Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

skkn một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp HS học tốt môn toán lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.58 KB, 14 trang )

SKKN: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp học sinh học tốt mơn tốn lớp 3

A.TÊN ĐỀ TÀI
MỘT SỐ KINH NGHIỆM DẠY HỌC NHẰM GIÚP HỌC SINH HỌC
TỐT MÔN TỐN LỚP 3
B. MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận
Chương trình sách giáo khoa mới qui định dạy đủ 6 mơn trong đó mỗi mơn
đều có tầm quan trọng riêng của nó. Thơng qua q trình dạy học các phân mơn
để hình thành cơ sở ban đầu về phát triển con người toàn diện cho học sinh.
Cùng với môn Tiếng Việt, Đạo đức, TNXH, Nghệ thuật, mơn Tốn có vị trí
quan trong vì:
Việc thay sách Tốn Tiểu học là một yêu cầu khách quan thì việc đổi mới
phương pháp giảng dạy là điều không thể chậm trễ. Song việc đổi mới như thế
nào, bắt đầu từ đâu, người thực hiện ra sao thì quả là khơng dễ dàng chút nào.
Muốn làm được việc đó phải dày cơng nghiên cứu, tìm tịi, sáng tạo. Mà trước
hết là người giáo viên giảng dạy.
Đứng trước thực trạng trên, là giáo viên chủ nhiệm lớp 3C tôi thật sự băn
khoăn và đặt ra nhiệm vụ là làm thế nào để bồi dưỡng, hình thành cho học sinh
những kiến thức cơ bản giúp học sinh học tốt mơn tốn. Chính vì thế nên tôi
chọn đề tài: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp học sinh học tốt mơn tốn
lớp 3 ở bậc tiểu học.
2. Cơ sở thực tiễn
Mơn tốn có hệ thống kiến thức cơ bản cung cấp những kiến thức cần thiết,
ứng dụng vào đời sống sinh hoạt và lao động. Những kiến thức kĩ năng tốn học
là cơng cụ cần thiết để học các môn học khác và ứng dụng trong thực tế đời
sống. Tốn học có khả năng to lớn trong giáo dục học sinh nhiều mặt như: Phát
triển tư duy lôgic, bồi dưỡng những năng lực trí tuệ (Trừu tượng hố, khái qt
hố, phân tích, tổng hợp, chứng minh, so sánh, . . . ) Nó giúp học sinh biết tư
duy suy nghĩ, làm việc góp phần giáo dục những phẩm chất, đạo đức tốt đẹp của


người lao động.
Vì vậy, để giúp học sinh nắm vững kiến thức kĩ năng làm nền tảng cho việc
học tốt mơn Tốn là một vấn đề hết sức quan trọng địi hỏi người làm cơng tác
giáo dục phải nghiên cứu, tìm những biện pháp giảng dạy hay, giúp học sinh dễ
hiểu, phù hợp để hình thành kiến thức, kĩ năng nhằm giúp học sinh học tốt mơn
tốn.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu đề tài này nhằm giúp học sinh học tốt mơn Tốn, để giải được
các bài tốn trong chương trình đổi mới sách giáo khoa Tốn lớp 3.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU :
Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp học sinh học tốt mơn tốn lớp 3
IV. ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT THỰC NGHIỆM:
Học sinh lớp 3C trường Tiểu học Hướng Phùng Hướng Hoá Quảng Trị
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Người thực hiện: Lê Hữu Trị

Trường tiểu học Hướng Phùng

1


SKKN: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp học sinh học tốt mơn tốn lớp 3

- Nghiên cứu tài liệu : Đọc tài liệu liên quan đến một số phương pháp giúp
học sinh học tốt mơn Tốn.
- Khảo sát tình hình thực tế học sinh trong lớp để nắm được tình hình giúp
học sinh học tốt mơn Tốn của các em học sinh của năm học này và những năm
học trước. So sánh đối chiếu để thấy được sự tiến bộ của học sinh trước và sau
khi nghiên cứu (Phương pháp quan sát – điều tra - rút kinh nghiệm)
VI. PHẠM VI VÀ KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU:

1. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài sáng kiến kinh nghiệm của tôi chỉ hướng
vào Nghiên cứu Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp học sinh học tốt mơn
tốn lớp 3 ở 23 học sinh dân tộc lớp 3C năm học 2016-2017 Trường Tiểu học
Hướng Phùng.
2. Kế hoạch nghiên cứu:
*Thời gian nghiên cứu: Trong thời gian 10 tháng . Bắt đầu từ tháng 8 năm
2016 cho tới tháng 5 năm 2017
*Kế hoạch nghiên cứu:
+ Tháng 8,9 ,10năm 2016: Thu thập số liệu.
+ Tháng 11,12 năm 2016: Hình thành đề cương.
+ Tháng 1 năm 2017: Lấy ý kiến của giáo viên và học sinh thông qua phiếu
kháo sát.
+ Tháng 2,3 năm 2017: Viết sáng kiến kinh nghiệm.
+ Tháng 4,5 năm 2017: Hoàn thành sáng kiến kinh nghiệm.
C. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
Dạy Toán học là dạy cho học sinh sáng tạo, là rèn luyện các kỹ năng, trau
dồi phẩm chất đạo đức, tính siêng năng, cần cù, chịu khó. Đó là phẩm chất vốn
có của con người. Thơng qua học Tốn để đức tính đó được thường xun phát
huy và ngày càng hồn thiện. Chương trình Tốn Tiểu học là một cơng trình
khoa học mang tính truyền thống và hiện đại.
II. THỰC TRẠNG
Mơn tốn có hệ thống kiến thức cơ bản cung cấp những kiến thức cần thiết,
ứng dụng vào đời sống sinh hoạt và lao động. Những kiến thức kĩ năng tốn học
là cơng cụ cần thiết để học các mơn học khác và ứng dụng trong thực tế đời
sống. Toán học có khả năng to lớn trong giáo dục học sinh nhiều mặt như: Phát
triển tư duy lôgic, bồi dưỡng những năng lực trí tuệ (Trừu tượng hố, khái qt
hố, phân tích, tổng hợp, chứng minh, so sánh, . . . ) Nó giúp học sinh biết tư
duy suy nghĩ, làm việc góp phần giáo dục những phẩm chất, đạo đức tốt đẹp của
người lao động.

Một số em mơn tốn còn chậm, phương pháp học tập chưa rõ ràng, còn thụ
động trong việc tiếp thu bài. Song điều đáng nói, đây là vùng sâu dân cư sống xa
trường. Trình độ nhận thức của phụ huynh còn nhiều hạn chế. Đa số các em học
sinh ở đây là con em dân tộc, có hồn cảnh kinh tế khó khăn.

Người thực hiện: Lê Hữu Trị

Trường tiểu học Hướng Phùng

2


SKKN: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp học sinh học tốt mơn tốn lớp 3

Vì vậy, các em còn ham chơi chưa chú ý về học tập. Việc học tập còn xao
lãng. Như vậy trách nhiệm nặng nề thuộc vào người giáo viên trực tiếp đứng
lớp.
Mặt khác, qua nhiều năm đứng dạy lớp 3 chương trình sách giáo khoa cũ
và thực hiện đổi mới chương trình sách giáo khoa mơn Tốn 3. Bản thân đã có
tinh thần trách nhiệm, có ý thức về chun mơn trong việc tiếp cận với phương
pháp giảng dạy tốn 3 mới. Tơi nhận thấy đối tượng học sinh không đồng đều
một số học sinh cịn chậm, chưa biết gì. . . Phần nhiều học sinh chưa nắm vững
chắc những kiến thức cơ bản về toán như:
Chưa thuộc bảng nhân, chia.
Chưa nắm vững cách đọc, viết và so sánh số tự nhiên (đến hàng nghìn,
chục).
Chưa biết đặt tính, thực hiện phép tính ( cộng, trừ, nhân, chia cột dọc).
Đặc biệt các em còn rất yếu trong việc giải tốn có lời văn.
Chưa thuộc các quy tắc đã học trong giải toán.
Khảo sát thực tế mơn tốn đầu năm học:

Tốn
Tổng số
Năm học
Lớp
HS
T
H
C
2016 – 2017

3C

23

3

5

15

III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHI THỰC HIỆN:
Để rèn luyện và bồi dưỡng học sinh học tốt mơn tốn, ngay từ đầu năm tôi
được phân công giảng lớp 3C. Sau khi khảo sát chất lượng đầu năm và qua các
tiết ôn tập tốn đầu năm, tơi đã phân loại học sinh cụ thể vào sổ tay như sau:
Chưa thuộc bảng nhân, chia ở lớp 2 đã học: 20/23 học sinh.
Chưa nắm vững cách đọc, viết và so sánh số tự nhiên: 18/23 học sinh.
Chưa biết đặt tính, thực hiện phép tính: 18/23 học sinh.
Giải tốn có lời văn chưa được: 23/23 học sinh.
Chưa thuộc các quy tắc đã học trong giải toán: 23/ 23 học sinh.
Để tìm hiểu về gia đình, điều kiện sống, sự chăm lo của phụ huynh đối với

con em. Ngay từ đầu năm tôi đề nghị Ban Giám Hiệu cho họp phụ huynh học
sinh. Thông qua cuộc họp tơi báo cáo lại tình hình học tập của từng học sinh đặc
biệt là học sinh yếu mơn Tốn.
Trong cuộc họp tôi động viên phụ huynh mua đầy đủ dụng cụ học tập cho
học sinh.
Cần tạo điều kiện cho con em có góc học tập ở nhà, Đặc biệt là phụ huynh
nhắc nhở việc học tập của các em và học thuộc bản cửu chương. Thường xuyên
theo dõi, kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh trước khi đến lớp.
Để lớp đủ dụng cụ học tập tôi liên hệ thư viện mượn sách giáo khoa và vở
bài tập cho học sinh, cịn thiếu một ít thì bản thân tơi mua cho các em nên lớp tơi
có 23/ 23 học sinh có đầy đủ dụng cụ học tập.
Người thực hiện: Lê Hữu Trị

Trường tiểu học Hướng Phùng

3


SKKN: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp học sinh học tốt mơn tốn lớp 3

1. Luyện cho học sinh thuộc bảng nhân, chia.
Đã nhiều năm giảng dạy lớp 3, theo tơi nghĩ, học sinh học tốt mơn tốn thì
khơng thể khơng luyện cho học sinh học thuộc bảng nhân, chia. Bởi lẽ học sinh
có thuộc bảng nhân, chia mới vận dụng giải các bài tập có liên quan. Đặc biệt là
các phép chia có số bị chia 3, 4 chữ số và giải toán hợp.
Để luyện cho học sinh thuộc và khắc sâu các bảng nhân, chia tôi làm như
sau:
Khi dạy tôi hướng dẫn học sinh lập được bảng nhân, chia và tôi chốt lại cho
học sinh nắm sâu hơn và dễ nhớ hơn như sau:
VD: Bảng nhân.

Các thừa số thứ nhất trong bảng nhân đều bằng nhau.
Các thừa số thứ hai trong bảng nhân đều khác nhau theo thứ tự là 1, 2, 3, 4,
5, 6, 7, 8, 9, 10. Mỗi thừa số này liền nhau hơn kém nhau 1 đơn vị. ( trong bảng
nhân các thừa số thứ hai nhỏ nhất là 1, lớn nhất là 10 khơng có thừa số 0).
Các tích cũng khác nhau và mỗi tích liền nhau hơn kém nhau bằng thừa số
thứ nhất. (Tích thứ nhất trong bảng nhân chính là thừa số thứ nhất, tích cuối
cùng trong bảng nhân gấp thừa số thứ nhất 10 lần).
VD: Bảng chia 9.
Các số bị chia trong bảng chia 9 là các tích của bảng nhân 9, và hơn kém
nhau 9 đơn vị.
Số chia trong bảng chia 9 là các thừa số thứ nhất của bảng nhân 9 đều là 9.
Các thương của bảng chia 9 là thừa số thứ hai của bảng nhân 9.
Hàng ngày, đầu giờ học mơn tốn, thay vì cho học sinh vui, để khởi động,
tôi thay vào cả lớp cùng đọc một bảng nhân hoặc chia và cứ thế lần lượt từ bảng
nhân 2, bảng chia 2 đến bảng nhân, chia hiện học.
Tôi thường xuyên kiểm tra học sinh bảng nhân, chia bằng cách in bảng
nhân, chia trên giấy A4, nhưng không in kết quả và bỏ trống một số thành phần
của phép nhân, chia trong bảng. Vào cuối tuần dành thời gian khoảng 10 phút
cho các em ghi đầy đủ và hoàn chỉnh bảng nhân, chia như yêu cầu. Tôi và học
sinh cùng nhau nhận xét, khen ngợi học sinh làm bài tốt, nhắc nhở các em làm
bài chưa tốt.
Tôi cũng thường xuyên cho học sinh chép bảng nhân nào mà các em chưa
thuộc vào tập riêng. Ngày sau trình bày và đọc cho tổ trưởng nghe vào đầu giờ,
sau đó tổ trưởng báo cáo cho giáo viên.
Để khắc sâu kiến thức cho học sinh, tơi cịn cho học sinh chơi trị chơi.
VD: Trị chơi ơn lại bảng nhân ( trị chơi lơ tơ)
Tơi chuẩn bị nhiều bảng theo thứ tự đảo ngược như sau:
8

20


16

32

12

24

40

28

36

Người thực hiện: Lê Hữu Trị

40

20

32

16

24

12

8


36

28

Trường tiểu học Hướng Phùng

4


SKKN: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp học sinh học tốt mơn tốn lớp 3

Cách chơi:
Phát cho mỗi em một bảng. Giáo viên hoặc lớp trưởng lần lượt đọc mỗi lần
1 phép tính trong bảng nhân 4 nhưng khơng nêu kết quả. Học sinh nghe và tự
tìm kết quả đánh dấu vào ơ có kết quả đúng. Nếu học sinh nào đánh đúng, đủ 3 ô
hàng ngang hoặc hàng dọc thì em đó thắng.
Tiếp tục như những cách làm trên cho đến khi cả lớp đều thuộc từ bảng
nhân, chia 2 đến 9. Qua thời gian không lâu lớp tơi có 18/ 23 học sinh thuộc tất
cả bảng nhân chia từ 2 đến 9.
2. Hướng dẫn đọc, viết, so sánh các số tự nhiên.
( Học sinh biết đọc, viết, so sánh các số tự nhiên là chuỗi kiến thức rất quan
trọng trong chương trình tốn 3).
Chuỗi kiến thức này nhằm giúp học sinh nắm được cách đọc, viết và so
sánh các số tự nhiên vận dụng vào cộng, trừ, nhân, chia số thứ tự và giải bài toán
hợp.
Dạy chuỗi kiến thức này theo tôi người giáo viên cần hình thành cho học
sinh những kiến thức cơ bản sau:
Giúp học sinh hiểu các số tự nhiên.
Các số 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, . . . là các số tự nhiên.

Số 0 là số tự nhiên bé nhất, khơng có số tự nhiên lớn nhất.
Số 0, 2, 4, 6 . . . là các số tự nhiên chẵn, số 1, 3, 5,7, 9, 11, . . . là các số tự
nhiên lẻ. Hai số chẵn ( hoặc lẻ) liên tiếp hơn kém nhau 2 đơn vị.
Nắm được tên và vị trí của các hàng ( hàng đơn vị, hàng chục, hàng trăm,
hàng nghìn).
Biết qui tắc các giá trị theo vị trí của các chữ số trong cách viết số.
VD: Dạy cho học sinh:
Các số có bốn chữ số gồm hàng nghìn, hàng trăm, hàng chục, hàng đơn vị.
Tơi giải thích cho học sinh là: hàng nghìn các chữ số lớn hơn 0.
VD: 1234; 2574; 4351; . . . . hàng nghìn là: 1, 2, 4 nghìn. Khơng thể có
hàng nghìn là 0 như: 0234, 0574, 0351, . . . . Vậy số có bốn chữ số có hàng
nghìn nhỏ nhất là 1, lớn nhất là 9.
Hướng dẫn đọc, viết.
Hướng dẫn phân hàng: VD số: 5921.
Hàng nghìn, hàng trăm, hàng chục, hàng đơn vị.
Số 5921: Có 5 nghìn, 9 trăm, 2 chục, 1 đơn vị.
Đọc số 5921: Năm nghìn, chín trăm hai mươi mốt.
Giáo viên viết: 5921.
Phân tích:
5
9
2
1
5nghìn

9trăm 2chục 1đơn vị.

Hoặc: lớp nghìn
lớp đơn vị.
Khi viết, ta viết từ hàng cao đến hàng thấp (viết từ trái sang phải).

Khi đọc lớp nào ta kèm theo đơn vị lớp đó.
Học sinh đọc: Năm nghìn, chín trăm hai mươi mốt.
Người thực hiện: Lê Hữu Trị

Trường tiểu học Hướng Phùng

5


SKKN: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp học sinh học tốt mơn tốn lớp 3

Hơn thế nữa, tơi còn hướng dẫn thêm cho học sinh cách đọc như sau:
VD: Số 5921 và 5911.
Số 5921 đọc là: Năm nghìn, chín trăm hai mươi mốt.
Số 5911 đọc là: Năm nghìn, chín trăm mười một.
Nói cụ thể hơn, từ hai số trên cho học sinh nhận ra được cách đọc ở cùng
hàng đơn vị của hai số là khác nhau chỗ mốt và một. Nghĩa là số 5921, hàng đơn
vị đọc là mốt, còn số 5911 hàng đơn vị đọc là một. Tuy cùng hàng và đều là số
“1” nhưng tên gọi lại khác nhau. Tơi cịn phát hiện và giúp học sinh đọc và
nhận ra cách đọc của một vài số lại có cách đọc tương tự trên:
VD: Số 2305 và 2325 cùng hàng đơn vị là số “5” nhưng lại đọc là “năm”
và “lăm”.
VD: Số 2010: Học sinh nhiều em đọc là “Hai nghìn khơng trăm linh
mười”. Tơi hướng dẫn các em. Trong số tự nhiên chỉ được đọc “linh một, linh
hai, . . . .linh chín, khơng có đọc là linh mười” vậy số 2010 đọc là: Hai nghìn
khơng trăm mười.
Hướng dẫn so sánh.
Trong qui tắc là: Khi ta so sánh trong hai số thì: Số nào có ít chữ số hơn thì
số đó bé hơn và ngược lại. VD: 9999 < 10 000 ;
1000 > 999.

Còn các số có cùng chữ số thì sao? Ngồi việc làm theo qui tắc thì tơi cịn
làm như sau:
3. Hướng dẫn cách đặt tính, thực hiện phép tính ( cộng, trừ, nhân, chia
cột dọc)
Theo tơi, đặt tính cũng là một việc hết sức quan trọng trong q trình làm
tính. Nếu học sinh khơng biết cách đặt tính hoặc tính sai sẽ dẫn đến kết quả sai.
Vì thế theo tơi nghĩ, để học sinh có căn bản khi thực hiện phép tính phải nắm
vững cách đặt tính, các thành phần cũng như sự liên quan trong khi tính cộng
trừ, nhân chia.
Đối với phép cộng, trừ: ( giúp học sinh nhớ và áp dụng)
Phép cộng:
VD : 2473 + 3422 = 5895
Số hạng số hạng Tổng
Nếu ta thay đổi chỗ các số hạng của tổng thì tổng khơng thay đổi.
2473 + 3422 = 3422 + 2473= 5895
Muốn tìm tổng ta lấy số hạng thứ nhất cộng với số hạng thứ hai.
2473 + 3422 = 5895
Muốn tìm số hạng chưa biết, ta lấy tổng trừ đi số hạng đã biết.
2473 - x = 5895
x = 5895- 2473
Bất kì số nào cộng với 0 cũng bằng chính số đó.
2+0=2
Phép trừ:
VD: 8265 - 5152 = 3113
Số bị trừ
Người thực hiện: Lê Hữu Trị

số trừ

hiệu

Trường tiểu học Hướng Phùng

6


SKKN: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp học sinh học tốt mơn tốn lớp 3

Muốn tìm hiệu ta lấy số bị trừ, trừ đi số trừ.
8265 - 5152 = 3113
Muốn tìm số bị trừ chưa biết, ta lấy hiệu cộng với số trừ.
x - 5152 = 3113
x = 3113 + 5152
x = 8265
Muốn tìm số trừ chưa biết, ta lấy số bị trừ trừ đi hiệu.
8265 - x = 3113
x = 8265 - 3113
x = 5152
Bất kì số nào trừ 0 cũng bằng chính số đó.
4-0=4
Đặt tính và tính:
Cần hướng dẫn học sinh kĩ là phải đặt tính thẳng hàng (hàng đơn vị theo
hàng đơn vị, hàng chục theo hàng chục, hàng trăm theo hàng trăm, hàng nghìn
theo hàng nghìn). Hướng dẫn học sinh bắt đầu cộng từ hàng đơn vị (hoặc từ phải
sang trái). Nên lưu ý học sinh đối với phép trừ có nhớ, cần bớt ra khi trừ hàng kế
tiếp.
VD: Phép cộng có nhớ một lần.
435
+

127


 5 cộng 7 bằng 12, viết 2 nhớ 1.
 3 cộng 2 bằng 5, thêm 1 bằng 6, viết 6.

562
 tất
4 cộng
bằng
5, dùng
viết 5.bằng thước.
GV nói: Khi kẻ lần vạch ngang,
cả các1 em
đều
Lần:
321
Nhắc học sinh chú ý: Trong phép cộng, trừ chỉ nhớ số 1, không nhớ 2, 3, 4, 5,
6, 7, 8, 9.(trừ khi có nhiều số hạng cộng với nhau như bài tập 1b trang 156).
Đối với phép nhân, chia: (giúp học sinh nhớ và áp dụng).
Phép nhân:
VD: 1427 x 3 = 4281
Thừ số
Thừa số
Tích
Muốn tìm tích, ta lấy thừa số thứ nhất nhân với thừa số thứ hai.
1427 x 3 = 4281
Muốn tìm thừa số chưa biết, ta lấy tích chia cho thừa số đã biết.
1427 x x = 4281
x = 4281 : 1427
Khi ta thay đổi các thừa số trong một tích thì tích khơng thay đổi.
3 x 9 = 9 x 3 = 27

Số nào nhân với 1 cũng bằng chính số đó.
3 x 1 = 3; 6 x 1 = 6; . . .
Người thực hiện: Lê Hữu Trị

Trường tiểu học Hướng Phùng

7


SKKN: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp học sinh học tốt mơn tốn lớp 3

Số nào nhân với 0 cũng bằng 0.
3x0=0
Đặt tính và tính:
Khi đặt tính giáo viên lưu ý cho học: Viết thừa số thứ nhất ở 1 dòng, viết
thừa số thứ hai ở dòng dưới sao cho thẳng cột với hàng đơn vị (nhân số có 2, 3,
4 chữ số với số có 1 chữ số). Viết dấu nhân ở giữa hai dòng thừa số thứ nhất và
thừa số thứ hai và lùi ra khoảng 1, 2 mm, rồi kẻ vạch ngang bằng thước kẻ.
Khi thực hiện phép nhân này, ta phải thực hiện tính bắt đầu từ hàng đơn vị,
sau đó đến hàng chục, hàng trăm, hàng nghìn (hoặc tính từ phải sang trái). Các
chữ số ở tích nên viết sao cho thẳng cột với theo từng hàng, bắt đầu từ hàng đơn
vị, chục, trăm, nghìn của thừa số thứ nhất.
Đối với cách viết từng chữ số của tích có nhớ, ta nên viết số đơn vị, nhớ số
chục. (hoặc nhắc học sinh viết số bên tay phải nhớ số bên tay trái).
VD:

3034
+

 3 nhân 4 bằng 12, viết 2 nhớ 1.


3

 Không viết 1 nhớ 2.

2

 3 nhân 3 . . . .

Nhắc thêm cho học sinh:
Nếu trường hợp như: 8 nhân 3 bằng 24, thì viết 4 nhớ 2, . . . ( đối với phép
nhân thì chỉ có nhớ 1, 2, . . . 8, khơng có nhớ 9)
Phép chia:
Muốn tìm thương, ta lấy số bị chia, chia cho số chia. 6369 : 3
Muốn tìm số bị chia chưa biết, ta lấy thương nhân với số chia.
x : 3 = 2123
x = 2123 x 3
Muốn tìm số chia chưa biết, ta lấy số bị chia, chia cho thương.
32 : x = 8
x = 32 : 8
Số nào chia cho 1 cũng bằng chính số đó.
4 : 1 = 4; . . . . . 9 : 1 = 9
0 chia cho bất kỳ số nào cũng bằng 0.
0:3=0
* Nhắc thêm cho học sinh: khơng thể chia cho 0.
3:0
Muốn tìm số chia trong phép chia có dư, ta lấy số bị chia trừ đi số dư rồi
chia cho thương.
7 : 3 = 2(dư 1) Vậy: (7 – 1) : 2
Muốn tìm số bị chia trong phép chia có dư, ta lấy thương nhân với số chia

rồi cộng với số dư.
7 : 3 = 2 (dư 1) Vậy: 2 x 3 + 1

Người thực hiện: Lê Hữu Trị

Trường tiểu học Hướng Phùng

8


SKKN: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp học sinh học tốt mơn tốn lớp 3

Trong phép chia có dư, số dư nhỏ nhất là 1, số dư lớn nhất kém số chia 1
đơn vị. ( trong chương trình toán 3 số dư trong phép chia nhỏ nhất là 1, lớn
nhất là 8).
VD: Số chia là 9, thì số dư là 1, 2, 3, 4, . . . . 8. (số dư phải nhỏ hơn số chia)
Đặt tính và tính:
Tơi nghĩ thực hiện đặt tính và tính cộng, trừ, nhân, chia theo cột dọc, thì
phép chia là khó nhất vì:
Học sinh hay quên, thực hiện chưa đầy đủ các hàng cao đến hàng thấp (có
em chỉ mới thực hiện đến hàng trăm, chục mà không thực hiện hết). Cần hướng
dẫn kĩ cho học sinh cách nhân ngược lên và trừ lại, . . . Đặc biệt đối với học sinh
yếu tốn, tơi hướng dẫn kĩ cách đặt tính, nhằm giúp các em thấy được hàng nào
thực hiện rồi, hàng nào chưa thực hiện. Thực hiện như sau:
Khi hạ hàng nào phải hạ dưới sao cho thẳng hàng, để ta biết sẽ thực hiện hàng
đó, sau đó mới thực hiện hàng kế tiếp.
Nhắc học sinh:
Tơi nói trong các phép tính cộng, trừ, nhân, chia theo cột dọc thì các phép
cộng, trừ, nhân ta thực hiện tính theo thứ tự từ phải sang trái, hoặc từ hàng đơn
vị, hàng chục, . . . Cịn riêng phép chia ta tính theo thứ tụ từ trái sang phải, hoặc

từ hàng cao nhất đến hàng thấp nhất ( hàng nghìn, trăm, chục, đơn vị).
Đối với các em này, hàng ngày mỗi tiết học toán tơi gọi lên bảng thực hiện
phép tính. Tơi cũng thường xuyên đến các em yếu toán, việc làm theo yêu cầu
cần đạt của chuẩn kĩ năng, kiến thức. Có khi tôi yêu cầu những em này chỉ làm
một phần trong mỗi bài tập và hướng dẫn rất kĩ khi làm bài vào vở.
Qua một thời gian các em có tiến bộ rõ rệt. Mỗi lần thực hiện các em viết
rất rõ ràng và tính chính xác.
4. Hướng dẫn giải tốn có lời văn.
Đây là chuỗi kiến thức học sinh mất căn bản. Các em thường chưa biết
phân tích đề tốn, chưa biết suy luận, tổng hợp, so sánh tìm cách giải hợp lí cho
từng bài. Vì vậy, trong mỗi tiết học gặp những bài tốn giải có lời văn tơi yêu
cầu học sinh như sau:
Phần đọc thành tiếng và đọc thầm.
Đọc kĩ đề toán, gạch chân từ, số quan trọng liên quan đến khâu giải. (GV
theo dõi cả lớp đọc thầm và yêu cầu em nào cũng phải đọc, có đọc mới hiểu và
làm bài đựơc).
Khi đọc cần hiểu bài toán cho ta biết điều gi? Bài toán hỏi gi?
Phần hướng dẫn giải.
Hướng dẫn tóm tắt đề tốn bằng hình vẽ, lời câu văn, . . .
Tìm hướng giải: Phân tích hoặc tổng hợp.
Gợi mở khâu đặt lời giải rõ ràng, gọn, đúng yêu cầu bài toán.
VD: Bài toán liên quan đến rút về đơn vị.
Có 35l mật ong đựng đều vào 7 can. Nếu có 10l mật ong thì đựng đều vào
mấy can như thế?

Người thực hiện: Lê Hữu Trị

Trường tiểu học Hướng Phùng

9



SKKN: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp học sinh học tốt mơn tốn lớp 3

Bước 1: Gọi học sinh đọc kĩ đề: 2 em đọc to, cả lớp đọc thầm. (chú ý nội
dung)
Bước 2: Hướng dẫn phân tích để xác định cái đã cho và cái cần tìm, sau đó
giáo viên gạch chân.
Hỏi: Cái đã cho: 35l mật ong, 7 can
Cái cần tìm: Có 10l mật ong đựng trong bao nhiêu can.
Giáo viên hướng dẫn tóm tắt bài tốn.
35 lít mật ong: 7 can
10 lít mật ong: . . . can?
Bước 3: Tìm hướng giải:
Bài tốn hỏi gì? (có 10l mật ong thì đựng trong bao nhiêu can?)
Muốn biết 10l mật ong đựng đều mấy can, ta phải làm gì? (tìm xem 1 can
đựng được bao nhiêu lít mật ong).
Muốn tìm được 1 can đựng bao nhiêu lít mật ong ta làm sao?
Gợi mở cho học sinh đặt lời giải và chọn phép tính giải.
Số lít mật ong đựng trong 1can là:
35 : 7 = 5 ( l )
Hỏi tiếp:
Biết được mỗi can 5l mật ong. Vậy nếu có 10l mật ong thì đựng đều mấy
can như thế?
Gợi mở để cho học sinh chọn lời giải và phép tính.
Số can đựng 10l mật ong là:
10 : 5 = 2 (can)
Đáp số: 2 can.
Song song với qui trình hướng dẫn giải, tơi ln lưu ý học sinh cách trình bày
bài giải sao cho phù hợp với trình tự yêu cầu của đề, cụ thể như bài toán vừa

hướng dẫn trên, tơi hướng dẫn các em trình bày như sau:
Bài giải
Số lít mật ong đựng trong mỗi can là:
35 : 7 = 5 (l)
Số can đựng trong 10l mật ong là:
10 : 5 = 2 (can)
Đáp số: 2 can.
Những biện pháp trên được áp dụng ở lớp tôi về giải bài tốn có liên quan
đến rút về đơn vị và mang lại kết quả tương đối cao, và trong lớp bây giờ có
khoảng ba phần tư học sinh giải thành thạo.
5. Giúp học sinh nắm, thuộc các qui tắc đã học.
Tuy nhiên học sinh đã biết cộng, trừ, nhân, chia, . . . cũng chưa giải hết
được các bài toán trong chương trình sách giáo khoa tốn lớp 3. Vì thế tôi cần
giúp cho các em thuộc và khắc sâu các qui tắc đã học để áp dụng và làm tốn tốt
hơn, tơi làm như sau:
Tơi soạn lại các qui tắc đã học và có ví dụ , rồi in trên giấy A4, phát cho
học sinh và yêu cầu các em phải học thuộc.
Người thực hiện: Lê Hữu Trị

Trường tiểu học Hướng Phùng

10


SKKN: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp học sinh học tốt mơn tốn lớp 3

Giáo viên.
Có tinh thần cơng tác giảng dạy phải có nhiệt tình tất cả vì học sinh thân u,
vượt nhiều khó khăn để dồn về công sức vào nhiệm vụ giảng dạy.
Để học sinh chiếm lĩnh và khắc sâu kiến thức, vận dụng được chính xác, linh

hoạt kiến thức đó trong luyện tập, thực hành thì địi hỏi người giáo viên phải
chuẩn bị kĩ nội dung bài dạy trước khi lên lớp.
Để chuẩn bị tốt cho nội dung bài dạy, theo tôi người giáo viên phải chuẩn bị
những yêu cầu sau:
5.1. Chuẩn bị thiết kế bài dạy.
Những việc làm để chuẩn bị bài dạy.
Nghiên cứu nắm vững chương trình, hệ thống kiến thức, mức độ yêu cầu
kiến thức, kĩ năng của học sinh, nghiên cứu nắm vững sự thể hiện cụ thể của
chương trình, sách giáo khoa, sách bài tập, sách hướng dẫn (sách giáo viên).
Nghiên cứu tài liệu và xác định nội dung bài dạy học.
Nghiên cứu mục đích yêu cầu bài học cả về 3 mặt (kiến thức, kĩ năng tư duy
và giáo dục). Xác định kiến thức trọng tâm căn cứ trên mục đích yêu cầu. Lựa
chọn phương pháp cụ thể và phương tiện dạy học, các biện pháp sẽ thực hiện
từng khâu từng đối tượng học sinh.
Soát lại việc chuẩn bị của học sinh về bài học.
Tình hình nắm kiến thức đã học có liên quan, tình hình sách giáo khoa và đồ
dùng học tập của học sinh.
5.2. Điều kiện tiến hành một tiết dạy đạt hiệu quả.
Tạo được không khí sẵn sàng học tập ở chỗ học sinh nắm chắc bài cũ, chuẩn
bị tốt sách giáo khoa và đồ dùng học tập. Tập thể học sinh tự giác, tôn trọng nội
quy, nề nếp và làm việc tốt. Học sinh trong trạng thái khoẻ mạnh, tỉnh táo.
Tạo mối quan hệ tốt giáo viên và học sinh thể hiện ở chỗ:
Giáo viên có thái độ cởi mở, chan hồ, ân cần, quan tâm đến học sinh, mẫu
mực trong tác phong. Giáo viên chuẩn bị bài soạn, sẵn sàng lên lớp.
Học sinh lễ phép, chăm chỉ và tích cực trong học tập.
5.3. Những yêu cầu chung của một tiết học trên lớp.
Tiết học toán phải chú ý đến hai mặt giáo dục và giáo dưỡng. Hai mặt này
kết hợp chặt chẽ với nhau.
Luôn luôn chú ý theo dõi thái độ học tập và sự lĩnh hội nội dung bài học
của học sinh, để có biện pháp điều chỉnh, uốn nắn kịp thời.

Tiết học trên lớp cần căn cứ vào trình độ học sinh trung bình ở lớp, có phân
biệt đến hai đối tượng giỏi và yếu.
5.4. Thực hiện bài soạn.
Giáo viên thực hiện tiết học theo trình tự bài soạn, có điều chỉnh thời gian
các phần nhưng đảm bảo nội dung trọng tâm của bài.
Cần quan tâm đến hoạt động của học sinh, sao cho học trực tiếp giải quyết
vấn đề qua các bước suy luận, thảo luận thực hành phát biểu, báo cáo kết quả. . .
Cần quan tâm đối tượng khác nhau về trình độ để giao việc, đặt câu hỏi
thích hợp. Có động viên khuyến khích, biểu dương kịp thời các tiến bộ, cố gắng
Người thực hiện: Lê Hữu Trị

Trường tiểu học Hướng Phùng

11


SKKN: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp học sinh học tốt mơn tốn lớp 3

của học sinh. Nhưng phải nghiêm khắc đối với học sinh lười biếng, vô trách
nhiệm. Giáo viên phải linh động, khéo léo xử lí tình huống diễn ra sao cho đạt
mục đích u cầu của tiết dạy.
IV. KẾT QUẢ
Từ việc áp dụng những biện pháp trên cho đến giữa học kì II năm học:
2016 - 2017. Trong quá trình giảng dạy và thực hiện đã cho thấy nhiều em học
sinh trong lớp có nhiều tiến bộ rõ rệt so với đầu năm. Học sinh nắm được một số
kiến thức căn bản về giải toán lớp 3 và đã thuộc bảng cửu chương, biết cách đặt
tính các phép tính cộng trừ, nhân chia.
Qua thời gian đứng lớp giảng dạy theo cách làm trên đã đưa chất lượng lớp
tơi càng ngày có kết quả rất khả quan.
Kết quả mơn tốn:

Tổng số
Đầu năm
Giữa kì II
HS
Năm học
Lớp
T
H
C
T
H
C
2016 – 2017

3C

23

3

5

15

5

18

0


D. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
I. KẾT LUẬN
Sau khi nắm thực trạng học sinh về mơn tốn. Tơi đã kịp thời áp dụng một
số biện pháp nêu trên mang lại kết quả khả quan.
Đối với học sinh mất căn bản, cần chú ý lấp dần các lỗ hỏng kiến thức cho
các em bằng cách phối hợp nhiều phương pháp như: Tổ chức phụ đạo, nhắc lại
kiến thức cơ bản, chú trọng thực hành giải bài tập, yêu cầu vừa sức và khuyến
khích để từng bước khơi phục lịng tin của em, . . .
Tăng cường phát huy phương pháp dạy học, lấy học sinh làm trung tâm theo
hướng phù hợp giữa nội dung bài dạy và đối tượng học sinh đang học. Chú ý
khai thác các khía cạnh gây hứng thú của bộ môn, tạo niềm sai mê học tập cho
học sinh.
Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu áp dụng những kinh nghiệm và bồi
dưỡng học sinh học tốt môn toán. Thực tiển cho thấy kết quả học toán của học
sinh có chuyển biến rõ rệt.
II. KIẾN NGHỊ
1. Đối với cấp lãnh đạo
Để việc dạy và học đạt kết quả cao, tơi có một số kiến nghị sau:
Nhà trường thơng báo cho học sinh đến lớp và tổ chức cuộc họp Phụ huynh
học sinh sớm hơn, để phụ huynh có thời gian chuẩn bị và chăm sóc học sinh kịp
thời.
Phịng giáo dục và nhà trường hỗ trợ đồ dùng học tập kịp thời cho học sinh
(sách giáo khoa, vở bài tập, bảng con, . . .). Nhất là học sinh nghèo.
2. Đối với giáo viên
- Giáo viên luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình trong cơng tác
giảng dạy, ln gần gũi, phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh.
Người thực hiện: Lê Hữu Trị

Trường tiểu học Hướng Phùng


12


SKKN: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp học sinh học tốt mơn tốn lớp 3

- Khơng ngừng học tập nâng cao trình độ chun mơn của bản thân, tích
cực dự giờ thăm lớp, chuyên đề học hỏi kinh nghiệm, tự nghiên cứu tài liệu tìm
tịi các kiến thức mới để bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân.
Trên đây là một vài kinh nghiệm của bản thân góp phần giúp cho học sinh
học tốt mơn Tốn nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Rất mong tiếp tục nhận
được những đóng góp, chia sẻ của các đồng nghiệp để thời gian tiếp theo tôi
thực hiện đạt kết quả cao hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Hướng phùng, ngày 30 tháng 3 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.
Người viết
(Ký và ghi rõ họ tên)

Lê Hữu Trị

Người thực hiện: Lê Hữu Trị

Trường tiểu học Hướng Phùng

13



SKKN: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp học sinh học tốt mơn tốn lớp 3

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phương pháp học tốt mơn Tốn Tiểu học -Nhà xuất bản giáo dục 1999 Đặng Vũ Hồ
2. Nghiên cứu Tốn học cao cấp Tiểu học - Nhà xuất bản giáo dục 2000 Bùi Văn Huệ
3.Giáo dục Toán học cho học sinh tiểu học- Nguyễn Xuân Lân- Nhà xuất
bản giáo dục 2002

Người thực hiện: Lê Hữu Trị

Trường tiểu học Hướng Phùng

14



×