Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

skkn một số PHƯƠNG PHÁP dạy TRẺ 3 4 TUỔI làm QUEN với TOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.76 KB, 12 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA

PHỊNG GD&ĐT THÀNH PHỐ THANH HÓA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP
DẠY TRẺ 3 - 4 TUỔI LÀM QUEN VỚI TOÁN

Người thực hiện: Lê Thị Thao
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường MN Quảng Phú
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Tốn

THANH HĨA, NĂM 2017


MỤC LỤC
MỤC LỤC......................................................................................2
1. Mở đầu..................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài...............................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu.........................................................1
1.3. Đối tượng nghiên cứu........................................................1
1.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................1
2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm...................................1
2.3. Các giải pháp đã sử dụng..................................................5
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động
giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường................8
3.2. Kiến nghị...........................................................................9



1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong chương trình giáo dục mầm non mới hiện nay việc dạy trẻ làm
quen với tốn đóng vai trị trong việc cung cấp kiến thức ban đầu cho trẻ. Làm
quen với toán ngay từ tuổi mầm non là việc hoàn toàn đúng đắn và cần thiết
giúp trẻ tìm tịi, quan sát, so sánh,...Thơng qua hoạt động làm quen với tốn giúp
trẻ hình thành ban đầu về tốn như: Số lượng, kích thước, hình dạng, bên cạnh
đó thì việc xác định vị trí trong khơng gian giúp trẻ xác định đúng các vị trí trên
- dưới, trước – sau, phải - trái của mình và của đối tượng khác trong không gian,
Trên thực tế khả năng định hướng trong khơng gian của trẻ cịn hạn chế,
nhiều trẻ tới cuối độ tuổi vẫn còn nhầm lẫn các phía của bản thân và của đối
tượng khác và sử dụng các từ ngữ toán học chưa chuẩn xác. Chính vì vậy mà tơi
chọn đề tài “Một số phương pháp dạy trẻ 3 - 4 tuổi làm quen với tốn” Để làm
kinh nghiệm sáng kiến.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài nhằm tìm hiểu thực trạng trẻ 3 – 4 tuổi về vấn đề
làm quen với tốn. Dựa trên kiến thức, q trình tìm hiểu và tình hình thực tế
nhằm đưa ra các giải pháp thực hiện cho trẻ 3 – 4 tuổi làm quen với tốn. Sau
q trình áp dụng các giải pháp, sáng kiến thực hiện, đánh giá hiệu quả mà giải
pháp đã đạt được.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Lớp mẫu giáo bé C1 (3 – 4 tuổi) Trường Mầm non Quảng Phú
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu;
- Phương pháp quan sát;
- Phương pháp điều tra;
- Phương pháp thực nghiệm.
2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
Hoạt động cho trẻ “Làm quen với tốn” có ý nghĩa rất quan trọng trong

việc hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ. Đặc biệt nó có tầm quan trọng
rất lớn đối với việc phát triển trí tuệ của trẻ. Cho trẻ “Làm quen với tốn” nhằm
hình thành các biểu tưởng sơ đẳng ban đầu về toán sẽ cung cấp những kinh
1


nghiệm, những vấn đề có ý nghĩa và thú vị gần gũi liên quan đến cuộc sống thực
của trẻ, giúp trẻ có những phản ứng nhanh nhạy xẩy ra trong cuộc sống hàng
ngày. Vậy tổ chức các hoạt động giáo dục như thế nào để trẻ lĩnh hội các kiến
thức một cách đơn giản nhưng hiệu quả nhất, đặc biệt là đối với hoạt động cho
trẻ “Làm quen với toán”. Đây là một trong những hoạt động đòi hỏi độ chính
xác cao về kiển thức. Muốn làm tốt được việc này trước hết địi hỏi người giáo
viên phải có tâm huyết với nghề, nắm chắc kiến thức, kĩ năng để tổ chức tốt các
hoạt động, say sưa suy nghĩ tìm tòi, chu đáo tỉ mỉ, linh hoạt sáng tạo trong việc
hướng dẫn trẻ tham gia vào hoạt động một cách có khoa học để trẻ bước đầu
hình thành những kĩ năng học tập đối với hoạt động làm quen với biểu tượng
toán sơ đẳng. Đối với hoạt động này người giáo viên cần phải đầu tư thời gian,
công sức một cách công phu, khoa học để chuẩn bị đồ dùng cho hoạt động mới
mong tiết học đạt được hiệu quả cao và khả năng tiếp thu kiến thức của trẻ sẽ đạt
được ở mức độ cao nhất trong quá trình tham gia các hoạt động của trẻ.
Xuất phát từ đặc điểm khă năng nhận thức của trẻ đó là đi từ trực quan
sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thế giới xung quanh.
Nên khi tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ ở trường mầm non, ngay từ
lứa tuổi nhà trẻ, trẻ đã được hoạt động với đồ vật, qua đó mà trẻ đã dần dần biết
được sự khác nhau ró nét giữa to hơn - nhỏ hơn; cao hơn - thấp hơn, ít hơnnhiều hơn … với những dấu hiệu đặc trưng nhất. Song đến tuổi mẫu giáo, trí tuệ
và các giác quan của trẻ phát triển hoàn thiện hơn, trẻ bắt đầu thích tìm hiểu,
khám phá và nhận biết được những kiến thức sơ đẳng nhất của toán học: về các
biểu tượng, các nhóm đối tượng, cách xếp tương ứng 1-1, về số lượng và các
con số 1,2 3...10. Hoạt động làm quen với toán giúp trẻ biết quan sát, phát hiện
những dấu hiệu nổi bật rõ nét về màu sắc, hình dạng, kích thước, chủng loại để

trẻ có thể tạo thành nhóm đồ vật theo dấu hiệu cho trước. Làm quen với tốn cịn
giúp trẻ nhận biết sự khác biệt rõ nét về số lượng ít hơn - nhiều hơn trong phạm
vi 10, về độ lớn (to nhất, nhỏ hơn, nhỏ nhất), chiều cao (cao nhất, thấp hơn, thấp
nhất), chiều dài, chiều rộng giữa 2,3 nhóm đối tượng …Thơng qua hoạt động
làm quen với tốn cịn giúp trẻ nhận biết và gọi đúng tên các hình cơ bản
2


(vng, trịn chữ nhật, tam giác), các khối(cầu, trụ, vng, chữ nhật, tam giac),
biết định hướng trong khơng gian (phía trước, sau, phải, trái, trên, dưới…), nhận
biết về thời gian(hôm qua. Hôm nay, ngày mai…), nhận biết các con số trong
cuộc sống hàng ngày như ngày trên đốc lịch, giờ trên đồng hồ, số nhà, số điện
thoại, biển số xe, các số điện khẩn cấp: 113,114,115…
Có thể nói, những biểu tượng tốn ban đầu của trẻ em xuất hiện thơng qua
các hoạt động trải nghiệm hàng ngày, trong môi trường học tập phong phú và
hấp dẫn. Do đó, để hình thành các biểu tượng toán sơ đẳng cho trẻ ở các độ tuổi
khác nhau thì giáo viên cần
Cung cấp các biểu tượng phù hợp với khả năng của từng độ tuổi.
Xây dựng được kế hoạch hoạt động hàng ngày cho trẻ, tạo được nhiều cơ
hội cho trẻ trải nghiệm các biểu tượng về toán qua các hoạt động hàng ngày như:
học tập, vui chơi…
Tạo và duy trì sự hứng thú, say mê của trẻ, phát triển thái độ tích cực của
trẻ đối với việc tham gia hoạt động làm quen với toán,
Phát triển tư duy, suy nghĩ của trẻ bằng cách đưa ra các câu hỏi mở,
khuyến khích trẻ tìm cách giải quyết: Đã làm gì? Làm như thế nào?...
Tạo được mơi trường trong và ngồi lớp phong phú, hấp dẫn trẻ kích thích
trẻ tị mị, khám phá, phân loại, so sánh…
Đồ dùng, đồ chơi để dạy trẻ phải dễ sử dụng, phù hợp với độ tuổi và đủ số
lượng cho từng trẻ.
Khi hướng dẫn một hoạt động cho trẻ làm quen, giáo viên cần giao nhiệm

vụ cho trẻ đồng thời cùng làm với trẻ, không hướng dẫn trẻ theo từng thao tác.
Từ đó hình thành hệ thống hố kiến thức một cách chính xác, khoa học.
2.2. Thực trạng các vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Năm học 201 – 201 tôi được nhà trường phân công dạy lớp mẫu giáo bé 3
- 4 tuổi C1 - Trường Mầm non Quảng Phú, với số trẻ là 40 cháu. Ngay từ đầu
năm tơi đã tìm hiểu đặc điểm, tâm sinh lý trẻ và kết hợp kiểm tra kiến thức đầu
năm của hoạt động “làm quen với toán”. Đồng thời rà sốt về cơ sở vật chất, tơi
thấy có những thuận lợi và khó khăn sau:
3


a) Thuận lợi.
- Được sự quan tâm của ngành GD - ĐT, của Phòng Giáo dục - Đào tạo
Tp Thanh Hóa, cũng như Trường Mầm non Quảng Phú đã thường xuyên mở các
chuyên đề để bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ cán bộ giáo viên cốt cán của
các trường.
- BGH nhiệt tình, năng động, có trình độ chun mơn cao. Thường xuyên
quan tâm giúp đỡ giáo viên khi gặp khó khăn, vướng mắc về chun mơn. Sau
mỗi lần kiến tập chuyên đề của ngành GD - ĐT, của Phòng Giáo dục - Đào tạo
Tp Thanh Hóa, cũng như Trường Mầm non Quảng Phú thực hiện theo chương
trình Mầm non mới. BGH lại triển khai dạy mẫu để 100% giáo viên được học
tập tiếp thu.
- Các cháu đồng đều về lứa tuổi và được sự quan tâm hỗ trợ kịp thời của
phụ huynh. Trẻ cú nề nếp thói quen học tập tốt.
- BGH ln bố trí dự giờ, kiến tập chéo trong trường, tham khảo các tiết
dạy của những giờ kiến tập trường bạn. Động viên khuyến khích kịp thời mỗi
khi giáo viên có những sáng tạo trong các hoạt động.
-Trao đổi rút kinh nghiệm trong tổ soạn bài, chị em đồng nghiệp giúp đỡ
nhau cùng tiến bộ. từ đó chúng tôi đã nâng cao được chất lượng dạy và học
b) Khó khăn.

* Đối với cơ giáo:
- Đồ dựng học tốn của trẻ 3 tuổi chưa có đủ, chưa hấp dẫn trẻ.
- Phương tiện về cơng nghệ thơng tin cịn hạn chế.
- Một số phụ huynh chưa nhận thức rõ tầm quan trọng của việc giáo dục
trẻ trong trường Mầm non.
* Đối với trẻ:
- Nhiều trẻ đến lớp còn rụt rè, nhút nhát. một số chỏu đi học chưa đều
- Khả năng nhận biết của trẻ còn hạn chế.
c) Kết quả khảo sát.
- Từ thực trạng hiện nay ngay từ đầu năm học tôi đã tiến hành khảo sát và
phân loại chất lượng học sinh trên cơ sở đó tơi tìm ra giải pháp phù hợp giúp trẻ
4


lớp tơi học tốt mơn Tốn.
Số liệu điều tra trước khi thực hiện đề tài như sau: Tổng số lượng của lớp
là 40 trẻ
STT

Mức độ đạt được

1

Loại tốt

2
3
4

Loại khá

Loại trung bình
Loại yếu

Kết quả
Số lượng
Tỷ lệ
Em điền
Để anh
vào
tính%
%
%
%

Đây là kết quả thấp so với yêu cầu đặt ra. Sau nhiều ngày suy nghĩ tơi
quyết định tìm 1 số phương pháp giúp trẻ lớp tơi học tốt mơn Tốn.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng
2.3.1. Giải pháp 1:Làm đồ dùng trực quan phù hợp với giờ học.
Để tăng tính hấp dẫn của giờ học tôi luôn vận dụng các nguyên vật liệu có sẵn ở
địa phương như: Gỗ vụn, hộp giấy, hột hạt … để tạo ra những đồ dùng học tập
đẹp phong phú hấp dẫn lạ mắt có nội dung gắn bó với cuộc sống của trẻ phù hợp
với từng chủ đề, chủ điểm.
Ví dụ: Tơi dùng muỗng nhữa làm chuồn chuồn,vỏ hộp sữa chua tạo ra con vịt
hoặc len quấn làm con gà, vỏ sò làm cá…
Như vậy sẽ làm cho trẻ hứng thú trong giờ học toán về số lượng từ đó sẽ hấp
dẫn và lơi cuốn trẻ vào hoạt động
2.3.2. Giải pháp 2: Lồng ghép tích hợp các hoạt động vào giờ học.
Muốn tổ chức tiết học có tính sáng tạo phong phú và lơ gíc đồng thời trẻ tích cực
hoạt động thì bản thân tơi phải tìm ra cách tích hợp các mơn học sao cho hợp lý.
Cô cần biết phối hợp khéo léo các phương pháp dạy học khác nhau như:

Kể chuyện, chơi trò chơi, bài hát để dẫn dắt trẻ vào tiết học một cách nhẹ nhàng
mà khơng thụ động.
Ví dụ 1: Cho trẻ chơi trị chơi "Tơi là hình học" để dẫn dắt trẻ vào đề tài
nhận biết phân biệt hình vng, hình trịn, hình tam giác, hình chữ nhật.
Ví dụ 2: Cho trẻ thăm quan vườn trường quan sát cây xanh và vào giờ học
cô cho trẻ so sánh chiều cao của ba đối tượng
Như vây cơ vừa lồng ghép mơn tìm hiểu môi trường xung quanh lại được
5


kết hợp giáo dục trẻ bết dữ gìn bảo vệ môi trường xanh sạch đẹp. Dựa trên
những kinh nghiệm trẻ đã có để dẫn dắt trẻ thu nhận kiến thức mới và để làm
được đều đó thì giáo viên phải là chiếc cầu nối biến các hoạt động giữa trẻ và cô
thành các hoạt động giữa trẻ với trẻ để trẻ tự kiển tra lẫn nhau, bày cho nhau
cách độc, cách đếm, cách chơi.
Ví dụ 3: Con hãy dùng sợi dây này xếp thành hình vng
Con có dùng dây này làm hình gì nữa ngồi hình vng ?
Nghệ thuật của người giáo viên là phải biết sử dụng hợp lý các biệp pháp, biết
giải quyết tình huống một cách mền dẻo, biết tận dụng các thời cơ tình huống dễ
dạy.
2.3.3. Giải pháp 3: Xây dựng giờ dạy trên lớp.
Xây dựng tổ chức cho trẻ hoạt động tuỳ thuộc vào điều kiện của lớp, đối tượng
trẻ vào khơng gian hoạt động.
Ví dụ: Đối với giờ định hướng khơng gian gió viên có thể tổ chức cho trẻ hoạt
động ở ngồi trời (dựa vào chủ đề luật lệ phương tiên giao thông)
Để trẻ có thể thấy được các phương tiện giao thơng đi lại, thấy được người tham
gia thông để trẻ đễ xác định và khi cho trẻ chơi trị chơi ngồi trời thì trẻ cảm
nhận được thực tế hơn, sáng tạo hơn và trẻ được hoạt động tích cực dễ nhận biết
mà nội dung vẫn không thay đổi.
2.3.4. Giải pháp 4: Cho trẻ khám phá hoạt động. thông qua việc ứng dụng

công nghệ thông tin vào hoạt động làm quen với toán
Hoạt động làm quen với toán cung cấp cho trẻ kĩ năng nhận biết so sánh màu
sắc, hình dạng, kích thước,tạo nhóm… các sự vật hiện tượng.
Ví dụ: Đếm từ 1 đến 5 (ở chủ đề PTGT)
Mục đích :
Trẻ biết đếm từ 1-5 số lượng các đối tượng
Nhận biết một số PTGT tên gọi, nơi hoạt động…
Chuẩn bị:
Cô copy những hình ảnh ơtơ, xe máy, thuyền, tàu thuỷ…
Vào slide show tạo trang trình diễn cho các PTGT xuất hiện theo ý muốn.
Tiến hành:
Cho trẻ nghe và hát theo bài “Ô tô xe lửa”.
Cho trẻ quan sát ôtô và đếm số lượng
Lần lượt cho từng loại PTGT xuất hiện, cô yêu cầu trẻ gọi tên, nói nơi hoạt
6


động, đếm số lượng, chọn thẻ chấm tròn tượng ứng. Đây là phương pháp đạt
hiệu quả cao trong giờ học mà tơi đó thực hiện trờn lớp
2.3.5. Giải pháp 5: Luyện tập.
Để hình thành các biểu tượng ban đầu về tốn cho trẻ tơi dành nhiều thời gian và
tạo nhiều cơ hội cho trẻ được luyện tập, trải nghiệm dưới nhiều hình thức khác
nhau.
+ Luyện tập qua các bài tập ứng dụng đa dạng, phong phú với các hình thức
khác nhau và sử dụng các loại phương tiện khác nhau.
+ Vận dụng các hiểu biết đã có để giải quyết các tình huống cụ thể trong thực tế.
+ Luyện tập qua trị chơi: với mỗi trị chơi cần nói rõ tên trò chơi, cách chơi, luật
chơi.
+ Luyện tập qua các môn học khác và các hoạt động khác.
Trong 1 tiết học tôi cũng dành nhiều thời gian hơn để luyện tập hơn là cung cấp

kiến thức. Tôi chỉ thiết kế và tổ chức các hoạt động và nêu trực tiếp tham gia
hoạt động, nhận xét kết quả của hoạt động và nêu biểu tượng cần hình thành.
Sau đó tơi chính xác hoá kết quả, kiểm tra kết quả bằng kỹ năng (nếu có) sau đó
khái qt hố để hình thành biểu tượng.
VD1: Với hoạt động so sánh sự khác biệt rõ nét về số lượng giữa 2 đối tượng.
Tôi thiết kế hoạt động luyện tập cho trẻ tự xếp số lượng con mèo và con cá ra,
sau đó cho trẻ so sánh số lượng của 2 nhóm đối tượng và nhận xét, đưa ra biểu
tượng cần hình thành (nhiều hơn – ít hơn). Tơi chính xác hố kết quả trẻ làm và
kiểm tra lại bằng kỹ năng ghép đôi.
VD2: Luyện tập qua trò chơi: 1 số trò chơi: Về đúng nhà (bến), tìm đúng đơi,
biểu đồ, phương tiện giao thơng của bé (luyện tập nhận biết hình dạng và số
đếm) ghép đúng hình ban đầu (luyện nhận biết 4 hình) xếp que tính tạo thành
các hình đã học, gấp hình. ...
Mỗi 1 biểu tượng cần hình thành tơi đưa ra nhiều hình thức luyện tập đa dạng và
phong phú nên trẻ tiếp thu kiến thức một cách tốt hơn, nhẹ nhàng hơn. Đây là 1
phương pháp rất có hiệu quả.
2.3.6. Giải pháp 6: Dùng lời nói: Đàm thoại, giảng giải, trị chuyện.
Phương pháp này có ỹ nghĩa quan trọng trong việc giúp trẻ nhận biết những đặc
điểm, thuộc tính, bản chất của đối tượng nhận thức. Tôi dùng phương pháp này
để mô tả, hướng dẫn, gợi ý hoặc hỏi trẻ nhằm hướng dẫn trẻ quan sát, đối chiếu,
so sánh, phân tích, khái qt hố để nắm được những tri thức cần thiết. Phương
pháp này đòi hỏi phải sử dụng khéo léo, lời nói và câu hỏi của tơi phải ngắn gọn,
7


rõ ràng phù hợp với lứa tuổi trẻ lớp mình, và kinh nghiệm của trẻ, kích thích trẻ
huy động các thao tác tư duy. Tôi luôn tạo cơ hội cho mọi trẻ đều được tham gia
trả lời và khuyến khích trẻ nói lên những ý kiến của bản thân.
VD: Với hoạt động nhận biết phân biệt hình trịn, hình vng cho trẻ được trực
tiếp sờ đường bao của hình và đưa ra nhận xét. Cô đưa ra câu hỏi con sờ xung

quanh hình vng thấy nó thế nào.
VD: Với hoạt động so sánh sự khác nhau rõ nét về chiều dài của 2 đối tượng. Cô
đưa ra câu hỏi gợi mở làm thế nào để biết băng giấy xanh dài hơn băng giấy đỏ.
VD: Với hoạt động phân biệt to – nhỏ. Cơ tạo tình huống làm thế nào để biết cái
bát màu đỏ nhỏ hơn cái bát màu xanh (đặt bát đỏ vào trong bát xanh).
2.3.7. Giải pháp 7: Phối hợp với phụ huynh.
Tôi thường xuyên trao đổi với các bậc phụ huynh nên tạo nhiều cơ hội cho trẻ
được thường xuyên luyện tập, củng cố các biểu tượng ban dầu về tốn ở mọi lúc
mọi nơi, từ đó tạo cho trẻ chú ý với các sự vật hiện tượng xung quanh mỡnh và
kết hợp với phụ huynh để có thể khi ở nhà với những kiến thức đó học bố mẹ có
thể khuyến khích trẻ tham gia vào các cơng việc trong gia đình theo chỉ dẫn của
cha mẹ.Như vậy cha mẹ có vai trị rất quan trọng và cần thiết hỗ trợ rất nhiều
cho trẻ trong việc hình thành các biểu tượng tốn. Qua một thời gian trao đổi tôi
nhận thấy trẻ tiến bộ rừ rệt về cỏch nhận thức đối với bộ mụn toán, đồng thời
phụ huynh cịn giúp tơi sưu tầm đồ dùng đồ chơi phục vụ cho công tác giảng
dạy.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Sau một năm thực hiện các phương pháp và hình thức cho trẻ 3 – 4 tuổi
lớp tơi làm quen với tốn. Trong suốt năm học tôi đã theo dõi và đánh giá kết
quả phát triển nhận thức ở hoạt động làm quen với toán có lớp tơi như sau: Tổng
số lượng của lớp là 40 trẻ.
Kết quả so sánh đối chứng

T
T
1
2

Phân loại


Đầu năm
Cuối năm
Tăng
Số
Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số
Tỷ
lượn
lượn
lượn
lệ
g
g
g

Loại tốt
Loại khá
8

Giảm
Số Tỷ lệ
lượn
g


3
4

Loại trung
bình

Loại yếu
Trong quá trình thực hiện các phương pháp giúp trẻ 3-4 tuổi hình thành

biểu tượng ban đầu về tốn tơi rút ra 1 số kinh nghiệm sau:
-Hãy ln lấy trẻ làm trung tâm trong mọi hoạt động, cô giáo hãy là người
hướng dẫn, động viên trẻ làm tốt hơn. Đó chính là điểm mới của chương trình
giáo dục Mầm non mới
- Cần nghiên cứu kỹ đối tượng trẻ lớp mình giảng dạy về tâm sinh lý cũng
như khả năng nhận thức của từng trẻ.
- Xây dựng kế hoạch chi tiết cho việc hình thành các biểu tượng tốn ở
từng hoạt động sao cho phù hợp với thực tế của từng địa phương mình.
- Xây dựng giáo án, tiết dạy sao cho mềm dẻo “Học bằng chơi, chơi mà
học” mà vẫn đạt yêu cầu nhiệm vụ của Phòng và Ban giám hiệu đã chỉ đạo.
- Chuẩn bị đồ dùng đồ chơi sinh động, hấp dẫn.
- Xây dựng môi trường học tập cho phù hợp.
- Phối hợp với gia đình để nâng cao khả năng phát triển nhận thức cho trẻ
đặc biệt là hình thành các biểu tượng tốn ban đầu cho trẻ 3 – 4 tuổi từ đó có
phương pháp tác động kịp thời.
3. Kết luân, kiến nghị
3.1. Kết luận
Như chúng ta đã biết: " Làm quen với toán " là mơn học rất khó đối với
trẻ nhưng để trẻ học được và hứng thú học thì người giáo viên phải biết vận
dụng tích cực các phương pháp dạy học tìm ra cách truyền thụ kiến thức cho trẻ
giúp trẻ dễ hiểu và nhằm nâng cao kiến thức cho trẻ nhận biết một cách dễ dàng
hơn.
Qua những nội dung phương pháp mà tôi đưa ra đối với các môn học khác
nói chung và mơn "Làm quen với tốn nói riêng", tôi thấy nhận thức của trẻ
trong giờ học đạt được hiệu quả cao hơn sao với cách làm cũ.
3.2. Kiến nghị
9



Để đề tài được áp dụng rộng rãi và đạt hiệu quả cao trong hiện tại và trong
năm tiếp theo tơi có 1 số kiến nghị sau:
- Đề nghị Phịng Giáo dục và Đào tạo cùng các cấp có thẩm quyền đầu tư
hỗ trợ cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng đầy đủ để phục vụ cho quá trình
giảng dạy cho mọi hoạt động nói chung và bộ mơn tốn nói riêng
- Mở thêm nhiều chun đề thao giảng để giáo viên được tham dự để nâng
cao các giải pháp giúp trẻ 3 – 4 tuổi cũng như trẻ ở các lứa tuổi khác hình thành
các biểu tượng ban đầu về toán được nâng cao hơn về chất lượng.
Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi trong quá trình học tập, nghiên
cứu, giảng dạy ở lớp, ở trường mà tôi đã áp dụng vào trong thực tế trong suốt
thời gian qua. Từ những sáng kiến này rất mong có được nhưng ý kiến đóng góp
chân thành của Ban Giám hiệu nhà trường, các bạn đồng nghiệp cùng tất cả các
cấp lãnh đạo có liên quan giúp tơi hoàn thiện hơn, vững vàng hơn trên con
đường truyền thụ kiến thức của mình đến với trẻ.
Thanh Hóa, ngày ... tháng ... năm 2017
Nhận xét của thủ trưởng đơn vị

Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
Nhiệm của mình, không sao chép nội dung
Của người khác

Người viết sáng kiến kinh nghiệm

Lê Thị Thao

10




×