Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

skkn rèn kỹ năng giải toán có lời văn ở học sinh lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.92 KB, 33 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm



A: PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài.
Mơn Tốn lớp 1 là chặng đường đầu tiên dẫn dắt học sinh đến với thế giới diệu
kỳ của toán học, chuẩn bị cho các em hành trang để mai đây có thể trở thành những
nhà giáo, nhà khoa học, nhà thơ, trở thành những người lao động sáng tạo. Cuộc
sống ngày càng phát triển, công nghệ thông tin đang được áp dụng vào mọi lĩnh
vực của đời sống, những sản phẩm cơng nghệ như máy tính xách tay đang dần trở
thành công cụ trợ giúp các em trong học tập, nhưng khơng bao giờ các em có thể
qn những ngày đầu tiên đến trường học tập đếm và tập viết các số 1, 2, 3, học
từng phép tính cộng, tính trừ. Đó là kỉ niệm đẹp đẽ nhất của đời người và hơn thế
nữa những con số, những phép tính đơn giản ấy theo suốt chặng đường đời của các
em. Nhằm giúp các em biết cách vận dụng những kiến thức về toán, được rèn
luyện kỹ năng thực hành, với những yêu cầu thể hiện một cách đa dạng, phong
phú. Nhờ việc dạy học giúp cho học sinh có điều kiện rèn luyện và phát triển năng
lực tư duy, rèn phương pháp suy luận. Trong mơn học tốn thì dạng “ Giải tốn có
lời văn” là loại tốn riêng biệt là biểu hiện đặc trưng của trí tuệ, là một dạng toán
theo suốt cả cuộc đời của các em, là mục tiêu của việc dạy học toán ở tiểu học nói
chung và giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 1 nói riêng. Giải tốn có lời văn đối
với học sinh lớp 1 là loại tốn khó. Do đó việc dạy loại tốn này đạt kết quả chưa
cao.
Đây khơng chỉ là vinh dự mà cịn là trách nhiệm của một người giáo viên nói
chung và giáo viên giảng dạy lớp 1 nói riêng. Là người nhà giáo giảng dạy lớp 1
lâu năm và chuẩn bị đến gần ngày nghỉ hưu không lúc nào tôi không day dứt, trăn
trở về những điều mình đã truyền đạt cho học sinh, nhất là đối với mơn Tốn lớp 1
là phần bắt đầu của chương trình tiểu học. Chương trình tốn học mang tính kế
thừa và phát triển, nên việc học tốt mơn tốn ở mỗi cấp đều vơ cùng quan trọng.
Người thực hiện: Lâm Thị Nam



1


Sáng kiến kinh nghiệm



Nhận thức được tầm quan trọng của việc dạy học giải toán ở bậc tiểu học nhất là
khối lớp 1, khối đầu cấp nên tôi chọn đề tài:
“Rèn kỹ năng giải tốn có lời văn ở học sinh lớp 1”.
II. MỤC TIÊU NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
1. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu kỹ năng giải toán có lời văn của học sinh lớp 1A ở trường Tiểu học
Lê Lợi Cư M’gar- Đăk Lăk.
- Dạy cho học sinh nhận biết về cấu tạo của bài tốn có lời văn.
- Giải toán đơn về thêm (bớt ) bằng tranh minh họa và viết một phép tính cộng
( trừ).
- Đọc hiểu - phân tích - tóm tắt bài tốn.
- Trình bày bài giải gồm: + câu lời giải: + phép tính: + đáp số.
- Tìm lời giải phù hợp cho bài toán bằng nhiều cách khác nhau. cho học sinh Lớp 1
nói riêng, học sinh tiểu học nói chung ở trường Tiểu học Lê Lợi
2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, tơi tự xác định cho mình những nhiệm
vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
- Áp dụng một số biện pháp rèn cách giải toán cho học sinh lớp 1, theo dõi và
kiểm tra kết quả đạt được.
- So sánh, đối chiếu với kết quả ban đầu.
- Rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân.

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu,
Đối tượng nghiên cứu
Tìm hiểu cách giải các bài tốn có lời văn của học sinh Tiểu học thơng qua mơn
học tốn cụ thể là học sinh lớp 1A trường Tiểu học Lê Lợi thị trấn Quảng Phú,
huyện CưMgar Đăk Lăk

Người thực hiện: Lâm Thị Nam

2


Sáng kiến kinh nghiệm



4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Do thời gian và điều kiện có hạn nên trong đề tài này tôi chỉ tập trung nghiên
cứu trong 1 năm học 2014 - 2015 với 31 em học sinh Lớp 1A và dựa vào đề tài để
tiếp tục thực hiện năm 2015 – 2016, 2016- 2017 của trường Tiểu học Lê Lợi
CưM’gar- Đăk Lăk.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Để nghiên cứu và thực nghiệm chuẩn kiến thức kĩ năng toán 1 và sử dụng
một số phương pháp
 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
 Phương pháp điều tra thực nghiệm
 Phương pháp đàm thoại, vấn đáp.
 Phương pháp quan sát
 Phương pháp luyện tập thực hành.
 Phương pháp so sánh – đối chiếu
 Phương pháp phân tích - tổng hợp


Người thực hiện: Lâm Thị Nam

3


Sáng kiến kinh nghiệm


B : NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

I.Cơ sở lý luận:
Năng lực vận dụng kiến thức của học sinh được phản ánh rõ ràng nhất thông
qua khả năng giải tốn có lời văn của các em. Để tìm hiểu về mặt nội dung kiến
thức học toán ta vận dụng vào giải tốn kết hợp với kíên thức Tiếng Việt để giải
quyết vấn đề trong tốn học. Từ các ngơn ngữ thơng thường trong các đề tốn đưa
ra cho học sinh đọc – tìm hiểu – nhận biết hướng giải đưa ra phép tính kèm câu trả
lời và đáp số của bài tốn.
Trong điều kiện hiện nay, vai trị giáo dục của nhà trường đang được nâng cao
lên đáng kể bản thân tôi là giáo viên lớp một nhiều năm và với bao trăn trở vì mỗi
ngày đến trường chưa thật sự là niềm vui của tôi. Là người thực hiện nhiệm vụ
quan trọng và đầy trách nhiệm tôi phải làm sao để khi học sinh lĩnh hội được các
môn học đặc biệt là mơn tốn, các em phải tính toán nhanh viết thạo để học và giải
tốt các dạng tốn có lời văn để “ mỗi ngày tơi đến trường là một niềm vui” cho các
em. Xuất phát từ mục tiêu trên qua nhiều năm giảng dạy lớp một các em gặp rất
nhiều khó khăn trong mơn học tốn nhất là giải tốn có lời văn. Vì thế tơi phải tìm
ra phương pháp dạy học có hiệu quả giúp học sinh học tốt mơn học tốn
Đối với học sinh lớp 1, mơn tốn tuy dễ nhưng để học sinh đọc hiểu và nắm
được nội dung bài tốn có lời văn quả là không dễ, vả lại việc viết lên một câu lời
giải của bài toán cho phù hợp cũng là một vấn đề không đơn giản đối với học sinh

lớp 1. Bởi vậy nỗi băn khoăn của giáo viên giảng dạy lớp 1 là hồn tồn chính
đáng.
Vậy làm thế nào để giáo viên nói cho học sinh hiểu, để học sinh thực hành diễn đạt đúng yêu cầu của bài tốn. Đó là mục đích chính của đề tài này.

Người thực hiện: Lâm Thị Nam

4


Sáng kiến kinh nghiệm



II. THỰC TRẠNG

1.Thuận lợi – Khó khăn
Trong phạm vi cơ sở trường học và tình hình của địa phương nơi công tác, tôi
đã gặp những thuận lợi và khó khăn sau:
a/ Thuận lợi
- Được sự quan tâm của chính quyền các cấp, PGD, BĐDCMHS, đã đầu tư cho
trường tiểu học Lê Lợi được một cơ sở khang trang, thoáng mát, cảnh quang sư
phạm nhà trường xanh, sạch, đẹp tạo điều kiện cho việc dạy và học. Xây dựng cho
con em của mình đầy đủ bàn ghế đúng kích thước. Bảng đã sử dụng bảng chống
lóa để học sinh ngồi có xa cũng dễ nhìn thấy. Trang thiết bị máy chiếu và đồ dùng
học tập tương đối đầy đủ thuận lợi cho việc giảng bài và giúp các em tiếp thu bài
nhanh hơn.
- Ban Giám Hiệu trường thường xuyên tổ chức thao giảng, dự giờ hàng tháng, tổ
chức những buổi học chuyên đề, đầu năm tổ chức các tiết dạy lấy học sinh làm
trung tâm, thảo luận về chuyên môn để rút ra những ý kiến hay, những đề xuất kinh
nghiệm tốt áp dụng trong việc giảng dạy.

- Đội ngũ giáo viên trường có tay nghề vững vàng, lâu năm trong cơng tác, có
nhiều kinh nghiệm, có ý thức tốt về trách nhiệm người giáo viên và sẵn sàng giúp
đỡ đồng nghiệp về chuyên môn cũng như giúp nhau tháo gỡ những khó khăn về
phương pháp giảng dạy.
- Phần lớn phụ huynh học sinh luôn quan tâm đến việc học tập của con em mình,
thường xuyên trao đổi tình hình học tập ở trường và nhắc nhở, kèm cặp cho con em
học và làm bài ở nhà trước khi đến lớp
b. Khó khăn:
Qua thực tế giảng dạy, tơi nhận thấy đầu năm học, học sinh rất bỡ ngỡ, lúng
túng trong các giờ học, nhất là mơn học tốn. Phần lớn là học sinh ngồi chưa đúng
Người thực hiện: Lâm Thị Nam

5


Sáng kiến kinh nghiệm



tư thế, khi học bài đang còn ham chơi, chưa chú tâm vào học, học dưới sự điều
khiển của giáo viên, chưa thật sự chú tâm vào bài giảng, việc nắm các số của các
em đang còn mơ hồ. Nói chung các em đang cịn coi nhẹ mơn học tốn, khơng say
mê như mơn tiếng việt ít suy nghĩ có nghĩ thì cũng mơ hồ chưa được chín chắn như
các lớp lớn. Các em đọc bài tốn đang còn ấp úng, đánh vần, chưa hiểu được nội
dung bài toán.
* Về phụ huynh: Một vài số phụ huynh chưa quan tâm đến việc học của con em
mình một cách chu đáo, việc kèm cặp ở nhà của phụ huynh cũng có phần hạn chế.
Dẫn đến học sinh học trước quên sau. Trí nhớ của một số em chưa thật sự bền
vững. Có nhiều gia đình lo mải làm ăn nên chưa quan tâm tới việc học tập của các
em mà cịn giao phó cho giáo viên chủ nhiệm, có gia đình thì quan tâm nhưng

phương pháp hướng dẫn cho con em mình học cịn mơ hồ.
- Đồ dùng, tranh ảnh minh họa có sẵn cho mơn Tiếng Việt, cịn mơn học tốn thì
có phần hạn chế tranh ảnh phần đa là giáo viên tự làm nên ít sinh động hơn từ đó
tiết dạy chưa được sự chú ý của học sinh.
Đèn chiếu, máy tính trang bị ở trong phịng học chưa có, mỗi lần dạy phải kết
nối mất nhiều thời gian.
* Về giáo viên: Đang cịn nói nhiều, làm mẫu nhiều mà chưa để các em tự phát
hiện ra cách suy nghĩ và suy luận một bài toán của mình, trong giảng dạy chưa
mạnh dạn đổi mới phương pháp, đang rập khuôn, chưa quan tâm tới từng đối tượng
học sinh.
- Dạy mơn tốn cứ nghĩ rằng học sinh làm được các phép tính là được chứ chưa
chú ý đến việc đọc của các em.
2. Thành công, hạn chế:
* Thành công: - Nhờ sự quan tâm của nhà trường cùng với các giáo viên bộ môn
và các bậc phụ huynh học sinh cùng với giáo viên chủ nhiệm hướng dẫn và có các
biện pháp để rèn học sinh cách giải tốn. Từ khi tơi áp dụng vào đề tài để thực hiện
Người thực hiện: Lâm Thị Nam

6


Sáng kiến kinh nghiệm



đến nay tôi thấy lớp tôi chủ nhiệm các em có tiến bộ rất nhiều. Các em đã làm
tương đối tốt các bài toán và viết lời giải cũng nhanh, gọn, sung túc , chính xác
hơn, hiểu được nội dung của bài toán.
- Khi học đến dạng bài tốn có lời văn các em cũng đọc tốt và hiểu được nội dung
bài toán hơn.

- Các em đã xác định được nội dung của bài toán. Biết cách tìm nhũng câu văn để
viết lời giải cho phù hợp với bài toán.
* Hạn chế: - Các em mới ở mẫu giáo lên nên chưa tập trung vào học tập, một số
em phát âm chưa chuẩn, chưa nhớ hết các dấu nên khi đọc bài toán chưa hiểu được
nội dung bài để viết tóm tắt và viết lời giải.
- Một số em chưa hiểu được nghĩa của từ “thêm”, “bớt”, “cho đi”, “mua về”, “bay
đi”, “chạy đến” và câu hỏi có “tất cả”, “cịn lại” để thực hiện một bài tốn giải có
lời văn
- Một số em chưa tập trung vào việc học đang lười đọc, lười suy nghĩ đọc đang cịn
hay sai.
- Trí nhớ của một số em chưa bền vững học trước quên sau nên nội dung bài đọc
không hiểu và nhớ được.
3. Các nguyên nhân – Các yếu tố tác động
- Từ những thực trạng trên tôi thật sự băn khoăn lo lắng. Từ đó tơi bắt đầu suy
nghĩ phải tìm hiểu thực tế vì sao các em chưa giải được bài toán, viết chưa đúng lời
văn, khi thực hiện phép tính chưa được trọn vẹn và đúng với lời văn của bài tốn.
Qua q trình đứng lớp trực tiếp giảng dạy tơi nhận thấy có những nguyên
nhân chủ yếu sau đây :
a. Nguyên nhân
* Nguyên nhân từ phía GV:
- Khi chuẩn bị bài dạy cho học sinh ở những bài trước. Những bài quan sát hình
vẽ, viết phép tính thích hợp, đối với những bài này hầu như HS đều làm được 1
Người thực hiện: Lâm Thị Nam

7


Sáng kiến kinh nghiệm




cách dễ dàng nên GV tỏ ra chủ quan, mà chỉ tập trung vào dạy kĩ năng tính tốn
của HS mà khơng chú ý rằng đó là những bài toán mở đầu để làm bước đệm của
dạng bài tốn có lời văn sau này. Đối với GV dạy lớp 1 khi dạy dạng bài nhìn tranh
vẽ, viết phép tính thích hợp, Giáo viên giảng dạy chưa quan tâm đến dạng toán này,
đang dạy sơ sài, qua loa. Mà cần cho HS quan sát kỹ bức tranh rồi sau đó tập nêu
bài tốn đầy đủ các nội dung của bức tranh. Có thể tập cho học sinh giỏi nêu câu
trả lời đầy đủ cho sự kiện của bức tranh và sau đó cho những học sinh cịn chậm
tiếp tục nhắc lại. Cứ như vậy trong một khoảng thời gian sau chuyển sang phần
bài tốn giải có lời văn HS sẽ không ngỡ ngàng và các em sẽ dễ dàng tiếp thu, hiểu
và giải tốn đúng hơn.
- Có một số giáo viên nghĩ rằng dạy mơn tốn là chỉ cần tính tốn chưa quan tâm
đến việc đọc của các em.
- GV chưa yêu cầu học sinh đọc kỹ bài tốn, xem bài tốn cho biết gì? Bài tốn hỏi
gì?
- Đồ dùng dạy học còn sơ sài, tạm bợ. Đồ dùng trực quan chưa thu hút học sinh
vào tiết học
- Khi giảng giáo viên chưa sử dụng nhiều phương pháp dạy học để học sinh nắm
bắt và hiểu được các dạng tốn.
* Ngun nhân từ phía HS:
Vào lớp 1 lần đầu tiên trẻ được tiếp xúc với toán học, rèn luyện với thao tác tư
duy như so sánh, quan sát, phân tích. Thật là một khó khăn lớn đối với học sinh mà
trong khi các em đọc chưa thông, viết chưa thạo, nên khi đọc xong một bài toán rồi
nhưng các em khơng hiểu được nội dung của bài tốn nói gì, thậm chí có một số
em nhiều lần mà vẫn chưa hiểu bài tốn. Từ đó dẫn đến các em viết và giải bài
tốn cịn sai lệch.
- Chưa biết cách tóm tắt bài tốn, cịn lúng túng khi nêu câu lời giải, có một
số em cịn viết lại tồn bộ câu hỏi của bài tốn, khơng biết bài tốn này yêu cầu
Người thực hiện: Lâm Thị Nam


8


Sáng kiến kinh nghiệm



làm gì nên cộng hay trừ dẫn đến viết phép tính sai và viết sai ln cả đơn vị kèm ở
sau.
- Ở môn học Tiếng việt các em đọc chưa thông, viết chưa thạo nên cũng dẫn
đến việc giải bài toán sau này của các em rất khó khăn.
Vậy làm thế nào để HS nắm được cách giải một bài tốn có lời văn một cách chính
xác, chắc chắn ?
- Qua các nguyên nhân và thực trạng trên, tơi tiến hành khảo sát mơn tốn dạng
bài “ Giải tốn có lời văn ở lớp 1”. Sau đây là kết quả khảo sát mơn tốn của năm
học 2013 -2014
Lớp 1A
TS: 31em

Trước khi chưa
thực hiện đề tài

Học sinh
Viết tóm tắt
và giải bài
cịn sai
5em
16%

Chưa biết

cách giải bài
tốn
4
13%

Viết cịn sai
lời giải
6
19%

Đã biết tóm
tắt và giải
được bài tốn
16
52%

Sau bao trăn trở suy nghĩ cùng với thực tế giảng dạy tôi đã mạnh dạn đề ra
một số biện pháp giải quyết cụ thể giúp học sinh nắm được một cách chắc chắn
dạng “giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 1”.
III. CÁC GIẢI PHÁP - BIỆN PHÁP
1. Mục tiêu của giải pháp
Phương pháp giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 1 là giúp học sinh hồn
thiện một bài tốn giải có lời văn, là một vấn đề được các thầy cơ giảng dạy lớp 1
rất quan tâm.
Để có thể làm được điều đó việc dạy giải tốn có lời văn cần phải theo các trình
tự từ thấp đến cao. Muốn được như vậy trước hết phải có sự chuẩn bị của giáo viên
và học sinh
Người thực hiện: Lâm Thị Nam

9



Sáng kiến kinh nghiệm



- Đầu tiên tôi phải nghiên cứu kỹ bài và tìm xem đồ dùng nào phù hợp với bài
dạy như nhóm đồ vật, mẫu hình vẽ, tranh vẽ.
Riêng học sinh nhắc nhở các em chuẩn bị đồ dùng học tập của mình đầy đủ nhất
là mơn tốn phải theo yêu cầu của giáo viên, để học sinh được rèn các thao tác trên
nhóm đồ vật của mình. Vì vậy việc rèn kỹ năng giải tốn người giáo viên cần vận
dụng tốt các phương pháp dạy học. Hướng dẫn cho các em tính tích cực chủ động,
thao tác các phương tiện trực quan. Sử dụng đồ dùng đúng mức. Nắm chắc các
kiến thức mơn tốn. Từ đó tơi đã đúc rút ra được các bước giải tốn có lời văn.
2. NỘI DUNG VÀ CÁCH THỰC HIỆN GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP
a. GIẢI PHÁP
- Tìm hiểu để biết rõ số học sinh trong lớp đi học mẫu giáo và số học sinh
không đi học mẫu giáo, hoặc đi học không đều. Tìm hiểu nguyên nhân, lý do vì sao
học sinh đó khơng đi học mẫu giáo.
- Kiểm tra sự nắm bắt, mức độ nắm các số và sự thông hiểu của các em đã học
ở mẫu giáo. Yêu cầu phụ huynh thường xuyên nhắc nhở việc học bài ở nhà của con
em mình, đồng thời hướng dẫn phụ huynh, khi hỏi học sinh hoặc học sinh trả lời
thì phải đầy đủ nội dung để dễ thực hiện cách học của phần giải tốn có lời văn dễ
dàng hơn, để phụ huynh nắm rõ cách dạy học hỗ trợ giáo viên kèm cặp con em
mình ở nhà.
Tham mưu với nhà trường để giáo viên có đủ tài liệu tham khảo, đồ dùng dạy
học, tự làm thêm tranh ảnh mơ hình, sưu tầm thêm những mơ hình vật thật để tiết
dạy vui, sinh động. Đồng thời tăng cường vận dụng ứng dụng cơng nghệ thơng tin
trong dạy học, qua những hình ảnh động cũng góp phần gây hứng thú giúp các em
hưng phấn trong học tập.

Xây dựng đôi bạn cùng tiến giúp nhau trong học tập lúc ở trường cũng như ở
nhà. Giáo viên sắp xếp chỗ ngồi hợp lý cho học sinh có thể cho học sinh chậm tiến

Người thực hiện: Lâm Thị Nam

10


Sáng kiến kinh nghiệm



bộ, đọc, viết đang còn chậm ngồi gần với học sinh học tốt đọc giỏi. Bạn giỏi sẽ
giúp bạn yếu khi học bài, và giúp bạn trong thao tác và các bước giải toán.
Bồi dưỡng, luyện tập cho học sinh sau khi phân loại học sinh ngay từ đầu năm
giáo viên nên nắm vững trình độ học sinh trong lớp mình theo các mức học tốt, học
khá, Đối với các học sinh cịn chậm về tốn.
Để chuẩn bị tốt cho phần học bài tốn có lời văn học sinh phải trải qua các bước
sau:
+ Bước 1: Tìm hiểu nội dung bài tốn
Tìm hiểu nội dung bài tốn thường thơng qua việc đọc đề tốn. Dù bài tốn
dưới dạng bài văn hồn chỉnh, hoặc bằng dạng tóm tắt sơ đồ thì học sinh cũng phải
đọc kỹ, hiểu rõ bài tốn cho biết gì? cho điều kiện gì? Bài tốn hỏi gì? Khi đọc bài
tốn học sinh phải hiểu được tình huống thơng thường như “Thêm vào”, “nhảy
vào” “bán đi”, “cho đi”, “bớt đi”, “lấy ra.”v v. Nếu trong bài tốn, học sinh mà
chưa hiểu rõ tơi phải hướng dẫn kỹ để học sinh hiểu rõ nội dung và ý nghĩa các từ
trong bài toán như bài toán hỏi “tất cả”, bài tốn hỏi “cịn lại” Sau đó học sinh
thuật lại vắn tắt bằng lời mà không cần đọc lại bài tốn.
+ Bước 2: Tìm cách giải tốn
Muốn giải được bài tốn thì các em phải nắm chắc được môn tiếng việt tức các

em phải đọc thông, viết thạo, đọc hiểu được nội dung của bài tốn
Muốn tìm được cách giải bài tốn thì trước hết phải hướng dẫn học sinh phân
tích dữ liệu, điều kiện và câu hỏi của bài toán, nhằm xác định được mối quan hệ
giữa chúng và tìm được các phép tính thích hợp dựa trên câu hỏi của bài toán.
+ Bước 3: Thực hiện các bước giải toán và kiểm tra cách giải toán
Trong chương trình tốn 1 giai đoạn đầu học sinh đang cịn học chữ nên đọc
chưa thơng, viết chưa thạo các con chữ và vần. Bước vào tuần 21 học sinh mới học
“bài tốn có lời văn”. Với u cầu bước đầu hình thành nhận biết về bài tốn có lời

Người thực hiện: Lâm Thị Nam

11


Sáng kiến kinh nghiệm



văn và phải đến tuần 22 trở đi học sinh mới chính thức học cách giải “ Giải bài
tốn có lời văn”. Song để giúp các em học tốt phần này thì ngay từ đầu năm tơi đã
thực hiện các biện pháp giảng dạy theo từng giai đoạn nâng cao dần mục đích cuối
cùng để các em giải được các bài tốn có lời văn dễ dàng.
b. BIỆN PHÁP
Từ những thực trạng, nguyên nhân và trên cơ sở lý luận đã đưa ra, bản thân tôi
đã cố gắng cải tiến, áp dụng các phương pháp giảng dạy của mình với mục tiêu rèn
cho học sinh đọc thơng, viết đúng, tính tốn nhanh và giải nhanh được các bài tốn.
Qua q trình nghiên cứu tơi đã tìm ra một số biện pháp rèn học sinh biết cách để
vận dụng vào giải các bài toán tốt hơn và thực tế hơn
Để chuẩn bị tốt cho phần học bài toán có lời văn học sinh phải trải qua các giai
đoạn sau:

* giai đoạn 1
a. Ở giai đoạn này hình thành tốt cho học sinh kỹ năng:
- Quan sát tranh vẽ: Nêu bài tốn; + Điền phép tính thích hợp với tình huống
trong tranh
Mục tiêu của giai đoạn này : Ở học kỳ I học sinh được làm quen với các dạng bài
tốn nhìn hình vẽ - viết phép tính. Tơi hướng dẫn cho học sinh hiểu bài tốn qua
hình vẽ, suy nghĩ chọn phép tính thích hợp. Giai đoạn này là cho học sinh hình
thành các phép cộng và trừ trong các phạm vi từ 2 đến 10
- Vậy qua giai đoạn này học sinh phải hình thành tốt kỹ năng khi làm dạng
bài tập ở giai đoạn này như: + Xem tranh vẽ; + Điền phép tính thích hợp với tình
huống trong tranh; + Nêu bài tốn bằng lời; + Trả lời câu hỏi phải đầy đủ nội
dung để khi bước vào giải bài toán dễ dàng hơn.
Sau mỗi phép tính ở phần luyện tập có một hình vẽ gồm 5 ơ vng cho học
sinh chọn ghi phép tính và kết quả phù hợp với hình vẽ. Để giúp học sinh dễ dàng

Người thực hiện: Lâm Thị Nam

12


Sáng kiến kinh nghiệm



thực hiện các phép tính, giáo viên sẽ cho học quan sát các hình vẽ từ đó đưa ra các
phép tính phù hợp.
VD: Bài 1 trang 45 ( Tiết Luyện tập)

2


+

1

=

3

Sau khi học sinh viết được phép tính giáo viên mới nêu câu hỏi gợi mở để
học sinh trả lời “ ví dụ: em làm thế nào mà viết được phép tính như thế này?
Giáo viên cho nhiều học sinh trả lời theo cách của minh nhưng phải phù hợp với
bức tranh.
Nếu có học sinh khác viết được phép tính như
thế này thì giáo viên lại u cầu học sinh

1

+

2

=

3

cũng nêu lại bài theo cách của em khi em đã viết được phép tính khác bạn của
mình. Từ đó giáo viên nhấn mạnh vào từ “có, thêm, có tất cả” để học sinh dần
hiểu được rằng “ thêm” “ có tất cả” có nghĩa là cộng. Nhưng qua đó tơi cũng khơng
áp đặt cho học sinh phải viết thế này, thế kia để theo ý của minh mà sau khi học
sinh viết được phép tính như vậy thì giáo viên phải yêu cầu học sinh hiểu được nội

dung của mình viết.
Ví dụ: Bài 4 trang 55 Viết phép tính thích hợp:

Người thực hiện: Lâm Thị Nam

13


Sáng kiến kinh nghiệm



Tôi tiếp tục cho học sinh quan sát tiếp bức tranh và sau đó các em viết phép
tính của mình vào bảng con và sau đó cũng u cầu các em nói lên nội dung của
mình vừa viết và quan trọng nhất ở đây là những em đang còn rụt rè và chậm tiến
bộ nếu các em nói chưa đúng ý hoặc cịn ấp úng thì tơi có thể bổ sung thêm để các
em hồn hảo hơn phép tính bức tranh của mình đã viết là
“Như có 2 con gấu đang cùng đùa với nhau, 1 con gấu đã

2

-

1

=

1

bỏ đi. Vậy còn lại 1 con gấu nữa”

Như vậy với từ khi “bớt, lấy đi, cho, hay bỏ đi”Thì ta phải viết phép tính đó
là phép trừ để phù hợp với tình huống của bức tranh.
Tương tự như vậy tất cả các tiết học của phép cộng và phép trừ trong các
phạm vi, bản thân tôi đều phải lấy ra từng ví dụ hợp lý để yêu cầu học sinh viết
phép tính sau đó nêu lại bài tốn mà để đạt được yêu cầu và phù hợp với bài tốn..
và sau mỗi lần thực hiện để hồn thành phép cộng hoặc phép trừ tôi đều gọi học
sinh khá giỏi nêu lên và sau đó tơi lại u cầu những học sinh mà nắm còn chậm
chưa nắm được nhắc lại để các em có thể khắc sâu được hơn và cứ như vậy ở các
tiết luyện tập, luyện tập chung tơi đều hướng dẫn các em được hình thành và thực
hành nhiều hơn.
Giai đoạn 2: Khi học sinh đã làm quen với lời thay cho hình vẽ, dần dần các em
thốt ly khỏi hình ảnh trực quan từng bước tiếp cận đề giải bài toán. Yêu cầu học
sinh phải đọc và hiểu được bài toán, biết diễn đạt bài tốn bằng lời, chọn phép tính
thích hợp nhưng chưa cần viết lời giải.
Ở giai đoạn này tuy tôi không yêu cầu cao với học sinh, nhưng tơi có thể
động viên học sinh khá giỏi làm nhiều cách, có nhiều cách diễn đạt từ một hình vẽ
hay một tình huống sách giáo khoa.
Bắt đầu từ tuần 16 tiết 62: Ở giai đoạn này học sinh không quan sát tranh mà
đọc phần tóm tắt của bài tốn để dựa vào tóm tắt đó mà viết phép tính thích hợp

Người thực hiện: Lâm Thị Nam

14


Sáng kiến kinh nghiệm



với bài tốn. Giai đoạn 2 có cao hơn giai đoạn 1 nhưng các em cũng đã có phần

nắm và hiểu được hơn.
Ví dụ 1: Bài 5 trang 89: Viết phép tính thích hợp
(a) Có

: 5 quả cam

Thêm

: 3 quả cam

Có tất cả

.... .quả cam?

5

+

3

=

8

3

=

Ví dụ 2:
(b)




: 7 viên bi

Bớt

: 3 viên bi

Còn

: ........viên bi ?

10 -

7

Với lần này tơi cho học sinh đọc kỹ phần tóm tắt ở trên và sau đó tơi lại nhấn
mạnh ở chỗ: Đầu tiên ta “có” từng đó, sau đó “ thêm “ hay “cho đi” hay “ bớt”và
câu kết là “ Có tất cả” hay là “cịn” để học sinh hiểu được mà thực hiện 1 phép
tính “cộng” hay “ trừ “ để ghi vào ô trống.
Khi học sinh đã ghi được phép tính thì tơi lại u cầu học sinh nêu lại cách
mà mình viết được 1 phép tính như vậy để học sinh làm quen với cách đọc kỹ tóm
tắt và nêu bài tốn, câu trả lời bằng miệng để cho học sinh bước vào giai đoạn học
bài tốn có lời văn dễ dàng hơn.
Ở giai đoạn 1 và giai đoạn 2 giáo viên cần động viên các em diễn đạt đầy
đủ, trình bày miệng ghi đúng phép tính.
Nói chung giai đoạn này tư duy tốn học được hình thành trên cơ sở tư duy
ngơn ngữ của học sinh.
Giai đoạn 3:

Giới thiệu bài tốn có lời văn bằng cách cho học sinh tiếp cận với một đề bài
toán chưa hồn chỉnh kèm theo hình vẽ và u cầu hồn thiện bài tốn, HS từ quan
sát hình ảnh phát triển thành ngơn ngữ, thành chữ viết. Giải tốn có lời văn ban đầu
được thực hiện bằng phép tính cộng là phù hợp với tư duy của HS.
Người thực hiện: Lâm Thị Nam

15


Sáng kiến kinh nghiệm



Để hình thành cách giải bài tốn có lời văn, sách giáo khoa đã nêu một bài
tốn , phần tóm tắt đề tốn và giải bài tốn hoàn chỉnh để học sinh làm quen.
Giáo viên cần cho học sinh nắm vững bài tốn, thơng qua việc tóm tắt bài
tốn. Biết tóm tắt đề tốn là u cầu đầu tiên dể giải bài tốn có lời văn.
Bài giải gồm 3 phần : câu lời giải, phép tính và đáp số.
Chú ý rằng tóm tắt khơng nằm trong lời giải của bài tốn, nhưng phần tóm
tắt cần được luyện kỹ để học sinh nắm được bài toán đầy đủ, chính xác. Câu lời
giải trong bài giải khơng u cầu mọi học sinh phải theo mẫu như nhau, tạo diều
kiện cho HS diễn đạt câu trả lời theo ý hiểu của mình. Quy ước viết đơn vị
của phép tính trong bài giải học sinh cần nhớ để thực hiện khi trình bày bài giải.
Bài tốn giải bằng phép tính trừ được giới thiệu khi học sinh đã thành thạo giải
bài tốn có lời văn bằng phép tính cộng. GV chỉ hướng dẫn cách làm tương tự,
thay thế phép tính cho phù hợp với bài toán. ở lớp 1, học sinh chỉ giải tốn về
thêm, bớt với 1 phép tính cộng hoặc trừ, mọi HS bình thường đều có thể hồn
thành nhiệm vụ học tập một cách nhẹ nhàng nếu được giáo viên hướng dẫn cụ thể.
Từ tuần 21 (Tiết 84) đến hết chương trình học của lớp 1. Ở giai đoạn này bắt
đầu bước sang bài tốn có lời văn và giải bài tốn có lời văn.

- Ở tiết 84 là bước đầu của phần bài tốn có lời văn. Phần này có 2 nội dung
- Bài 1,2: Viết số thích hợp vào dấu chấm để cho hồn thiện 1 bài toán, học sinh
quan sát tranh và điền số, sau đó u cầu học sinh đọc kỹ bài tốn.
- Bài 3,4: Viết tiếp câu hỏi để có bài tốn: ( Dựa vào bài tốn ở trên các em đã đọc
thì với bài này cịn thiếu nội dung gì? Để bài tốn tiếp tục hồn thiện ) học sinh
tiếp tục quan sát tranh, sau khi học sinh đã tìm ra được nội dung u cầu của bài
tốn thì tơi lại hướng dẫn học sinh dặt câu hỏi và cũng đọc kỹ bài tốn.
Dạy dạng tốn này tơi phải xác định làm thế nào để các em điền đầy đủ các
thông tin dự kiện cịn thiếu của bài tốn để các em hiểu được bài tốn có lời văn là

Người thực hiện: Lâm Thị Nam

16


Sáng kiến kinh nghiệm



phải có đầy đủ các dự kiện. Từ đó học sinh xác định được phần cịn thiếu trong bài
tốn 1.
- Một là: Bài tốn 1: Có......bạn, có thêm ......bạn đang đi tới. Hỏi có tất cả bao
nhiêu bạn
- Giáo viên cho học sinh quan sát tranh điền số cịn thiếu vào dấu chấm. Sau đó
giáo viên nhấn mạnh rằng phần này là phần mà bài toán đã cho chúng ta biết, và
yêu cầu học sinh đọc lại bài tốn 1 và 2 Như:
Có...3...bạn, có thêm ...1...bạn đang đi tới. Hỏi có tất cả bao nhiêu bạn
Hai là: Bài tốn 3: Có 1 con gà mẹ và 7 con gà con. Hỏi..................................
Giáo viên tiếp tục cho học sinh quan sát tiếp bức tranh của bài tập 3, 4 và lần này
tôi lại nêu câu hỏi dựa vào bài tập 1,2 thì các em thấy bài này cịn thiếu nội dung

gì? Sau đó u cầu học sinh nêu lên rồi tôi đã lựa câu hợp lý hơn để điền vào
Có 1 con gà mẹ và 7 con gà con. Hỏi có tất cả bao nhiêu con gà?
Sau khi đã hồn thiện xong 4 bài tốn thì tơi phải xác định để giúp các em hiểu
được 1 bài tốn có lời văn là phải đầy đủ các dữ kiện thông tin gồm có 2 phần ( cái
đã cho và cái cần tìm) và đâu là cái đã cho và đâu là cái cần tìm. Vậy cái đã cho tức
là mình đã biết các số ở bài tập 1 và 2 cái cần tìm đó là câu hỏi mà chúng ta phải
tìm là bài tập 3 và 4. Đó chính gọi là dạng tốn có lịi văn.
Sau khi thực hiện xong 4 bài tốn tơi u cầu học sinh đọc kỹ bài tốn và tiếp đến
quy trình giải tốn có lời văn là: Đọc kỹ bài tốn để tìm hiểu bài
Tóm tắt bài tốn
Giải bài tốn
Trong phần giải bài tốn có 3 phần ( Câu lời giải, Phép tính. Đáp số )
* Ba là: Giải bài tốn có lời văn
* Bài tốn 1: ( Trang 117) Nhà An có 5 con gà, mẹ mua thêm 4 con gà. Hỏi
nhà An có tất cả mấy con gà?
a: Tìm hiểu bài tốn để tóm tắt bài tốn
Người thực hiện: Lâm Thị Nam

17


Sáng kiến kinh nghiệm



Tôi yêu cầu học sinh đọc đi đọc lại đề tốn sau đó tơi hướng dẫn cách tóm tắt
bài tốn, Khi hướng dẫn cách tóm tắt tơi nêu câu hỏi để học sinh trả lời:
GV: - Bài tốn đã cho ta biết gì? HS: Nhà an có 5 con gà (Cho học sinh nhắc đi,
nhắc lại nhiều lần
- Bài tốn cịn cho biết gì nữa? HS: Mẹ mua thêm 4 con gà nữa

- Bài toán hỏi chúng ta điều gì? HS : Nhà An có tất cả mấy con gà?
Sau khi tôi nêu câu hỏi học sinh đã trả lời xong thì tơi bắt đầu hướng dẫn học sinh
cách viết tóm tắt của bài tốn. Để hồn thiện 1 tóm tắt của bài tốn thì các em cần
chú ý đến câu trả lời của mình. Mỗi lần học sinh trả lời thì tơi đều gạch chân ở
dưới những từ đó và tơi cũng nhắc nhở học sinh thêm rằng khi đặt dấu hai chấm là
các em dặt giữa các con số để học sinh dễ viết và nắm được bài tốt hơn.
Tóm tắt của bài tốn 1:

Nhà An có:

5 con gà

Thêm:

4 con gà

Có tất cả : .......con gà?
Sau khi tóm tắt xong bài tốn tơi u cầu học sinh đọc lại phần tóm tắt của bài tốn
* Bài tốn 2: (Trang 148) : Nhà An có 9 con gà, mẹ đem bán đi 5 con gà. Hỏi
nhà an còn lại bao nhiêu con gà?
Trước hết ta cũng đi tìm hiểu dự kiện của bài tốn. Bài tốn cho biết những gì? Và
bài tốn hỏi gì?
Tóm tắt của bài tốn 2:

Có:

9 con gà

Bán đi:


5 con gà

Cịn lại: ......... con gà?
Vậy khi viết tóm tắt các em cũng phải viết 3 dịng. Đầu tiên bài tốn cho
biết gì, sau đó cho thêm hay bớt cái gì, và cuối cùng là bài tốn hỏi gì?
b. Giải bài tốn:
Khi giải bài tốn các em cũng có 3 bước

Người thực hiện: Lâm Thị Nam

18


Sáng kiến kinh nghiệm



Đầu tiên câu lời giải của bài toán: Câu lời giải là viết phần câu hỏi của bài tốn.
Nhưng ta cần phải bỏ đi một số thơng tin trong câu hỏi đó để câu lời giải tốt hơn
Ví dụ: - Hỏi nhà An có tất cả mấy con gà? Ta sẽ bỏ tiếng hỏi, tiếng mấy. Nhưng
thay cho tiếng mấy là tiếng số và thay cho dấu chấm hỏi ở cuối tiếng là và thêm
hai chậm ở cuối câu
Khi học sinh đã biết viết lời giải của bài tốn thì tơi tiếp tục hướng dẫn học sinh
viết tiếp phép tính Thì giáo viên tiếp tục đặt câu hỏi hỏi học sinh
Muốn biết nhà An nuôi được tất cả bao nhiêu con gà ta phải làm phép tinh gì? Làm
phép tính cộng. Cho học sinh viết phép tính vào bảng con, 5 + 4 = 9 khi học sinh
viết phép tính vào bảng con thì tơi lại hỏi tiếp có 5 cái gì và thêm 4 cái gì và đơn vị
đứng sau số 4 và số 5 đó là gì? HS là con gà, vậy ta viết sau số 9 là con gà mở
ngoặc ( và đóng ngoặc )
Phần cuối cũng ta ghi lại phần kết quả của phép tính đó ta gọi là đáp số

c. Hướng dẫn trình bày giải bài tốn có lời văn
Khi học sinh đã hiểu và nắm rõ được giải bài tốn có lời văn tơi hướng dẫn các em
cách trình bày
Ví dụ 1

Bài giải:

Nhà An có tất cả số con gà là: Hoặc Số con gà nhà An có là:
5 + 4 + 9 ( con gà )
Đáp số: 9 con gà
Ví dụ 2:

Bài giải
Nhà An còn lại số con gà là:
9 – 5 = 4 ( con gà )
Đáp số: 4 con gà

Muốn học sinh nắm được bài chắc và tốt hơn tơi đưa ra nhiều hình thức cách tóm
tắt bài toán và giải bài toán

Người thực hiện: Lâm Thị Nam

19


Sáng kiến kinh nghiệm



Ví dụ 3: Bài 3 (Trang 151 ): Một sợi dây dài 15 cm. Đã cắt đi 4 cm. Hỏi sợi dây

còn lại bao nhiêu cm?
Với bài tốn này tơi nâng cao hơn một chút hướng dẫn các em tóm tắt làm
quen bằng sơ đồ đoạn thẳng. Tương tự tôi cũng nêu câu hỏi để học sinh trả lời sau
đó dẫn dắt các em vào tóm tắt bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng.
? cm

4cm
15cm

Đây là 1 bài tốn của phần luyện tập tơi cũng u cầu học sinh đọc kỹ đề tốn
dựa vào tóm tắt của bài để giải bài tốn tuy tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng nhưng
cách giải cũng tương tự như những bài khác:
Khi các em nhìn vào sơ đồ giáo viên yêu cầu các em nêu lại được bài toán và
phải nắm được trong sơ đoạn thẳng cho chúng ta biết đầu tiên ta phải biết sợi dây
đó dài bao nhiêu? dài tất cả là 15 cm và đã cắt đi bao nhiêu? Đã cắt 4 cm. Và sợi
dây đó cịn lại bao nhiêu? Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát kỹ vào sơ đồ và
cách hỏi gợi mở của giáo viên thì các em có thể giải được bài tốn dễ dàng hơn.
Sau khi giảng xong tơi lại cho học sinh làm bài và kiểm tra việc làm của các em để
chỉnh sửa tại chỗ.
Bài giải:
Sợi dây còn lại số cm là:
15 – 4 = 11 ( cm )
Đáp số: 11 cm
Ví dụ 3: Bài 3 (trang 162)
Hà có 35 que tính, Lan có 43 que tính. Hỏi hai bạn có tất cả bao nhiêu que
tính?.
Cũng tương tự như những bài tốn trước tơi cũng u cầu học sinh đọc kỹ đề
tốn, sau d91 tơi nêu câu hỏi để học sinh trả lời như:
Người thực hiện: Lâm Thị Nam


20


Sáng kiến kinh nghiệm



- Bài tốn cho biết những gì?

Học sinh cũng trả lời

Hà có 35 que tính, Lan có 43 que tinh
- Bài tốn hỏi gì?

Học sinh trả lời

Cả hai bạn có tất cả :.........que tính?
- Sau khi học sinh trả lơi tơi hướng dẫn các em tóm tắt bằng cách tổng hợp
Ví dụ: Tóm tắt
Hà có:

35 que tính

Lan có:

43 que tính

? que tính

Khi tơi hướng dẫn cách tóm tắt như vậy là tôi muốn học sinh nắm được

nhiều dạng tóm tắt và sau này có vấp phải những bài tốn có tóm tắt như vậy thì
các em cũng làm toán đơn giản. Vậy muốn các em giải và viết lời giải đúng và tốt
thì ta phải làm gì? Ta phải nhấn mạnh cho học sinh hiểu rằng dấu móc ở bên phải
của Hà và của Lan là tượng trưng cho từ tất cả của hai bạn Hà và Lan. Để dưa vào
cách cơ hướng dẫn thì các em sẽ viết tốt lời giải của mình tốt hơn.
Khi học sinh đã làm xong thì tơi kiểm tra kết quả của các em làm như thế
nào để tuyên dương, khuyến khích kịp thời.
- Có 12 em viết lời giải giống nhau
Ví dụ: Số que tính của Hà và Lan có tất cả là:
35 + 43 =78 (que tính)
Đáp số: 78 que tính
- Có 15 em viết được lời giải
Hà và Lan có tất cả số que tính là:
35 + 43 =78 (que tính)
Đáp số: 78 que tính
- Có 3 em viết lời giải là
Cả hai bạn có tất cả số que tính là:
35 + 43 =78 (que tính)
Người thực hiện: Lâm Thị Nam

21


Sáng kiến kinh nghiệm



Đáp số: 78 que tính
- Cịn lại 1 em thì viết được lời giải
Có tất cả là

35 + 43 =78 (que tính)
Đáp số: 78 que tính
Như vậy tôi tin chắc rằng lớp tôi chủ nhiệm đã thực hiện tương đối tốt về
cách tóm tắt và giải bài tốn có lời văn.
Trên đây là giải tốn có lời văn ở lớp 1.Tôi đã đưa ra phương pháp dạy từ
dễ đến khó để HS có thể giải tốn mà khơng gặp khó khăn ở bước viết tóm tắt bài
tốn và câu lời giải. Tối thiểu HS có lực học tiếp thu cịn chậm cũng có thể chọn
cho mình 1 cách viết đơn giản nhất bằng cụm từ: Có tất cả là: Hoặc : Còn lại là:
Còn HS khá giỏi các em có thể chọn cho mình được nhiều câu lời giải khác
nhau nâng dần độ khó thì lời giải càng hay và sát với câu hỏi hơn.
Không chỉ thực hiện theo những giải pháp trên tôi nhận thấy học sinh học đã
có nhiều tiến bộ song hiện nay với sự phát triển của đất nước và công nghệ thông
tin không thể thiếu trong mọi lĩnh vực và ngày ngày đang phát triển mạnh mẽ trong
đó có nghành giáo dục. Cụ thể là là đưa công nghệ thông tin vào trong giảng dạy
trong trường học, đã và đang từng bước đổi mới cách thức giảng dạy bằng giáo án
điện tử, giáo án EleNin được phổ biến rộng rãi trong nghành, khuyến khích và
động viên giáo viên soạn giảng. Riêng trường tiểu học Lê Lợi nói chung bản thân
tơi nói riêng cũng và đang thực hành giảng dạy ngay trên lớp của mình chủ nhiệm.
Trong trường mỗi một giáo viên đã sử dụng 3 đến 4 tiết/ 1 năm. Với hình thức này
học sinh nắm bài chắc và mạnh dạn hơn so với những năm trước. Còn đối với học
sinh nhà trường đang còn động viên các em tham gia tốt sân chơi giải tốn trên
mạng
Nói chung là giáo viên lớp một tơi cảm thấy vơ vàn khó khăn. Nhưng muốn
khắc phục được. Tơi đã tạo ra những mục đích cụ thể như là gần gũi, chuyện trò
Người thực hiện: Lâm Thị Nam

22


Sáng kiến kinh nghiệm




tìm hiểu tâm lý của các em rút ngắn được khoảng cách giữa cơ và trị từ đó tơi có
thể hiểu được hồn cảnh và ngun nhân học yếu của các em là do gia đình chưa
quan tâm hay do phương pháp chưa phù hợp để có hướng đổi mới.
Tóm lại: Dạy Tốn ở Tiểu học nhất là học sinh lớp 1, là truyền thụ cho học sinh
những kiến thức cơ bản về cộng, trừ, hiểu được thêm, bớt, cho đi, lấy vào, có tất
cả, cịn lại, và nắm được nội dung của bài toán cho biết những gì, bài tốn hỏi gì?.
Trong các tiết học, học sinh nắm bắt được các kiến thức cơ bản về cấu tạo , trong
việc dạy học sinh hình thành kĩ năng đọc phải tính đến các yếu tố cảm xúc về tâm
lý, trẻ với tâm lý vui vẻ, phấn chấn, các em vui khi được tiếp xúc với thế giới toán
học, đồng thời cũng là cảm xúc mãnh liệt nhưng cũng rất hồn nhiên sinh động khi
trẻ học đọc và tính tốn nhanh, tốt.
Để giờ học tốn đạt kết quả cao thì phải bảo đảm sự phát triển tư duy, phát
huy tính tích cực, chủ đạo của học sinh. Do vậy phần rèn đọc hiểu là rất quan
trọng đối với học sinh, giáo viên cần gợi mở, hướng dẫn học sinh tự phát triển tư
duy để chỉnh sửa sang đọc tốt và hiểu để giải bài tốn có lời văn.
3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC GIẢI PHÁP BIỆN PHÁP
Như vậy để học sinh học tốt giải tốn có lời văn đặc biệt là rèn đọc đúng cho
học sinh lớp một chúng ta cần đảm bảo tốt các phương pháp dạy học đặc trưng của
môn học như:
* Phương pháp trực quan
Phương pháp này đòi hỏi học sinh được quan sát vật thật, bằng que tính hay
tranh ảnh tự nhiên, hay việc làm mẫu của giáo viên như cho các em quan sát kỹ
cách cô làm mẫu. Rồi hướng dẫn học sinh cùng thể hiện theo
* Phương pháp đàm thoại, vấn đáp.
Giáo viên đưa ra nhiều câu hỏi để học sinh trả lời nhằm phát hiện sự hiểu
biết của các em hoặc để gợi mở giúp các em trả lời đầy đủ nội dung yêu cầu và
chính xác.

Người thực hiện: Lâm Thị Nam

23


Sáng kiến kinh nghiệm



VD: - Cơ có mấy quả cam “ cơ có 4 quả cam” cơ thêm vào mấy quả nữa “ cô
thêm vào 3 quả nữa” . Hỏi cơ có tất cả bao nhiêu quả cam? “ Cơ có tất cả là 7
quả cam.
Khi sử dụng phương pháp này, giáo viên nên dùng ngôn ngữ dễ nghe, nhẹ
nhàng, tránh cáu gắt khi các em chậm nhớ, chậm hiểu. Hãy tỉ mỉ, dẫn dắt học sinh
từng bước một để dạy các em đọc từng chữ, từng tiếng, từng câu trong mỗi ngày.
Muốn được như vậy giáo viên luôn đổi mới phương pháp dạy học trong các môn
để làm sao học sinh đọc thơng, viết thạo thì học sinh mới làm tốt dạng “ giải tốn
có lời văn”.
* Phương pháp học nhóm.
- Ngay từ đầu năm học qua khảo sát, phân loại học sinh trong lớp tơi bố trí
cho học sinh giỏi kèm học sinh yếu, em giỏi ngồi gần em yếu để giúp bạn học tập,
ưu tiên những học sinh cịn chậm đọc và giải tốn được ngồi ở dãy bàn thứ nhất và
thứ hai trong lớp. trong từng giờ học lúc nào tôi cũng gọi các em lên làm bài nhiều
hơn những bạn học sinh khác, và học sinh cịn chậm đọc và giải tốn được cũng
luyện tập được nhiều hơn.
* Phương pháp tổ chức các trò chơi
Trong giờ học tốn, tơi hay lồng ghép các trị chơi nhỏ để cả lớp cùng tham gia.
VD Trò chơi Đọc nhanh kết quả – Đọc đúng lời giải, phương pháp này học sinh
rất thích và lớp học cũng sơi nổi .
* Phương pháp nhận xét nêu gương.

Để nâng dần chất lượng học sinh trong lớp, muốn cho trình độ học sinh đồng
đều vào cuối năm học, tơi thường trị chuyện với học sinh đang cịn chậm về tốn
nhất là giải tốn có lời văn. Để giúp các em cố gắng hơn cho kịp bằng các bạn. Tôi
cho các em nhận xét các bạn giỏi trong lớp.
VD: Bạn Vũ, bạn Văn, bạn Đức bạn Anh, bạn Như vv đọc giỏi, làm và giải tốn
nhanh, giỏi vì các bạn ấy rất chăm chỉ học bài và đọc rất nhiều ở nhà. Ở lớp các
Người thực hiện: Lâm Thị Nam

24


Sáng kiến kinh nghiệm



bạn cũng rất cố gắng lắng nghe cô giảng bài và luyện tập thêm để ngày càng học
tốt và có nhiều sáng tạo hơn trong các bước giải tốn có lời văn. Các bạn ln thi
đua với nhau xem ai tốt hơn, nhanh hơn, đúng hơn và trình bày 1 bài tốn đẹp hơn.
Các em cũng sẽ đọc và làm giỏi như các bạn ấy nếu có cố gắng tập trung vào học
tập nhiều như các bạn. Và tôi cũng giúp đỡ các em làm sao cuối năm học có thể
đọc bài tốn và hiểu được nội dung của bài toán “thêm” “bớt”. Hiểu được bài toán
cho biết những gì? và cần tìm cái gì? Để biết tóm tắt bài tốn. Và dựa vào tóm tắt
để giải bài toán. Biết viết lời giải của bài toán đơn giản, phép tính, đáp số
4. KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM- GIÁ TRỊ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU
Qua thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy năm học 2014- 2015 và tiếp tục thực
hiện qua năm học 2015- 2016 phần giải toán có lời văn, của học sinh lớp tơi chủ
nhiệm nói riêng và tồn khối một nói chung, so với các các năm học trước. Trong
quá trình áp dụng các biện pháp, các em học sinh tiến bộ hẳn lên. Số học sinh chậm
về giải tốn có lời văn cũng giảm dần trong năm học.

Năm 2014- 2015
Lớp 1A
TS: 31em

Trước khi chưa
thực hiện đề tài
Kết quả sau khi đã
thực hiện đề tài
Năm 2015 – 2016

Học sinh
Viết tóm tắt Chưa
biết Viết cịn sai Đã biết tóm
và giải bài cách giải bài lời giải
tắt và giải
cịn sai
tốn
được bài tốn
5em
4
6
16
16%
13%
19%
52%
1 em
0,3%

Lớp 1A


Người thực hiện: Lâm Thị Nam

1 em
0,3%

4 em
13%

25 em
81%

Học sinh

25


×