Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

SKKN ứng dụng CNTT vào giảng dạy môn toán lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.48 MB, 27 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:
“ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO GIẢNG DẠY MƠN
TỐN LỚP 3 A”


A.

PHẦN MỞ ĐẦU

I. Lí do viết đề tài:
Trong những năm gần đây việc ứng dụng CNTT đã rất phổ biến ở Việt Nam. Cùng với sự
đi lên của xã hội, ngành giáo dục cũng mạnh dạn đưa ứng dụng CNTT vào dạy học. Đối
với ngành giáo dục đào tạo, CNTT có tác dụng mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung và
phương pháp dạy học. Mặt khác, ngành giáo dục và đào tạo đóng vai trị quan trọng trong
việc cung cấp nguồn nhân lực cho CNTT. Hơn nữa, CNTT là phương tiện để giúp chúng
ta tiến tới một “ Xã hội học tập”. Bởi vậy, trong năm học này, ngành giáo dục tiếp tục
ứng dụng CNTT trong trường học để tạo bước đột phá về ứng dụng CNTT trong giáo dục
và tạo tiền đề phát triển CNTT trong những năm tiếp theo.
Việc sử dụng CNTT ở Bình Dương đã trở nên phổ cập và mang tính thường nhật. Trong
trường tiểu học Đơng Hồ , học sinh lớp 2 đã được làm quen với môn Tin học. Nên việc
đưa ứng dụng CNTT vào trường học là việc làm cần thiết và đúng đắn. Trong cơng tác
giảng dạy, CNTT có tác dụng mạnh mẽ, làm thay đổi phương pháp dạy và học. Nhờ đó
mà học sinh hứng thú học tập hơn, kết quả là học sinh tiếp thu bài tốt hơn.
Ứng dụng CNTT có thể đưa vào tất cả các mơn học, đặc biệt là các mơn có sử dụng
nhiều tranh ảnh cho bài giảng. Trong 2 năm học gần đây, tôi đã mạnh dạn đưa ứng dụng
CNTT vào nhiều môn học. Đặc biệt là mơn Tốn tơi đã thiết kế được giáo án điện tử để
đưa vào giảng dạy. Đối với bộ mơn Tốn, ngồi sử dụng phần mềm Power Point tơi còn
sử dụng phần mềm VioLET vào phần luyện tập dưới dạng trị chơi, tạo khơng khí học tập
thoải mái cho học sinh. Qua quá trình soạn giáo án và giảng dạy tôi đã đúc kết được một


số kinh nghiệm và quyết định viết đề tài: . Ứng dụng CNTT vào giảng dạy mơn Tốn
lớp 3 A.
II. Mục đích nhiên cứu:
-Tìm hiểu về ứng dụng CNTT vào mơn Tốn lớp 3.
-Tìm hiểu thực trạng khi đưa ứng dụng CNTT vào giảng dạy mơn Tốn lớp 3.
-Đổi mới phương pháp dạy học khi đưa ứng dụng CNTT vào giảng dạy mơn Tốn
lớp 3 góp phần nâng cao hiệu quả dạy học.


III. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
-Học sinh lớp 3A.
-Theo dõi và kiểm tra đánh giá việc tiếp thu bài của học sinh.
-Đối chiếu với các tiết học không có sử dụng CNTT.

B. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
I.

CƠ SƠ LÝ LUẬN:

Học sinh tiểu học cịn nhỏ, nên q trình nhận thức thường gắn với những hình ảnh,
hoạt động cụ thể. Bởi vậy các phương tiện trực quan rất cần thiết trong quá trình giảng
dạy. Đặt biệt là các phương tiện trực quan sinh động, rõ nét sẽ thu hút được sự chú ý của
học sinh. Trong những tiết học có đồ dùng trực quan đẹp, rõ nét học sinh sẽ chú ý đến bài
giảng hơn và kết quả là học sinh tiếp thu bài tốt hơn, nhớ lâu hơn.
Đối với mơn Tốn khơng có nhiều tranh ảnh như các bộ mơn khác, nhưng khơng
phải vì thế mà khơng cần đến ứng dụng CNTT. Ngoài bộ đồ dùng dạy và học toán chỉ là
những con số, các bài toán và những hình vẽ. Thế nhưng, những con số, những bài tốn
và những hình vẽ nếu đưa lên màn hình lớn với sự nhấn mạnh bằng cách đổi màu chữ
hay gạch chân, sẽ có hiệu quả hơn.Chính vì vậy mà việc đưa ứng dụng CNTT vào giảng
dạy mơn tốn là cần thiết.


II.
1.

CƠ SỞ THỰC TIỄN:
Về thuận lợi:

-Trường Tiểu học Đơng Hồ là đơn vị điển hình về ứng dụng CNTT, nên đã sớm triển
khai việc đưa ứng dụng CNTT vào đổi


mới phương pháp dạy và học. Năm học 2010 – 2011 tiếp tục thực hiện tinh thần chỉ
đạo của Bộ giáo dục, Sở giáo dục và đào tạo Bình Dương , Trường Tiểu học Đơng Hồ
đã phát động phong trào “Giáo viên mạnh dạn sử dụng giáo án điện tử trong năm học”.
Đây cũng là một trong những tiêu chí đánh giá mỗi giáo viên trong nhà trường.
-Được sự quan tâm của Ban Giám Hiệu, sự ủng hộ của các cấp lãnh đạo và toàn thể
phụ huynh trong toàn trường hỗ trợ về cơ sở vật chất cho nhà trường. Trong năm học vừa
qua trường đã được cấp máy chiếu Panasonic , máy vi tính và nối mạng Internet.
-Nhà trường luôn tạo điều kiện cho giáo viên học nâng cao trình độ tin học.
Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn sử dụng công nghệ thông tin cho giáo viên.
Trường còn tổ chức các buổi tham luận về ứng dụng CNTT để giáo viên trao đổi kinh
nghiệm và học hỏi lẫn.
2.Về khó khăn:
-Khó khăn nhất đối với giáo viên chúng tơi là trình độ tin học cịn hạn chế, nên việc
thiết kế giáo án điện tử rất vất vả và mất nhiều thời gian. Nhà trường luôn tạo điều kiện
cho chúng tơi đi học để nâng cao trình độ tin học, nhưng thời gian có hạn nên chúng tơi
khơng thể đi chuyên sâu tìm hiểu được các kiến thức của tin học để soạn bài theo mong
muốn.
-Việc thiết kế giáo án điện tử chưa có nhiều kinh nghiệm nên việc chọn màu sắc, phông
nền hay phông chữ, chọn hiệu ứng đơi khi chưa phù hợp.

-Giờ học cịn phụ thuộc vào, phịng học, ánh sáng.Vì cả trường chỉ có 1 máy .
3.Thực trạng và những yêu cầu cần thiết khi thiết kế giáo án điện tử.
a. Những tiện ích khi sử dụng giáo án điện tử:
Đến năm học 2010 -2011 giáo án điện tử đã được nhiều giáo viên đón nhận một cách tích
cực, bởi nó tạo ra một khơng khí học tập sôi nổi, thu hút sự chú ý của học sinh, học sinh
thực sự làm chủ trong tiết học.Khi dạy bằng giáo án điện tử giáo viên đỡ vất vả hơn
nhiều. Thay bằng các thao tác gắn đồ dùng lên bảng, giáo viên chỉ cần clích chuột là có.
Dạy bằng giáo án điện tử cịn tránh được tình trạng cháy giáo án do quá nhiều thao tác
gắn và tháo đồ dùng dạy học.


-Khi sử dụng giáo án điện tử giáo viên có thể thiết kế bài học như sách giáo
khoa, không cần in tranh ảnh tốn tiền, mất thời gian mà hình ảnh lại nhỏ không rõ nét như
khi đưa lên màn hình lớn.
-Đối với mơn Tốn khơng có nhiều tranh ảnh như các mơn học khác, nhưng
khơng phải vì thế mà khơng cần đến ứng dụng CNTT. Mơn Tốn tuy ít tranh ảnh, nhưng
mỗi bài học hay mỗi bài toán ta đưa lên màn hình lớn sẽ giúp học sinh chú ý hơn.
Những từ ngữ trọng tâm trong bài ta có thể đổi màu hoặc gạch chân sẽ giúp học sinh hiểu
bài hơn , từ đó giải bài tốn một cách dễ dàng. Hoặc khi tóm tắt đề bài ta có thể dùng
những hình ảnh phù hợp với đề bài ( như con chim, con cá, bơng hoa...) những hình ảnh
này tơi có thể lấy trên mạng Internet.

Cách tóm tắt đề bài đó sẽ giúp học sinh dễ hiểu bài và làm bài tốt hơn. Những bài tốn về
hình học ta có thể đưa lên màn hình lớn, tơ màu những phần cần thiết, như vậy sẽ giúp
học sinh dễ hiểu bài hơn. Hoặc những bài tốn về ghép hình, mỗi bài tốn có thể có nhiều


cách ghép khác nhau. Cùng một lúc giáo viên đưa các đáp án lên bảng sẽ rất vất vả và
mất thời gian. Nhưng nếu dạy bằng giáo án điện tử thì chỉ cần thiết kế trong một Slide là
có đủ các đáp án của bài. Dựa vào đó học sinh biết đựoc mình đã ghép theo cách nào, và

cịn có những cách ghép nào nữa. Từ đó học sinh có thể vận dụng các cách ghép hình cho
các bài học sau.

Cách ghé
ghép hình tạo cái mũ calơ

Mũ calơ khi ghép xong

-Ngồi sử dụng phần mêm PowerPoint tơi cịn sử dụng phần mềm VioLET
vào phần luyện tập dưới dạng trò chơi sẽ gây hứng thú học tập cho học sinh. Trò chơi có
thể diễn ra đầu,
giữa hoặc cuối tiết học.Trị chơi có thể giải quyết được một hoặc nhiều bài tốn. Trị
chơi này cịn giúp học sinh tính tốn và phản xạ nhanh, từ đó phát triển tư duy cho học
sinh. Để thưịng xun đổi mới tơi thường lấy tên trị chơi là “Ai nhanh, ai đúng,?” hoặc
Thử tài đoán nhanh”...
-Việc đưa ứng dụng CNTT vào giảng dạy có rất nhiều cái lợi cho cả học sinh lẫn
giáo viên. Vấn đề đặt ra là phải soạn giáo án như thế nào cho phù hợp thì mới đem lại
hiệu quả mong muốn.
b. Những lưu ý khi sử dụng giáo án điện tử:
-Đối với mơn Tốn những con số, những dấu cộng, trừ, nhân, chia quá nhỏ nên khi thiết
kế giáo án điẹn tử không đơn giản chút nào. Bởi vậy khi thiết kế giáo án điện tử cần chú
ý những điều sau:


1.Cần chọn phông chữ, màu chữ, phông nền, màu nền cho phù hợp. Không nên chọn màu
sắc tối, nhợt nhạt sẽ không gây được sự chú ý của học sinh. Khơng nên chọn màu sắc q
lịe loẹt, hoặc q nhiều màu sắc trong một Slide nhìn sẽ rối mắt.
2. Chỉ đưa những kiến thức trọng tâm của bài vào Slide.
3. Những kiến thức cần nhấn mạnh thì nên chọn hiệu ứng đổi màu hoặc gạch chân, chứ
không nên chọn hiệu ứng quá sinh động làm cho học sinh chỉ chú ý xem các hiệu ứng

không chú ý đến kiến thức của bài.
4. Hiệu ứng chuyển trang cũng nên chọn hiệu ứng phù hợp, không nên chọn hiệu ứng quá
nhanh hay quá chậm hoặc qua sống động ảnh hưởng đến sự tập trung vào bài học của học
sinh.
5. Khi sử dụng phần mềm VioLET cần chọn bài toán phù hợp với nội dung kiến thức của
bài để học sinh chơi trò chơi. Khơng nên chọn bài q khó, bởi vì phần trò chơi này học
sinh làm bài tập trắc nghiệm trong thời gian ngắn. Đề bài nên thiết kế ở phần mềm
Microsoft OfficeW..., chọn màu cho phù hợp , chụp ảnh rồi mới đưa vào ViOLET. Bởi
phần mềm VioLET phông chữ nhỏ, chỉ có màu đen.


Tỡm nh cho mõy
Cách thức chơi : Chia lớp thành cỏc nhúm, mỗi
nhúm 7 baùn.Cỏc nhúm Tìm nhà cho mây bằng
cách nối một phép tính trong mõy với một kết
quả ®óng trong nhà, sau ®ã đính kết quả lên bảng.
Ch¬i trong hai phót .Nghe tiế
ng chuô
ng thứnhấ
t
bắ
t đầ
u,tiế
ng chuô
ng thứhai keỏ
t thuự
c.
- Nhoự
m nào nhanh và đúng thì thắng cuộc.



TÌM NHÀ
NHÀ CHO MÂY
28 : 7
63 : 7

56 : 7

9

8

4

4.Một vài minh họa thiết kế giáo án điện tử Toán 3:
Bài: HÌNH CHỮ NHẬT
Trong bài này tơi thiết kế trên 18 Slide. Sau đây là một số Slide chính trong bài:
+ Slide thứ nhất tôi thiết kế phần lời chào và giới thiệu:


Kính chào q thầy cơ và các em học sinh

Gi
áo viên : Nhâm Th
úy
Giáo
Thịị Th
Thúy
L
ớp :

3A
Lớp
Mơn d
ạy : To
án
dạy
Tốn
B
ài : H
ình ch
ữ nh
ật
Bài
Hình
chữ
nhật
+ Slide thứ hai chứa nội dung phần kiểm tra bài cũ
Ở phần này tôi cho học sinh làm bài vào bảng con và bảng lớp .sau đó tôi cho học sinh
nhận xét và tôi nhận xét .

Thứ năm ,ngày 9 tháng 12 năm 2010
Toán
KIỂM TRA BÀI CŨ

B à
i : L uyệ
n tậ
p chung
B


367 – 7 + 35 = 360 + 35
= 395
295 - 7 x 8 = 295 - 56
= 239

+ Slide thứ ba là phần giới thiệu bài :


Tôi cho học sinh quan sát từng đồ vật và nêu câu hỏi để học sinh trả lời .Sau cùng tôi rút
ra bài học .

Thứ năm ,ngày 9 tháng 12 năm 2010
Tốn
Bài : Hình Chữ Nhật

H ình trò
n

H ình tam
giá
c

H ình
vuô
ng

H ình chữnhậ
t

+ Slide thứ tư bắt đầu vào bài học mới


Thứ năm ,ngày 9 tháng 12 năm 2010
Toán
Bài : Hình Chữ Nhật
A

B

D

C


+Slide thứ năm tơi cho học sinh thảo luận nhóm đôi các câu hỏi sau :

Thứ năm ,ngày 9 tháng 12 năm 2010
Tốn
Bài : Hình Chữ Nhật
1. H ã
y cho biế
t hình

ABCD có mấ
y gó
c A
đỉ
nh, kểtê
n nhữ
ng gó
c

đỉ
nh đó
.

B

2. H ã
y kểtê
n cá
c cạnh

C

củ
a hình ABCD .

D

Từ nhóm đơi học sinh thảo luận các câu hỏi trên sau đó tơi cho học sinh kết thành nhóm 4
thaỏ luận các câu hỏi ở slide tiếp theo.


Thứ năm ,ngày 9 tháng 12 năm 2010
Tốn
Bài : Hình Chữ Nhật

Thảo luận câu hỏi :

Từ những câu
hỏi học sinh đã thảo luận tôi bắt đầu hỏi từng câu hỏi nhỏ để rút ra nội dung bài học ở

slide kế tiếp

Thứ năm ,ngày 9 tháng 12 năm 2010
Tốn
Bài : Hình Chữ Nhật
A

D

.

B

- 4 góc đỉnh A, B, C, D đều là các
góc vng
- 4 Cạnh gồm : 2 cạnh dài là AB và CD,
2 cạnh ngắn là AD và BC.
- Hai canh dài có độ dài bằng
C
nhau, viết là : AB = CD.
- Hai cạnh ngắn có độ dài bằng
nhau, viết là : AD = BC

- Độ dài cạnh dài gọi là chiều
dài,

độ dài cạnh ngắn gọi là chiều rộng


Slide thứ chín và thứ mười là phần bài tập 1.Ở bài tập này tôi cho học sinh làm vào bảng

con và sau đó tơi đưa đáp án đúng để sửa bài :

Thứ năm ,ngày 9 tháng 12 năm 2010
Toán
Bài : Hình Chữ Nhật

84 - 85

B

Thứ năm ,ngày 9 tháng 12 năm 2010
Tốn
Bài : Hình Chữ Nhật

Bài 1: Trong các hình dưới đây, hình nào là hình chữ nhật?
HÌNH CHỮ NHẬT
A

D

B

C

Hình MNPQ và

M

N


Q

P I

Hình RSTU

E

G

R

S

H
U

T


Slide thứ mười một là phần bài tập 2.Ở bài tập này tôi cho học sinh thực hành đo ở trong
sách giáo khoa và trả lời câu hỏi tôi đưa ra .Sau sùng tôi dùng thước để kiểm tra xem các
em thục hiện có đúng hay khơng :

Thứ năm ,ngày 9 tháng 12 năm 2010
Tốn
Bài : Hình Chữ Nhật

Bài 2: Đo rồi cho biết độ dài các cạnh của mỗi hình chữ nhật
sau :


Hình ABCD: Cạnh AB = Cạnh CD = 4cm
Cạnh AD = Cạnh BC = 3cm

A

4 cm

B

M
3 cm

D

5 cm

N
2 cm

Q
C

P
Hình MNPQ: Cạnh MN = Cạnh PQ = 5cm
Cạnh MQ = Cạnh NP = 2cm

Slide thứ mười hai là bài tập 3: Ở bài tập này tôi cho học sinh thảo luận nhóm đơi trong
thơì gian 30 giây để tìm ra các hình chữ nhật có trong bài : Sau đó tơi cho học sinh đi tìm
chiều dài chiều rộng của từng hình và số đo của các cạnh đó. Và trong lúc học sinh thực

hiện tơi đưa ra những đáp án đúng bằng nhửng cái clich chuột .


Thứ năm ,ngày 9 tháng 12 năm 2010
Tốn
Bài : Hình Chữ Nhật
Bài 3: Tìm chiều dài, chiều rộng của mỗi hình chữ nhật có
trong hình vẽ bên ( DC = 4cm, BN = 1cm, NC = 2cm)
Chiều dài MN =DC = 4cm

A

B

Hình chữ nhật MNCD Hình chữ nhật ABNM
Chiều rộng MD=NC = 2cm M

1cm
N

CĨ 3
dài MN
Có mấy hìnhChiều
chữ nhật
? =AB= 4cm
HÌNH
Kể tên các hình đó.
Hình chữ nhật ABNM
CHỮ
Chiều rộng BN =AM= 1cm

NHẬT

2cm

Xác định chiều dài và
chiều rộng của
Hìnhtừng
chữhình.
nhật MNCD

D

4 cm

C

Hình chữ nhật ABCD

Chiều dài DC =AB= 4cm
Hình chữ nhật ABCD
Chiều rộng BC =AD= 3cm

Slide tiếp theo là bài tập số 4: Ở bài tập này tôi cho học sinh nêu yêu cầu và làm vào
Phiếu Bài Tập một học sinh lên bảng làm .Sau khi tôi đã thu 5 phiếu chấm điểm bắt đầu
tôi sửa bài của học sinh trên bảng làm trước và đáp án của các em dưới lớp .Cuối cùng
tôi đưa ra đáp án đúng và một vài cách để có thể kẻ thành hình chữ nhật.


Thứ năm ,ngày 9 tháng 12 năm 2010
Tốn

Bài : Hình Chữ Nhật

a)

Bài 4 : Kẻ thêm một đoạn thẳng để được hình chữ nhật :
b)

+Để phần trị chơi ln hấp dẫn trong các tiết học tơi có thể đổi tên trò chơi; “ Ai đúng, ai
sai?” hoặc “ Thử tài đốn nhanh”...
Ở bài này tơi cho học sinh chơi trị ((Ai nhanh hơn )) Tôi cho học sinh ghép từ 4 hình tam
giác thành một hình chữ nhật .Trong thời gian 1 phút đội nào ghép đúng và nhanh thì đội
đó thắng và được thưởng một tràng vỗ tay.

Thứ năm ,ngày 9 tháng 12 năm 2010
Tốn
Bài : Hình Chữ Nhật


Các bạn
nhanh tay lên
nào

XIN CHÚC
MỪNG ĐỘI
THẮNG CUỘC


-Ngồi ra, cịn các Slide khác là lời giới thiệu , lời chào…..

Bài: ĐỀ CA MÉT – HÉT TÔ MÉT

-Với tiết này nếu khơng ứng dụng CNTT thì bài dạy rất là nhàm chán. khi hình thành các
đơn vị cho học sinh .
.Nhưng khi dùng giáo án điện tử tôi chỉ cần clich chuột và thay những đơn vị cần ghi
nhớ bằng những chữ màu khác …Giúp học sinh thích thú hơn khi học bài:Ở bài họ này
tôi cũng thiết kế 14 Slide và các sai cũng được thiết kế trình tự một tiết dạy .


TOÁN :


Slide này tôi cho học sinh làm bảng con kết hợp bảng lớp.

TỐN :

*Điền số thích hợp vào chỗ chấm :

1m

10 dm
= …..

1dm = …..
10 cm
1cm = …..
10 mm
1km = 1000
…….. m
Slide tiếp theo là nội dung bài học : Ở slide này tơi cho học sinh thảo luận nhóm đơi để
tìm ra đáp án đúng sau đó tơi đưa những nội dung bài học cần ghi nhớ lên bảng cho học
sinh đọc cá nhân đồng thanh .



TỐN :

ĐỀ - CA - MÉT, HÉC - TƠ - MÉT
*Đề - ca – mét là một đơn vị đo độ dài .

Đề - ca – mét viết tắt là : dam
1dam = 10 m
*Héc - tô – mét là một đơn vị đo độ dài.

Héc – tô – mét viết tắt là : hm
1hm = 100 m
1hm = 10 dam
Khi học sinh đã nắm được các đơn vị cần truyền thụ và cần ghi nhớ tôi cho học sinh
chuyển qua phần luyện tậpđể nắm kiến thức rõ hơn .
Bài tập 1: Tôi đưa lên Slide cho học sinh đọc yêu cầu, sau đó học sinh thảo luận nhóm 2.
Sau khi học sinh thảo luận tôi cho học sinh chữa bài và đáp án đúng cũng được đưa lên
màn hình với màu sắc khác để cả lớp nhìn thấy rõ, chứ không phải chỉ nghe. Như vậy học
sinh sẽ hiểu rõ hơn bài tập này hơn.
TOÁN :

ĐỀ - CA - MÉT, HÉC - TÔ - MÉT

Bài :1 Số ?
1 m =……
10 dm
1 m =100
…… cm
1cm =10

……mm

1000 m
1 km =……......
1 m =……….…
1000 mm

Bài tập 2: Với bài tập 2 tôi không cho học sinh thảo luận, mà yêu cầu học sinh làm việc
cá nhân, suy nghĩ rồi trả lời từng câu hỏi. Sau mỗi câu trả lời tôi cũng đưa đáp án đúng


lên màn hình với màu chữ khác với đề bài để học sinh thấy rõ và so sánh với kết quả của
mình.

TỐN :

ĐỀ - CA - MÉT, HÉC - TƠ - MÉT

Bài 2a :

4 dam = …..m

Nhận xét :

4 dam = 1 dam x 4

mà 1 dam = 10 m
nên : 4 dam = 10 m x 4
vậy : 4 dam = 40 m


TOÁN :

ĐỀ - CA - MÉT, HÉC - TƠ - MÉT

Bài 2b :Viết số thích hợp vào chỗ chấm
(theo mẫu) :
Mẫu : 4 dam = 40m

70 m
7 dam = …..…

9 dam = 90
…..… m

Bài tập 3: Cho học sinh làm giấy nháp, 1 học sinh làm bảng phụ. Sau khi học sinh làm
xong tôi đưa đáp án đúng cho học sinh chữa bài. Nếu kết quả của học sinh nào khơng
đúng với đáp án thì lúc đó chữa bài tìm ra nguyên nhân dẫn đến sai.


TỐN :

ĐỀ - CA - MÉT, HÉC - TƠ - MÉT

Bài 3 : Tính (theo mẫu)
Mẫu :
2dam + 3dam = 5dam
25dam +50dam = 75dam
8hm + 12hm

= 20hm


24dam- 10dam= 14dam
45dam- 16dam= 29dam
67hm- 25hm= 42dam

Để củng cố kiến thức cũng như kiểm tra xem các em nhớ bài tớ đâu tôi cho học sinh chơi
trò chơi và thi đua đọc lại bảng đơn vị đo độ dài sau:

TOÁN :

ĐỀ - CA - MÉT, HÉC - TƠ - MÉT

Trị chơi: Chọn câu trả lời đúng
Một sợi dây đồng dài 36 dam được cắt ra
thành 2 đoạn, đoạn thứ nhất dài 15 dam ,
đoạn thứ hai dài là :

A. 15 dam

C. 21 dam

B. 20 dam

D. 41 dam


TỐN :

ĐỀ - CA - MÉT, HÉC - TƠ - MÉT


Em hãy đọc lại các đơn vị đo độ dài
trong bảng sau ?
km

hm

dam m

Và cuối cùng là slide chào:

dm

cm

mm


×