Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

skkn gây hứng thú cho trẻ trong giờ kể chuyện cho trẻ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (94.43 KB, 12 trang )

ĐỀ TÀI : MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÂY HỨNG THÚ CHO TRẺ TRONG
GIỜ KỂ CHUYỆN CHO TRẺ NGHE
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
Văn học là một loại hình nghệ thuật đến với trẻ sớm nhất và cũng được trẻ
u thích nhất.Nó không chỉ giúp cho trẻ cảm thụ được nghệ thuật mà qua đó
giúp trẻ phát triển về ngơn ngữ từ đó hồn thiện dần về nhân cách cho trẻ.
Trong các thể loại văn học thì truyện là một thể loại rất được trể yêu thích.
Đến với mỗi câu truyện hay trẻ như bước vào thế giới của những con người
với ông bụt bà tiên cô tấm dịu hiền của thế giới muôn màu hoa lá cỏ cây ,của
những con vật đáng yêu .tất cả như được sống trò chuyện để hoà quyện chung
cuộc sống như con người .Việc tạo cho trẻ làm quen tác phẩm văn học :đọc
thơ, kể chuyện, nghe chuyện, giúp nhận thức thế giới xung quanh hiểu được
mối quan hệ con người với con người, con người với thiên nhiên, con người
với con vật mà qua đó giúp trẻ phát triển tư duy, chú ý ghi nhớ có chủ định mà
dặc biệt giúp trẻ phát triển ngơn ngữ cho trẻ khi giao tiếp.
Ngôn ngữ trong tác phẩm văn học là mẫu ngơn ngữ chính xác chuẩn mực
phong phú đa dạng thúc đẩy cho trẻ nói theo vận dụng một cách tự nhiên và
đưa đến thế giới ngôn ngữ một cách nhanh nhất, nhiều nhất, hồn thiện nhất.
Chính vì thế giáo dục ngơn ngữ cho trẻ cho hoạt động kể chuyện có vai trị
quan trọng trong việc phát triển toàn diện về nhân cách cho trẻ.
Nhận thức được mục đích đó tơi đã mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu đề tài
“Một số vấn đề phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4 tuổi thông qua hoạt động kể
chuyện”. Tuy nhiên tôi vẫn gặp phải những thuận lợi và khú khn sau:
II. THC TRNG
1)Thun li

Ngời viết : Lê Thị Thu HiỊn – Trêng MN Dịng TiÕn
-1-


-Trường tơicó nhiều phịng học sân chơi rộng rãi thống mát có vườn cổ tích,


có nhiều đồ dùng đồ chơi thuận lợi cho cô và cho trẻ hoạt động với môn văn
học.
-Tôi được nhà trường giao chủ nhiệm 4 tuổi hầu như các trẻ cùng độ tuổi và đã
học qua chương trình nhà trẻ,3 tuổi nên có nề nếp hoạt động.
-Bản thân tôi yêu nghề mến trẻ, say sưa với cơng việc tích cực học hỏi nâng
cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, nhiều năm dạy trẻ 4 tuổi phần nào tôi hiểu
rõ đặc điểm tâm sinh lý trẻ.
-Phụ huynh quan tâm hoạt động cho trẻ lam quen với văn học trong trường
mầm non.
2)Khó khăn :
-Mặc dù ở cùng độ tuổi nhưng khả năng nhận thức và sự tập trung chú ý của
mỗi trẻ không đồng đều.
-Một số trẻ phát âm còn ngọng chưa đủ từ, đủ câu, còn lúng túng khi giao tiếp.
Những khó khăn này làm cho trẻ thiếu tự tin trong giao tiếp nên trẻ ngày càng
ít có cơ hội phát triển ngơn ngữ.
-Thời gian cho việc tạo mơi trường hoạt động, tìm tịi và khám phá câu chuyện
ngồi chương trình cịn hạn chế, kĩ thuật sử dụng vi tính cịn gặp khó khăn.
-Trong q trình hoạt động nhiều lúc cơ chưa phát huy hết tính sáng tạo của
trẻ, chưa tạo cho trẻ tự rèn luyện và phát triển ngôn ngữ qua việc cho trẻ thể
hiện giọng nhân vật, tự kể lại chuyên và kể chuyện sáng tạo.
-Cơ cịn lúng túng trong khi sử dụng đồ dùng nhất là những lúc các nhân vật
xuất hiện cùng một lúc trong đoạn chuyện vì vậy mà chưa diễn tả hết tình
huống xảy ra trong đoạn chuyện, gây khó khăn cho việc giúp trẻ hiểu nội dung
chuyện.

Ngêi viÕt : Lª ThÞ Thu HiỊn – Trêng MN Dịng TiÕn
-2-


Từ những khó khăn trên tơi đã tập chung nghiên cứu và mạnh dạn áp dụng

một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua hoạt động kể chuyện.
III. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1)Tạo môi trường phong phú gây hứng thú kích thích sự hoạt động tích
cưc của trẻ
“.Mơi trường”cho trẻ hoạt động là một trong những việc cần thiết và không thể
thiếu được trong vấn đề đổi mới hình thức tổ chức giáo dục mầm non hiện
nay.Khác với những năm về trước thì giáo viên tìm chọn hình ảnh thật đẹp
sống động và trang trí lớp cho đẹp từ đầu năm đến cuối năm. Vì thế mà trẻ
nhìn lâu rồi cũng thâý chán và cũng khơng kích thích phát triển ở trẻ. Nhưng
ngày nay bằng những việc tìm tịi khám phá tơi đã tạo mơi trường cho trẻ hoạt
động. Nhờ được hoạt động môi trường theo chủ đề trẻ thích khám phá trải
nghiệm trẻ có nhiều kinh nghiệm hơn, thông minh hơn và vận dụng được ngay
ngôn ngữ của mình trong khi giao tiếp nhờ đó mà trẻ thấy hứng thú hơn và
phát triển ngôn ngữ ở trẻ một cách tự nhiên hơn.
VD:ở “góc sách” chủ đề: “thế giới động vật ” tơi bố trí mơi trường mở có đủ
các loại sách tranh, truyện tranh, cho trẻ tự làm các loại rối ,đồ chơi, mà trẻ tự
tạo theo chủ đề. Qua đó, trẻ có thể tự hoạt động tranh chuyện, con rối để kể
thành câu chuyện theo ý trẻ nhớ mà ngôn ngữ của trẻ ngày càng phát triển.
Mơi trường cơ tạo cho trẻ khơng chỉ ở góc sách mà cô tạo xung quanh lớp
học, ngay chủ đề trẻ đang học cơ tạo ra một số hình ảnh chủ đề,trẻ làm cùng
với cô bằng những nguyên vật liệu khác nhau theo ý trẻ.
VD: “chủ đề thế giới động vật : “những con vật sống trong gia đình” cơ làm
hình ảnh một số con vật:con chó, con mèo trẻ làm thêm một số con vật khác
cũng sống trong gia đình bằng các nguyên vật liệu khác nhau. Khi hoạt động
trong tiết chuyện, cô hỏi trẻ kể tên các con vật trong gia đình thì trẻ kể, khi

Ngêi viÕt : Lê Thị Thu Hiền Trờng MN Dũng Tiến
-3-



qn trẻ có thể nhìn trong chủ đề để kể. Hoặc khi tận dụng vào giờ hoạt động
đón, trả trẻ cơ có thể cho trẻ ngắm nhìn chủ đề và hỏi :chủ đề nói về con vật
gì? có câu chyện nào nói về con vật đó và hướng cho trẻ kể chuyện về những
con vật đó.
2)Tích hợp các nội dung giáo dục và nghệ thuật kể chuyện của cô.
Như chúng ta đã biết trẻ mầm non chưa nhìn và tự đọc tác phẩm văn học,
trẻ muốn cảm nhận được tác phẩm văn học phải nhờ vào người lớn ở nhà và cơ
giáo ở trường. Vì vậy cơ giáo là người trung gian là chiếc cầu nối đưa tác
phẩm văn học đến với trẻ. Do đó lời đọc, lời kể diễn cảm tác phẩm văn học có
thể coi là phương pháp quan trọng nhất khi cho trẻ làm quen tác phẩm văn học.
Lời kể càng hay,càng hấp dẫn bao nhiêu thì sẽ giúp trẻ cảm thụ được nội dung
tác phẩm bấy nhiêu, là tiền đề cho trẻ bắt chước ngữ điệu, giọng điệu, lột tả
tính cách nhân vật là cơ sở phát triển ngơn ngữ cho trẻ tri giác tồn bộ nội
dung câu chuyện, tình tiết các câu hội thoại, đối thoại,độc thoại,và trẻ dễ dàng
hiểu đầy đủ hơn nghĩa của từ bấy nhiêu. Lời kể của cơ chính là thước đo chuẩn
mực cho trẻ học tập. Biết được điều đó tơi tìm hiểu tác phẩm sau đó xác định
giọng kể cho phù hợp. Tôi thường căn cứ diễn biến tâm trạng , hành động của
nhân vật, bối cảnh xẩy ra, tình tiết thể hiện ngữ điệu.Cùng một nhân vật bối
cảnh khác nhau thì sắc thái ngữ điệu cũng khác nhau.
VD: “Sẻ con tìm bạn” cùng là một nhân vật sẻ con nhưng đoạn đầu câu
chuyện sẻ con khinh bỉ chuột nhắt,cho nến sẻ nói với giọng đỏng đảnh khinh
miệt nhưng cuối câu chuyện khi sẻ con biết lỗi giọng sẻ con ngập ngừng bối
rối.
Trong chuyện nhân vật phản diện cũng có những giọng điệu khác nhau:
VD:câu chuyện: “Cáo, thỏ và gà trống” Cáo là nhân vật phản diện, đoạn đầu
của chuyện cáo xin sang ở nhờ nhà thỏ thì giọng của cáo nhẹ nhàng, từ tốn, tỏ

Ngêi viÕt : Lª ThÞ Thu HiỊn – Trêng MN Dịng TiÕn
-4-



thái độ thân ái cịn khi gặp bầy chó, gấu thì giọng sói hung hăng,qt nạt
nhưng khi gặp chú gà trống dũng cảm thì giọng sói sợ hãi, hoảng hốt. Hoặc
hay trong cùng câu chuyện có những lời dãn chuyện cô cũng phải kể thật diễn
cảm để trẻ tưởng tượng ra khung cảnh trong chuyện.
VD: Khi kể chuyện “Thỏ con không vâng lời” “Thỏ con đi mãi .....chơi
xa...thật là xa .....thế rồi thỏ con quên mất đường về nhà” thì người đọc phải
kéo dài âm “mãi” để diễn tả đường đi chơi của thỏ rất dài và rất xa ngôi nhà
của mình.
Khơng chỉ chú ý đến ngữ điệu giọng kể tơi cịn chú ý đến nhịp độ, cường
điệu, lúc dồn dập hồi hộp, lúc từ tốn, lúc to lúc nhỏ khác nhau, chỗ ngập
ngừng. Tôi đã làm trẻ thu hút chú ý tới lời kể của tơi nhờ đó mà trể tiếp thu
bài nhanh hơn, nhớ lâu hơn.
Như vậy để có giọng kể hay, hấp dẫn tơi phải tự rèn luyện mình tập kể nhiều
lần cho đồng nghiệp nghe để tham gia góp ý cùng chỉnh sữa .
Nếu đơn thuần chỉ có lời kể trong giờ học sẽ làm cho trẻ cảm thấy chán nản,
mệt mỏi .Muốn vậy trong giờ học tơi tích hợp các nội dung giáo dục vào để
dạy ,việc lồng ghép tích hợp nội dung giáo dục trong tiết dạy kể chuyện cho trẻ
nghe vừa có tác dụng tạo ra bầu khơng khí thoải mái khơng gị bó ép buộc đối
với trẻ, trẻ học mà chơi, chơi mà học, vừa có tác dụng giáo dục trẻ một cách
tồn diện về trí tuệ, thẩm mĩ .Nhưng lồng ghép ở đây khơng có nghĩa là xáo
trộn kèm dạy q nhiều lần môn học khác nhau mà ta phải lồng ghép tích hợp
sao cho thật nhẹ nhàng hồ quyện với nhau và xen kẽ các hoạt động:động, tĩnh
khác nhau.
VD: Kể câu chuyện “Sẻ con tìm bạn ” Tơi lồng ghép bộ môn âm nhạc :Tôi
cho trẻ hát múa “Những khúc nhạc hồng”, cho trẻ đàm thoại về các loại chim,
tôi đưa ra câu đố để hướng vào bài dạy của mình, Tơi có thể cho trẻ chơi trị

Ngêi viÕt : Lê Thị Thu Hiền Trờng MN Dũng Tiến
-5-



chơi :bắt chước tạo dáng các nhân vật trong truyện , kết thúc cho trẻ múa hát
bài hát về tình bạn.
Tuỳ theo nội dung truyện mà tơi đưa ra trị chơi cho phù hợp hấp dẫn.
Như vậy qua việc tích hợp lồng ghép các nội dung giáo dục tôi thấy trẻ
hứng thú và tiếp thu kiến thức một cách rất nhẹ nhàng khơng bi gị bó .
3)Xây dựng hệ thống đa dạng và phong phú.
Căn cứ vào yêu cầu vào độ tuổi mà tơi có thể chủ động đặt ra các câu hỏi đàm
thoại khác nhau .Nhưng câu hỏi phải địi hỏi chính xác ,ngắn gọn dễ hiểu từ dễ
đến khó ,từ đơn giản đến phức tạp và mang tính gợi mở tác động đến toàn bộ
trẻ trong lớp .Và câu hỏi đặt ra phải theo trình tự nội dung , sát nội dung cốt
truyện.
VD : Khi bắt đầu đàm thoại câu chuỵên “ Sẻ con tìn bạn ”
-Cơ kể câu chuyện gì ?
- Trcng câu chuyện có những nhân vật nào ?
Sau đó cơ dần hỏi đến câu hỏi : Vì sao ? như thế nào ?
- Vì sao sẻ con lại bị sa lưới ?
- Ai đã giúp sẻ con thoát nạn ?
-Trong chuyện coc yêu ai nhất ? Vì sao ?
VD : Câu chuyện: “ Cáo, thỏ và gà trống ”
-Cô vừa kể cho các con nghe chuyện gì ?
-Những nhân vật nào xuất hiện trong chuyện ?
-Con có nhận xét gì về ngơi nhà của cáo và ngôi nhà của thỏ ?
-Khi mùa xuân đến cáo đang làm gì ?
-Ai đã đến giúp thỏ đuổi cáo đi ?
-Vì sao bầy thỏ và bác gấu lại khơng đuôỉ được cáo ?
- Gà trống làm thế nào mà ui c cỏo ?

Ngời viết : Lê Thị Thu Hiền – Trêng MN Dòng TiÕn

-6-


Hay cơ có thể kích thích trẻ để trả lời dưới dạng câu ghép .
VD : Câu chuyện “sẻ con tìm bạn ” Vì sao sẻ con bị sa lưới ?
Trẻ có thể trả lời : (Bởi vì sẻ con mải chơi không chú ý nên sẻ con bị sa vào
lưới bẫy chim )
Trong khi đàm thoại cô cần phải chú ý đối tượng trẻ .với trẻ khác nhau, tôi
đưa ra cho trẻ câu hỏi cho phù hợp để trẻ có thể trả lời được đó là động lực
kích thích trẻ phát triển ngôn ngữ .
VD : Cùng một nội dung hỏi nhưng giáo viên có thể đưa ra nhiều cách hỏi
khác nhau nhằm cho trẻ làm quen với cách đặt câu và mở rộng cho trẻ về nghĩa
của câu.
VD : Khi hỏi về nhân vật trong chuyện : “Sẻ con tìm bạn ”
-Trong chuyện có những nhân vật nào ?
-Những nhân vật nào xuất hiện trong câu chuyện ?
- Câu chuyện nói về ai ?
Hay khi hỏi về mục đích làm việc của nhân vật
VD : câu chuyện ‘Sẻ con tìm bạn ”
-Tại sao chuột nhắt lại cắn đứt mất lưới ?
-Chuột nhắt cắn đứt mất lưới để làm gì ?
Như vậy có thể nói với mỗi câu chuyện đưa nhiều cách hỏi như vậy sẽ giúp trẻ
lựa chọn ngơn ngữ trả lời, qua đó giúp trẻ phát triển ngơn ngữ, nói đủ câu, câu
đơn, câu ghép và chắt lọc ngôn ngữ cho trẻ khi giao tiếp . Đặc biệt khi hỏi trẻ
cô cũng phải hỏi trẻ bằng các giọng điệu , cử chỉ điệu bộ khác nhau nhằm kích
thích gây hứng thú cho trẻ trả lời.
Như vậy có thể nói bằng việc sử dụng các câu hỏi đàm thoại khác nhau tuỳ
thuộc độ tuổi, yêu cầu tiết dạy vào đối tuượng của trẻ tôi thấy không chỉ giúp
trẻ phát triển về nhận thức , thể hiện tình cảm với nhân vật, qua đó cịn giúp trẻ


Ngêi viÕt : Lê Thị Thu Hiền Trờng MN Dũng Tiến
-7-


phát triển nhân cách, đặc biệt là phát triển ngôn ngữ ở trẻ .vì vậy mà chất
lượng tiết dạy của tôi đạt chất lượng cao.
4)Sử dụng đồ dùng gây hứng thú ở trẻ
Như chúng ta đã biết tư duy của trẻ là tư duy trực quan hình tượng vì thế ở mọi
lứa tuổi đều rất thích được nhìn, hoạt động với đồ vật .Chính vì vậy trong q
trình cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học, giáo viên nào cũng phải nghĩ là
đồ dùng trực quan gì ? Đồ dùng đó có đẹp hấp dẫn bao nhiêu sẽ kích thích gây
hứng thú được cho trẻ bấy nhiêu mà trẻ mầm non rất thích đồ dùng đẹp, mới
lạ, hấp dẫn, đơn giản mà dễ sử dụng .Vì thế mà tơi liên tục tạo ra những đồ
dùng mới lạ và không lặp lại đồ dùng giờ học trước .
Đồ dùng truyện có rất nhiều loại: tranh ,các loại rối (tay ,dây , rối nước ..) sử
dụng phần mềm vi tính , mỗi một loại đều có ưu việt riêng song sử dụng phần
mềm vi tính tơi cảm thấy hay hơn hấp dẫn hơn .
VD : “trong câu chuyện “Sẻ con tìm bạn ” tơi có thể vẽ tranh, chụp tranh
phong cảnh nào đó đưa vào máy chỉnh sửa tìm những nhân vật có trong
chuyện và ghép lại để tạo thành câu chuyện theo ý muốn. Sự hoạt động nhân
vật trong vi tính tơi thấy trẻ nhìn nhân vật trong chuyện bằng không gian ba
chiều rõ hơn hoạt động của nhân vật mượt mà hơn và khơng sợ phải khó khăn
khi có tình huống xảy ra.
Tuy nhiên nếu chỉ sử dụng đồ dùng vi tính thì đồ dùng khơng thể kích thích
cho trẻ và trẻ không thể tự hoạt động đồ dùng để kể, để hoạt động mơn học
khác . Vì vậy tiết dạy tuỳ theo loại truyện mà sử dụng đồ dùng cho phù hợp để
dạy.
VD : Cũng nhân vật trên trong câu truyện “Sẻ con tìm bạn ”tơi có thể làm
các con rối, tơi có thể tạo ra con chim bằng bơng rồi gắn cách bằng bóng kính
kết hợp việc trang trí hình ảnh con chim nhờ đó khi dùng que cú gn lũ xo vo


Ngời viết : Lê Thị Thu HiỊn – Trêng MN Dịng TiÕn
-8-


chú chim đó tơi thấy chú chim đó có thể bay được ,rung rinh ,rất hấp dẫn với
cách làm này tơi có thể tạo ra con vật biết bay : “bướm ..” một số con vật khác
vẫn gây hứng thú cho trẻ mà trong các hoạt động khác trẻ cũng có thể dùng rối
bắt chước kể chuyện giống cơ.
Tuy nhiên làm đồ dùng gây hứng thú cho trẻ song việc sử dụng nó như thế
nào có hiệu quả có được kết quả trước mỗi một đồ dùng tôi phải tập sử dụng
nhiều lần tập trước gương bạn bè đồng nghiệp để cùng tham gia góp ý chỉnh
sửa cho phù hợp từng đoạn truyện từng tình huống nhân vật.
VD : “ sẻ con tìm bạn ” đoạn sẻ con sa lưới tơi có thể làm cái lưới dưới
dạng “ mắt lỏng” Khi chỉ cần chuột nhắt chạm nhẹ, mắt lưới đó tung ra và tình
huống sẻ con có thể chui ra được chỗ mắt lưới đó .
Như vậy đồ dùng trực quan trong tiết dạy chuyện có tác dụng rất lớn ,trẻ
nghe một cách say sưa với hình ảnh sống động, ngộ nghĩnh .Qua đó giúp trẻ
nhớ tên truyện,tên nhân vật, nôi dung truyện một nhanh nhất dễ dàng nhất .Sự
thu hút và gây hứng thú đồ dùng mang lại cho trẻ sự say mê thích thú nghe kể
chuyện tranh rối ..đó là khoảng thời gian trẻ tư duy sử dụng vốn từ, luyện cách
phát âm ,diễn đạt ý hiểu của mình diễn đạt ngơn ngữ mạch lạc.
IV. KẾT QUẢ
Sau một thời gian áp dụng biện pháp trên tôi đa thu được một số kết quả :
Về phía trẻ:

Tỉ lệ
Nội dung
Trẻ nói năng mạch lạc


Khi chưa áp dụng biện

Sau khi áp dng bin

phỏp

phỏp

Ngời viết : Lê Thị Thu Hiền Trờng MN Dòng TiÕn
-9-


mạnh dạn tự tin trong

50%

85%

55%

90%

45%

70%

50%

70%


giao tiếp
Trẻ biết sử dụng từ
ngữ, ngữ pháp đúng
Trẻ biết sử dụng ngữ
điệu, giọng phù hợp
trong giao tiếp
Trẻ hiểu được ý nghĩa
của câu từ và biết sử
dụng

Về phía giáo viên:
-Tơi cảm thấy thoải mái tự tin khi tiến hành tiết dạy chuyện.
-Nghệ thuật kể chyện của bản thân được nâng lên.
-Tơi có nhiều kinh nhiệm tạo đồ dùng trực quan đẹp mắt hấp dẫn sáng tạo.
-Tham khảo được nhiều câu chuyện hay hấp dẫn ngoài chương trình.
- Tích luỹ được nhiều kinh nghiệm về phương pháp giảng giải cách truyền đạt
tác phẩm văn học tới trẻ.
V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
Sau khi thực hiện một số biện pháp kể chuyện trong hoạt động kể chuyện
nhằm phát triển ngôn ngữ, nhận thức, ngữ điệu ...cung cấp vốn từ cho trẻ, tôi
đã thu được một số kết quả trên và đã rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thõn:

Ngời viết : Lê Thị Thu Hiền Trờng MN Dòng TiÕn
- 10 -


-Bản thân người dạy có lịng u nghề mến trẻ ln ln tạo hứng thú kích
thích tính tị mị ham hiểu biết, thu hút trẻ trong giờ hoạt động kể chuyện
-Tích cực học hỏi bạn bè đồng nghiệp, sách báo truyền hình từ đó biết tạo ra
mơi trường trong và ngoài lớp phong phú phù hợp vơi trẻ để trẻ tích cực hoạt

động
-Cơ giáo phải ln sáng tạo trong việc tạo ra đồ dùng trực quan phục vụ cho
trẻhọc, trẻ chơi một phong phú hấp dẫn. Vận dụng linh họat trị chơi, lồng ghép
tích hợp các bộ mơn học khác vào việc dạy trẻ làm quen với văn học. Mục
đích kích thích trẻ hoạt động một cách tích cực thoải mái và đạt hiệu quả.
-Tận dụng mọi tình huống cơ hội để trẻ được tiếp xúc học môn chuyện.
-Không ngừng nâng cao phong cách nghệ thuật tạo tình huống lựa chọn hình
thức tiết học một cách khéo léo linh hoạt, truyền đạt logic thông suốt một chủ
đề, để trẻ chú ý tích cực tham gia vào hoạt động.
Trên đây là những việc làm thực tế cũng là những kinh nghiệm của bản thân
mà tôi đã nghiên cứu thực hiện trong q trình cho trẻ làm quen truyện. Tơi rất
mong được sự góp ý giúp đỡ của các cấp lãnh đạo và các đồng nghiệp để tôi
thực hiện tốt chuyên đề này.
Tôi chân thành cám ơn!
Người thực hiện

Lê Thị Thu Hiền

Ngêi viết : Lê Thị Thu Hiền Trờng MN Dũng TiÕn
- 11 -


Ngời viết : Lê Thị Thu Hiền Trờng MN Dòng TiÕn
- 12 -



×