Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

skkn một số biện pháp kể cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi nghe chuyện cổ tích tấm cám theo hướng tích hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.34 KB, 29 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO QUẬN CẦU GIẤY
TRƯỜNG MẦM NON MAI DỊCH

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỂ CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI
NGHE CHUYỆN CỔ TÍCH TẤM CÁM
THEO HƯỚNG TÍCH HỢP

Giáo viên : Vũ Phương Thảo
Ngày sinh: 07 / 03 / 1982
Lớp

: MGL A2
Năm học 2010 - 1011

1


A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài:
1. Lý do lý luận:
Văn học là suối nguồn của tri thức, là kinh nghiệm sống mà con người cần
tiếp thu và phát triển. Văn học có vị trí quan trọng trong sự nghiệp giáo dục nói
chung và giáo dục trẻ em mầm non nói riêng, nó là phương tiện để giáo dục con
người.
Trong chương trình văn học Việt Nam truyện là món ăn tinh thần khơng thể
thiếu đối với trẻ mầm non. Truyện giúp các em hiểu được cuộc sống hiện thực của
cha ơng ta. Truyện có ý nghĩa giáo dục lớn, giáo dục về tư tưởng tình cảm, trân
trọng những con người lao động, yêu quê hương đất nước, sống trung thực, chăm
chỉ, ghét cái ác, yêu cái thiện, ở hiền gặp lành. Truyện được trẻ em rất yêu thích và
nó góp phần phát triển tồn diện nhân cách trẻ.


Những câu chuyện cổ tích có một vai trị rõ ràng trong việc khơi mở trí
tưởng tượng của trẻ nhỏ, chúng cũng có ích bấy nhiêu khi giúp trẻ nhỏ đối mặt với
các lo sợ mà các bé chưa thể diễn đạt được. Nhà nghiên cứu nổi tiếng về tâm lý
học trẻ em Bruno Bettelheim tin rằng những câu chuyện cổ tích đóng vai trị quan
trọng với sự phát triển của trẻ nhỏ bởi nhân vật chính trong các câu chuyện - nhiều
trong số đó chính là trẻ em - giống như 1 hình tượng mơ phỏng khả năng vượt qua
hay thậm chí dành được thành cơng lớn khi đối mặt với những tình huống khó
khăn.
Kết quả kiểm nghiệm tốt nhất cho sự thành công của một câu chuyện cho trẻ
em khơng phải là chúng có những bài học sâu xa khơng hay chúng có nguồn gốc từ
đâu, mà là liệu chúng có làm trẻ thích thú và địi được nghe thêm nữa hay không.

2


Hầu hết các chuyện cổ tích đem lại cho trẻ sự thích thú, dễ chịu, khuyến khích trí
tưởng tượng của chúng theo những cách riêng mà những tác giả hiện đại chỉ có thể
mơ ước đến chứ khơng làm nổi. Thế cho nên tôi đã chọn đề tài MỘT SỐ BIỆN
PHÁP KỂ CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI NGHE CHUYỆN CỔ TÍCH
TẤM CÁM THEO HƯỚNG TÍCH HỢP

2. Lý do thực tiễn:
Hiện nay trong chương trình giáo dục mâm non, tác phẩm “Tấm Cám” đã
được thực hiện, nhà trường và giáo viên mầm non đã lên tiết dạy trẻ. Tuy nhiên
theo như bản thân tôi thấy các phương pháp dạy trẻ của giáo viên chưa đạt kết quả
cao. Nên tôi chọn để tài: “ Một số biện pháp kể cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi nghe
chuyện cổ tích Tấm Cám theo hường tích hợp” nghiên cứu và hi vọng góp tiếng
nói nhỏ của mình vào thực tiễn dạy học để cho trẻ nghe chuyện đạt kết quả cao
hơn.


3


B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN KỂ CHO TRẺ 5 –
6 TUỔI NGHE TRUYỆN CỔ TÍCH TẤM CÁM.
I. Mục đích điều tra:
Để có cơ sở nghiên cứu các biện pháp kể truyện cho trẻ nghe. Chúng tôi tiến
hành điều tra nhắm đánh giá thực trạng chung của việc kể cho trẻ 5 – 6 tuổi nghe
truyện cổ tích Tấm Cám theo hướng tích hợp ở một số trường mầm non. Trên cơ sở
đó đề xuất một số biện pháp.
II. Địa bàn điều tra:
Lớp mẫu giáo lớn A2 trường mầm non Mai Dịch, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
Lớp mẫu giáo lớn A1 trường mầm non Mai Dịch, Quận Cầu Giấy, Hà Nội.
III. Nội dung điều tra:
1. Điều tra, thăm dò nhận thức, ý kiến của giáo viên khi thực hiện tiết học kể
cho trẻ 5 – 6 tuổi nghe truyện cổ tích Tầm Cám
2. Điều tra soạn giáo án của giáo viên
3. Dự giờ giáo viên
4. Quan sát trò chuyện với trẻ
IV. Phương pháp điều tra
1. Để thăm dò, dùng phương án kép
2. Dự giờ quan sát sư phạm: Xem cách thức tổ chức
3. Ghi chép dự giờ và phân tích kết quả.
4. Trao đổi trị chuyện đàm thoại với trẻ.
V. Phân tích kết quả điều tra:
1. Trả lời phiếu :

4



Việc thăm dò ý kiến bằng phiếu điều tra nhằm mục đích tìm hiểu nhận thức
và đánh giá của giáo viên mầm non về vấn đề kể truyện cho trẻ nghe.
Khi điều tra tôi sử dụng hệ thống câu hỏi sau?
- Chị có thích tổ chức hoạt động kể chuyện cho trẻ nghe khơng? Vì sao?
- Chị có cảm nhận gì về truyện cổ tích Tấm Cám? Truyện có phù hợp với trẻ
5 – 6 tuổi không?
- Chị đã chuẩn bị những gì khi kể truyện cổ tích cho trẻ nghe.
- Chị đã sự dụng những phương pháp gì, biện pháp gì khi tổ chức tiết học
này?
- Chị gặp những khó khăn và thuận lợi gì khi tổ chức tiết học này?
- Chị có đọc, nghiên cứu tài liệu gì để xây dựng tiết học kể truyện cổ tích
cho trẻ nghe khơng?
- Chị có đề xuất gì khơng?
Hệ thống câu hỏi này tôi đã điều tra trên 20 giáo viên đang trực tiếp dạy lớp
mẫu giáo lớn 5 – 6 tuổi thuộc các trường mầm non quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Kết quả:
Nói chung về nhận thức và đánh giá của giáo viên mầm non vấn đề này
tương đối đồng nhất, tuy nhiên chỉ dừng lại ở mức độ nhất định.
- Với câu hỏi 1: 20/20 (100%) giáo viên đều đã đưa ra cách hiểu của mình về
truyện cổ tích. Giáo viên đã đưa ra được đặc điểm đặc trưng của truyện cổ tích là
truyện có từ xa xưa, có mở đầu và kết thúc thường có hậu: Người nghèo khó chăm
chỉ, hiền lành được hạnh phúc.
- Với câu hỏi 2: 18/20 (90%) giáo viên thích kể truyện cho trẻ nghe vì trẻ
chăm chú lắng nghe cơ kể chuyện. 2/20 (10%) giáo viên khơng thích kể chuyện
cho trẻ nghe vì lý do chủ quan của bản thân như: Kể chuyện cho trẻ nghe cơ phải
có giọng kể tốt kết hợp với yếu tố hình thể khác mà bản thân cơ giáo khơng làm
được điều đó.

5



- Với câu hỏi 3: 20/20 (100%) giáo viên cho rằng phù hợp với trẻ 5 – 6 tuổi
- Vơi câu hỏi 4: 20/20 (100%) giáo viên cho rằng để tiết học đạt kết quả cao
cô giáo cần thuộc truyện, hiểu nội dung truyện, chuẩn bị giáo án, tìm mục đích yêu
cầu của bài và chuẩn bị đồ dùng dạy học. Nhìn chung giáo viên đã xác định được
cơng việc chuẩn bị cho tiết dạy nhưng chưa ai nhắc đến việc giáo viên cần phải tìm
hiểu tư tưởng chủ đề, thể loại truyện gì? Ngồi ra để tiết học được hấp dẫn trẻ
không thấy nhàm chán khi phải nghe lại nhiều lần thì giáo viên phải chuẩn bị cả
hình thức biện pháp sẽ áp dụng thực hiện tư thế khi học. Tất cả những điều này cần
phải chuẩn bị từ trước.
- Với câu hỏi 5: 20/20 giáo viên áp dụng các phương pháp:
Phương pháp trực quan.
Phương pháp đọc kể diễn cảm.
Phương pháp đàm thoại, trao đổi.
Tất cả các giáo viên khi được hỏi câu này đều xác định được phương pháp
cơ bản. Tuy nhiên đây chỉ là phương pháp chung, chỉ có 12% (60%) giáo viên chỉ
ra được đâu là phương pháp quan trọng nhất, đó là phương pháp đọc kể diễn cảm.
Qua điều tra này ta có thể nhận biết được rằng giáo viên vẫn còn chưa nắm
rõ đâu là phương pháp, biện pháp và phương pháp quan trọng nhất khi tiến hành
thực hiện mỗi tiết học cụ thể.
- Với câu hỏi 6:
Thuận lợi:
18/20 (90%) giáo viên cho rằng kể chuyện cổ tích nằm trong chủ để có sẵn,
có gợi ý thực hiện điều này rất thuận lợi cho giáo viên xây dựng nội dung tích hợp
khi dạy trẻ. Và hấu hết các giáo viên cho rằng dạy quá trình đọc kể cho trẻ nghe
truyện rất quan trọng, những giáo viên này có giọng đọc kể rất tốt.
Khó khăn:

6



6/20 (30%) giáo viên cho rằng trẻ dễ bị phân tán mất tập chung bởi nhiều
yếu tố như chuyện này trẻ đã được nghe từ rất lâu, ông, bà, bố, mẹ kể nên trẻ
khơng cịn hứng thú khi nghe truyện nữa.
12/20 ( 60%) giáo viên cho rằng chuẩn bị tiết dạy ngoài tranh chuyện để thu
hút trẻ hơn cần giáo án điện tử power point mất nhiều thời gian và một số cơ khơng
thành thạo máy tính.
- Với câu hỏi 7: 19 (95%) giáo viên nhận xét trẻ hứng thú với tiết học.
- Với câu hỏi 8: 20/20 (100%) giáo viên khi được hỏi đến tài liệu đều cho
rằng tài liệu cho giáo viên mầm non ít, chủ yếu là cuốn “Chương trình chăm sóc và
hướng dẫn thực hiện của Trần Thị Trọng và Phạm Thị Sửu. và cuốn “Hướng dẫn
thực hiện chương trình đổi mới của Nhà xuất bản giáo dục.
20/20 (100%) giáo viên đề xuất cần có lớp đào tạo nghiệp vụ về phương
pháp luận của bộ môn cho giáo viên mầm non.
2. Việc soạn giáo án của giáo viên
Qua quá trình điều tra việc soạn giáo án của giáo viên tôi thấy một số vấn đề
cần lưu ý:
- Trước hết đó là việc xác định mục đích yêu cầu của giờ học: Hầu hết các
giáo án đưa ra mục đích yêu cầu chung chung. Chủ yếu giáo viên xác định 3 mục
đích yêu cầu sau:
- Trẻ hiểu nội dung truyện.
- Trẻ biết cảm xúc và lắng nghe cơ kể chuyện.
- Trẻ hiểu tính cách và ngơn ngữ khác nhau của từng nhân vật.
Trong 20 giáo án thì có 8 giáo án xác định được mục đích u cầu sau:
- Trẻ nhận biết tên truyện cổ tích, hiểu nội dung truyện
- Trẻ cảm nhận ý nghĩa nhân hậu của truyện: Người tốt bụng, chăm chỉ
được hưởng hạnh phúc.
- Trẻ trả lời được các câu hỏi cô nêu ra.


7


- Trẻ nói rõ ràng mạch lạc, biểu cảm, thể hiện cảm xúc biết lắng nghe cô
kể truyện.
- Đồ dùng chuẩn bị: thì giáo viên đều chỉ dùng bộ tranh minh họa có sẵn.
Điều đó dẫn đến việc khơng gây hứng thú dẫn đến sự nhàm chán của trẻ.
- Trong phần nội dung tiết dạy: chưa có giáo án nào nhắc tới việc sử dụng
phương pháp, biện pháp gì trong tiết dạy, chưa đề cập đến việc giáo dục thẩm mĩ
cho trẻ và chưa đề cập và đặt ra yêu cầu kể chuyện cho trẻ nghe theo hướng tích
hợp.
- Các bươc tiến hành: còn tồn tại nhiều vấn đề, nhiều giáo viên áp dụng máy
móc tích hợp các mơn học nên nội dung chính cần truyền đạt cho trẻ khơng rõ
ràng.
3. Điều tra một số tiết dạy kể cho trẻ nghe truyện:
Tôi điều tra thông qua 2 tiết kể cho trẻ 5 - 6 tuổi nghe chuyện “Tấm Cám” ở
2 lớp khác nhau, kết quả thu được như sau:
a. Lớp A2 Trường mầm non Mai Dịch:
Tôi dự giờ tiết dạy của cô Đinh Thúy Hợi tại lớp mẫu giáo lớn A2 ghi lại
được như sau:
- Cơ cho trẻ trị chuyện về người thân trong gia đình trẻ
- Cơ dẫn dắt vào truyện cổ tích “Tấm Cám”
- Cơ kể lần 1: kết hợp nét mặt cử chỉ, điệu bộ.
- Lần 2: Cô sử dụng tranh minh họa.
- Lần 3: Cô kể kết hợp với đàm thoại trích dẫn.
Phần đàm thoại trích dẫn cô đặt các câu hỏi giúp trẻ nhớ nội dung truyện.
Tiết học của cô chỉ là kể cho trẻ nghe truyện, giúp trẻ nhớ nội dung truyện.
Chỉ có 15 trẻ biết trả lời các câu hỏi còn những trẻ cịn lại chưa trả lời được các câu
hỏi cơ đặt ra. Trẻ chưa nhắc được các lời thoại trong của nhân vật trong truyện. Trẻ
chỉ được nghe mà chưa được trải nghiệm sự hiểu biết của mình. Cơ chưa có sự tích


8


hợp trong giờ học, trẻ chưa chú ý lắng nghe. Một số trẻ trả lời được các câu hỏi của
cô nhưng chưa nắm được nội dung mà cần có gợi ý của cơ. Trong tiết học của cơ
chưa có sự tích hợp, chưa đảm bảo được yêu cầu, nên trong tiết học không gây
hứng thú cho trẻ. Ở tiết học cô chỉ chú ý đến những trẻ chú ý lắng nghe trong giờ
học mà chưa chú ý đến những trẻ nhút nhát, cô chưa chú ý đến việc phát triển ngôn
ngữ cho trẻ và cách thức tổ chức tiết học của mình.
b. Lớp A1 trường mầm non Mai Dịch.
Tại lớp mẫu giáo lớn A1 cô Lê Phương Hằng dạy, tôi đã ghi được như sau:
- Vào bài: Cơ tạo tình huống, Chim vàng anh bay vào lớp trò chuyện với các
bạn, sau đó cơ hỏi trẻ Vàng Anh là nhân vật trong chuyện gì? Muốn biết được
Vàng Anh là nhân vật trong chuyện gì chúng ta cùng lắng nghe cơ kể chuyện Tấm
Cám thì rõ nhé!
- Cơ kể chuyện cho trẻ nghe với giọng khoan thai chậm chạp, thể hiện ngữ
điệu, nhịp điệu mang tính chữ tình. Sau đó cơ đặt câu hỏi đàm thoại với trẻ:
- Tryện có tên là gì?
- Cơ Tấm là người như thế nào?
- Mẹ con cơ Cám là người như thế nào?
- Con có u nhân vật nào nhất? Vì sao?
Cơ cho trẻ xem tranh minh họa và đặt câu hỏi đàm thoại với trẻ và giúp trẻ
nhớ lại, tự tin hơn khi trả lời câu hỏi của cô.
Kết thúc giờ học cô cho cả lớp xem diễn dối vở kịch “Tấm Cám”
Tiết học của cơ có ưu điểm là giọng kể của cơ diễn cảm, cơ biết tận dụng thế
mạnh của mình để diễn rối cho trẻ. Trẻ lớp này số đông các cháu hứng thú với tiết
học và một vài trẻ có sáng tạo trong ngôn ngữ khi trả lời các câu hỏi của cô. Tuy
nhiên trẻ vẫn chưa thể hiện được giọng điệu rõ ràng của từng nhân vật trong
truyện. Cô giáo đã động viên khuyến khích trẻ kịp thời. Vì vậy mà trẻ đã tự tin hơn

trong tiết học và tham gia tích cực trong các hoạt động kể của cô.

9


6. Kết quả điều tra:
Dựa trên những gì đã thu được qua điều tra bằng phiếu Anket, giáo án của
giáo viên, dự giờ, trao đổi với trẻ ở một số trường khác nhau tôi đã rút ra được kết
quả sau:
1. Ưu điểm:
Về phía cơ:
- Các cơ đã chú ý đến việc soạn giáo án cho tiết dạy.
- Chú ý đến khả năng kể chuyện cho trẻ nghe.
- Phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
- Các cô đều biết gây hứng thú cho trẻ.
- Cơ đã thực hiện tích hợp các mơn khác và giờ học.
Về phía trẻ:
- Một số trẻ đã biết thực hiện nhiệm vụ học tập của mình.
- Biết chú ý nghe cô kể chuyện và nghe bạn trả lời các câu hỏi của cô.
- Trẻ đã chú ý và trả lời các câu hỏi.
- Nhìn chung trẻ hứng thú với các hoạt động
2. Nhược điểm:
Về phía cơ:
- Các cơ soạn giáo án cịn chung chung, chủ yếu là soạn dựa vào cuốn
“chương trình chăm sóc và hướng dẫn thực hiện”.
- Mục đích yêu cầu của tiết học cũng chung chung., việc soạn giáo án mang
tính chất đơn giản rập khuôn chưa cụ thể.
- Chưa nhận thức được cơ sở lý luận của môn học.
- Chưa nhận thức được vai trò của việc nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận
cho tiết học của mình nên cơ tổ chức các hoạt động này còn sơ sài.

- Trong tiết học cô chưa xác định được cần sử dụng phương pháp biện pháp
nào cho phù hợp để giúp trẻ nhận thức tốt.

10


- Khi cơ sử dụng biện pháp đàm thoại thì những câu hỏi mà cơ đặt ra có câu
đơn giản quá, có câu lại quá sức tư duy của trẻ. Nhìn chung các câu hỏi của cơ đặt
ra cần có sự gợi mở để trẻ dễ hình dung, tưởng tượng và sống với tác phẩm, với
câu truyện mà mình được nghe.
Vì vậy địi hỏi mỗi giáo viên khi soạn giáo án cần phải có sáng kiến của
mình. Các cơ mới chú ý đến việc ổn định tổ chức lớp và chú ý đến những trẻ mạnh
dạn khi trả lời câu hỏi mà chưa quan tâm đến các cháu nhút nhát khả năng tiếp thu
kém.
Về phía trẻ: Phần nhỏ một số trẻ chưa chú ý vào tiết học. Khả năng trả lời
các câu hỏi của trẻ còn kém.
3. Nguyên nhân dẫn đến những nhược điểm trên:
Trong quá trình điều tra qua các tiết dạy tôi nhận thấy các cô đểu rơi vào
tình trạng kể thuộc truyện, giọng kể của cơ đều đều. Khi kể cử chỉ điệu bộ của cô
chưa thể hiện được rõ ràng, ngữ điện của cô chưa phù hợp với diến biến truyện,
chưa thể hiện rõ ràng giọng điệu của từng nhân vật trong truyện, cô kể chưa sáng
tạo, chưa có sự tích hợp và chưa diễn cảm.
Cơ có sử dụng biện pháp đàm thoại những câu hỏi đặt ra chưa phong phú,
các cô chưa đặt ra được tầm quan trọng vị trí vai trị của hoạt động văn học nghệ
thuật trong cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ.
Trường mầm non là môi trường thuận lợi tạo điều kiện cho trẻ phát triển
tồn diện. Vì trẻ có khả năng tự hoạt động nghệ thuật. Cách thức tổ chức tiết học
cũng có vai trị rất lớn trong q trình giáo dục trẻ. Tổ chức làm sao để phát huy
được ở trẻ tính tích cực học tập sáng tạo trong mọi hoạt động, nhất là hoạt động
văn học nghệ thuật. Qua việc điều tra sơ bộ thực trạng việc tổ chức cho trẻ nghe

truyện thần thoại ở trường mầm non, kết hợp với khả năng phát triển ở trẻ. Tôi thấy
rằng cần thiết phải có các biện pháp để giáo viên sử dụng linh hoạt trong việc tổ

11


chức kể truyện cho trẻ nghe, kích thích trẻ có sự sáng tạo và phát triển tính tích
cực, tư duy và khả năng tự hoạt động của trẻ.
Kết luận: qua điều tra chúng tôi nhận thấy cần trang bị thêm cơ sở lý luận,
các biện pháp cụ thể trong từng tiết học đặc biệt là tiết dạy trẻ kể lại truyện cho
giáo viên nhằm giúp trẻ lĩnh hội được kiến thức một cách hiệu quả.

12


MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỂ CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI
NGHE TRUYỆN CỔ TÍCH “TẤM CÁM”
THEO HƯỚNG TÍCH HỢP.
I. Biện pháp
Một trong những vấn đề quan trọng nhất của giáo dục học mẫu giáo cũng
như tâm lý học mẫu giáo là vấn đề sáng tạo ở trẻ. Sự phát triển năng lực sáng tạo
và ý nghĩa của công việc sáng tạo đổi mới sự phát triển chung và sự trưởng thành
của trẻ em. Để thực hiện được vấn đề quan trọng của giáo dục học mầm non chúng
ta cần hoàn thiện cách tổ chức tiết học và vận dụng các biện pháp thích hợp để kích
thích tính tích cực. Tư duy, tưởng tượng nghệ thuật và khẳ năng sáng tạo trong tiết
học: “Theo từ điển Tiếng Việt: Biện pháp là cách làm cách giải quyết một vấn đề
cụ thể”. Như mục đích đề tài đã đặt ra ở đề tài này chúng tơi đã hệ thống hóa và
đưa ra một số biện pháp mới dựa trên những cơ sở khoa học liên ngành, các
phương pháp chung cơ bản cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học.
II. Hệ thống các biện pháp dạy trẻ

Tác phẩm văn học nói chung và truyện cổ tích nói riêng góp phần quan trọng
vào sự phát triển toàn diện của trẻ mẫu giáo. Cho trẻ làm quen với tác phẩm văn
học là một môn quan trọng trong trường mầm non. Nó được chia làm 2 q trình
sư phạm:
Q trình sư phạm thứ nhất: Cơ đọc thơ, kể truyện, đọc truyện cho trẻ nghe.
Quá trình này hoạt động chủ đạo nghiêng về phía cơ, cơ giáo chủ động hướng dẫn
cho trẻ tri giác tác phẩm, động viên khuyến khích trẻ tham gia.
Q trình sư phạm thứ hai: Cô tổ chức cho trẻ tự hoạt động văn học nghệ
thuật. Cô tổ chức cho trẻ đọc thuộc thơ, diễn cảm, kể lại truyện, chơi đóng kịch.

13


Q tình này hoạt động chủ đạo nghiêng về phía trẻ, cô là người tổ chức hướng
dẫn.
Để tiến hành hai quá trình sư phạm này khi cho trẻ làm quen với tác phẩm
văn học, tôi lựa chọn các phương pháp sau:
Phương pháp đọc kể tác phẩm nghệ thuật.
Phương pháp trao đổi gợi mở.
Phương pháp trao đổi sử dụng các hình thức trực quan.
Phương pháp đưa trẻ vào hoạt động văn học nghệ thuật.
Có nhiều phương pháp, biện pháp có thể sử dụng trong tiết học kể chuyện
cho trẻ nghe. Ở đây tơi thực hiện q trình sư phạm thứ nhất đó là chủ yếu dựa vào
phương pháp đọc kể tác phẩm nghệ thuật, và kết hợp một số phương pháp, biện
pháp khác như trao đổi gợi mở sử dụng cách hình tượng trực quan sao cho việc kể
chuyện của cơ giúp trẻ cảm nhận được cái hay cái đẹp trong nội dung nghệ thuật
của truyện cổ tích.
1. Biện pháp đọc kể tác phẩm nghệ thuật.
Đây là phương pháp chủ đạo, cơ cần sử dụng mọi sắc thái, giọng nói của
mình cùng với hình thức biểu hiện khác tạo cho tác phẩm một bức tranh âm thanh

tương ứng. Phương pháp này đòi hỏi mức độ cao, đọc đúng, kể diễn cảm đi vào
bản chất nghệ thuật của tác phẩm, người kể hịa trộn ngơn ngữ tác phẩm vào ngơn
ngữ của mình bằng sự cảm thụ riêng và phối hợp với cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, ánh
mắt. Tạo cho trẻ thâm nhập sâu hơn, hiểu rõ hơn ý nghĩa của truyện. Cô là trung
tâm để nối tác phẩm với trẻ. Phương pháp này địi hỏi sự giao tiếp giữa cơ và trẻ.
Từ phương pháp này tôi đưa ra các biện pháp kể truyện cổ tích cho trẻ nghe, bao
hầm việc đọc và kể diễn cảm truyện. Kể diễn cảm kết hợp với hình thức nghệ thuật
khác.
1.1 Biện pháp kể diễn cảm sáng tạo.

14


Khi kể chuyện cô phải xác định được giọng kể kết hợp với ngữ điệu, giọng
điệu chung của truyện cổ tích.
Có thể giọng trữ tình, mượt mà, có thể khoan khối hào hùng. Cơ hịa mình
vào tác phẩm, hịa trộn ngơn ngữ của mình vào ngơn ngữ của tác phẩm để kể
chuyện một cách sáng tạo.
1.2 Biện pháp kể diễn cảm kết hợp với các hình thức nghệ thuật.
Khi kể truyện cô giáo vừa chú ý kể diễn cảm vừa kết hợp sử dụng các loại
hình nghệ thuật khác làm cho tiết học sinh động hơn, giúp trẻ cảm nhận truyện tốt
hơn.
Kể truyện kết hộ với diễn xuất theo nội dung truyện.
Cô vừa kể vừa minh họa bằng các động tác, nét mặt, cử chỉ điệu bộ, thái độ
của cô vơi từng nhân vật, tình tiết. Dù kể truyện ở tư thế nào cơ cũng có thể kết
hợp sử dụng điệu bộ giúp trẻ nhìn thấy rõ hơn và hình dung truyện kể dễ hơn.
Kể diễn cảm kết hợp với âm nhạc.
Khi kể truyện cơ có thể kết hợp với nhạc cụ, cô ghi âm tiếng nhạc trên đàn
organ khi kể truyện, có thể sử dụng khi bắt đầu vào tiết học để gây hứng thú cho
trẻ. Cũng có khi sử dụng tiếng nhạc cuối tiết để kết thúc tình tiết nào đó trong

truyện để nội dung truyện có ý nghĩa hơn.
Kể diễn cảm với đồ dùng trực quan.
Cô vừa kể vừa kết hợp cho trẻ xem tranh ảnh mô hình. Để trẻ nhìn thấy cụ
thể hơn những biểu tượng trong truyện kể. Có thể treo tranh trên bảng, trên tường
hoặc góc tạo hình để trẻ tự tri giác, trao đổi về nội dung trước hoặc sau khi nghe cô
kể. Lời kể vẫn là trọng tâm tranh ảnh, mơ hình, sa bàn…chỉ là đồ dùng bổ sung
giúp cho lời kể thêm phong phú.
Kể trích dẫn kết hợp trị chuyện giải thích.
Cơ kết hợp kể truyện với trị chuyện giải thích về nội dung . Hỏi trẻ về nội
dung nghệ thuật và cảm nghĩ của trẻ đối với từng nhân vật, các hình tượng, cơ

15


cũng có thể nói về tình cảm của mình đối với các nhân vật, các hình tượng, gợi mở
cho trẻ cách diễn đạt, suy nghĩ của trẻ. Cơ có thể giải thích từ và khái quát đặc
điểm nội dung các nhân vật hiện tượng trong truyện kể.
Phương pháp đọc diễn cảm kết hợp với kể chuyện.
Phương pháp đòi hỏi phải đọc đúng, đọc hay, đọc diễn cảm, đòi hỏi mức độ
cao đọc diễn cảm đi vào bản chất nghệ thuật của tác phẩm.
Đòi hỏi sự khúc triết sinh động, tạo khả năng ghi nhớ thơng qua năng lực
nghe nhìn, sự cảm nhận sắc thái biểu cảm và thái độ tình cảm của tác giả, của
người kể với người nghe. Cô là trung tâm để nối tác giả, tác phẩm với trẻ. Địi hỏi
sự giao tiếp giữa cơ và trẻ.
Kể tóm tắt truyện.
Biện pháp này có thể sử dụng khi kể lần cuối truyện trong tiết học. Việc tóm
tắt khái quát những ý chính theo trình tự cốt truyện nhằm khắc câu biểu tượng nghệ
thuật của truyện, giúp trẻ ghi nhớ tốt hơn về nội dung truyện khi lược bỏ bớt đi
những chi tiết phụ, câu chuyện trở nên cô đọng hơn, vừa sức hơn đối với trẻ khi
tiết học gần kết thúc.

1.2. Phương pháp trao đổi gợi mở.
Mục đích nhằm kích thích hoạt động nhận thức, nhằm phát triển ngơn ngữ
tích cực ở trẻ. Phương pháp này địi hỏi trẻ trẻ tham gia trao đổi, bộc lộ suy nghĩ,
cảm thụ riêng của mình. Cần có một hệ thống câu hỏi thông minh, khéo léo để
cuốn hút trẻ tranh luận. Từ phương pháp này chúng tôi đã đề ra một số biện pháp
trò chuyện với trẻ về tác phẩm:
Trò chuyện đầu tiết học
Cơ giáo đưa ra một vài tình huống để trị chuyện với trẻ. Mục đích của biện
pháp này là gây hứng thú, gợi sự chú ý tập trung của trẻ vào tiết học. Cơ có thể đưa
ra một bức tranh, đồ chơi… có liên quan đến nội dung truyện sau đó cơ và trẻ trị

16


chuyện hoặc đầu tiết học cơ có thể trị chuyện với trẻ kể về nội dung truyện, tên
các nhân vật trong truyện.
Ví dụ: Cơ đưa cho trẻ xem bức tranh Tấm cho cá bống ăn và hỏi trẻ: Hình
ảnh trong bức tranh thể hiện câu chuyện nào mà chúng ta đã được nghe?
Trị chuyện kết hợp với lời kể.
Cơ vừa kể chuyện vừa trò chuyện với trẻ về nội dung, nghệ thuật của truyện.
Ở cách thứ nhất là kể trích dẫn kết hợp với trị chuyện, cơ kể từng đoạn rồi hỏi trẻ.
Sau đó cơ khái qt câu trả lời. Cách hai cơ có thể trị chuyện với trẻ khi trẻ nghe
hết câu chuyện.
Cô sử dụng những câu hỏi về các tình tiết trong truyện, giúp trẻ nhớ cốt
truyện, nắm được nội dung truyện. Trong lời kể cô kết hợp trị chuyện và giải thích
các từ ngữ miêu tả.
Ví dụ: Tấm trèo lên cây hái cau, ở dưới gốc cây mụ dì ghẻ đã làm gì?
Câu hỏi văn vần nhằm tăng cường sự chú ý, tăng hứng thú để trẻ ghi nhớ về
nội dung của truyện, về các hình tượng nhân vật, nó phải liên quan đến cốt truyện
và tư tưởng của truyện.

Ví dụ: Giặt áo chồng tao.
Thì giặt cho sạch.
Giặt mà khơng sạch.
Tao rạch mặt ra.
Đó là lời nói của nhân vật nào trong câu chuyện nào?
Những câu hỏi gợi mở cho trẻ đánh giá và bộc lộ suy nghĩ, tình cảm và cách
đánh giá nhân vật về nội dung, các nhân vật, tình tiết của truyện.
Ví dụ: Các con thấy Tấm là người như thế nào?
Trong truyện Tấm Cám con thích nhân vật nào hơn? Vì sao?
1.3. Phương pháp sử dụng các hình tượng trực quan.

17


Đây là phương pháp hỗ trợ bổ sung làm sâu sắc hơn, làm sống dậy các hình
tượng trong tác phẩm.
Ví dụ: Cô cho trẻ xem tranh minh họa truyện Tấm Cám kết hợp với kể
chuyện cho trẻ nghe làm cho tiết học sinh động hơn, khơi gợi cảm xúc, tình cảm
đạo đức và duy trì hứng thú cho trẻ tronh suốt tiết học.
Để thực hiện tiết kể truyện cổ tích cho trẻ mẫu giáo, cơ có thể sử dụng hài
hịa các biện pháp nêu trên, cần sử dụng linh hoạt các biện pháp, thường xuyên
thay đổi cho tiết học sinh động phong phú. Tất cả các biện pháp trên đây không
phải sử dụng để dạy trẻ trong một giờ học, mà đối với đối tưọng này ta sử dụng
biện pháp này, đối với đối tượng khác ta sử dụng biện pháp khác sao cho phù hợp
và đạt kết quả cao nhất. Thơng thường dạng tiết học này thì phương pháp đọc và kể
chuyện có nghệ thuật là phương pháp chính, còn các biện pháp khác hỗ trợ cho tiết
học.
III. Thực nghiệm
1. Mục đích thực nghiệm
Để kiểm chứng biện pháp đã để xuất

2. Địa bàn thực nghiệm:
Đối tượng thực nghiệm: trẻ mấu giáo 5 – 6 tuổi
Địa bàn thực nghiệm lớp A1, trường mầm non Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội.
Và lớp A2 trường mầm non Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội.
3. Thời gian thực nghiệm:
Tháng 3 năm 2011
4. Điều kiện thực nghiệm:
Chia làm hai nhóm đối tượng:
- Nhóm đối chứng 20 trẻ, lớp mẫu giáo lớn A2, trường mầm non Mai Dịch.
- Nhóm thực nghiệm 20 trẻ, lớp mẫu giáo lớn A1 trường mầm non Mai Dịch

18


Trẻ hai nhóm có trình độ ngang nhau.
Nội dung bài dạy như nhau.
Biện pháp sử dụng khác nhau.
Các yếu tố tâm lý tương đương.
Người làm thực nghiệm: Hai giáo viên có trình độ ngang nhau
5. Nội dung thực nghiệm: Tổ chức hoạt động trên tiết học
6. Tiêu chí đánh giá:
Kết quả thực nghiệm được đo bằng mức độ mạch lạc trong ngơn ngữ mà trẻ
sử dụng trong q trình diễn ra tiết học, trong các câu trả lời và câu nhận xét trẻ
đưa ra.
Mức độ cao: Trẻ thuộc truyện, có thể tái tạo lại truyện bằng trí nhớ, ngơn
ngữ của trẻ. Trẻ trả lời câu hỏi của giáo viên một cách liền mạch, đầy đủ các thành
phần câu. Câu rõ ý giàu hình ảnh thể hiện sự quan sát và cảm nhận của cá nhân.
Mức độ khá: Trẻ nhớ lại các chi tiết và hành động của nhân vật trong
truyện. Bước đầu trẻ biết sáng tạo một số chi tiết, sáng tạo ở một số hành động
nhân vật, ngôn ngữ kể chuyện phong phú gây ra sự hồi hộp đối với người nghe hay

sáng tạo một vài motip của truyện.
Mức độ trung bình: Trẻ có thể nhớ được trình tự nội dung câu chuyện và kể
tóm tắt nội dung truyện. Bước đầu biết sử dụng các câu có đủ thành phần câu, câu
chưa rõ ý.
Mức độ yếu: Trẻ không nhớ nội dung truyện. Câu sử dụng còn chưa đầy đủ
thành phần câu, trật tự còn sai, câu chưa rõ ý, nghèo nàn về hình ảnh.
7. Tiến hành thực nghiệm
a. Mục đích thực nghiệm: Sử dụng một số biện pháp tổ chức kể cho trẻ nghe
truyện theo hướng tích hợp ở lớp mẫu giáo lớn để xem kết quả biển hiện như thế
nào.

19


b. Nội dung thực nghiệm: Để giải quyết nhiệm vụ của đề tài tôi tiến hành
thực nghiệm sau: Kể cho trẻ 5 – 6 tuổi nghe truyện cổ tích Tấm Cám theo hướng
tích hợp.
Lớp đối chứng 20 trẻ, Nhờ cơ dạy sử dụng giáo án cũ
Đánh giá kết quả diễn biến
Lớp thực nghiệm: 20 trẻ, sử dụng giáo án thể hiện một trong những biện
pháp trên
Đánh giá trẻ
Phân tích kết quả thực nghiệm
c. Những điều cần chú ý trước khi tổ chức tổ chức kể cho trẻ nghe truyện
theo hướng tích hợp.
Xác định mục đích yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục cần đạt trong tiết học.
Đề ra một số biện pháp tổ chức.
Theo dõi mức độ kể lại truyện sáng tạo của trẻ qua 2 thực nghiệm.
Mục đích yêu câu chung.
- Trẻ nhớ tên truyện cổ tích Tấm Cám.

- Trẻ hứng thú, tự nguyện, tích cực và có nhiều sáng tạo trong khi nghe cơ kể
truyện.
- Giáo dục tình cảm thẩm mĩ, tình cảm đạo đức, tính kiên trì, sự nỗ lực của
bản thân để hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình.
- Rèn kĩ năng ghi nhớ có chủ định và khả năng kể diễn cảm.
- Phát triển ở trẻ tính tích cực tư duy, tính độc lập, trí tưởng tượng, ngôn ngữ
mạch lạc và khả năng tự hoạt động nghệ thuật của trẻ.
d. Một số biện pháp sử dụng trong 2 thực nghiệm:
Biện pháp 1: Trao đổi gợi mở với trẻ bằng hệ thống câu hỏi dựa vào mốc sự
hiện tình tiết của truyện.

20


Biện pháp 2: Sử dụng câu hỏi trao đổi với trẻ theo hành động nhân vật trung
tâm.
Biện pháp 3: Trao đổi bằng hệ thống câu hỏi hướng vào những yếu tố thần
kỳ.
Biện pháp 4: Trao đổi với trẻ bằng các câu văn vần.
Biện pháp 5: Sử dụng một hoặc một số bức tranh tiêu biểu thể hiện nội dung
chính của tác phẩm/
Biện pháp 6: Cô kể một đoạn diễn cảm kích thích trẻ nhớ lại truyện để trẻ kể
tiếp.
Biện pháp 7: Cô sử dụng sa bàn rối tay.
Biện pháp 8: Cho trẻ nhận xét truyện theo cảm nghĩ của trẻ, kích thích trẻ
nhớ lại nội dung truyện để trẻ có thể kể lại truyện bằng ngơn ngữ của mình.
Trên đây là một số biện pháp tôi sử dụng trong thực nghiệm. Tuy nhiên
không nhất thiết phải sử dụng đầy đủ tất cả các biện pháp vào từng thực nghiệm
mà tùy theo khả năng của trẻ cô sử dụng biện pháp nào cho phù hợp để kích thích
trẻ thích nghe cơ kể chuyện hơn và u thích mơn học hơn.

e. Mơ tả thực nghiệm:
Giáo án thực nghiệm: truyện Tấm Cám.
Mục đích yêu cầu:
- Trẻ nhớ được các tình tiết truyện, trong cốt truyện với những sự kiện hành
động, tình huống, motip các nhân vật trong truyện.
- Trẻ trả lời các câu hỏi của cơ.
- Trẻ tự kể lại truyện bằng trí nhớ, bằng ngơn ngữ và trí tưởng tượng của trẻ.
- Trẻ hứng thú, sau sưa, tích cực có nhiều sáng tạo trong khi kể.
- Giáo dục trẻ lòng nhân ái, tình đồn kết với mọi người, ở hiền gặp lành,
thật thà chăm chỉ, tính kiên trì khi thực hiện nhiệm vụ của bản thân.
Biện pháp sử dụng trong thực nghiệm:

21


- Trao đổi gợi mở vởi trẻ bằng hệ thống câu hỏi dựa vào cái mốc, sự kiện
tình tiết của truyện.
- Sử một số bức tranh thể hiện nội dung của truyện Tấm Cám.
- Cô kể diễn cảm một đoạn, kích thích trẻ nhớ lại truyện và tự kể tiếp.
Đồ dùng: Một bộ truyện tranh Tấm Cám.
Tiến hành:
Ổn định tổ chức: Cô đọc câu thơ: Bống bống bang bang
Lên ăn cơm vàng cơm bạc nhà ta.
Chớ ăn cơm hẩm cháo hoa nhà người.
Và hỏi trẻ: Câu thơ đó trong câu chuyện cổ tích nào mà các con đã được
nghe?
Dẫn dắt trẻ vào bài.
Cô kể chuyện cho trẻ nghe, giọng điệu khoan thai, chậm chạp, thể hiện ngữ
điệu mang tính trữ tình khi thể hiện các câu văn vần. Sau khi kể một lần cơ phân
tích cho trẻ rõ:

- Cơ Tấm hiền lành, chăm chỉ được ông bụt giúp đỡ và cuối cùng được sung
sướng.
- Mẹ con nhà Cám vừa lười, vừa độc ác nên cuối cùng bị trừng phạt.
Sau lần kể thứ nhất cô kể lại đoạn cuối câu chuyện (đoạn cơ Tấm hóa thành
cây thị, về ở với bà cụ và cuối cùng được vua đón về cung). Ở đoạn này cô cần làm
rõ các ý:
- Thị rụng vào bị của bà cụ hàng nước hiền lành (từ “đống tro bên đường”
đến hết câu “Bà cụ nói dứt lời thì quả thị rụng ngay vào bị”)
- Tấm chăm sóc bà cụ ( từ “…Bà cụ vừa đi khỏi nhà” hết câu “có sẵn cơm
dẻo canh ngọt để phần” )
- Vua nhận ra Tấm và đón Tấm về cung vua (từ “…Một hôm vua đi qua”
đến hết truyện)

22


Trao đổi gợi mở với trẻ bằng hệ thống câu hỏi dựa vào mốc sự kiện, tình tiết
chính của truyện.
- Câu chuyện tên là gì?
- Trong chuyện có những nhân vật nào?
- Câu chuyện kể về cơ Tấm có cuộc sống như thế nào?
- Mẹ con Cám đối xử với cơ Tấm ra sao?
- Tính cách của cơ Tấm như thế nào?
- Tính cách của mẹ con nhà Cám ra sao?
- Con thích nhân vật nào nhất? Vì sao?
Dùng một số bức tranh tiêu biểu để cho trẻ tri giác tác phẩm.
Thực nghiệm 2: Truyện “Tấm Cám”.
Yêu cầu tiết học: Trẻ nhớ tên truyện, tiến trình truyện trong cốt truyện với
những sự kiện, hành động và tình huống, motip yếu tố thần kì có liên quan đến
nhân vật cơ Tấm hiền lành, chăm chỉ lao động được hưởng hạnh phúc, sung sướng.

Còn người lười biếng độc ác như mẹ con cô Cám bị trừng phạt (cả hai mẹ con bị
đuổi ra khỏi cung vua) là rất đúng.
Cô đặt câu hỏi nhấn mạnh đến chỗ trẻ cần ghi nhớ. Từ đó xâu chuỗi được
các sự kiện hành động của nhân vật chính. Trẻ thêm thích thú khi nghe kể truyện.
Tiến hành trên tiết:
+ Cơ giáo kể cho trẻ nghe tồn bộ tác phẩm bằng lời kể kết hợp với điệu bộ
cử chỉ hành động, bằng giọng của mỗi nhân vật. Cô kể với nhịp độ vừa phải, giọng
trầm ấm. Tạo môi trường kể chuyện cổ tích trẻ ngồi quây quần bên cơ gần gũi đưa
trẻ vào thế giới cổ tích thần tiên.
+ Cơ kể tóm tắt truyện kết hợp với tranh minh họa, rút gọn và giải thích
truyện để trẻ hiểu, nhớ nội dung cốt truyện. Hình tượng trực quan giúp trẻ củng cố
khắc sâu những biểu tượng và làm rõ ràng phong phú biểu tượng.

23


+ Trao đổi với trẻ bằng hệ thống câu hỏi gợi mở. Nhằm mục đích để trẻ tiếp
nhận tác phẩm một cách sâu sắc, trẻ nhận ra màu sắc biểu cảm của nhân vật cô
Tấm và những hành động độc ác của mẹ con cơ Cám. Kết thúc có hậu đã mang lại
niềm vui cho trẻ thơ. Trẻ thêm yêu nghe chuyện cổ tích nói riêng và u thích mơn
văn học nói chung.
Hệ thống câu hỏi:
- Cơ vừa kể cho các con nghe truyện gì?
- Ai có nhận xét gì về cuộc sống của cơ Tấm.
- Tính cách của Mẹ con cô Cám như thế nào?
- Trong truyện con yêu q nhân vật nào? Vì sao?
- Nếu con là Tấm con sẽ làm gì?
- Nếu là nhân vật Cám, hay dì ghẻ trong câu chuyện con sẽ làm gì?
+ Cho trẻ xem diễn rối vở kịch Tấm Cám.
+ Cho trẻ vẽ tranh các nhân vật trong truyện.

Nhận xét: Khi đưa các biện pháp trên vào tiết học tôi thấy trẻ rất hứng thú,
chăm chú lắng nghe cô kể chuyện. Trẻ cảm nhận được ý nghĩa nhân hậu của
truyện: người tốt bụng chăm chỉ được hưởng hạnh phúc.

II. Phân tích kết quả thực nghiệm:
Dạy trẻ 2 tiết truyện “Tấm Cám” trên hai nhóm khác nhau ở hai lớp tơi nhận
thấy rằng ở nhóm thực nghiệm có ngơn ngữ mạch lạc hơn, cũng như sổi nổi hơn
trong giờ học so với trẻ ở nhóm đối chứng.
Dựa vào các tiêu chí đánh giá như đã đưa ra ở phần trên, qua 2 thực nghiệm,
tơi đo được mức độ biểu hiện của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm như sau:

24


STT
01
02
03
04

Mức độ biểu hiện
Mức độ 1
Mức độ 2
Mức độ 3
Mức độ 4

Nhóm thực nghiệm

Số trẻ
04

08
06
02

Tỷ lệ
20%
40%
30%
10%

Nhóm đối chứng

Số trẻ
02
05
08
05

Tỷ lệ
10%
25%
40%
25%

Qua việc sử dụng một số biện pháp kể truyện vào 2 thực nghiệm ở 2 nhóm
khác nhau, tơi thấy rằng với sự lựa chọn các nhóm trẻ có sự tương đồng về các mặt
nhưng ở các nhóm lớp khác nhau thì kết quả ở nhóm thực nghiệm ln cao hơn
nhóm đối chứng (trẻ hứng thú hơn, ngôn ngữ mạch lạc hơn và nhớ truyện hơn).
Điều đó cũng chứng tỏ các biện pháp mà chúng tơi đưa ra là có tính thực tiễn.
Mức độ 1:

Nhìn vào bảng ta thấy trẻ hồn tồn có khả năng kể lại truyện cổ tích sáng
tạo nếu cơ giáo có những biện pháp dạy trẻ kể lại truyện một cách sáng tạo.
Qua thực nghiệm tôi thấy trẻ nhóm thực nghiệm kể lại truyện đạt ở mức độ 1
đã tăng lên nhiều so với nhóm trẻ đối chứng. Khi nghe cơ kể chuyện trẻ tích cực
say xưa trẻ nghe và tưởng tượng ra ngôn ngữ câu chuyện, chứ không phụ thuộc
vào ngôn ngữ văn bản truyện. Một số trẻ đã có thể thâm nhập vào tác phẩm truyện
nhưng ở mức độ trung bình.
Mức độ 2:
So với nhóm đối chứng thì nhóm trẻ thực nghiệm có thể nhớ được các chi
tiết và hành động của nhân vật.
Mức độ 3:
Ở nhóm đối chứng tăng hơn so với nhóm thực nghiệm, do đó rất nhiều trẻ
nhớ được trình tự nội dung truyện. Cùng nhóm thức nghiệm thì do có biện pháp mà
25


×