay tự
ý thức) và do đó sẽ khơng có nhân cách.


Trí nhớ là điều kiện khơng thể thiếu để con ngời có đời sống tâm lý bình
thờng, ổn định, lành mạnh. Trí nhớ cũng là điều kiện để con ngời có và phát triển
đợc các chức năng tâm lí bậc cao, để con ngời tích lũy vốn kinh nghiệm sống
của mình và sử dụng vốn kinh nghiệm đó ngày càng tốt hơn trong đời sống và
trong hoạt động, đáp ứng ngày càng cao những yêu cầu của cuộc sống cá nhân
và của xã hội.


Đối với nhận thức, trí nhớ đóng vai trị đặc biệt to lớn. Nó là cơng cụ để lu
giữ lại các kết quả của các quá trình cảm giác và tri giác, nhờ đó nhận thức phân
biệt đợc cái mới tác động lần đầu tiên và cái cũ đã tác động trớc đây để có thể
ứng xử thích hợp tức thì với hồn cảnh sống. Trí nhớ là một điều kiện quan trọng
để quá trình nhận thức lý tính (t duy và tởng tợng) diễn ra và làm cho quá trình
này đạt đợc kết quả hợp lý. ở đây trí nhớ đã cung cấp các tài liệu do nhận thức
cảm tính thu nhận cho nhận thức lí tính một cách trung thành và đầy đủ.



Tại sao trí nhớ lại quan trọng nh vậy trong đời sống tâm lý của con ngời và
trong nhận thức? Bởi vì nhờ có trí nhớ mà các hình ảnh tri giác, những khái niệm
t duy, những biểu tợng tởng tợng, những dấu vết xúc cảm, tình cảm, các kết quả
khác trong đời sống tâm lý vẫn không bị mất đi sau khi các q trình đó đã kết
thúc và sau này chúng sẽ đợc làm xuất hiện lại mỗi khi con ngời cần đến. Vậy trí
nhớ là gì?


<i><b>2.3.1.2. Kh¸i niƯm trí nhớ</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

<b>2.3.2. Các loại trí nhớ</b>


Trớ nh đợc phân loại theo đặc điểm của hoạt động mà trong đó diễn ra
q trình ghi nhớ cũng nh tái hiện. Các chỉ tiêu phân loại này chủ yếu nh sau:


- Tính chất của tính tích cực tâm lí nổi bật nhất (giữ địa vị thống trị) trong
một hoạt động nào đó.


- Tính chất mục đích của hoạt động.


- Mức độ kéo dài của sự giữ gìn tài liệu đối với hoạt động.


Theo tiêu chí thứ nhất, trí nhớ đợc phân thành trí nhớ vận động, trí nhớ
xúc cảm, trí nhớ hình ảnh và trí nhớ từ ngữ - logic. Theo tiêu chí thứ hai có trí
nhớ khơng chủ định và trí nhớ có chủ định. Dựa vào tiêu chí cuối có thể phân
biệt trí nhớ ngắn hạn, trí nhớ dài hạn và trí nhớ thao tác.


<i><b>2.3.2.1. Trí nhớ vận động, trí nhớ xúc cảm, trí nhớ hình ảnh và trí nhớ từ ngữ</b></i>
<i><b>- lơgic</b></i>



<i><b>1, Trí nhớ vận động</b></i>


Trí nhớ vận động là trí nhớ những q trình vận động ít nhiều mang tính
chất tổ hợp. Tùy thuộc vào lĩnh vực nào con ngời thờng xuyên hoạt động mà trí
nhớ vận động này hay trí nhớ vận động kia phát triển mạnh mẽ. Loại trí nhớ này
có vai trị đặc biệt quan trọng để hình thành kĩ xảo trong lao động chân tay. Tốc
độ hình thành nhanh và mức độ bền vững của những kĩ xảo này đợc dùng làm
tiêu chí để đánh giá trí nhớ vận động tốt


<i><b>2, TrÝ nhí c¶m xóc</b></i>


Trí nhớ xúc cảm là trí nhớ về những xúc cảm, tình cảm đã diễn ra trong
một hoạt động trớc đây. Những xúc cảm, tình cảm đó trở thành một loại tín hiệu
đặc biệt: hoặc thúc đẩy con ngời hành động, hoặc nhắc nhở học nhng phơng thức
hành vi trớc đây đã gây ra những tình cảm đó. Sự cảm thơng với ngời khác là
những hình thức bề ngồi của trí nhớ này. Sự tái mặt đi hay đỏ mặt lên khi nhớ
đến một kỉ niệm cũ là do ảnh hởng cũng của trí nhớ này. Vai trị đặc biệt của trí
nhớ xúc cảm là để cá nhân cảm nhận đợc giá trị thẩm mỹ trong hành vi, cứ chỉ,
lời nói và trong nghệ thut


<i><b>3, Trí nhớ hình ảnh</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

<i><b>4, Trí nhớ từ ngữ - lôgic</b></i>


Trớ nh t ng - lụgic là trí nhớ về những mối quan hệ, liên hệ mà nội
dung đợc tạo nên bởi t tởng của con ngời; nó có cơ sở sinh lí là hoạt động của hệ
thống tín hiệu thứ hai (ngơn ngữ). Trí nhớ này phát triển trên cơ sở các loại trí
nhớ đã nêu trên, ngày càng có vị trí thống trị và ảnh hởng trở lại các loại trí nhớ
đó. Đây là loại trí nhớ chỉ có ở ngời. Trí nhớ này rất quan trọng và đợc phát triển
mạnh ở học sinh kể từ khi bắt đầu bớc vào lớp Một.



<i><b>2.3.2.2. Trí nhớ khơng chủ định và trí nhớ có chủ định</b></i>
<i><b>1, Trí nhớ khơng chủ định</b></i>


Trí nhớ khơng chủ định là trí nhớ khơng có mục đích chun biệt ghi nhớ,
giữ gìn và tái hiện tài liệu. Trí nhớ này có trớc trong đời sống cá thể. Nó rất quan
trọng: nhiều kinh nghiệm sống có giá trị đợc thu thập bằng trí nhớ này.


<i><b>2, Trí nhớ có chủ định</b></i>


Trí nhớ có chủ định là trí nhớ có mục đích khi ghi nhớ, giữ gìn và tái hiện
cái gì đó. ở đây con ngời thờng dùng các biện pháp kĩ thuật để ghi nhớ. Trí nhớ
này có sau trí nhớ khơng chủ định ở trong đời sống cá thể nhng ngày càng tham
gia nhiều hơn vào quá trình tiếp thu tri thức. Trong hoạt động, trong cơng việc,
trong nhiệm vụ, trí nhớ có chủ định giữ một vai trũ ht sc to ln.


<i><b>2.3.2.3. Trí nhớ ngắn hạn, trí nhớ dài hạn và trí nhớ thao tác</b></i>
<i><b>1, Trí nhớ ngắn hạn</b></i>


Trớ nh ngn hn hay cũn gi l trí nhớ tức thời, là trí nhớ ở ngay sau khi
giai đoạn vừa ghi nhớ. Lúc đó ngời ta thờng nói: “Tơi cịn đang nhìn thấy nó trớc
mắt tơi” hay “Nó cịn đang vang lên trong tai tơi” (nh là đang tri giác chúng).
Q trình này cịn cha ổn định, nhng có ý nghĩa lớn trong việc tiếp thu kinh
nghiệm. Đây là một nét đặc biệt của sự ghi nhớ, của tích lũy và tái tạo hiện
thơng tin và là cơ sở của trí nhớ dài hạn.


<i><b>2, TrÝ nhớ dài hạn</b></i>


Trớ nh di hn l trớ nh sau giai đoạn ghi nhớ một khoảng thời gian cho
đến mãi mãi. Nó rất quan trọng để con ngời tích lũy tri thức.



Để trí thức dài hạn có chất lợng tốt, ở giai đoạn đầu cá nhân cần có sự
luyện tập để củng cố, tái hiện nhiều lần và sử dụng nhiều biện pháp củng cố, tái
hiện khác nhau.


<i><b>3, TrÝ nhí thao t¸c</b></i>


Trí nhớ ngắn hạn đơi khi cịn gọi là trí nhớ thao tác. Song trong tâm lí học
ngời ta đã phân biệt trí nhớ thao tác với trí nhớ ngắn hạn và trí nhớ dài hạn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

nhân thực hiện những thao tác hay hành động khẩn thiết, đặc biệt là các hành
động phức tạp. Trí nhớ thao tác cũng rất cần để thực hiện các hành động lời nói.
Thí dụ, lu giữ và sử dụng những thông tin ngôn ngữ từ khi bắt đầu học để hiểu
toàn bộ một đoạn văn, một văn bản, hay lu giữ sử dụng chơng trình (kế hoạch)
lời nói đã lập để thực hiện đến cùng một hành động lời nói...


<i><b>2.3.2.4. Mối quan hệ giữa các loại trí nhớ</b></i>


Vic phõn loi trí nhớ nh trên chủ yếu là vì mục đích nhận thức để khai
thác, sử dụng các loại trí nhớ cho thuận lợi. Trong thực tế, mỗi loại trí nhớ đó chỉ
thể hiện một mặt của hoạt động con ngời, mà hoạt động này luôn thống nhất các
mặt của nó với nhau, do đó các loại trí nhớ đã nêu có quan hệ chặt chẽ với nhau.
Các loại trí nhớ trong một tiêu chí phân biệt cũng có quan hệ với nhau, thí dụ, trí
nhớ ngắn hạn, trí nhớ thao tác vá trí nhớ dài hạn về nguyên tắc là những giai
đoạn khác nhau của trí nhớ mà thụi.


<b>2.3.3. Những quá trình cơ bản của trí nhớ</b>


Quỏ trỡnh trí nhớ bao gồm nhiều q trình, thành phần: q trình ghi nhớ
(tạo vết), quá trình giữ gìn (củng cố vết), quá trình tái hiện (từ những dấu vết làm


sống lại những hình ảnh... ) và q trình qn (khơng tái hiện đợc). Mỗi q
trình riêng lẻ này có một chức năng xác định, nhng chúng không đối lập nhau
(ghi nhớ, giữ gìn tốt thì mới tái hiện tốt), thâm nhập vào nhau và chuyển hóa cho
nhau (khi tái hiện cũng chính là để giữ gìn; muốn tái hiện tài liệu nào đó cho
hành động thì phải có khả năng quên đi những tài liệu khác...)


<i><b>2.3.3.1 Sù ghi nhí</b></i>


Sự ghi nhớ là một q trình trí nhớ đa tài liệu nào đó vào ý thức, gắn tài
liệu đó với những kiến thức hiện có; làm cơ sở cho q trình giữ gìn về sau đó.
Q trình ghi nhớ rất cần thiết để tiếp thu tri thức, tích lũy kinh nghiệm.


Sự ghi nhớ của con ngời đợc quyết định bởi hành động, nói cách khác,
động cơ, mục đích và phơng tiện đạt mục đích đó qui định chất lợng của sự ghi
nhớ. Những kết quả nghiên cứu mối quan hệ của ghi nhớ với hoạt động đã khẳng
định rằng, sự ghi nhớ một tài liệu nào đó là kết quả của hành động với tài liệu
đó, đồng thời nó là điều kiện, phơng tiện để thực hiện những hành động tiếp theo
của hoạt động. Sự ghi nhớ thờng diễn ra theo hai hớng: không chủ định và có chủ
định.


<i><b>1, Sự ghi nhớ khơng chủ định</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

thể áp dụng vào dạy học và cho thấy nếu giáo viên tạo đợc ở học sinh động cơ
học tập và hứng thú đối với mơn học thì học sinh sẽ dễ dàng ghi nhớ tài liệu một
cách không chủ định và việc học sẽ trở nên nhẹ nhàng, hấp dẫn


<i><b>2, Sự ghi nhớ có chủ định</b></i>


Sự ghi nhớ có chủ định cũng diễn ra trong hành động nhng mục đích ghi
nhớ đợc cá nhân tự giác đặt ra, đồng thời có sự tìm kiếm những biện pháp mang


tính chất kĩ thuật để đạt mục đích ghi nhớ. Cho nên ghi nhớ có chủ định là sản
phẩm của những hành động mang tính kĩ thuật đặc thù, trong đó bản thân sự ghi
nhớ là mục đích của những hành động ấy. Kết quả của sự ghi nhớ này phần lớn
phụ thuộc vào động cơ, mục đích của sự ghi nhớ.


Trong ghi nhớ có chủ định việc sử dụng phơng pháp hợp lí là một điều
kiện rất quan trọng để đạt hiệu quả cao. ở đây có hai trờng hợp chính sau đây:


- Dùng nhiều biện pháp (nh lặp lại nhiều lần dới các hình thức khác nhau,
tạo ra mối liên hệ bề ngoài giữa các phần của tài liệu cần ghi nhớ...) để ghi nhớ
một tài liệu trên cơ sở khơng hiểu nội dung của nó. Tâm lí học gọi đây là biện
pháp ghi nhớ máy móc. Biện pháp ghi nhớ này thờng tìm mọi cách chính xác và
chi tiết. Nhng vì biện pháp này dựa trên cơ sở khơng hiểu nội dung tài liệu nên
trong trí nhớ chỉ gồm những tài liệu khơng liên quan gì với nhau. Học theo cách
ghi nhớ này đợc gọi là “học vẹt”, trí nhớ có thể đợc chất đầy tài liệu, nhng khơng
có ích.


- Dùng biện pháp để nắm lấy bản thân lôgic của tài liệu, tức là ghi nhớ tài
liệu trên cơ sở hiểu bản chất của nó. ở đây q trình khám phá để nắm lấy lơgic
nội tại (bản chất) của tài liệu đồng thời là quá trình ghi nhớ tài liệu đó. Tâm lí
học gọi đây là biện pháp ghi nhớ ý nghĩa hay là ghi nhớ lôgic. Bằng biện pháp
ghi nhớ này con ngời hiểu nội dung, tức là nội dung đợc gắn vào vốn trí thức,
kinh nghiệm hiện có trong trí nhớ và có thể dùng để giải quyết các nhiệm vụ
mới.


Cách ghi nhớ này đợc tởng tợng và t duy tham gia rất tích cực.
<i><b>3, Các biện pháp ghi nhớ lôgic</b></i>


- Biện pháp quan trọng của ghi nhớ lôgic trong học tập của học sinh là lập
dàn bài cho tài liệu học tập, tức là phát hiện những đơn vị lôgic cấu tạo nên tài


liệu đó. Muốn vậy thì phải làm những việc sau:


+ Phân chia tài liệu thành các đoạn;


+ Đặt cho mỗi đoạn một tên thích hợp với nội dung của nó (đây là những
nội dung từng đoạn sau này);


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

- Những biện pháp quan trọng khác để tiến hành ghi nhớ lơgic là những
biện pháp phân tích, tổng hợp, mơ hình hóa, so sánh, phân loại và hệ thống hóa
tài liệu. Học sinh cần sử dụng thành thạo những biện pháp mày khi làm việc với
tài liệu cần ghi nhớ.


- Biện pháp tái hiện tài liệu dới hình thức nói thầm (nói cho mình) cũng
quan trọng để ghi nhớ lôgic. Biện pháp này đợc dùng sau khi đã làm những việc
ở trên. Khi đó học sinh đã thốt li khỏi tài liệu. Nên nói thầm khoảng 2-3 lần và
nên ghi chép những điều tái hiện đợc dới hình thức này ra giấy. Bằng cách này,
sự ghi nhớ diễn ra nhanh hơn, đồng thời cịn có thể tự kiểm tra đợc nội dung ghi
nhớ. Khi dùng biện pháp này có thể tiến hành theo các trình tự sau:


+ Cè g¾ng tái hiện toàn bộ tài liệu một lần


+ Tip ú tái hiện từng phần, đặc biệt những phần khó
+ Tái hiện toàn bộ tài liệu.


Khi thực hiện những việc trên cần chú ý đặc biệt vào những thao tác sau:
+ Định hớng vào toàn bộ tài liệu;


+ Phân chia tài liệu thành những nhóm yếu tố cơ bản của nó;
+ Xác định những mối liên hệ trong mỗi nhóm;



+ Xác định những mối liên hệ giữa các nhóm.


- Ơn tập cũng là một biện pháp quan trọng để ghi nhớ một cách vững chắc
và lâu dài. Biện pháp này cũng dùng sau khi đã làm những việc ở trên. ở đây
không nên lặp lại y nguyên tài liệu đã ghi nhớ. Cách ôn tập tốt nhất là gắn tài
liệu dới những hình thức và vật liệu khác, tức là cần luyện tập tài liệu ó ghi
nh.


Trong học tập học sinh cần phải biết sử dụng có hiệu quả các biện pháp
ghi nhớ trên đây.


<i><b>2.3.3.2. Sù t¸i hiƯn</b></i>


Sự tái hiện là một q trình trí nhớ làm sống lại những nội dung đã ghi lại
trên đây. Q trình này có thể diễn ra dễ dàng (nh “tự động”) hoặc khó khăn
(phải nỗ lực nhiều). Thờng những hình thức tái hiện đợc phân làm 3 loại: nhận
lại, nhớ lại và hồi tởng.


<i><b>1, NhËn l¹i</b></i>


Nhận là hình thức tái hiện khi sự tri giác đối tợng đợc lại. Sự nhận lại cũng
có thể khơng đầy đủ và do đó khơng xác định (nh khi gặp một ngời, biết là ngời
quen đã gặp, nhng không nhớ đợc tên ngời đó). Nhận lại địi hỏi những q trình
rất phức tạp, nhờ đó mới đạt kết quả xác định (tởng tợng những cái đó có liên
quan...). Thờng ở đây sự nhận lại trở thành sự nhớ lại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

<i><b>2, Nhí l¹i</b></i>


Nhớ lại là hình thức tái hiện không diễn ra sự tri giác lại đối tợng. Nhớ lại
là một điều kiện của hoạt động (nhớ lại có chủ định), nhng có khi ta khơng ý


thức đợc trong hoạt động vừa qua ta đã nhớ lại cái gì (nhớ lại khơng chủ định).
Nhớ lại khơng diễn ra tự nó, mà bao giờ cũng có nguyên nhân, theo quy luật liên
tởng, mang tính chất lơgic chặt chẽ và có hệ thống. Từ đây ta có thể điếu khiển
sự nhớ lại của học sinh thông qua hoạt động học tập để việc tiếp thu tri thức
lôgic và hệ thống.


<i><b>3, Håi tëng</b></i>


Hồi tởng là hình thức tái hiện cần có sự cố gắng rất nhiều của trí tuệ. Đây
là một hành động trí tuệ phức tạp mà kết quả của nó phụ thuộc vào việc cá nhân
ý thức rõ ràng, chính xác đến mức nào nội dung của nhiệm vụ tái hiện.


Trong hồi tởng những ấn tợng trớc đât khơng đợc tái hiện một cách máy
móc, mà thờng đợc sắp xếp khác đi, gắn với những sự kiện mới.


<i><b>2.3.3.3. Trí nhớ và hoạt động nhận thức</b></i>


Quên là không tái hiện đợc nội dung đã ghi nhớ trớc đây vào thời điểm
cần thiết. Nó diễn ra ở nhiều mức độ khác nhau: có cái cơ hồ nh “khơng thể nào
quên”, có cái phải chật vật lắm mới nhớ lại đợc, thậm chí có cái khơng thể nhớ
lại đợc. Song tâm lí học chỉ ra rằng, nếu hiện tại ta không thể nhớ lại đợc một sự
kiện nào đó thì điều đó cha có nghĩa là nó đã vị qn hồn tồn. Vào một thời
điểm khác nó có thể xuất hiện lại. Thờng ta khơng cịn nhớ những hình thức cụ
thể của một cái gì đó, nhng bản chất và ý nghĩa ổn định của nó đã nhập vào trí
thức và hành vi của ta. Đó là sự giữ gìn tri thức trong trí nhớ.


Qn có nhiều ngun nhân. Có thể là do q trình ghi nhớ, có thể là do
các quy luật ức chế của hoạt động thần kinh (ức chế ngợc, ức chế xuôi, ức chế tới
hạn) trong q trình ghi nhớ và do khơng gắn đợc vào hoạt động hàng ngày, ít có
ý nghĩa thực tiễn với cá nhân.



Sự quên diễn ra có quy luật. Bằng thực nghiệm, Enbinghau và những ngời
khác đã chứng minh rằng ngay sau lần thứ nhất tiếp xúc với tài liệu, tốc độ quên
xảy ra rát nhanh rồi sau đó chậm dần.


Từ nguyên nhân và quy luật trên đây có thể rút ra một biện pháp quan
trọng đối với dạy học để hạn chế và chống lại sự quên nh sau:


- Gắn tài liệu cần ghi nhớ vào tái liệu học tập của học sinh, làm cho nội
dung đó trở thành mục đích của hành động, hình thành đợc nhu cầu, hứng thú
của học sinh đối với tài liệu đó.


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

- Tổ chức học sinh tái hiện tài liệu học tập, làm bài tập ứng dụng ngay sau
khi ở trờng về nhà, ôn tập ngay sau khi học tài liệu mới, sau đó việc ơn tập có thể
tha dần (xem thêm mục các biện pháp ghi nhớ lụgic trờn).


CÂu hỏi ÔN TậP


1. Trí nhớ là gì? Cơ sở sinh lí học của trí nhớ?


2. Trỡnh bày các loại trí nhớ và nêu ý nghĩa của chúng đối với học tập.
3. Làm rõ sự ghi nhớ khơng chủ định và ghi nhớ có chủ định. Nêu các
biện pháp ghi nhớ lơgic.


4. Phân tích những biện pháp cơ bản để chống quên.
BàI TậP


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

<b>Ch¬ng 3</b>



<b> Nhân cách và sự hình thành nhân cách</b>



Vấn đề nhân cách và sự hình thành nhân cách là vấn đề trung tâm của tâm
lý học và cũng là “mắt lới” của cả hệ thống khoa học về con ngời, vừa có ý nghĩa
lý luận vừa có ý nghĩa thực tiễn lớn lao. Cùng với các khoa học khác, tâm lý học
đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề về nhân cách nh: Vấn đề bản chất tâm lý
của nhân cách, cấu trúc nhân cách, các con đờng hỡnh thnh nhõn cỏch...


<b>3.1. Nhân cách</b>


<b>3.1.1. Khái niệm chung về nhân cách.</b>



<i><b>3.1.1.1 Nhân cách là gì?</b></i>


<i><b>1, Khái niệm con ngời, cá nhân, cá tính, nhân cách.</b></i>


<i>- Con ngi: L thnh viên của một cộng đồng, một xã hội, vừa là một thực</i>
thể tự nhiên, vừa là một thực thể xã hội. Có một định nghĩa về con ngời đợc thừa
nhận khá rộng rãi là: “Con ngời là một thực thể sinh vật - xã hội và văn hoá”.
Với quan niệm này, cần nghiên cứu tiếp cận con ngời theo cả ba mặt: sinh vật,
tâm lý, xã hội.


<i>- Cá nhân: Khái niệm cá nhân dùng để chỉ một ngời cụ thể của một cộng</i>
đồng, thành viên của xã hội. Cá nhân cũng là một thực thể sinh vật - xã hội và
văn hoá, nhng đợc xem xét cụ thể riêng ở từng ngời, với các đặc điểm về sinh lý,
tâm lý và xã hội, để phân biệt cá nhân này với cá nhân khác trong cộng đồng.


<i>- Cá tính: Khái niệm cá tính dùng để chỉ cái đơn nhất, có một không hai,</i>
không lặp lại trong tâm lý (hoặc sinh lý) của cá thể động vật hoặc cá thể (cá
nhân) ngời.


<i>- Nhân cách: Khái niệm nhân cách chỉ bao hàm phần xã hội, tâm lý của cá</i>


nhân với t cách thành viên của một xã hội nhất định, là chủ thể của các quan hệ
ngời - ngời của hoạt động có ý thức và giao lu.


Nhà tâm lý học Xô Viết X.L Rubinstêin đã viết: “Con ngời là cá tính do nó
có những thuộc tính đặc biệt, khơng lặp lại, con ngời là nhân cách do nó xác
định đợc quan hệ của mình với những nhân cách xung quanh một cách có ý
thức”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

Có nhiều định nghĩa và quan niệm khác nhau về nhân cách. Ngay từ năm
1949, G. Allport đã dẫn ra trên 50 định nghĩa khác nhau của các nhà tâm lý học
về nhân cách.


Hiện nay có rất nhiều lý thuyết khác nhau về nhân cách trong khoa học
tâm lý. Có thể nên lên một số thuyết sau: Thuyết phân tâm của S. Freud, thuyết
siêu đẳng và bù trừ của A. Adler, thuyết lo lắng của K. Horney, thuyết phát huy
bản ngã của A. Maslow, thuyết đặc trng của G. Allport, thuyết nhu cầu tâm lý
của H. Murray, thuyết tơng tác xã hội của Mead, thuyết cá nhân của R. Sears, lý
thuyết nhân cách của nhà tâm lý học Xơviết: A.N.Lêơnchiev, A.V.Pêtrơvxki...


- Quan điểm sinh vật hố nhân cách: coi bản chất nhân cách nằm trong các
đặc điểm hình thể (Krestchmev), ở góc mặt (C. Lombrozo), ở thể trạng
(Sheldon), ở bản năng vô thức (S. Freud) v.v...


- Quan điểm xã hội hoá nhân cách lấy các quan hệ xã hội (gia đình, họ
hàng, làng xóm...) để thay thế một cách đơn giản, máy móc các thuộc tính tâm lý
của cá nhân.


Có những quan niệm chỉ chú ý đên cái chung, bỏ qua cái riêng, cái đơn
nhất của con ngời, đồng nhất nhân cách với con ngời. Ngợc lại, một số quan
niệm khác chú ý tính đơn nhất, có một khơng hai của nhân cách.



Các nhà tâm lý học khoa học cho rằng khái niệm nhân cách là một phạm
trù xã hội, có bản chất xã hội- lịch sử, nghĩa là nội dung của nhân cách là nội
dung của những điều kiện lịch sử cụ thể của xã hội cụ thể chuyển vào thành đặc
điểm nhân cách của từng ngời. Có thể nêu lên một số định nghĩa nhân cách nh
sau:


- “Nhân cách là một cá nhân có ý thức, chiếm một vị trí nhất định trong xã
hội và đang thực hiện một vai trị xã hội nhất định” (A.G. Cơvaliơv).


- “Nhân cách là con ngời với t cách là kẻ mang toàn bộ thuộc tính và phẩm
chất tâm lý, quy định của hình thức hoạt động và hành vi có ý thức xã hội”
(E.V.Sơrơkhơva).


Từ những điều trình bày ở trên, có thể nêu lên một định nghĩa về nhân
cách nh sau: Nhân cách là tổ hợp những đặc điểm, những thuộc tính tâm lý của
cá nhân, biểu hiện bản sắc và giá trị xã hội của con ngời.


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

Cấp độ bên trong cá nhân, cấp độ liên cá nhân và cấp độ biểu hiện ra bằng hoạt
động và các sản phẩm của nó.


<i><b>3.1.1.2. Các đặc điểm cơ bản của nhân cách</b></i>


Có thể xem xét nhân cách nh một cấu trúc tâm lý ổn định, thống nhất,
mang tính tích cực và tính giao lu với t cách là chức năng xã hội, giá trị xã hội,
cốt cách làm nhân cách của cá nhân. Vì thế ngời ta thờng nói đến 4 đặc điểm cơ
bản của nhân cách nh sau:


<i><b>1, TÝnh thèng nhất của nhân cách</b></i>



Nhõn cỏch l mt chnh th thng nhất giữa phẩm chất và năng lực, giữa
đức và tài của con ngời. Trong nhân cách có sự thống nhất hài hoà giữa các cấp
độ: cấp độ bên trong cá nhân, cấp độ liên cá nhân và cấp độ siêu cá nhân. Cấp độ
thứ ba xem xét giá trị xã hội của nhân cách ở những hoạt động, ở những mối
quan hệ xã hội mà nhân cách gây nên nh biến đổi ở những nhân cách khác.
Chính vì thế các nhà tâm lý Xôviết đã viết: “Nhân cách chỉ có thể trong sự thống
nhất cả ba bình diện ( cá nhân, liên cá nhân, siêu cá nhân) nh là sự đại diện lý
t-ởng của cá nhân trong những cá nhân khác, trong các mối quan hệ của nó với
các cá nhân ấy, trong chính bản thân nó nh là một đại biểu của cái toàn thể, đợc
khám phá thơng qua thực tế xã hội”.


<i><b>2, Tính ổn định của nhân cách</b></i>


Nhân cách là tổ hợp thuộc tính tâm lý tơng đối ổn định, tiềm tàng trong
mỗi cá nhân. Những đặc điểm tâm lý nói lên bộ mặt tâm lý – xã hội của cá
nhân, quy định giá trị xã hội làm ngời của mỗi cá nhân. Vì thế nhân cách là cái
sinh thành và phát triển trong suốt cuộc đời cộng đồng, biểu hiện trong hoạt
động và mối quan hệ giao lu của cá nhân trong xã hội. Vì thế các đặc điểm nhân
cách, các phẩm chất nhân cách tơng đối khó hình thành và cũng khó mất đi.
Trong thực tế từng nét nhân cách (tuỳ thuộc tính, từng phẩm chất) có thể bị thay
đổi do cuộc sống, nhng nhìn một cách tổng thể thì chúng vẫn tạo thành một cấu
trúc trọn vẹn, tơng đối ổn định.


<i><b>3, TÝnh tÝch cực của nhân cách</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

ch yu ca nhõn cách. Tính tích cực của nhân cách biểu hiện trong q trình
thoả mãn các nhu cầu của nó. Con ngời khơng thoả mãn bằng các đối tợng có
sẵn mà nhờ công cụ, nhờ lao động con ngời đã biến đổi, đã sáng tạo ra các đối
t-ợng làm cho nó phù hợp với nhu cầu của bản thân. Mặt khác, con ngời tích cực
tìm kiếm những cách thức, các phơng thức thoả mãn các nhu cầu là một q


trình tích cực có mục đích, trong đó con ngời làm chủ đợc những hình thức hoạt
động do sự phát triển xã hi quy nh nờn.


<i><b>4, Tính giao lu của nhân cách</b></i>


Nhõn cách chỉ có thể hình thành, phát triển, tồn tại và thể hiện trong hoạt
động và trong mối quan hệ giao lu với những nhân cách khác. Nhu cầu giao lu
đ-ợc xem nh là một nhu cầu bẩm sinh của con ngời, con ngời sinh ra và lớn lên
ln có nhu cầu quan hệ giao tiếp với ngời khác, với xã hội. Thông qua giao lu,
con ngời gia nhập các quan hệ xã hội, lĩnh hội các chuẩn mực đạo đức và hệ
thống giá trị xã hội. Đồng thời cũng qua giao lu mà con ngời đợc đánh giá, đợc
nhìn nhận theo quan hệ xã hội. Qua giao lu, con ngời đóng góp các giá trị phẩm
chất nhân cách của mình cho ngời khác, cho xã hội. Một nguyên tắc giáo dục cơ
bản là giáo dục bằng tập thể, trong tập thể. Chính nhân cách đợc hình thành
trong mối quan hệ giao lu và hoạt động cùng nhau, hoạt động tập thể.


<b>3.1.2. CÊu tróc t©m lý cđa nh©n cách</b>


<i>Cấu trúc tâm lý của nhân cách</i>


<i>Có nhiều quan điểm khác nhau về cấu trúc nhân cách:</i>


- A.G Côvaliôv cho rằng cấu trúc của nhân cách bao gồm: Các quá trình
tâm lý, các trạng thái tâm lý và các thuộc tính tâm lý cá nhân.


- Cú quan im cho rng nhân cách bao gồm ba lĩnh vực cơ bản: Nhận
thức (bao gồm cả tri thức và năng lực trí tuệ), tình cảm (rung cảm, thái độ) và ý
chí (phẩm chất ý chí, kĩ năng, kĩ xảo, thói quen).


- K.K Plat«n«v nêu lên 4 tiểu cấu trúc của nhân cách nh sau:



+ Tiểu cấu trúc có nguồn gốc sinh học (bao gồm khí chất, giới tính, lứa
tuổi và đơi khi cả những thuộc tính bệnh lý).


+ Tiểu cấu trúc về các đặc điểm của các quá trình tâm lý (cảm giác, tri
giác, trí nhớ, t duy...)


+ TiĨu cÊu tróc vèn kinh nghiệm, tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, năng lực...


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

- Quan điểm coi nhân cách gồm 4 nhóm thuộc tính tâm lý điển hình của cá
nhân: xu hớng, tính cách, khí chất và năng lực (sẽ phân tích ë phÇn sau).


- Quan điểm coi cấu trúc nhân cách gồm 2 mặt thống nhất với nhau là đức
và tài (phẩm chất và năng lực). Có thể biểu diễn cấu trỳc nhõn cỏch theo s
sau:


<b>Đức (phẩm chất)</b> <b>Tài (năng lùc)</b>


<i>- Phẩm chất xã hội (hay đạo đức –</i>
chính trị): Thế giới quan, niềm tin, lí
t-ởng, lập trờng, thái độ chính trị, thái độ
lao động.


<i>- Phẩm chất cá nhân (hay đạo đức t</i>
cách): Các nết, các thói, các “thú”
(ham muốn)


<i>- Phẩm chất ý chí: Tính kỷ luật, tính tự</i>
chủ, tính mục đích, tính quả quyết, tính
phê phán v.v...



<i>- Cung c¸ch øng xư: T¸c phong, lƠ tiÕt,</i>
tÝnh khÝ v.v...


<i>- Năng lực xã hội hố: Khả năng thích</i>
ứng, năng lực sáng tạo, cơ động, mềm
dẻo, linh hoạt trong toàn bộ cuộc sống
xã hội.


<i>- Năng lực chủ thể hoá: Khả năng biểu</i>
hiện tính độc đáo, đặc sắc, khả năng
biểu hiện cái riêng, cái “bản lĩnh” của
cá nhân.


<i>- Năng lực hành động: Khả năng hành</i>
động có mục đích, có iu khin, ch
ng, tớch cc.


<i>- Năng lực giao tiÕp: Kh¶ năng thiết</i>
lập và duy trì quan hệ với ngời khác.


Gần đây trong một số tài liệu tâm lý học, các tác giả trong nớc cho rằng
nhân c¸ch bao gåm 4 khèi (hay 4 bé phËn) sau:


+ Xu hớng của nhân cách


+ Những khả năng của nhân cách
+ Phong cách hành vi của nhân cách


+ Hệ thống cái tôi (cấu tạo ý thức) hệ thống điều khiển điều chỉnh
hành vi của nhân cách.



</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

<i><b>3.1.2.1. Các kiểu nhân cách</b></i>



S hỡnh thnh cỏc kiu nhõn cỏch khơng chỉ phụ thuộc vào chính bản thân
cá nhân mỗi ngời mà còn phụ thuộc vào quan hệ xã hội, vào điều kiện lịch sử mà
con ngời đó sống. Có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại kiểu nhân cách. Tất
cả các cách phân loại đều chỉ mang tính chất tơng đối, vì trên thực tế khơng có
ngời nào chỉ thuộc về một kiểu nhân cách.


Trên thế giới, các nhà bác học đã từng nghiên cứu mẫu ngời. Theo
Drucker, một triết gia nhân cỏch Anh, cú th núi:


- Con ngời tinh thần, tâm lý
- Con ngêi trÝ t


- Con ngêi t©m lý
- Con ngời kinh tế
- Con ngời hùng


<i><b>1, Phân loại nhân cách theo hớng giá trị</b></i>


Spranger (1882 1963), nh tõm lý học Đức, thuộc trờng phái tâm lý học
mô tả, căn cứ vào các định hớng giá trị trong hoạt động sống của cá nhân, cho
rằng có 5 kiểu nhân cách cơ bản sau:


- Ngêi lý thuyÕt
- Ngêi chÝnh trÞ
- Ngêi kinh tÕ
- Ngêi thÈm mÜ
- Ngêi vÞ tha



Spranger mới chỉ dừng lại ở việc mô tả các biểu hiện đặc trng của các loại
nhân cách mà cha lý giải đợc sự hoà nhập của các loại nhân cách vào xã hội
cũng nh vị trí, vai trị của từng loại nhân cách.


Karen Horney (1885 – 1952), nhà tâm lý học Mỹ, đại diện của phái phân
tâm học, dựa vào định hớng giá trị trong quan hệ ngời – ngời, chia ra 3 kiểu
nhân cách:


- Kiểu ngời nhờng nhịn (bị áp đảo)
- Kiểu ngời cơng kích (mạnh mẽ)
- Kiểu ngời hờ hững (lạnh lùng)


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

Th«ng qua giao tiÕp cã thĨ có các kiểu nhân cách sau:
- Ngời thích sống bằng nội tâm


- Ngời thích giao tiếp hình thức
- Ngời nhạy c¶m


- Ngêi ba hoa


<i><b>3, Phân loại nhân cách qua sự bộc lộ bản thân trong hoạt động và</b></i>
<i><b>giao lu</b></i>


Ngêi ta thờng nói tới 2 kiểu nhân cách:
- Nhân cách hớng ngoại


- Nhân cách hớng nội


Trên đây là một số cách phân loại nhân cách thờng gặp trong các tài liệu


tâm lý học nớc ngoài.


<i><b>4, Về kiểu nhân cách sinh viªn </b></i>


Căn cứ vào thái độ học tập của sinh viên, một số tác giả (G. Davit Gôttơlit
và Khôtkinơ) đã nêu lên 4 kiểu nhân cách sinh viên nh sau:


<i>- Kiểu W: Đó là những sinh viên học tập nhằm mục đích chuẩn bị cho</i>
nghề nghiệp tơng lai, học để có thể hành nghề khi ra trờng, họ ít quan tâm tới
các lĩnh vực tri thức và hoạt động chung.


<i>- Kiểu X: Gồm những sinh viên chỉ lao vào học những môn học mà họ cho</i>
là sẽ cung cấp cho những tri thức và kinh nghiệm về cuộc sống nói chung, họ
không quan tâm tới việc tham gia các công việc xà hội, ngoài việc họp hành
trong các tổ chøc sinh viªn.


<i>- Kiểu F: Những sinh viên thuộc kiểu này thờng quan tâm tới các hoạt</i>
động xã hội ở trờng đại học hơn là bản thân các môn khoa học và nghề nghiệp.


<i>Tóm lại, vấn đề kiểu nhân cách xã hội nói chung của con ngời và kiểu</i>
nhân cách sinh viên là vấn đề phức tạp và đang có nhiều quan điểm khác nhau.
Mỗi cách phân loại kiểu nhân cách dựa trên một tiêu chí cụ thể, song trên thực tế
khơng có cá nhân nào chỉ thuộc về mt kiu nhõn cỏch n nh.


<b>3.1.3.Sự hình thành và phát triển nhân cách</b>



<i><b>3.1.3.1. Sự hình thành nhân cách</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

Nhân cách khơng có sẵn bằng cách bộc lộ dần các bản năng nguyên thuỷ
là nhân cách là các cấu tạo tâm lý mới đợc hình thành và phát triển trong quá


trình sống - giao tiếp, vui chơi, học tập, lao động... nh V. I. Lênin đã khẳng định:
“Cùng với dòng sữa mẹ, con ngời hấp thụ tâm lý, đạo đức của xã hội mà nó là
thành viên”. Nhà tâm lý học Xôviết nổi tiếng A. N.Lêonchiev cũng chỉ ra rằng:
Nhân cách cụ thể là nhân cách của con ngời sinh thành và phát triển theo con
đ-ờng từ bên ngoài chuyển vào nội tâm, từ các quan hệ với thế giới tự nhiên, thế
giới đồ vật, nền văn hoá xã hội do các thế hệ trớc tạo ra, các quan hệ xã hội mà
nó gắn bó.


Trong q trình hình thành nhân cách thì giáo dục,hoạt động, giao lu và
tập th cú vai trũ quyt nh.


<i><b>2, Giáo dục và nhân cách</b></i>


Giỏo dc l mt hin tng xó hi, l q trình tác động có mục đích, có kế
hoạch, ảnh hởng tự giác chủ động đến con ngời đa đến sự hình thành và phát
triển tâm lý, ý thức, nhân cách.


Theo nghĩa rộng, giáo dục là toàn bộ tác động của gia đình, nhà trờng, xã
hội bao gồm cả dạy học và các tác động giáo dục khác đến con ngời. Theo nghĩa
hẹp thì giáo dục có thể xem nh là quá trình tác động đến t tởng, đạo đức, hành vi
của con ngời (giáo dục đạo đức, giáo dục lao động, giáo dục lối sống, hành vi).


Trong sự hình thành và phát triển nhân cách thì giáo dục giữ vai trị chủ
đạo, điều đó đợc thể hiện nh sau:


- Giáo dục vạch ra phơng hớng cho sự hình thành và phát triển nhân cách
vì giáo dục là quá trình tác động có mục tiêu xác định, hình thành một mẫu ngời
cụ thể cho xã hội - một mơ hình nhân cách phát triển, đáp ứng những yêu cầu
của cuộc sống.



- Thông qua giáo dục, thế hệ trớc truyền lại cho thế hệ sau nền văn hoá xã
hội – lịch sử để tạo nên nhân cách của mình (qua các mt ni dung giỏo dc).


- Giáo dục đa con ngời, đa thế hệ trẻ vào vùng phát triển gần, vơn tới
những cái mà thế hệ trẻ sẽ có, tạo cho thế hệ trẻ một sự phát triển nhanh, mạnh,
hớng về t¬ng lai.


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

Giáo dục giữ vai trị chủ đạo quyết định sự hình thành và phát triển nhân
cách, song khơng nên tuyệt đối hố vai trị của giáo dục, giáo dục không phải là
vạn năng, cần phải tiến hành giáo dục trong mối quan hệ hữu cơ với việc tổ chức
hoạt động, tổ chức quan hệ giao tiếp, hoạt động cùng nhau trong các mối quan
hệ xã hội, quan hệ nhóm và tập thể. Giáo dục khơng tách rời với tự giáo dục, tự
rèn luyện, tự hoàn thiện nhân cách ở mỗi cá nhân.


<i><b>3, Hoạt động và nhân cách</b></i>


- Hoạt động là phơng thức tồn tại của con ngời, là nhân tố quyết định trực
tiếp sự hình thành và phát triển nhân cách. Hoạt động của con ngời là hoạt động
có mục đích, mang tính xã hội, mang tính cộng đồng, đợc thực hiện bằng những
thao tác nhất định với những công cụ nhất định.


- Thông qua hai q trình đối tợng hố và chủ thể hố trong hoạt động mà
nhân cách đợc bộc lộ và hình thành. Con ngời lĩnh hội kinh nghiệm xã hội lịch
sử bằng hoạt động của bản thân để hình thành nhân cách. Mặt khác, cũng thông
qua hoạt động con ngời xuất tâm “lực lợng bản thân” (sức mạnh của thần kinh,
cơ bắp, trí tuệ, năng lực) và xã hội, “tạo nên sự đại diện nhân cách của mình” ở
ngời khác trong xã hội.


- Sự hình thành và phát triển nhân cách mỗi ngời phụ thuộc vào hoạt động
chủ đạo ở mỗi thời kì nhất định. Muốn hình thành nhân cách, con ngời phải tham


gia vào các dạng hoạt động khác, trong đó đặc biệt chú ý tới vai trị của hoạt
động chủ đạo. Vì thế phải lựa chọn, tổ chức và hớng dẫn các hoạt động đảm bảo
tính giáo dục và tính hiệu quả đối với việc hình thành và phát triển nhân cách.
Việc đánh giá hoạt động là rất quan trọng trong việc hình thành nhân cách. Việc
đánh giá sẽ chuyển dần thành tự đánh giá giúp con ngời thấm nhuần những
chuẩn mực, những biểu giá trị xã hội trở thành lơng tâm của con ngời.


Tóm lại, hoạt động có vai trị quyết định trực tiếp sự hình thành và phát
triển nhân cách, nên trong công tác giáo dục cần chú ý thay đổi làm phong phú
nội dung, hình thức, cách tổ chức hoạt động sao cho lôi cuốn thực sự cá nhân
tham gia tích cực, tự giác vào hoạt động đó. Hoạt động của con ng ời ln mang
tính xã hội, tính cộng đồng, nghĩa là hoạt động ln đi với giao tiếp. Do đó, đơng
nhiên giao tiếp là một nhân tố cơ bản trong sự hình thành phát triển nhõn cỏch.


<i><b>4, Giao tiếp và nhân cách</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

tiếp với ai và nh thế nào”.Vì thế cùng với hoạt động có đối tợng, giao tiếp có
một vai trị cơ bản trong việc hình thành và phát triển nhân cách.


- Giao tiếp là điều kiện tồn tại của cá nhân và xã hội loài ngời. Nhu cầu
giao tiếp là một trong những nhu cầu xã hội cơ bản, xuất hiện sớm nhất ở con
ngời. C. Mác đã chỉ ra rằng: “Sự phát triển của một cá nhân đợc quy định bởi sự
phát triển của các cá nhân khác và nó giao lu một cách trực tiếp và gián tiếp với
họ”.


Thực tế chứng minh những trờng hợp trẻ con do động vật ni đã mất bản
tính con ngời, mất nhân cách và chỉ còn lại những đặc điểm tâm lý, hành vi của
con vật. Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu chỉ ra rằng sự giao tiếp quá hạn chế,
nghèo nàn đã dẫn đến những hậu quả nặng nề là đễ mắc bệnh “đói giao lu do
nằm viện lâu ngày” (hospitalism).



- Nhờ giao tiếp, con ngời gia nhập vào các quan hệ xã hội, lĩnh hội nền
văn hoá xã hội, chuẩn mực xã hội “tổng hoà các quan hệ xã hội” làm thành bản
chất con ngời, đồng thời thông qua giao tiếp, con ngời đóng góp tài lực của mình
vào kho tàng chung của nhân loại, của xã hội.


- Trong giao tiếp, con ngời không chỉ nhận thức ngời khác, nhận thức các
quan hệ xã hội, mà còn nhận thức đợc chính bản thân mình, tự đối chiếu so sánh
mình với ngời khác, với chuẩn mực xã hội, tự đánh giá bản thân mình nh là một
nhân cách để hình thành một thái độ giá trị- cảm xúc nhất định đối với bản thân.
Hay nói cách khác, qua giao tiếp con ngời hình thành năng lực tự ý thức.


Tóm lại, giao tiếp là hình thành đặc trng cho mối quan hệ ngời - ngời, là
một nhân tố cơ bản của việc hình thành phát triển tâm lý, ý thức, nhân cách.
Song hoạt động và giao tiếp của con ngời chỉ có thể diễn ra trong cộng đồng,
trong nhóm và tập thể.


<i>1. B. Ph. Lômôv, Giao tiếp là vấn đề của tâm lý học đại cơng trong cuốn</i>
<i>Những vấn đề phơng pháp luận của tâm lý học xã hội, M.1975</i>


<i>2. C.Mác, Ph. Ănghen. Toàn tập, tập 3</i>
<i><b>5, Tập thể và nhân cách</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

nhúm khụng chớnh thc, nhúm thực và nhóm quy ớc. Các nhóm nhỏ nh gia đình,
nhóm bạn thân, lớp học, tổ cơng tác... có ảnh hởng trực tiếp đến sự hình thành và
phát triển nhân cách. Các nhóm có thể đạt tới trình độ phát triển cao đợc gọi là
tập thể. Tập thể là một nhóm ngời, một bộ phận xã hội đợc thống nhất lại theo
mục đích chung, phục tùng các mục đích của xã hội.


- Nhóm và tập thể có vai trị to lớn trong sự hình thành và phát triển nhân


cách. Trong nhóm và tập thể diễn ra các hình thức hoạt động đa dạng, phong phú
(vui chơi, học tập, lao động, hoạt động xã hội) và các mối quan hệ giao tiếp giữa
các cá nhân và cá nhân, cá nhân với nhóm, nhóm với nhóm. ảnh hởng của xã
hội, các mối quan hệ xã hội thơng qua nhóm tác động đến từng ngời. Ngợc lại,
mỗi nhân cách tác động đến cộng đồng, tới xã hội, tới cá nhân khác cũng thông
qua các tổ chức nhóm và tập thể mà nó là thành viên. Tác động của tập thể đến
nhân cách thông qua hoạt động của tập thể, d luận tập thể, truyền thống tập thể,
bầu khơng khí tâm lý tập thể. Vì thế trong giáo dục thờng xuyên vận dụng
nguyên tắc giáo dục bằng tập thể và trong tập thể.


Tóm lại, bốn nhân tố: giáo dục, hoạt động, giao tiếp và tập thể tác động
đan xen vào nhau, bổ sung, hỗ trợ cho nhau trong việc hình thành phát triển nhân
cách.


<i><b>3.1.3.2.</b><b> Sự phát triển nhân cách</b></i>


Cỏ nhõn hot ng v giao tiếp trong các mối quan hệ xã hội, dới sự tác
động chủ đạo của giáo dục, sẽ dẫn tới việc hình thành một cấu trúc nhân cách
t-ơng đối ổn định và đạt đến một trình độ phát triển nhất định. Trong cuộc sống,
nhân cách tiếp tục biến đổi và hồn thiện dần thơng qua việc cá nhân tự ý thức,
tự rèn luyện, tự giáo dục, tự hoàn thiện nhân cách của mình ở trình độ phát triển
cao hơn, đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của cuộc sống, của xã hội. Cá
nhân có thể có những chệch hớng trong sự biến đổi những nét nhân cách so với
chuẩn mực chung, thang giá trị chung của xã hội, có thể đa đến sự phân ly, suy
thối nhân cách, địi hỏi cá nhân phải tự điều khiển, tự điều chỉnh, tự rèn luyện
theo những chuẩn mực chân chính, phù hợp với khách quan của xã hội để tự điều
khiển, tự điều chỉnh nhân cách của mình. Vì thế vai trị của tự giáo dục, tự rèn
luyện có ý nghĩa đặc bit trong vic hon thin nhõn cỏch.


<b>Câu hỏi ôn tập</b>



1. Nhân cách là gì? Các đặc điểm cơ bản của nhân cách.
2. Cấu trúc của nhân cách, các kiểu loại nhân cách.


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

<b>Bµi tËp thùc hµnh</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

<b>3.2 Hoạt động</b>


Cuộc sống con ngời là một chuỗi những hoạt động giao lu kế tiếp nhau,
đan xen vào nhau. Con ngời muốn sống, muốn tồn tại thì phải hoạt động. Vậy
hoạt động là gì? Hoạt động có vai trị nh thế nào đối với sự hình thành và phát
triển tâm lí?


<i><b>3.2.1. Khái niệm chung về hoạt động</b></i>
<i>3.2.1.1. Hoạt động là gì?</i>


có nhiều cách định nghĩa khác nhau về hoạt động.


- Thông thờng, ngời ta coi hoạt động là sự tiêu hao năng lợng thần kinh và
cơ bắp của con ngời tác động vào hiện thực khách quan nhằm thoả mãn những
nhu cầu của mình.


- Về phơng diện triết học, tâm lí học, ngời ta quan niệm hoạt động là
ph-ơng thức tồn tại của con ngời trong thế giới.


Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con ngời và thế giới
(khách thể) để tạo ra sản phẩm cho cả thế giới, cho cả con ngời (chủ thể).


Trong mối quan hệ đó có hai q trình diễn ra đồng thời và bổ sung cho
nhau, thống nhất với nhau:



+ Quá trình thứ nhất là quá trình đối tợng hố, trong đó chủ thể chuyển
năng lực của mình thành sản phẩm của hoạt động, hay nói khác đi, tâm lí của
con ngời (chủ thể) đợc bộc lộ, đợc khách quan hố trong q trình làm ra sản
phẩm.


Q trình đối tợng hố (khách thể hố) cịn gọi là q trình xuất tâm.
+ Quá trình thứ hai là quá trình chủ thể hố, có nghĩa là khi hoạt động, con
ngời chuyển từ phía khách thể vào bản thân mình những quy luật, bản chất của
thế giới để tạo nên tâm lí, ý thức, nhân cách của bản thân, bằng cách chiếm lĩnh
(lĩnh hội) thế giới. Q trình chủ thể hố cịn gọi là quá trình nhập tâm.


Nh vậy là trong hoạt động con ngời vừa tạo ra sản phẩm về phía thế giới,
vừa tạo ra tâm lí của mình, hay nói khác đi tâm lí, ý thức, nhân cách đ ợc bộc lộ
và hình thành trong hoạt động.


<i>3.2.1.2. Những đặc điểm của hoạt động</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

- Hoạt động bao giờ cũng có chủ thể. Hoạt động do chủ thể thực hiện, chủ
thể hoạt động có thể là một hoặc nhiều ngời.


- Hoạt động bao giờ cũng có tính mục đích: mục đích của hoạt động là
làm biến đổi thế giới (khách thể) và biến đổi bản thân chủ thể. Tính mục đích
gắn liền với tính đối tợng. Tính mục đích bị chế ớc bởi nội dung xã hội.


- Hoạt động vận hành theo nguyên tắc gián tiếp. Trong hoạt động, con
ng-ời “gián tiếp” tác động đến khách thể qua hình ảnh tâm lí ở trong đầu, gián tiếp
qua việc sử dụng công cụ lao động và sử dụng phơng tiện ngơn ngữ. Nh vậy,
cơng cụ tâm lí, ngôn ngữ và công cụ lao động giữ chức năng trung gian chủ thể
và khách thể, tạo ra tính gián tiếp của hoạt động.



<i><b>3.2.2. Cấu trúc của hoạt động</b></i>


- Chủ nghĩa hành vi cho rằng, hoạt động của con ngời và động vật có cấu
trúc chung là: Kích thích – phản ứng (S - R).


- Trong tâm lí học có lúc ngời ta chỉ xét cấu trúc hoạt động bao gồm các
thành tố diễn ra ở phía con ngời (chủ thể) thuộc các thành tố đơn vị thao tác của
hoạt động. Hoạt động có cấu trúc nh sau: Hoạt động – hành động – thao tác.


- Quan điểm của A. N. Lêônchiev về cấu trúc vĩ mô của hoạt động: Trên
cơ sở nghiên cứu thực nghiệm trong nhiều năm, nhà tâm lí học Xơviết nổi tiếng
A. N. Lêơnchiev đã nêu lên cấu trúc vĩ mô của hoạt động, bao gồm 6 thành tố và
mối quan hệ giữa 6 thành tố này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

<b>Dòng các hoạt động</b>


Chủ thể Khách thể
Hoạt động cụ thể Động cơ
Hành động Mục đích


Thao t¸c Ph¬ng tiƯn
S¶n phÈm


<i><b>3.2.3. Các loại hoạt động</b></i>


<i>Có nhiều cách phân loại hoạt động:</i>


a. Xét về phơng tiện cá thể, ta thấy ở con ngời có bốn loại hoạt động: vui
chơi, học tập, lao động và hoạt động xã hội.



b. Xét về phơng tiện sản phẩm (vật chất hay tinh thần) ngời ta chia làm hai
loại hoạt động lớn:


- Hoạt động thực tiễn: hớng vào vật thể hay quan hệ, tạo ra sản phẩm vật
chất là chủ yếu.


- Hoạt động lí luận: diễn ra với hình ảnh, biểu tợng, khái niệm...tạo ra sản
phẩm tinh thần.


Hai loại hoạt động ln tác động qua lại bổ sung cho nhau.
c. Có cách phân loại khác lại chia hoạt động thành bốn loại:
- Hoạt động biến đổi.


- Hoạt động nhận thức.


- Hoạt động định hớng giá trị.
- Hoạt động giao lu.


<i><b>3.2.4. Các phơng thức hoạt động</b></i>


<i>Hoạt động vui chơi: Vui chơi l ho</i>à ạt động chủ đạo của trẻ nhỏ, nã l dà ạng hoạt


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

<i>Hoạt động học tập: L m</i>à ột dạng hoạt động đặc trưng của con người, nã cã c¸c


đặc điểm.


+ Đối tượng của hoạt động học l hà ệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mới, những
phương thức h nh vià … ững kinh nghiệm xă hội lịch sử.nh
+ Hoạt động học l hoà ạt động hướng v o l m thay à à đổi chÝnh bản th©n người


học.


+ Hoạt động học l hồ ạt động được điều khiển một c¸ch cã ý thức kh«ng ho nà
to n mang tÝnh tà ự do, tự nguyện m cã tÝnh bà ắt buộc. Việc học tập của học sinh
là nghĩa vụ đối với xă hội, và với bản th©n…


<i>Hoạt động lao động: L lo</i>à ại hoạt động nhằm tạo ra những sản phẩm cã Ých cho


xă hội. Hoạt động lao động l hình thà ức hoạt động cơ bản của con người trưởng
th nh, nó địi hà ỏi những điều kiện thể chất v tâm lý (tri thà ức, kỹ năng, kỹ xảo,
tình cảm, ý chí,…).


Lao động kh«ng chỉ tạo ra ca ci vt cht, nó còn l m phát tri ển nhận thức, t×nh
cảm, ý chÝ và nhiều phẩm chất t©m lý khác của cá nhân
Lao động l nghà ĩa vụ của mỗi người đối với xă hội v bà ản th©n, nã cịng kh«ng
ho n to n mang tÝnh chà à ất tự do, tự nguyện.


<i>Hoạt động xă hội: L c¸c ho</i>à ạt động mang ý nghĩa xă hội tÝnh cực, nhưng kh«ng


mang tÝnh chất bắt buộc, kh«ng tạo ra của cải vật chất. Hoạt động xă hội gãp
phần tổ chức xă hội. C¸c hoạt động từ thiện, hoạt động nhân o, s tham gia
các phong tr o h at động chung của cộng đồng, tham gia c¸c tổ chức xă hội đều


là c¸c hoạt động xă hội.


<i>* XÐt về phương diện sản phẩm của hoạt động , người ta cã hoạt động :</i>
<i> Hoạt động biến đổi l nh</i>à ững hoạt động l m thay à đổi hiện thực.(tự nhiªn, xă
hội, con người) . Hoạt động biến đổi bao gồm c¸c hoạt động như hoạt động lao
động, hoạt động chÝnh trị xă hội, hoạt động gi¸o dục …
<i> Hoạt động nhận thức: l lo</i>à ại hoạt động tinh thần, phản ¸nh thế gii khách


quan nhng không l m thay à đổi c¸c vật thể thực, v c¸c quan hà ệ thực …


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

của thực tại với bản th©n chủ thể, tạo ra phương hướng của hoạt động .


<i>Hoạt động giao lưu: l ho</i>à ạt động thiết lập v và ận h nh mà ối quan hệ người. VÝ


dụ như giao tiếp, quan hệ bạn bè…


<i><b> Tãm l</b><b> ạ i : Con ng</b> ườ i cã nhi ề u ho ạ t độ ng. M ọ i s ự ph©n lo ạ i ho ạ t độ ng ch ỉ </i>


cã tÝnh ch ấ t t ươ ng t ố i, v c¸c lồ ạ i ho ạ t độ ng c ủ a con ng ườ i cã m ố i quan h ệ g ắ n
bã, m ậ t thi ế t v ớ i nhau.


<b>3.3 Giao tiÕp </b>


Sống trong xã hội, con ngời khơng chỉ có quan hệ với thế giới sự vật hiện
tợng mà cịn có quan hệ giữa con ngời với con ngời, giữa con ngời và xã hội
-đó là quan hệ giao tiếp.


<i><b>3.3.1. KhaÝ niÖm giao tiÕp</b></i>
<i><b>3.3.1.1. Giao tiếp là gì?</b></i>


Giao tip l mi quan h gia con ngời với con ngời thể hiện sự tiếp xúc
tâm lí giữa ngời và ngời, thơng qua đó con ngời trao đổi với nhau thông tin, về
cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh hởng tác động qua lại nhau. Hay nói khác đi,
giao tiếp xác lập và vận hành các quan hệ ngời – ngời, hiện thực hoá các quan
hệ xã hội giữa chủ thể này với chủ thể khác.


Mèi quan hƯ giao tiÕp gi÷a con ngêi víi con ngêi cã thể xảy ra với các
hình thức khác nhau:



- Giao tiếp giữa cá nhân với cá nhân.
- Giao tiếp giữa cá nh©n víi nhãm.


- Giao tiếp giữa nhóm với nhóm, giữa nhóm với cộng đồng ...
<i><b>3.3.1.2. Các loại giao tiếp</b></i>


Cã nhiỊu cách phân loại giao tiếp:


<i>a, Theo phơng tiện giao tiếp, cã thĨ cã lo¹i giao tiÕp sau:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

- Giao tiếp bằng tín hiệu phi ngôn ngữ nh giao tiếp bằng cử chỉ, điệu bộ,
nét mặt ...


- Giao tip bằng ngơn ngữ (tiếng nói, chữ viết): Đây là hình thức giao tiếp
đặc trng của con ngời, xác lập và vận hành mối quan hệ ngời – ngời trong xã
hội.


<i>b, Theo khoảng cách, có thể có hai loại giao tiếp cơ bản:</i>


- Giao tip trc tip: Giao tip mt i mặt, chủ thể trực tiếp phát và nhận
tín hiệu với nhau.


- Giao tiÕp gi¸n tiÕp: Qua th tõ, cã khi qua ngoại cảm, thần giao cách
cảm...


<i>c, Theo quy cách, ngời ta chia giao tiếp thành hai loại:</i>


- Giao tip chính thức: Giao tiếp nhằm thực hiện nhiệm vụ chung theo
chức trách, quy định, thể chế.



- Giao tiếp khơng chính thức: Là giao tiếp giữa những ngời hiểu rõ về
nhau, không câu nệ vào thể thức và theo kiểu thân tình, nhằm mục đích chính là
thơng cảm, đồng cảm với nhau.


- Các loại giao tiếp nói trên ln tác động quan lại, bổ sung cho nhau, làm
cho mối quan hệ giao tiếp của con ngời vô cùng đa dạng và phong phỳ.


<i><b>3.3.2.Ngôn ngữ</b></i>


<i><b>3.3.2.1. Ngôn ngữ là gì</b></i>


Con ngi cú khả năng truyền đạt kinh nghiệm cá nhân cho ngời khác và sử
dụng kinh nghiệm của ngời khác vào hoạt động của mình, làm cho mình có
những khả năng to lớn, nhận thức và nắm vững đợc bản chất của tự nhiên, xã hội
và bản thân... chính là nhờ ngơn ngữ.


Ngôn ngữ là một hiện tợng xã hội - lịch sử. Do sống và làm việc (hoạt
động) cùng nhau nên con ngời có nhu cấu giao tiếp (thơng báo) với nhau và nhận
thức (khái quát hóa) hiện thực. Trong quá trình lao động (hoạt động) cùng nhau,
hai quá trình giao tiếp và nhận thức đó khơng tách rời nhau: trong lao động, con
ngời phải thông báo cho nhau về sự vật, hiện tợng nào đó, nhng để thơng báo lại
phải khái quát về sự vật, hiện tợng đó vào trong một lớp, một nhóm các sự vật,
hiện tợng nhất định, cùng loại. Ngôn ngữ đã ra đời và thỏa mãn đợc nhu cầu
thống nhất các hoạt động đó.


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

Kí hiệu là bất kì cái gì của hiện thực đợc dùng để thực hiên hoạt động của
con ngời. Nh vậy, kí hiệu cũng có chức năng của công cụ: hớng vào hoạt động và
làm thay đổi hoạt động, tất nhiên là tùy theo các thuộc tính vốn có trong kí hiệu.



Kí hiệu từ ngữ là một hiện tợng tồn tại khách quan trong đời sống tinh
thần của con ngời, là một hiện tợng của nền văn hóa tinh thần của lồi ngời, là
một phơng tiện (cơng cụ) xã hội đặc biệt. Kí hiệu từ ngữ cũng tác động vào hoạt
động, làm thay đổi hoạt động, nhng là hoạt động tinh thần, hoạt động trí tuệ,
hoạt động tâm lí cấp cao của con ngời nh tri giác, trí nhớ, t duy, tởng tợng v.v...
Kí hiệu từ ngữ làm đợc điều đó là nhờ vào đặc tính bên trong nội dung, tức là
nghĩa của từ - một đặc tính ngay từ đầu chỉ là do quy ớc, võ đốn với hình thức
âm thanh bên ngồi của từ mà thơi. Những nghĩa này mang tính khái qt dùng
chỉ cả một lớp sự vật, hiện tợng cảu hiện tợng hiện thực.


Kí hiệu từ ngữ là một hệ thống. Mỗi kí hiệu chỉ có ý nghĩa và thực hiện
một chức năng nhất định ở trong hệ thống của mình.


Ngơn ngữ (hệ thống kí hiệu từ ngữ) gồm ba bộ phận: ngữ âm, từ vựng và
ngữ pháp, tức hệ thống các quy tắc quy định sự ghép từ thành câu. Các đơn vị
của ngơn ngữ là âm vị, hình vị, từ, câu, ngữ đoạn, văn bản... Bất cứ thứ tiếng
(ngôn ngữ) nào, cũng chứa đựng hai phạm trù: phạm trù ngữ pháp và phạm trù
lôgic. Phạm trù ngữ pháp là một hệ thống các quy tắc quy định việc thành lập từ
và câu (từ pháp và cú pháp), cũng nh quy định sự phát âm (âm pháp), phạm trù
này ở các thứ tiếng khác nhau thì cũng khác nhau. Phạm trù lơgic là quy luật, vì
vậy tuy dùng các thứ tiến khác nhau, nhng các dân tộc khác nhau vẫn hiểu đợc
nhau.


Tóm lại, ngơn ngữ là một hệ thống kí hiệu đặc biệt, dùng làm phơng tiện
giao tiếp và công cụ của t duy.


<i><b>3.3.2.2. Các chức năng của ngôn ngữ</b></i>
1, Chức năng chØ nghÜa


Ngơn ngữ đợc dùng để chỉ chính sự vật, hiện tợng, tức là làm vật thay thế


cho chúng. Nói cách khác, ý nghĩa của sự vật, hiện tợng có thể tồn tại khách
quan và có thể di chuyển đi nơi khác, làm cho con ngời có thể nhận thức đợc
ngay cả khi chúng khơng có ở trớc mặt, tức là ở ngồi phạm vi của nhận thức
cảm tính. Các kinh nghiệm lịch sử xã hội loài ngời cũng đợc cố định lại, tồn tại
và truyền đạt lại cho các thế hệ sau là nhờ ngơn ngữ. Chính vì vậy chức năng chỉ
nghĩa của ngơn ngữ cịn đợc gọi là chức năng làm phơng tiện tồn tại, truyền đạt
và nắm vững kinh nghiệm xã hội - lịch sử loài ngi.


Những điều nói trên cho thấy ngôn ngữ của con ngời khác hẳn tiếng kêu
của con vật và về bản chất, con vật không có ngôn ngữ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

Ngụn ngữ đợc dùng đẻ truyền đạt và tiếp nhận thông tin, để biểu cảm và
nhờ đó thúc đẩy, điều chỉnh hành động của con ngời. Thí dụ, đang trên đờng tới
nhà ăn, có ngời nói: “Nhà ăn hơm nay đóng cửa”; sau khi tiếp nhận đợc thơng tin
đó, ta sẽ lập tức thay đổi hoạt động của mình: đi về phía nhà ăn khác.


Chức năng thơng báo của ngơn ngữ còn gọi là chức năng giao tiếp. Giao
tiếp bao giờ cng dn n thay i hnh vi.


3, Chức năng khái qu¸t hãa


Ngơn ngữ (từ ngữ) khơng chỉ một sự vật, hiện tợng riêng rẽ, mà chỉ một
lớp, một loại (một phạm trù) các sự vật, hiện tợng có chung thuộc tính bản chất,
chính nhờ vậy, nó là một phơng tiện đắc lực của hoạt động trí tuệ (trí giác, trí
nhớm t duy, tởng tợng).


Hoạt động trí tuệ bao giờ cũng có tính chất khái qt và khơng thể tự diễn
ra, mà phải dùng ngôn ngữ làm phơng tiện, công cụ. ở đây ngôn ngữ vừa là công
cụ tồn tại của hoạt động trí tuệ, vừa là cơng cụ để cố định lại các kết quả của
hoạt động này, do đó hoạt động trí tuệ có chỗ dựa tin cậy để tiếp tục phát triển,


không bị lặp lại và không bị đứt đoạn...


Chức năng khái qt hóa của ngơn ngữ còn đợc gọi là chức năng nhận
thức hay chức năng làm cơng cụ hoạt động trí tuệ.


Trong ba chức năng ngôn ngữ nêu trên, chức năng thông báo (giao tiếp) là
chức năng cơ bản nhất. Chỉ trong quá trình giao tiếp con ngời mới thu nhận đợc
các tri thức mới về hiện thực, do đó mới điều chỉnh đợc hành vi của mình cho
thích hợp với hồn cảnh sống. Về thực chất chức năng khái quát hóa (nhận thức)
cũng là một quá trình giao tiếp, ở đây là giao tiếp với chính bản thân mình. Cịn
chức năng chỉ nghĩa là để làm điều kiện hai chức năng kia.


<i><b>3.3.2.3 Hoạt động lời nói</b></i>


Lời nói khơng chỉ là phần âm thanh nghe đợc; phần âm thanh này chỉ là
kết quả của một q trình hoạt động có sử dụng ngơn ngữ để thực hiện một mục
đích nào đó của con ngời. Quá trình này đợc gọi là hoạt động lời nói.


Hoạt động lời nói là một q trình con ngời sử dụng ngôn ngữ để truyền
đạt và tiếp nhận kinh nghiệm xã hội lịch sử hay để thiết lập sự giao tiếp hoặc để
lập kế hoạch (chơng trình) hành động. Nh vậy tính mục đích của hoạt động lời
nói là rất khác nhau. Đó có thể là hoạt động để truyền đạt thơng tin, kiến thức
mới, có thể là hoạt động để giải quyết một nhiệm cụ t duy nào đó. Nếu ngơn ngữ
là phơng tiện hay cơng cụ giao tiếp thì hoạt động lời nói là chính q trình giao
tiếp ngơn ngữ này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

Khái niệm hoạt động lời nói ở đây đợc dùng khơng có tính thuật ngữ mà
chỉ để nhắc tới quan niệm hoạt động về ngơn ngữ, về lời nói, nói một cách chính
xác, chỉ là các hành động lời nói; các hành động lời nói này tuy có mục đích và
cấu trúc riêng nhng đồng thời lại luôn luôn nhập vào thành phần của một hoạt


động chung nào đó. Lời nói khơng có mục đích tự thân (điều này chỉ trong q
trình dạy ngôn ngữ và ngoại ngữ), mà bao giờ cũng bị chi phối bởi động cơ và
mục đích của hoạt động chung (nói để hiểu nhau - giao tiếp, nói để lao động tốt
hơn - lao động..., chứ khơng phải nói để mà nói).


Lời nói (hoạt động lời nói) là một q trình con ngời sử dụng ngơn ngữ để
thực hiện một mục đích cụ thể nào đó nên có tính cá nhân riêng biệt ở từng ngời,
tuy vậy nó có quan hệ chặt chẽ với ngơn ngữ, với tính chất xó hi, tớnh cht
chung ca ngụn ng.


<i><b>3.3.2.4. Các loại ngôn ng÷</b></i>


Có nhiều cách phân loại lời nói. Cách phân loại phổ biến nhất là dựa vào
hình thái tồn tại của lời nói. Theo cách này lời nói đợc chia thành lời nói bên
ngồi và lời nói bên trong.


<i><b>1, Ng«n ngữ bên ngoài</b></i>


Li núi bờn ngoi l li núi tồn tại dới dạng vật chất là âm thanh và vật
chất hóa chữ viết. Thực chất của lời nói bên ngồi là những q trình sản sinh lời
nói để khái quát hóa hiện thực và để giao tiếp với ngời khác.


Lời nói bên ngồi là một hình thái lời nói cơ sở nhất của lịch sử loài ngời.
Trong đời sống cá thể (phát sinh cá thể) lời nói bên ngồi đợc hình thành trớc lời
nói bên trong. Lời nói bên ngồi đợc tiếp nhận bằng cơ quan phân tích thính giỏc
hoc th giỏc.


Lời nói bên ngoài có ba tính chất nổi bật dới đây:
- Có tính vật chất hay vật chÊt hãa;



- Cã tÝnh triĨn khai m¹nh;
- Cã tÝnh d thừa thông tin.


Các tính chất trên tồn tại nh những quy luật của lời nói bên ngoài.


Li núi bờn ngoi tùy thuộc vào hình thức giao tiếp, đợc chia thành lời nói
miệng (khẩu ngữ) và lời nói viêt (bút ngữ). Căn cứ vào tính chất giao tiếp, cả lời
nói viết đợc chia thành lời nói đối thoại và lời nói độc thoại.


Về mặt phát sinh chủng loại và phát sinh cá thể, lời nói đối thoại có trớc;
tiếp đó đến lời nói độc thoại và sau cùng là lời nói viết.


a, Ngơn ngữ nói
* Lời nói đối thoại


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

cách khác, lời nói đối thoại bao giờ cũng gắn với tình huống hay văn cảnh giao
tiếp xác định. Do đó có thể nói: lời nói đối thoại là sự phát triển cao của lời nói
tình huống (nội dung lời nói đợc hiểu căn cứ vào lời nói diễn ra trớc và sau đó),
nhng vẫn cịn mang tính tình huống và ngữ cảnh.


Lời nói đối thoại có ba đặc điểm (tính chất) chính sau đây:


- Có tính chất rút gọn: Do ngời nói và ngời nghe đều có mặt trong hồn
cảnh giao tiếp cụ thể nên có rất nhiều nội dung không cần thể hiện nhờ ngôn ngữ
mà đợc thay bằng ngôn ngữ phụ (cử chỉ, điệu bộ, nét mặt...). Chính vì đặc điểm
này mà lời nói đối thoại nhiều khi khó hiểu đối với ngời khác (ngời khơng tham
gia đối thoại).


- ít có tính chủ ý và thờng bị động: Những lời đối đáp trong lời nói đối
thoại thờng là phản ứng lời nói trực tiếp đối với kích thớc khơng ngơn ngữ (thí


dụ, một ngời đang đứng ở cửa nói chuyện với ngời khác, phát hiện thấy áo mình
bị kẹt vào chốt cửa, cố gỡ vẫn khơng đợc, liền nói: “Trời, rõ khổ!”. Hoặc mọi
ng-ời đang nói chuyện đều khốc áo ngồi, trừ một ngng-ời. Có ngng-ời hớng về ngng-ời này
và nói: “Cậu đi chứ”, hoặc là phát ngơn có nội dung gắn chặt với nội dung trớc
đó (thí dụ ở trờng hợp ngời có áo bị kẹt cửa, câu đáp lại có thể là: “Cẩn thận kẻo
rách đấy!”), đơi khi rất đơn giản (thí dụ, trờng hợp mọi ngời khoác áo ra đi, câu
đáp lại chỉ là: “Đi.”).


- Rất ít có tính tổ chức: Những lời đối đáp trong lời đối thoại thờng khơng
có chơng trình. Trờng hợp có cấu trúc cho phát ngơn thì cấu trúc cũng hết sức
đơn giản. Lời nói đối thoại tiếp theo dờng nh tự bật ra, do đó gắn chặt với các
tình huống và văn cảnh quen thuộc. Thí dụ khi chào hỏi nhau, khi hỏi thăm sức
khỏe của nhau...


* Lời nói độc thoại


Lời nói độc thoại là lời nó của một ngời, còn những ngời khác là ngời đọc
hay là ngời nghe. Thí dụ nh lời phát biểu của đại biểu trong buổi họp, lời giảng
bài của thầy cô giáo... Đây là lời nói liên tục, một chiều, ít có sự phụ thuộc vào
ngời khác và vào nội dung tình huống, hồn cảnh trực tiếp.


Lời nói độc thoại có những điểm nổi bật dới đây:


- Có tính triển khai mạnh: trong lời nói độc thoại, do rất ít sử dụng các
thơng tin ngồi ngơn ngữ để ngời nghe hay ngời đọc hiểu đợc, ngời nói cần phải
nhắc đến, gọi ra hay miêu tả lại đối tợng đợc nói tới.


- Có tính chủ ý và tính chủ động rõ ràng: Lời nói độc thoại địi hỏi phải
xác định rõ nội dung truyền đạt và phải biết xây dựng nội dung đó một cách có
chủ ý, phải biết thể hiện nó theo một trình tự xác định, một cách chủ động.



</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

độc thoại của mình. Kế hoạch, chơng trình này có khi đợc thảo ra ở trong óc, có
khi đợc chuyển hẳn ra ngồi (ghi lại trên giấy dới đề cơng tóm tắt...)


Tất cả những đặc điểm trên của lời nói độc thoại cho thấy cần phải có sự
giáo dục lời nói chuyên biệt. Trẻ em và cả ngời lớn ít văn hóa, ít học rất khó
khăn khi phát biểu ý kiến của mình. Sự giáo dục lời nói chun biệt này thực
chất là hình thành cho ngời nói những kĩ năng liên quan đến các đặc im ca
li núi c thoi.


b, Ngôn ngữ viết


Li núi viết là lời nói hớng vào ngời khác, đợc biểu hiện bằng các kí hiệu,
chữ viết và đợc tiếp nhận bằng cơ quan phân tích thị giác. Lời nói viết cho phép
con ngời giao tiếp trong những khoảng cách không gian và thời gian lớn.


Lời nói viết là một dạng của lời nói độc thoại nhng mức độ phát triển cao
hơn nhiều. Cụ thể nh sau:


- Tính khai triển của lời nói viết rất mạnh. Sở dĩ nh vậy vì lời nói viết
khơng có “mối liên hệ ngợc” với ngời nói chuyện, khơng sử dụng đợc các phơng
tiện lời nói phụ (cử chỉ, điệu bộ...)


- Tính chủ ý, chủ động và tính tổ chức của lời nói viết rất cao và chặt chẽ.
Khi giao tiếp bằng lời nói viết ngời nói khơng có mặt, ngời viết khơng đánh giá
đợc hết phản ứng của ngời nói chuyện... Để thực hiện đợc rõ ý mình và để ngời
đọc khơng hiểu sai điều đợc viết, cần phải ý thức thật rõ mức độ phù hợp hay
khơng phù hợp, có lợi hay khơng có lợi của các phơng tiện ngơn ngữ đợc lựa
chọn. Do đó khi viết, ngời ta thờng gạch bỏ những chữ, những câu... không thể
hiện đúng ý mình. Thao tác này khơng thể có đợc ở lời nói độc thoại. Chính sự


lựa chọn này làm cho lời nói viết thờng gắn liền với lời nói bên trong, nhất là ở
giai đoạn đầu học viết.


Những đặc điểm của lời nói viết cho thấy cần phải dạy viết một cách
chuyên bit.


<i><b>2, Ngôn ngữ bên trong</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

V mt phát sinh cá thể, lời nói bên trong đợc hình thành sau lời nói bên
ngồi, do lời nói bên ngồi chuyển vào và đợc rút gọn lại.


Lời nói bên trong có ba đặc điểm nổi bật sau:


- Có tính rút gọn cao. Thờng chỉ là từng mẩu, rời rạc. Thí dụ cả câu, cả
đoạn văn đợc cô đọng lại chỉ cịn một từ (chủ ngữ, vị ngữ...)


- Cã tÝnh vÞ thể, tức chỉ toàn vị ngữ;


- Cú tớnh ng ngha là ý và phụ thuộc mạnh vào tình huống (giống nh ở lời
nói đối thoại).


Lời nói bên trong tồn tại dới dạng những cảm giác vận động, do cơ chế
đặc biệt của nó quy định. Việc giáo dục lời nói bên trong đợc thực hiện thơng
qua q trình giáo dục các lời nói bên ngồi.


Các loại hoạt động lời nói đã trình bày ở trên đều có quan hệ rất chặt chẽ
với nhau, hỗ trợ cho nhau và có thể chuyển hóa cho nhau. Tất cả những điều này
và chất lợng của mỗi loại lời nói, các kĩ năng thực hiện mỗi loại lời nói phụ
thuộc vào sự rèn luyện tích cực và có ý thức của mỗi cá nhân trong hoạt động và
giao tiếp. Các loại lời nói đợc thực hiện nhờ các cơ chế lời nói.



<i><b>3.3.2.5. Vai trò của ngôn ngữ trong nhận thức cảm tính</b></i>


Ngụn ng có vai trị rất quan trọng đối với các q trình nhận thức cảm
tính, nó làm cho các q trình này ở ngời mang một chất lợng mới.


<i><b>1, §èi với cảm giác</b></i>


Ngụn ng nh hng mnh n ngng nhy cảm của cảm giác, làm cho
cảm giác đợc thu nhận rõ ràng, đậm nét hơn. Thí dụ, nghe những ngời khác xuýt
xoa: “Trời lạnh quá!”, ta dễ cảm thấy lạnh hơn. Khi cảm nhận các thuộc tính của
sự vật, hiện tợng ở xung quanh (mầu sắc, âm thanh, mùi vị...) ta thờng “gọi
thầm” tên các thuộc tính đó ở trong đầu, điều này làm cho các cảm giác của ta về
thuộc tính ấy mạnh hơn, chính xác hơn.


<i><b>2, §èi víi tri gi¸c</b></i>


Ngơn ngữ làm cho q trình tri giác diễn ra dễ dàng, nhanh chóng hơn và
làm cho những cái tri giác đợc trở nên khách quan, đầy đủ và rõ ràng hơn. Thí dụ
việc tách đối tợng ra khỏi bối cảnh (quy luật về tính lựa chọn của tri giác), việc
xây dựng một hình ảnh trọn vẹn về đối tợng tùy theo nhiệm vụ của tri giác (quy
luật về tính chọn vẹn của tri giác) nếu đợc kèm theo bằng lời nói thầm hay nói
thành tiếng thì diễn biến sẽ nhanh hơn và kết quả sẽ rõ hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

cho tri giác con ngời khác xa tri giác của con vật. Chất lợng mới này chỉ đợc
hình thành và đợc biểu đạt thơng qua ngơn ngữ.


<i><b>3, §èi víi trÝ nhí</b></i>


Ngơn ngữ cũng có ảnh hởng quan trọn đối với trí nhớ của con ngời. Nó


tham gia tích cực vào các q trình trí nhớ, gắn chặt với các q trình đó. Thí
dụ, việc ghi nhớ sẽ dễ dàng và có kết quả tốt hơn nếu ta nói lên thành lời điều
cần ghi nhớ.


Khơng có ngơn ngữ thì khơng thể thực hiện sự ghi nhớ có chủ định, sự ghi
nhớ có ý nghĩa và kể cả sự ghi nhớ máy móc (học thuộc lịng)... Ngơn ngữ là một
phơng tiện để ghi nhớ, là một hình thức để lu giữ những kết quả cần nhớ. Nhờ
ngôn ngữ con ngời có thể chuyển hẳn những thơng tin cần nhớ ra bên ngồi đầu
óc con ngời. Chính bằng cách này loài ngời đã lu giữ và truyền đạt kinh nghiệm
của thế hệ trớc cho thế hệ sau


<i><b>3.3.2.6. Vai trò của ngôn ngữ trong nhận thức lí tính</b></i>
<i><b>1, §èi víi t duy</b></i>


Ngơn ngữ liên quan chặt chẽ với t duy của con ngời. Ngôn ngữ và t duy
không có mối quan hệ song song. Ngơn ngữ càng khơng phải là t duy và ngợc lại
t duy cũng không phải là ngôn ngữ. Mối quan hệ chặt chẽ giữa ngôn ngữ với t
duy là ở chỗ t duy dùng ngơn ngữ làm phơng tiện, cơng cụ. Chính nhờ điều này
t duy của con ngời khác về chất so với t duy của con vật: con ngời có t duy trừu
tợng và khái quát đợc. Mối quan hệ không tách rời của t duy và ngôn ngữ thể
hiện trong ý nghĩa của các từ. Mỗi từ đều có quan hệ với một lớp sự vật, hiện
t-ợng nhất định và gọi tên lớp sự vật, hiện tt-ợng đó. Khi gọi tên các sự vật, từ tựa
nh thay thế chúng và nhờ đó tạo ra những điều kiện vật chất cho những hành
động hay thao tác đặc biệt đối với các vật ấy kể cả khi các vật ấy vắng mặt (tức
là thao tác với các vật thay thế, với kí hiệu từ ngữ hay là với ngôn ngữ). Tuy
nhiên từ không chỉ gọi tên sự vật, nhờ vậy t duy ngôn ngữ trừu tợng hóa đợc
những thuộc tính khơng bản chất của sự vật và khái qt hóa đợc những thuộc
tính bản chất của nó. Khơng có ngơn ngữ thì khơng có t duy khái qt - lơgic
học.



Lời nói bên trong là công cụ quan trọng của t duy, đặc biệt khi giải quyết
các nhiệm vụ khó khăn, phức tạp. Lúc này lời nói bên trong có xu hớng chuyển
từng bộ phận thành lời nói thầm (khi nghĩ ngời ta hay nói nhẩm là vì thế). Nếu
nhiệm vụ q phức tạp thì ngơn ngữ bên trong chuyển thành lời nói bên ngồi.
Ngời ta nói to lên thì thấy t duy rõ ràng và thuận lợi hơn. Những điều đó chứng
tỏ khơng có ngơn ngữ, đặc biệt khơng có lời nói bên trong thì ý nghĩ, t tởng
khơng thể hình thành đợc, tức khơng thể t duy trừu tợng đợc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

Ngôn ngữ cũng giữ một vai trị to lớn trong tởng tợng. Nó là phơng tiện để
hình thành biểu đạt và duy trì các hình ảnh mới của tởng tợng


Ngơn ngữ giúp ta làm chính xác hóa các hình ảnh của tởng tợng đang nảy
sinh, tách ra trong chúng những mặt cơ bản nhất, gần chúng lại với nhau, cố định
chúng lại bằng từ và lu giữ chúng trong trí nhớ. Ngơn ngữ làm cho tởng tợng trở
thành một quá trình ý thức, đợc điều khiển tích cực, có kết quả và chất lợng cao
<i><b>3.3.3. Mối quan hệ hoạt động, giao tiếp và nhân cách</b></i>


- Nhiều nhà tâm lí học cho rằng giao tiếp nh một dạng đặc biệt của hoạt
động: Giao tiếp cũng diễn ra bằng các hoạt động và có cả các thao tác cụ thể, sử
dụng các phơng tiện khác nhau, nhằm đạt những mục đích xác định thoả mãn
các nhu cầu cụ thể, tức là đợc thúc đẩy bởi động cơ.


- Một số nhà tâm lí học khác cho rằng, giao tiếp và hoạt động là hai phạm
trù đồng đẳng, có quan hệ qua lại với nhau trong các cuộc sống (lối sống) của
con ngời:


+ Có trờng hợp giao tiếp là điều kiện của một hoạt động khác, ví dụ trong
lao động sản xuất thì giao tiếp là điều kiện để con ngời phối hợp với nhau, quan
hệ với nhau để cùng tiến hành làm ra sản phẩm lao động chung.



+ Có trờng hợp hoạt động là điều kiện để thực hiện mối quan hệ giao tiếp
giữa con ngời với con ngời, chẳng hạn: Ngời diễn viên múa, làm động tác kịch
câm... trên sân khấu thì các hành động chân tay, điệu bộ, cử chỉ... là điều kiện để
thực hiện một mối quan hệ giao tiếp giữa anh ta và khán giả.


Vì thế có thể nói: Cả giao tiếp và hoạt động đều là hai mặt không thể thiếu
lối sống, của hoạt động cùng nhau giữa con ngời với con ngời trong thực tiễn.


Tâm lí của con ngời là kinh nghiệm xã hội – lịch sử chuyển thành kinh
nghiệm của bản thân, thơng qua hoạt động và giao tiếp (trong đó giáo dục giữ
vai trị chủ đạo) hình thành nhân cách con ngời. Tâm lí là sản phẩm của hoạt
động và giao tiếp. Hoạt động và giao tiếp, mối quan hệ giữa chúng là quy luật
tổng quát hình thành và biểu lộ tâm lí ngời.


Có thể tóm tắt sơ đồ tổng qt vế sự hình thành
và phát triển tâm lí ngời nh sau:


x· héi (c¸c quan hƯ x· héi)
Giao tiÕp


Con ngời – chủ thể
hoạt động giao tiếp




</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

C¢U HỏI ÔN TậP


1. Ngôn ngữ là gì? Các chức năng cơ bản nhất của ngôn ngữ?


2. Th no l li nói (hoạt động lời nói)? Hãy trình bày các loại lời nói cơ


bản nhất và rút ra ý nghĩa giáo dục của lời nói.


3. Cơ chế lời nói là gì? Hãy trình bày các loại cơ chế lời nói
4. Vai trị của ngơn ngữ đối với nhận thức


<b>Bµi tËp</b>


Lµm các bài tập trong cuốn Bài tập thực hành tâm lí học do Trần Trọng
Thuỷ (chủ biên) NXB Giáo dục, 1990.


a, Các bài tập về giao tiếp: 24, 25, 26, 30 (các trang 15, 16, 19 - 23).
b, Các bài tập về hoạt động: 31, 32, 33 (trang 23 - 24).


<b>Chơng 4</b>



<b>Các thuộc tính tâm lý của nhân cách</b>



Nhõn cỏch bao gồm nhiều phẩm chất tâm lý và thuộc tính tâm lý đặc trng
của con ngời, ở đây chúng tôi chỉ tập trung phân tích một số phẩm chất tâm lý cơ
bản của nhân cách: mặt tình cảm – ý chớ ca nhõn cỏch.


<b>4.1 Tình cảm </b><b> ý chí của nhân cách</b>
<b>4.1.1 Tình cảm</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

Tỡnh cm l nhng thái độ thể hiện sự rung cảm của con ngời đối với
những sự vật, hiện tợng có liên quan tới nhu cầu và động cơ của họ.


Còng nh nhËn thøc, tình cảm phản ánh hiện thực khách quan cơ bản nhất
của con ngời và mang tính chất chủ thể sâu s¾c.



Tuy nhiên, so với nhận thức thì tình cảm có những đặc điểm riêng, khác
với đặc điểm của hoạt động nhận thức. Những đặc điểm đó là:


<i>- VỊ néi dung phản ánh:</i>


Trong khi nhn thc ch yu phn ỏnh nhng thuộc tính và các mối quan
hệ của bản thân thế giới thì tình cảm phản ánh mối quan hệ giữa các sự vật, hiện
tợng với nhu cầu, động cơ của con ngi.


<i>- Về phạm vi phản ánh:</i>


Phm vi phn ỏnh của tình cảm mang tính chất lựa chọn, chỉ những sự vật
có liên quan đến sự thoả mãn hay khơng thoả mãn nhu cầu hoặc động cơ của con
ngời mới gây nên tình cảm. Vì thế, phạm vi phản ánh của tình cảm có tính lựa
chọn hơn so với nhận thc.


<i>- Về phơng thức phản ánh:</i>


Nhn thc phn ỏnh th giới bằng hình ảnh, biểu tợng, khái niệm, cịn tình
cảm thể hiện thái độ của con ngời bằng cách rung cảm.


- Ngồi ra với t cách là một thuộc tính tâm lý ổn định tiềm tàng của nhân
cách, tình cảm mang đậm màu sắc chủ thể, tình cảm đợc hình thành và thể hiện
qua các xúc cảm theo những quy luật đặc trng của nó. Tuy nhiên xúc cảm và tỡnh
cm cú nhng c im khỏc nhau:


<b>Xúc cảm</b> <b>Tình cảm</b>


- Cú ngi v ng vt
- Cú trc



- Là quá trình tâm lý


- Cú tớnh nht thi, bin i phu thuộc
vào tình huống


- ChØ cã ë con ngêi
- Cã sau


- Là thuộc tính tâm lý
- Có tính ổn định lâu dài


<i><b>4.1.1.2 Những đặc điểm đặc trng của tình cảm</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>

<i>- Tính xã hội: Tình cảm thực hiện chức năng tỏ thái độ của con ngời, tình</i>
cảm mang tính xã hội, chứ không phải là những phản ứng sinh lý đơn thuần.


<i>- Tính khái qt: Tình cảm có đợc là do tổng hợp hố, động hình hố, khái</i>
qt hố những xúc cảm đồng loại.


<i>- Tính ổn định: Tình cảm là thuộc tính tâm lý, là những kết cấu tâm lý ổn</i>
định, tiềm tàng của nhân cách, khó hình thành, khó mất đi.


<i>- Tính chân thực: Tình cảm phản ánh chân thực nội tâm và thái độ, ngay</i>
cả khi con ngời cố che giấu nó đi bằng những “động tác giả” nguỵ trang


<i>- Tính hai mặt (đối cực): Gắn liền với sự thoả mãn hay khơng thoả mãn</i>
nhu cầu, tình cảm mang tính đối cực: dơng tính- âm tính (yêu- ghét, vui- buồn...)
<i><b>4.1.1.3. Các mức độ của đời sống tình cảm</b></i>



Tình cảm của con ngời đa dạng về nội dung và hình thức biểu hiện. Xét từ
thấp tới cao, đời sống tình cảm của nhân cách có mức độ sau:


<i>* Màu sắc xúc cảm của cảm giác: Là các sắc thái cảm xúc đi kèm theo</i>
quá trình cảm giác nào đó. Ví dụ cảm giác về màu xanh da trời gây cho ta một
xúc cảm nhè nhẹ, lâng lâng dễ chịu, cảm giác màu đỏ gây cho ta cảm xỳc ro
rc...


<i>* Xúc cảm: Là những rung cảm xảy ra nhanh, mạnh, rõ rệt hơn so với màu</i>
sắc xúc cảm của cảm giác. Theo E. Izard, con ngời có 10 xúc cảm nền tảng:
hứng thú, hồi hộp, vui sớng, ngạc nhiên, đau khổ, căm giận, ghê tởm, khinh bỉ,
khiếp sợ, xấu hổ, tội lỗi.


<i>* Xỳc ng: L mt dng xỳc cảm có cờng độ rất mạnh, xảy ra trong thời</i>
gian ngắn, có khi chủ thể khơng làm chủ đợc bản thân. Say mê là một trạng thái
tình cảm mạnh, sâu sắc và bền vững. Tâm trạng là một dạng cảm xúc có cờng độ
vừa phải hoặc yếu, tồn tại và bền vững. Tâm trạng là một dạng xúc cảm có c ờng
độ vừa phải hoặc yếu, tồn tại trong thời gian tơng đối lâu dài. Stress là một trạng
thái căng thẳng về cảm xúc và trí tuệ.


<i>* Tình cảm là thuộc tính tâm lý ổn định bền vững của nhân cách, nói lên</i>
thái độ của cá nhân.


Ngêi ta thêng hay nói 2 nhóm tình cảm:


- Tình cảm cấp thấp có liên quan tới sự thoả mÃn hay không thoả mÃn
những nhu cầu của cơ thể.


</div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81>

+ Tỡnh cm đạo đức: Biểu thị thái độ của con ngời đối với các yêu cầu đạo
đức trong xã hội, trong quan hệ con ngời đối với con ngời, với cộng đồng, với xã


hội (nh tình cảm mẹ con, bầu bạn, anh em, tình u nam nữ, tình cảm nhóm xã
hội).


+ T×nh cảm trí tuệ: Tính ham hiểu biết, óc hoài nghi khoa học, nhạy cảm
với cái mới.


+ Tỡnh cm thm m: thể hiện thái độ rung cảm với cái đẹp.


+ T×nh cảm mang tính chất thế giới quan: tinh thần yêu nớc, tinh thần
quốc tế...


<i><b>4.1.1.4. Vai trò của tình cảm</b></i>


Trong tâm lý học, ngời ta xem tình cảm là mặt tập trung nhất, đậm nét
nhất trong nhân cách con ngời.


Vi nhn thức, tình cảm là nguồn động lực mạnh mẽ kích thích con ngời
tìm tịi chân lý. Ngợc lại, nhận thức là cơ sở, là cái “lí” của tình cảm, lí chỉ đạo
tình, lí và tình là hai mặt của một vấn đề nhân sinh quan thống nhất của con
ng-ời.


Với hành động, tình cảm nảy sinh và biểu hiện trong hoạt động, đồng thời
tình cảm là một trong những động lực thúc đẩy con ngời hoạt động.


Tình cảm có quan hệ và chi phối tồn bộ các thuộc tính tâm lý của nhân
cách: trớc hết, tình cảm chi phối tất cả các biểu hiện của xu hớng nhân cách (nhu
cầu, hứng thú, lý tởng, niềm tin). Tình cảm là mặt nhân lõi của tính cách, là điều
kiện và động lực để hình thành năng lực, là yếu tố có quan hệ qua lại với khí chất
con ngời.



<i><b>4.1.1.5 C¸c quy luật của tình cảm</b></i>
<i><b>1, Quy luật thích ứng</b></i>


Trong lĩnh vực tình cảm, nếu một tình cảm nào đó cứ lặp đi lặp lại nhiều
lần một cách đơn điệu thì đến một lúc nào đó có hiện tợng thích ứng, mang tính
chất “chai dạn” của tình cảm. Dân gian vẫn thờng nói “gần thơng xa thơng” là vì
vậy.


<i><b>2, Quy luËt c¶m øng (hay t</b></i>“ ” <i><b>“ ¬ng ph¶n )</b></i>”


</div>
<span class='text_page_counter'>(82)</span><div class='page_container' data-page=82>

<i><b>3, Quy luËt pha trén</b></i>“ ”


Trong đời sống tình cảm của một con ngời cụ thể, nhiều khi hai tình cảm
đối cực nhau có thể cùng xảy ra một lúc, nhng khơng loại trừ nhau, chúng “pha
trộn” vào nhau. Ví dụ “giận mà thơng”, “thơng mà giận”, hoặc hiện tợng “ghen
tng” trong tình cảm vợ chồng hay trong tình yêu nam nữ là biểu hiện của sự
pha trộn giữa yêu và ghét.


<i><b>4, Quy lt di chun</b></i>“ ”


Trong cuộc sống hàng ngày có lúc tình cảm thể hiện q “linh động”, có
khi ta khơng kịp làm chủ tình cảm của mình nh hiện tợng “giận cá chém thớt”,
“ghét nhau ghét cả tông ti họ hàng”...Đó là biểu hiện của quy luật “di chuyển”
tình cảm từ đối tợng này sang đối tợng khác có liên quan với đối tợng gây nên
tình cảm trớc đó.


<i><b>5, Quy luËt l©y la</b></i>“ <i>n”</i>


Trong mối quan hệ tình cảm giữa con ngời với nhau có hiện tợng vui
“lây”, buồn “lây” hoặc “đồng cảm”, “cảm thông” giữa ngời này với ngời khác.


Những hiện tợng này là biểu hiện của quy luật “lây lan”.


Tuy nhiên việc lây lan tình cảm từ chủ thể này sang chủ thể khác khơng
phải là con đờng chủ yếu để hình thnh tỡnh cm.


<i><b>6, Quy luật về sự hình thành tình c¶m</b></i>


Xúc cảm là cơ sở của tình cảm. Tình cảm trớc hình thành do q trình
tổng hợp hố, động hình hố và khái qt hố những xúc cảm cùng loại.


Tình cảm đợc xây dựng từ những xúc cảm, nhng khi đã đợc hình thành thì
tình cảm lại thể hiện qua các xúc cảm đa dạng và chi phối các xúc cm.


Các quy luật nói trên thể hiện phong phú và đa dạng trong cuộc sống con
ngời.


<b>4.1.2 Mặt ý chí của nhân cách</b>
<i><b>4.1.2.1. ý chí là gì?</b></i>


L mt phm cht nhân cách, ý chí thể hiện năng lực thực hiện những
hành động có mục đích địi hỏi phải có sự nỗ lực khắc phục khó khăn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(83)</span><div class='page_container' data-page=83>

tích cực nhất của con ngời. Giá trị chân chính của ý chí khơng phải chỉ ở cờng độ
ý chí mạnh hay yếu, mà điều chủ yếu là ở nội dung đạo đức có ý nghĩa mục đích
mà ý chí nỗ lực vơn tới.


<i>- ý chí đợc thể hiện qua các phẩm chất sau:</i>


<i>+ Tính mục đích: Là phẩm chất đặc biệt quan trọng của ý chí, tính mục</i>
đích của ý chí cho phép con ngời điều chỉnh hành vi hớng vào mục đích tự giác.


Tính mục đích của ý chí phụ thuộc vào thế giới quan, vào nội dung đạo đức và
tính giai cấp của nhân cách mang ý chí.


<i>+ Tính độc lập: Là phẩm chất ý chí cho phép con ngời quyết định và thực</i>
hiện hành động theo những quan điểm và niềm tin của mình.


<i>+ Tính quyết đốn: Đó là khả năng đa ra những quyết định kịp thời, dứt</i>
khốt trên cơ sở tính tốn cân nhắc kĩ càng, chắc chắn.


<i>+ Tính kiên cờng: Tính kiên cờng của ý chí nói lên cờng độ của ý chí, cho</i>
phép con ngời có những quyết định đúng đắn, kịp thời trong những hồn cảnh
khó khăn và kiên trì thực hiện đến cùng mục đích đã xác định.


<i>+ Tính dũng cảm: Khả năng sẵn sàng và nhanh chóng vơn tới mục đích bất</i>
chấp khó khăn nguy hiểm cho tính mạng hay lợi ích của bản thân.


<i>+ Tính tự kiềm chế, tự chủ: Là khả năng và thói quen kiểm tra hành vi làm</i>
chủ cho bản thân mình, kìm hãm những hành động đợc cho là khơng cần thiết
hoặc có hại trong trờng hợp cụ thể.


Các phẩm chất ý chí của nhân cách nói trên ln gắn bó hữu cơ với nhau,
hỗ trợ cho nhau, tạo nên ý chí cao của con ngời. Các phẩm chất ý chí đợc thể
hiện trong hành động ý chí.


<i><b>4.1.2.2. Hành động ý chí</b></i>


<i><b>1, Hành động ý chí là gì?</b></i>


Hành động ý chí là hành động có ý thức, có chủ tâm, địi hỏi nỗ lực khắc
phục khó khăn, thực hiện đến cùng mục đích đã đề ra.



Hành động ý chí có đặc điểm sau:


- Nguồn gốc kích thích hành động ý chí khơng trực tiếp quyết định hành
động bằng cờng độ vật lý mà thông qua cơ chế động cơ hố hành động, trong đó
chủ thể nhận thức ý nghĩa của kích thích để từ đó quyết định có hành động hay
khơng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(84)</span><div class='page_container' data-page=84>

- Hành động ý chí bao giờ cũng có sự lựa chọn phơng tiện và biện pháp
tiến hành.


- Hàng động ý chí ln có sự điều khiển, điều chỉnh, kiểm tra của ý thức,
ln có sự nỗ lực khắc phục khó khăn, thực hiện đến cùng mục đích đề ra.


<i><b>2, Cấu trúc của hành động ý chí?</b></i>


Trong một hành động ý chí điển hình có 3 thành phần (hay 3 giai đoạn) cơ
bản sau: giai đoạn chuẩn bị, giai đoạn thc hin, giai on ỏnh giỏ kt qu hnh
ng.


<i>Giai đoạn chuẩn bị: Giai đoạn này gồm các khâu:</i>


+ Xỏc nh mục đích, hình thành động cơ: Trong giai đoạn này có sự đấu
tranh động cơ để chọn lấy một mục đích, một động cơ nổi bật. Việc đấu tranh
động cơ cịn diễn ra suốt q trình hoạt động.


+ Lập kế hoạch hành động.


+ Chọn phơng tiện và biện pháp hành động.
+ Quyết định hành động.



- Giai đoạn thực hiện: Việc chuyển từ quyết định hành động đến hành
động là sự thay đổi về chất, vì đó là sự chuyển biến nguyện vọng thành hiện
thực. Sự thực hiện quyết định có thể diễn ra dới hai hình thức:


+ Thực hiện hành động bên ngồi


+ Hành động ý chí bên trong (hay kìm hãm các hành động bên ngồi).
Trong q trình thực hiện hành động có thể gặp những khó khăn trở ngại, địi hỏi
phải nỗ lực ý chí vợt qua nhằm thực hiện đến cùng mục đích đã định. Có hai loại
trở ngại, khó khăn: khó khăn bên trong (chủ quan) và các khó khăn bên ngồi
(khách quan). ý chí thể hiện tập trung và rõ ràng khi nó khắc phục các khó khăn,
đạt mục đích đã đề ra bằng nỗ lực của bản thân.


- Giai đoạn đánh giá kết quả của hành động: Khi hành động đạt đến một
mức độ nào đó, con ngời đáng giá, đối chiếu các kết quả đã đạt đợc với mục đích
đã định. Khi kết quả của hành động phù hợp với mục đích thì hành động kết
thúc. Sự đánh giá thờng đem lại sự hài lịng, thoả mãn hoặc cha thỗ mãn, cha
hài lịng. Sự đánh giá có thể trở thành kích thích và động cơ đối với hoạt động
tiếp theo.


Tóm lại, ba giai đoạn trên của hành động ý chí có liên quan hữu cơ, tiếp
nối nhau và bổ sung cho nhau.


</div>
<span class='text_page_counter'>(85)</span><div class='page_container' data-page=85>

Ngoài hành động bản năng và hành động ý chí, ở con ngời có hành động
tự động hố.


<i><b>1, Hành động tự động hố là gì?</b></i>


Hành động tự động hố vốn là hành động có ý thức, nhng do lặp đi lặp lại


nhiều lần, hoặc do luyện tập mà nó trở thành tự động hố, khơng cần có sự kiểm
sốt trực tiếp của ý thức mà vẫn thực hiện có kết quả.


Có hai loại hành động tự động hố: kĩ xảo và thói quen.


Kĩ xảo là loại hành động tự động hố nhờ luyện tập, cịn thói quen là loại
hành động tự động hoá ổn định trở thành nhu cầu ca con ngi.


Kĩ xảo và thói quen có những điểm khác nhau:


<b>Kĩ xảo</b> <b>Thói quen</b>


- Mang tớnh cht k thut
- Đợc đánh giá về mặt thao tác
- ít gắn với tỡnh hung


- Có thể ít bền vững nếu không
th-ờng xuyªn lun tËp cđng cè.


- Con đờng hình thành chủ yếu của
kĩ xảo là luyện tập có mục đích và có
hệ thống.


- Mang tính chất nhu cầu, nếp sống.
- Đợc đánh giá về mặt đạo đức.
- Ln gắn với tình huống cụ thể
- Bền vững, ăn sâu vào nếp sống.
- Hình thành bằng nhiều con đờng
nh rèn luyện, bắt chớc.



<i><b>2, Quy luật hình thành kĩ xảo</b></i>


- Quy lut tin b khơng đồng đều: Trong q trình luyện tập kĩ xảo có sự
tiến bộ khơng đồng đều:


+ Có loại kĩ xảo khi mới thành luyện tập thì tiến bộ nhanh, sau đó chậm
dần.


+ Có những kĩ xảo khi mới bắt đầu luyện tập thì sự tiến bộ chậm, nhng
đến một giai đoạn nhất định nó lại tăng nhanh.


+ Có những trờng hợp khi bắt đầu luyện tập thì sự tiến bộ tạm thời lùi lại,
sau đó tăng dần.


</div>
<span class='text_page_counter'>(86)</span><div class='page_container' data-page=86>

<i>- Quy luật đỉnh của ph</i>“ ” <i>ơng pháp luyện tập: Mỗi phơng pháp luyện tập kĩ</i>
xảo chỉ đem lại một kết quả cao nhất có thể có đối với nó, gọi là “đỉnh” (trần)
của phơng pháp đó. Muốn đạt đợc kết quả cao hơn phải thay đổi phơng pháp
luyện tập để có “đỉnh” cao hơn.


<i>- Quy luật về sự tác động qua lại giữa kĩ xảo cũ và kĩ xảo mới: Sự tác động</i>
qua lại này diễn ra theo hai chiều hớng sau:


+ Kĩ xảo cũ ảnh hởng tốt, có lợi cho việc hình thành kĩ xảo mới, đó là sự
di chuyển (hay cịn gọi là “cộng”) kĩ xo.


+ Kĩ xảo cũ ảnh hởng xấu, gây trở ngại, khó khăn cho việc hình thành kĩ
xảo mới. Đó là hiện tợng giao thoa kĩ xảo.


<i>- Quy lut dp tt kĩ xảo: Một kĩ xảo đã đợc hình thành nếu khơng luyện</i>
tập, củng cố và sử dụng thờng xun có thể bị suy yếu và cuối cùng bị mất đi (bị


dập tắt). Vì thế trong việc hình thành và giữ gìn kĩ xảo đã có cần chú ý ơn tập và
củng cố kĩ xảo thờng xun, kiên trì và có hệ thống.


Các quy luật nói trên cần đợc quan tâm trong quá trình luyện tập hình
thành kĩ xảo ở mỗi ngi.


<b>4.2 Tính cách</b>
<b>4.2.1 Tính cách là gì?</b>


Tớnh cỏch l mt thuộc tính tâm lý phức tạp của cá nhân bao gồm một hệ
thống thái độ của nó đối với hiện thực, thể hiện trong hệ thống hành vi cử chỉ,
cách nói năng tơng ứng.


Trong cuộc sống hàng ngày, ta thờng dùng từ “tính tình”, “tính nết”, “t
cách”... để chỉ tính cách. Những nét tính cách tốt thờng đợc coi là “đặc tính”,
“lịng”, “tinh thần”... Những nét tính cách xấu thờng đợc gọi là “thói”,
“tật”...


Tính cách mang tính ổn định và bền vững, tính thống nhất và đồng thời
cũng thể hiện tính độc đáo, riêng biệt điển hình cho mỗi cá nhân. Vì thế tính
cách của cá nhân là sự thống nhất giữa cái chung và cái riêng, cái điển hình và
cái cá biệt. Tính cách của cá nhân chịu sự chế ớc của xã hội.


<b>4.2.2 CÊu tróc cđa tÝnh c¸ch</b>


Tính cách có cấu trúc rất phức tạp bao gồm: Hệ thống thái độ và hệ thống
hành vi, cử chỉ, cách nói năng tơng ứng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(87)</span><div class='page_container' data-page=87>

+ Thái độ đối với tập thể và xã hội thể hiện qua nhiều tính cách nh lịng
u nớc, u chủ nghĩa xã hội, thái độ chính trị, tinh thần đổi mới, tinh thần hợp


tác cộng đồng...


+ Thái độ đối với lao động thể hiện ở những nét tính cách cụ thể nh lòng
yêu lao động, cần cù, sáng tạo, lao động có kỷ luật, tiết kiệm đem lại năng suất
cao...


+ Thái độ đối với mọi ngời thể hiện ở những nét tính cách nh lịng u
th-ơng con ngời theo tinh thần nhân đạo, quý trọng con ngời, có tinh thần đồn kết
tơng trợ, tính cởi mở, tính chân thành, thẳng thắn, công bằng...


+ Thái độ đối với bản thân thể hiện ở những nét tính cách nh: tính khiêm
tốn, lịng tự trọng, tinh thần tự phê bình...


- Hệ thống hành vi, cử chỉ, cách nói năng của cá nhân: Đây là sự thể hiện
cụ thể ra bên ngoài của hệ thống thái độ nói trên. Hệ thống hành vi, cử chỉ cách
nói năng rất đa dạng, chịu sự chi phối của hệ thống thái độ nói trên. Ngời có tính
cách tốt, nhất qn thì hệ thống thái độ sẽ tơng ứng với hệ thống hành vi, cử chỉ,
cách nói năng, trong đó thái độ là mặt nội dung, mặt chủ đạo, cịn hành vi, cử chỉ
cách nói năng là hình thức biểu hiện của tính cách khơng tách rời nhau, thống
nhất hữu cơ với nhau.


</div>
<span class='text_page_counter'>(88)</span><div class='page_container' data-page=88>

<b>4.3 Khí chất</b>
<b>43.1 Khí chất là gì?</b>


Khớ cht l thuc tính tâm lý phức tạp của cá nhân, biểu hiện cờng độ, tốc
độ, nhịp độ của các hoạt động tâm lý thể hiện sắc thái hành vi, cử chỉ, cách núi
nng ca cỏ nhõn.


<b>4.3.2 Khí chất và các thuộc tính tâm lý của nhân cách </b>



Ngay t thi c i, Hypocrat (460 – 355 TCN) – danh y Hy Lạp đã cho
rằng trong cơ thể con ngời có 4 chất nớc với những đặc tính khác nhau:


- Máu ở tim có đặc tính nóng


- “Níc nhê” ë bé n·o cã thuộc tính lạnh lẽo
- Nớc mật vàng ở trong gan thì khô ráo
- Nớc mật đen trong dạ dày thì Èm ít


T theo chÊt níc nµo chiÕm u thÕ mµ cá nhân có loại khí chất tơng ứng.
<b>Các nớc u thế</b> <b>Loại khí chất tơng ứng</b>
- Máu


- Nớc nhờn
- Mật vàng
- Mật đen


- Hăng hái (sanguin)
- Bình thản (flêmatique)
- Nóng nÈy” (cholerique)
- “¦u t”


I. P. Pavlov đã khám phá ra 2 quá trình thần kinh cơ bản là hng phấn và ức
chế có 3 thuộc tính cơ bản: Cờng độ, tính cân bằng, tính linh hoạt. Sự kết hợp
theo các cách khác nhau giữa 3 thuộc tính này tạo ra 4 kiểu thần kinh chung cho
ngời và động vật là cơ sở cho 4 loại khí chất.


<b>4 kiĨu thÇn kinh cơ bản</b> <b>4 kiểu khí chất tơng ứng</b>
- Kiểu mạnh mẽ, cân bằng, linh hoạt



- Kiểu mạnh mẽ, cân bằng, không linh
hoạt


- Kiểu mạnh mẽ, không cân bằng
- Kiểu yếu


- Hăng hái


- Bình thản

- “Nãng n¶y”


- “¦u t”


</div>
<span class='text_page_counter'>(89)</span><div class='page_container' data-page=89>

chất xã hội, chịu sự chi phối của các đặc điểm xã hội, biến đổi do rốn luyn v
giỏo dc.


<b>4.4 Năng lực</b>
<b>4.4.1 Năng lực là gì?</b>


Nng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân, phù hợp với những
yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả.
<b>4.4.2 Các mức độ của năng lực</b>


Ngời ta thờng chia năng lực thành 3 mức độ khác nhau: Năng lực, tài
năng, thiên tài.


- Năng lực là một mức độ nhất định của khả năng con ngời, biểu thị khả
năng hồn thành có kết quả một hoạt động nào đó.



- Tài năng là một mức độ năng lực cao hơn, biểu thị sự hoàn thành một
cách sáng tạo một hoạt động nào đó.


- Thiên tài là mức độ cao nhất của năng lực, biểu thị ở mức kiệt xuất, hoàn
chỉnh nhất của những vĩ nhân trong lịch sử nhân loi.


<b>4.4.3 Mối quan hệ giữa năng lực và t chất, năng lực và thiên hớng, năng lực</b>
<b>với tri thức, kĩ năng với kĩ xảo</b>


<i>4.4.3.1. Nng lc v t cht: T chất là những đặc điểm riêng của cá nhân về giải</i>
phẫu sinh lí bẩm sinh của bộ não, của hệ thần kinh, của cơ quan phân tích, tạo
nên sự khác biệt giữa con ngời với nhau. Ngoài những yếu tố bẩm sinh, di
truyền, trong t chất còn chứa đựng những yếu tố tự tạo trong cuộc sống cá thể.
Đặc điểm di truyền có đợc bảo tồn và đợc thể hiện ở thế hệ sau hay không và thể
hiện ở mức độ nào, điều đó hồn tồn do hồn cảnh sống quyết định. Nh vậy, t
chất là một trong những điều kiện hình thành năng lực, nhng t chất khơng quy
định trớc sự phát triển của năng lực. Trên cơ sở của t chất có thể hình thành
những năng lực rất khác nhau. Trong hoạt động, những tiền đề bẩm sinh đợc phát
triển nhanh chóng, những yếu tố cha hồn thiện sẽ tiếp tục hoàn thiện thêm và
những cơ chế bù trừ đợc hình thành để bù đắp cho những khuyt nhc ca c
th.


<i><b>4.4.3.2. Năng lực và thiên hớng</b></i>


+ Khuynh hớng của cá nhân đối với một loại hoạt động nào đó đợc gọi là
thiên hớng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(90)</span><div class='page_container' data-page=90>

con ngời đối với một loại hoạt động nào đó có thể coi là dấu hiệu của những
năng lực đang hình thành.



<i><b>4.4.3.3. Năng lực và trí thức, kĩ năng, kĩ xảo</b></i>


Cựng vi năng lực thì tri thức, kĩ năng, kĩ xảo thích hợp cũng rất cần thiết
cho việc thực hiện có kết quả một hoạt động. Có tri thức, kĩ năng, kĩ xảo trong
một lĩnh vực nào đó là điều kiện cần thiết để có năng lực trong lĩnh vực này. Tri
thức, kĩ năng, kĩ xảo không đồng nhất với năng lực nhng có quan hệ mật thiết
với nhau. Ngợc lại, năng lực góp phần làm cho tiếp thu tri thức, kĩ năng, kĩ xảo
có sự thống nhất biện chứng nhng khơng đồng nhất. Một ngời có năng lực trong
lĩnh vực nào đấy có nghĩa là đã có tri thức, kĩ năng, kĩ xảo nhất định của lĩnh vực
này. Ngợc lại, khi đã có tri thức, kĩ năng, kĩ xảo thuộc một lĩnh vực nào đó
khơng hẳn sẽ có đợc năng lực về lĩnh vực đó.


Vấn đề phát hiện và bồi dỡng năng lực, năng khiếu là một trong những vấn
đề cơ bản của chiến lợc giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
d-ỡng nhân tài.


Năng lực của mỗi ngời dựa trên cơ sở t chất, nhng điều chủ yếu là năng lực
hình thành, phát triển và thể hiện trong hoạt động tích cực của con ngời dới sự
tác động của rèn luyện, dạy học và giáo dục. Cần tiếp cận vấn đề phát triển năng
lực theo cách tiếp cận nhân cách. Việc hình thành và phát triển các phẩm chất
nhân cách là phơng tiện có hiệu qu nht phỏt trin nng lc.


<b>Câu hỏi ôn tập</b>


1. Tại sao nói tình cảm là mặt cốt lõi, là mặt tập trung của nhân cách? Tình
cảm có những quy lt nµo?


2. Vì sao nói ý chí là mặt năng động trong cấu trúc ý thức của nhân cách?
Các quy lut ca vic hỡnh thnh k xo.



3. Phân tích các yếu tố cơ bản của việc hình thành và phát triển nhân cách.
<b>Bài tập thực hành</b>


</div>

<!--links-->

×