Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

skkn một số bài tập CHÍNH tả PHƯƠNG NGỮ GIÚP học SINH lớp 4 hạn CHẾ lỗi CHÍNH tả DO PHƯƠNG NGỮ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.64 KB, 32 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN ĐỨC PHỔ
TRƯỜNG TIỂU HỌC PHỔ QUANG

Sáng kiến kinh nghiệm:
MỘT SỐ BÀI TẬP CHÍNH TẢ
PHƯƠNG NGỮ GIÚP HỌC SINH
LỚP 4 HẠN CHẾ LỖI CHÍNH TẢ
DO PHƯƠNG NGỮ
Phân mơn: Chính tả
Người thực hiện: HUỲNH THỊ ÁNH TUYẾT
Chức vụ: Giáo viên tiểu học

NĂM HỌC: 2014 – 2015


Sáng kiến kinh nghiệm: Một số bài tập chính tả phương ngữ giúp học sinh lớp 4 hạn
chế lỗi chính tả do phương ngữ

MỤC LỤC
PHẦN 1.............................................................................................1
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................1
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI..................................................................................1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:........................................................................2
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU - PHẠM VI NGHIÊN CỨU:.......................2
3.1. Đối tượng nghiên cứu:...........................................................................2
3.2. Phạm vi nghiên cứu:...............................................................................2
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:........................................................................3
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: ………………………..........................3
5.1. Phương pháp quan sát trực quan:...........................................................3
5.2. Phương pháp điều
tra:.............................................................................3


5.3. Phương pháp nghiên cứu lí luận:............................................................3
5.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:......................................................3
5.5. Phương pháp tổng kết kinh
nghiệm:.......................................................3
6. THỜI GIAN HÌNH THÀNH VÀ VIẾT SÁNG KIẾN: ……………...........4
7. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC: .………………………………………..........4

PHẦN 2..............................................................................................5
NỘI DUNG.......................................................................................5
CHƯƠNG 1………………………………………………………………...5
GV thực hiện: Huỳnh Thị Ánh Tuyết

Trường Tiểu học Phổ Quang


Sáng kiến kinh nghiệm: Một số bài tập chính tả phương ngữ giúp học sinh lớp 4 hạn
chế lỗi chính tả do phương ngữ

CƠ SỞ LÝ LUẬN:…………………………..................................................5

CHƯƠNG 2………………………………………………………..7
THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ...................…............................….............7

CHƯƠNG 3.................................................................................................11
CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN ĐỂ GIÚP HỌC SINH LỚP 4 KHẮC
PHỤC LỖI CHÍNH TẢ DO PHƯƠNG NGỮ............................................11
3.1. THAY THẾ CÁC BÀI TẬP CHÍNH TẢ TRONG SÁCH GIÁO KHOA
BẰNG MỘT SỐ BÀI TẬP CHÍNH TẢ PHƯƠNG NGỮ.............................11
3.2.LUYỆN PHÁT ÂM:................................................................................ 17
3.3. PHÂN TÍCH, SO SÁNH………………………………………………..17

3.5. GHI NHỚ MẸO LUẬT CHÍNH TẢ…………………………...……….18
3.6. VẬN DỤNG , CỦNG CỐ BẰNG CÁC BÀI TẬP CHÍNH TẢ……......21

CHƯƠNG 4.................................................................................................22
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI VẬN DỤNG “MỘT SỐ BÀI
TẬP CHÍNH TẢ PHƯƠNG NGỮ GIÚP HỌC SINH LỚP 4
HẠN CHẾ LỖI CHÍNH TẢ DO PHƯƠNG NGỮ”.......................22
4.1. NỘI DUNG..............................................................................................22
4.2. TỔ CHỨC THỰC NGHIỆM:..................................................................22

PHẦN 3..........................................................................................23
KẾT LUẬN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM.............................................23
1. KẾT LUẬN.................................................................................................23
2. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:..................................................................... 24
GV thực hiện: Huỳnh Thị Ánh Tuyết

Trường Tiểu học Phổ Quang


Sáng kiến kinh nghiệm: Một số bài tập chính tả phương ngữ giúp học sinh lớp 4 hạn
chế lỗi chính tả do phương ngữ

PHẦN 1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ở bậc Tiểu học, phân mơn chính tả là một phân mơn có tầm quan trọng
trong việc dạy học tiếng Việt cho học sinh Tiểu học. Phân mơn chính tả cịn là
phân mơn có tính chất cơng cụ, nó có vị trí quan trọng trong giai đoạn học tập
đầu tiên của trẻ. Nó cũng có ý nghĩa quan trọng đối với việc học môn Tiếng

Việt và các môn học khác. Chính tả là hệ thống chữ viết được xem là chuẩn
mực của một ngơn ngữ. Vì vậy, muốn viết đúng chính tả, ta phải tuân theo
những quy định, quy tắc đã được xác lập. Trong thực tế, học sinh mắc lỗi
chính tả rất nhiều. Điều này ảnh hưởng tới kết quả học tập của các em ở môn
Tiếng Việt cũng như các môn học khác, hạn chế khả năng giao tiếp, làm các
em mất tự tin, trở nên rụt rè, nhút nhát.
Chất lượng học tập các phân môn Tiếng Việt có quan hệ chặt chẽ nhân quả
với nhau, phân mơn này có ảnh hưởng và hỗ trợ cho phân mơn kia. Nếu học
tốt phân mơn chính tả, học sinh có một cơng cụ hết sức đắc lực và hữu ích để
ghi chép bài học chính xác, rõ ràng và nhanh chóng. Việc làm này khơng chỉ
giúp học sinh tiểu học viết đúng mà còn giúp các em lĩnh hội chính xác các
nội dung bài học. Viết đúng chính tả giúp học sinh có điều kiện để sử dụng
tiếng Việt đạt hiệu quả cao trong việc học tập các bộ mơn văn hóa khác. Bài
chính tả mang tính thực hành thông qua luyện tập liên tục, kết hợp với việc ơn
tập các quy tắc chính tả, học sinh sẽ có khả năng viết đúng các chữ ghi Tiếng
Việt.
Ngoài ra, ở một số địa phương, do phát âm sai nên dẫn đến một số học sinh
hiểu sai nghĩa và dẫn đến viết chính tả cũng sai.
Xuất phát từ những lí do trên nên bên cạnh sử dụng nhiều bài tập chính tả
trong sách giáo khoa Tiếng Việt 4, không chỉ dành riêng cho mọi vùng
phương ngữ mà có thể áp dụng để chữa lỗi chính tả cho nhiều vùng phương
GV thực hiện: Huỳnh Thị Ánh Tuyết

1

Trường Tiểu học Phổ Quang


Sáng kiến kinh nghiệm: Một số bài tập chính tả phương ngữ giúp học sinh lớp 4 hạn
chế lỗi chính tả do phương ngữ


ngữ khác nhau, tôi đã mạnh dạn nghiên cứu và áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm: “Một số bài tập chính tả phương ngữ giúp học sinh lớp 4 hạn chế lỗi
chính tả do phương ngữ”.
Với đề tài này, tơi đã cố gắng phân loại lỗi chính tả do phương ngữ mà học
sinh lớp 4 trường tôi thường mắc phải, giúp các em ghi nhớ các hiện tượng
chính tả này. Đồng thời xây dựng một số bài tập chính tả phương ngữ phù hợp
với học sinh Tiểu học (lớp 4) để thay thế cho một số bài tập chính tả khơng
phải là dùng để rèn luyện lỗi phổ biến của học sinh lớp 4 tôi đã và đang giảng
dạy. Bên cạnh bổ sung thêm bài tập cho học sinh, cung cấp thêm cho các em
một số mẹo, luật chính tả nhằm giúp các em khắc phục lỗi chính tả do cách
phát âm của vùng phương ngữ, gây hứng thú học tập của học sinh (vì các em
được trực tiếp tham gia chữa lỗi chính tả mà thực tế mình hay mắc phải) từ
đó góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu kĩ phân mơn chính tả trong
chương trình sách giáo khoa Tiếng Việt 4, khắc phục một số khó khăn, vướng
mắc về lỗi chính tả do phương ngữ của học sinh lớp 4, làm phong phú thêm
thủ pháp dạy học chính tả của Tiểu học nhằm phục vụ bản thân trong quá
trình dạy học và đóng góp thêm một tài liệu có thể tham khảo cho đồng
nghiệp.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU – PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Thực trạng về một số bài tập chính tả phương ngữ giúp học sinh lớp 4
trường Tiểu học Phổ Quang hạn chế lỗi chính tả do phương ngữ”.
- Tham khảo tư liệu và sách báo có liên quan.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Học sinh lớp 4 trường Tiểu học Phổ Quang – Đức Phổ.
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2011 đến nay.
- Sử dụng số liệu điều tra trong 4 năm: Từ năm 2011- 2014.

GV thực hiện: Huỳnh Thị Ánh Tuyết

2

Trường Tiểu học Phổ Quang


Sáng kiến kinh nghiệm: Một số bài tập chính tả phương ngữ giúp học sinh lớp 4 hạn
chế lỗi chính tả do phương ngữ

4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Tìm hiểu lỗi chính tả do phương ngữ mà học sinh thường mắc phải.
- Thay thế các bài tập chính tả đang học ở một số tiết bằng bài tập chính tả
phương ngữ.
- Cung cấp thêm một số mẹo, luật chính tả.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Phương pháp quan sát trực quan
Tôi tiến hành quan sát việc dạy và học của giáo viên, học sinh khối 4 thông
qua việc dự giờ, thăm lớp để thấy được lỗi chính tả phổ biến mà học sinh
thường mắc phải.
5.2. Phương pháp điều tra
Trao đổi với giáo viên khối 4 về khả năng học tập môn tiếng việt nói chung
và phân mơn chính tả nói riêng của các em học sinh, tìm hiểu những thuận lợi
và khó khăn trong việc dạy chính tả, những lỗi chính tả do phương ngữ khó
khắc phục.
5.3. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu các tài liệu về đổi mới phương pháp dạy học, tạp chí giáo dục,
tài liệu về phương pháp giảng dạy phân mơn chính tả, sách giáo khoa, sách
giáo viên Tiếng Việt 4, sách bồi dưỡng nâng cao và một số tài liệu tham khảo
khác.

5.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành dạy thực nghiệm, áp dụng kinh nghiệm qua một năm học của lớp
4C Trường tiểu học Phổ Quang, năm học 2013 – 2014.
5.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tích hợp nội dung, kết quả nghiên cứu thơng qua các phương pháp nghiên
cứu nói trên để đúc rút, tổng kết kinh nghiệm.
6. THỜI GIAN HÌNH THÀNH VÀ VIẾT SÁNG KIẾN
- Từ năm 2011 – 2012 chính thức nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm.
GV thực hiện: Huỳnh Thị Ánh Tuyết

3

Trường Tiểu học Phổ Quang


Sáng kiến kinh nghiệm: Một số bài tập chính tả phương ngữ giúp học sinh lớp 4 hạn
chế lỗi chính tả do phương ngữ

- Từ năm 2012 – 2013 lập kế hoạch triển khai nghiên cứu sáng kiến kinh
nghiệm.
- Từ năm 2013 – 2014 nhân rộng sáng kiến kinh nghiệm trong nhà trường.
- Từ tháng 7 đến nay viết báo cáo sáng kiến, cải tiến kĩ thuật, sáng kiến đã
nghiên cứu.
7. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu sáng kiến kinh nghiệm này thành cơng sẽ góp phần giúp học sinh
trường Tiểu học Phổ Quang hạn chế mắc lỗi chính tả do phương ngữ. Nếu
sáng kiến thành công tôi rất mong được áp dụng cho tất cả các đồng chí giáo
viên trong trường.

PHẦN 2

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN
Nước ta có 54 dân tộc anh em cùng chung sống trong cộng đồng các dân
tộc Việt Nam. Mỗi dân tộc có một ngơn ngữ riêng gắn liền với đặc trưng ngơn
ngữ và văn hóa của dân tộc mình được sử dụng làm phương tiện giao tiếp
trong cộng đồng dân tộc đó. Nhưng tiếng Việt là tiếng nói phổ thơng là ngơn
ngữ chung thống nhất của toàn thể dân tộc Việt Nam. Tuy nhiên, cũng như
các ngôn ngữ khác trên thế giới, theo chiều dài lịch sử, dù là mặt bảo thủ nhất,
GV thực hiện: Huỳnh Thị Ánh Tuyết

4

Trường Tiểu học Phổ Quang


Sáng kiến kinh nghiệm: Một số bài tập chính tả phương ngữ giúp học sinh lớp 4 hạn
chế lỗi chính tả do phương ngữ

ngữ âm Tiếng Việt, cụ thể là cách phát âm của người Việt có sự thay đổi và
khơng phải hồn tồn thống nhất trên mọi miền đất nước. Căn cứ vào cách
phát âm cụ thể của từng vùng, dựa vào những điểm tương đồng và khác biệt
về ngữ âm, tiếng Việt được chia ra thành ba vùng ngơn ngữ đó là phương ngữ
Bắc, phương ngữ Trung và phương ngữ Nam. Những đặc điểm chính về ngữ
âm của phương ngữ Nam là:
- Về thanh điệu: không đủ 6 thanh, thanh ngã phát âm như thanh hỏi.
- Về phụ âm đầu: Khơng có âm /v/. Âm vị này bị thay thế bằng âm /j/, có
sự lẫn lộn trong cách phát âm các âm đầu: tr và ch/, s và x, d và gi, v và d
- Về âm đệm: chỉ tồn tại khi âm đầu là các phụ âm gốc lưỡi và âm họng.
Nhiều âm tiết có âm đệm bị lượt bỏ trong lời nói.

Ví dụ: tuyền tuyến > tiền tiến, thuế > thế, đời thuở > đời thở; xốy > xáy;
lịe lẹt > lè lẹt.
- Về âm chính: có hiện tượng thu hẹp độ mở của nguyên âm: /e/, /i/, /o/, /u/
trong các âm tiết không phải là âm tiết mở. Ví dụ: Thối > thúi, tơi > tui, rốn >
rún.
- Về vần: Thường phát âm lẫn lộn các chữ ghi âm chính trong các vần như:
ai/ay/ây/; ao/au/âu/; ăm/âm; ăp/âp; iu/iêu; im/iêm/êm/em; om/ôm/ơm;
op/ôp/ơp/; ong/ông; ui/uôi/; ưu/ươu/ ...
Các nguyên âm đôi chỉ đủ 2 thành tố khi chúng xuất hiện ở âm tiết mở còn
thành tố thứ 2 của chúng sẽ mất đi khi xuất hiện trong các loại âm tiết khác.
Ví dụ: Tiêm thuốc > tim thuốc; buồm > bồm; con hươu > con hưu.
Về âm cuối gốc lưỡi /y/ thường được phát âm thành âm đầu lưỡi /n/.
Ví dụ: tan trường > tan trườn; bến cảng > bến cản; cây bàng > cây bàn.
Không phân biệt rõ: an/ang; at/ac; ăn/ăng; ăc/ăt; ân/âng; ât/âc; en/eng;
et/ec; ên/ênh; êt/êch; iên/iêng; iêc/iêt; uôn/uông; uôt/uôc; ưt/ưc; ươn/ương;
ươt/ươc ....
Quảng Ngãi nằm trong vùng phương ngữ Nam (từ Đà Nẵng trở vào).

GV thực hiện: Huỳnh Thị Ánh Tuyết

5

Trường Tiểu học Phổ Quang


Sáng kiến kinh nghiệm: Một số bài tập chính tả phương ngữ giúp học sinh lớp 4 hạn
chế lỗi chính tả do phương ngữ

Do đặc điểm ngữ âm mà học sinh Quảng Ngãi mắc nhiều lỗi chính tả về
thanh hỏi, thanh ngã khá phổ biến. Ngồi ra học sinh cịn mắc lỗi chính tả về

âm đầu, về vần, về âm cuối, ngồi lí do khơng nắm vững chính tự, cịn do
phát âm phương ngữ tạo ra trong phương ngữ Nam là khá lớn.
Vì thế khi dạy chính tả cho học sinh Quảng Ngãi theo tôi, người giáo viên
cần chú ý, phải quan tâm đúng mức đến lỗi chính tả ở các phần này.

GV thực hiện: Huỳnh Thị Ánh Tuyết

6

Trường Tiểu học Phổ Quang


Sáng kiến kinh nghiệm: Một số bài tập chính tả phương ngữ giúp học sinh lớp 4 hạn
chế lỗi chính tả do phương ngữ

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
Trong thực tế giảng dạy chương trình mơn Tiếng Việt, phân mơn chính tả
có nhiệm vụ cung cấp cho học sinh các quy tắc viết đúng và rèn luyện để các
em có kĩ năng, thói quen viết đúng chính tả, rèn luyện để các em có kĩ năng
viết đúng quy trình con chữ, rèn luyện cho học sinh một số phẩm chất: Tính kỉ
luật, tính cẩn thận (vì phải viết thẳng hàng, ngay ngắn, đẹp đẽ). Đồng thời bồi
dưỡng cho các em lòng yêu quý Tiếng Việt.
Trường Tiểu học Phổ Quang (nơi tơi trực tiếp giảng dạy), trong q trình
dạy học nói chung dạy chính tả cho học sinh lớp 4 nói riêng, giáo viên khơng
những đóng vai trị là người truyền thụ kiến thức có sẵn mà là người tổ chức
quá trình dạy học. Mọi học sinh đều được làm việc, đều được huy động vốn
hiểu biết và kinh nghiệm bản thân để tự học, tự giải quyết vấn đề; đều được
rèn luyện phẩm chất tự chủ độc lập trên tinh thần hợp tác một cách tích cực,

sáng tạo.
Kết quả việc dạy của người giáo viên không phải là dạy được kiến thức gì
mà là hình thành kiến thức đó bằng cách nào?
Kết quả học tập của học sinh không chỉ là những tri thức, kĩ năng cơ bản
cần thiết mà còn là phương pháp học tập, phương pháp suy nghĩ giải quyết
vấn đề. Chính vì vậy kết quả giáo dục, chất lượng học tập ngày được nâng
cao.
Mặc dù vậy, trong q trình dạy học tơi nhận thấy chính mình và các đồng
chí giáo viên khối 4 gặp khơng ít khó khăn trong việc khắc phục lỗi chính tả
cho học sinh. Điều này do nhiều nguyên nhân nhưng có thể nói do ảnh hưởng
của phương ngữ là phổ biến hơn cả.
Về phía học sinh: Trong giờ chính tả các em được làm các bài tập chính tả
đơi lúc chưa phải là thiết thực nên có thể hồn thành bài tập rất nhanh (vì lỗi

GV thực hiện: Huỳnh Thị Ánh Tuyết

7

Trường Tiểu học Phổ Quang


Sáng kiến kinh nghiệm: Một số bài tập chính tả phương ngữ giúp học sinh lớp 4 hạn
chế lỗi chính tả do phương ngữ

ấy các em khơng hoặc ít khi mắc phải) mà các dạng lỗi chính tả các em
thường mắc phải thì chưa được rèn luyện đúng mức.
Vấn đề đặt ra trên đây dẫn đến hậu quả là học sinh có học mà vẫn cịn sai.
Qua q trình giảng dạy và theo dõi chất lượng bộ môn, tôi thấy học sinh lớp
4 thường mắc các loại lỗi sau:
* Về thanh điệu

Tiếng Việt có 6 thanh điệu (ngang, huyền, sắc, hỏi, ngã, nặng) thì nhiều
học sinh khơng phân biệt được 2 thanh hỏi, ngã. Tuy chỉ có 2 thanh nhưng số
lượng tiếng mang 2 thanh này khơng phải là ít và rất phổ biến.
Ví dụ: Sữa chửa, hướng dẩn, đổ Trạng nguyên, dổ dành, lẩn lộn,…
Ngả nghiêng, lũng cũng, lạnh lẻo, cằn cổi , ....
* Về âm đầu
- Học sinh viết lẫn lộn một số chữ cái ghi các âm đầu sau đây:
+ d/gi: để giành, dành giật, giặt dũ, dỗ giành,
+ g/gh: Con gẹ , gê sợ, gé qua nhà…
+ ng/ngh: Ngỉ ngơi, ngi kị …
+ ch/tr: Cây che, chiến chanh (một số ít em mắc phải)…
+ s/x: Cây soan , xa mạc, cây xung, sông ra , sơ xát…
- Trong các lỗi này, lỗi về d/gi, s/x, đối với lớp tôi chủ nhiệm là phổ biến
nhất.
* Về âm cuối
- Học sinh thường viết lẫn lộn chữ ghi âm cuối trong các vần sau đây:
+ an/ang: cây bàn, bàng bạc, ngan dọc, bảng làng, làng sóng…
+ at/ac: lang bạc, lường gạc, rẻ mạc, hợp tát…
+ ăn/ăng: tung tăn, lăng tăng, khắng khít
+ ăt/ăc: giặc giũ, mặt quần áo, mặt cho…
+ ân/âng: hụt hẫn, nhà tần, dân hiến…
+ ât/âc: nổi bậc, nhất lên, bật thềm…
GV thực hiện: Huỳnh Thị Ánh Tuyết

8

Trường Tiểu học Phổ Quang


Sáng kiến kinh nghiệm: Một số bài tập chính tả phương ngữ giúp học sinh lớp 4 hạn

chế lỗi chính tả do phương ngữ

+ ên/ênh: bấp bên, nhẹ tên, ghập ghền, khấp khển…
+ êt/êch: trắng bệt, hết mũi…
+ ay/ây: vẩy cá, hoa lây ơn
+ im/iêm: dừa xim, lúa chim, chim ngưỡng, tim thuốc...
+ iu/iêu: dịu kì, diệu dàng,...
* Nguyên nhân mắc lỗi
+ Về thanh điệu
Theo các nhà ngữ âm học, người Việt từ Nghệ An trở vào không phân biệt
được 2 thanh hỏi, ngã. Người ta đã phát âm thanh ngã như thanh hỏi. Mặt
khác, số lượng tiếng mang 2 thanh này khá lớn. Do đó lỗi về dấu thanh rất
phổ biến.
+ Về âm đầu
Trong phương ngữ Nam có sự lẫn lộn giữa các chữ ghi âm đầu ch/tr, s/x.
d/gi. Mặt khác, người Miền Nam còn lẫn lộn v và d. Ngoài ra, trong quy ước
về chữ quốc ngữ, một âm ghi bằng 2 hoặc 3 dạng (ví dụ: /k/ ghi bằng c /k
/qu...) dĩ nhiên là có những quy định riêng cho mỗi dạng, nhưng đối với học
sinh tiểu học thì rất dễ lẫn lộn.
+ Về âm chính
Có hai nguyên nhân gây ra sự lẫn lộn về âm chính trong các vần này:
- Nguyên nhân thứ nhất là do sự phức tạp của chữ quốc ngữ: Nguyên âm
/ă/ lại được ghi bằng chữ a trong các vần ay, au, các nguyên âm đôi / ie, ươ,
uô/ lại được ghi bằng các dạng iê, yê, ia, ya; ươ, ưa; uô, ua (kia - khuya, biên tuyến, lửa - chương, mua - muôn); âm đệm lại được ghi bằng 2 con chữ u và o
(ví dụ: tuệ, khoa).
- Nguyên nhân thứ hai là do cách phát âm lẫn lộn trong phương ngữ Nam
đối với các âm chính trong hầu hết các vần như: tiền tuyến
tuệ

tiền tiến,


tệ

+ Về âm cuối

GV thực hiện: Huỳnh Thị Ánh Tuyết

9

Trường Tiểu học Phổ Quang


Sáng kiến kinh nghiệm: Một số bài tập chính tả phương ngữ giúp học sinh lớp 4 hạn
chế lỗi chính tả do phương ngữ

Người Miền Nam phát âm hoàn toàn khơng phân biệt các vần có âm cuối
n/ng và t/c mà số từ mang các vần này không nhỏ. Mặt khác hai bán âm cuối/
i, u / lại được ghi bằng 4 con chữ i /y (trong: lai/ lây), u/ o (trong: sau/sao) do
đó lỗi về âm cuối là lỗi khó khắc phục đối với học sinh khu vực phía Nam nói
chung học sinh Quảng Ngãi nói riêng.

GV thực hiện: Huỳnh Thị Ánh Tuyết

10

Trường Tiểu học Phổ Quang


Sáng kiến kinh nghiệm: Một số bài tập chính tả phương ngữ giúp học sinh lớp 4 hạn
chế lỗi chính tả do phương ngữ


CHƯƠNG 3
CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN ĐỂ GIÚP HỌC SINH LỚP 4
KHẮC PHỤC LỖI CHÍNH TẢ DO PHƯƠNG NGỮ

3.1. THAY THẾ CÁC BÀI TẬP CHÍNH TẢ TRONG SÁCH GIÁO
KHOA BẰNG MỘT SỐ BÀI TẬP CHÍNH TẢ PHƯƠNG NGỮ
Tuần 1
Chính tả: (Nghe-viết): Dế Mèn bênh vực kẻ yếu
Bài tập 2 a vì học sinh tơi khơng sai lỗi về âm đầu l/n nên tôi cho HS đọc
để thấy được nét đẹp giản dị tự nhiên của chị Chấm. Sau đó thay bài 2a.
l hay n bằng:
a) tr hay ch?
Chú chín khơng xuống thuyền mà đi dọc bờ sơng.
Miền Trung đất nghèo có những...iều đơng đẹp lạ. Khí trời trong xanh như
mùa thu, nắng tỏa vàng mật ong mới rót, gió chỉ đủ lạnh để giục trẻ em chạy
nhảy chung quanh bầy ..âu. Chú chín bước ...ầm ...ậm nhìn quanh. Mảnh mặt
trời bẻ đôi đặt trên núi nhả một luồng lửa cháy rừng rực qua sông xoay quanh
chú như một ánh mắt cười lấp láy.
(Phan Trứ)
Với bài tập này học sinh luyện lỗi về ch/tr (Thường có một số ít em mắc
lỗi). Qua đó thấy được nét đẹp thơ mộng của những buổi chiều đông miền
Trung nơi em đang sống. Khơi gợi, bồi dưỡng cho các em lòng yêu quê
hương đất nước.
Tuần 2
Chính tả: (Nghe - viết): Mười năm cõng bạn đi học
Bài tập 3 về giải câu đố chắc chắn HS sẽ làm nhanh. Tôi cho học sinh làm
bài chính tả làm thêm:(với bài này giáo viên chuẩn bị trên bảng phụ để tạo
GV thực hiện: Huỳnh Thị Ánh Tuyết


11

Trường Tiểu học Phổ Quang


Sáng kiến kinh nghiệm: Một số bài tập chính tả phương ngữ giúp học sinh lớp 4 hạn
chế lỗi chính tả do phương ngữ

khơng khí thi đua vui vẻ khơng làm mất thời gian tiết học. Hoặc cũng có thể
dùng làm bài kiểm tra ở tiết học tiếp theo):
Điền s hoặc x vào từng chỗ trống cho phù hợp:
a,........ao động

b, ......ao giấy tờ

c,.....in mời

d, lát.........au

e,......em xét

g, .........âu sắc
Tuần 3

Chính tả: (Nghe -viết): Cháu nghe câu chuyện của bà
Cho học sinh đọc bài tập 2a để nắm nội dung (vì hiện tượng sai chính tả về
ch/ tr ít xảy ra), kết hợp cho học sinh tự luyện thêm bài tập sau:
Khoanh vào chữ cái trước từ viết sai chính tả:
a, khuyên bảo


b, bảo bùng

c, dầu mở

d, họa sĩ

e, mở mang

g, lỗi lầm

h, trổi dậy

i, nổi buồn

k, nỡ nang

* Giáo viên chuẩn bị bài tập này trên bảng phụ, hình thức thi đua giữa các
nhóm đơi rèn luyện cách viết thanh hỏi/ thanh ngã.
Tuần 5
Chính tả: (Nghe-viết): Những hạt thóc giống
Bài 2a rèn viết đúng l/ n học sinh tôi không sai lỗi này nên tôi cho học sinh
đọc nội dung bài để giáo dục tính trung thực trong học tập, sau đó thay bằng
bài sau:
Tìm những chữ bắt đầu bằng d hoặc gi điền vào chỗ bị bỏ trống trong đoạn
văn sau:
Thầy ....em tuy đã ....nhưng ........dẻ vẫn hồng hào vì thầy chăm tập thể
....và ....gìn sức khỏe......nói của thầy sang sảng,.....đi nhanh nhẹn, thầy dạy rất
...hiểu,....bài rất hấp dẫn. Thầy luôn dịu......với chúng em. Em nào….thầy
khen. Em nào chưa hiểu bài, thầy ....giải cho thật hiểu.
Tuần 7

Chính tả: (Nhớ - viết): Gà Trống và Cáo
GV thực hiện: Huỳnh Thị Ánh Tuyết

12

Trường Tiểu học Phổ Quang


Sáng kiến kinh nghiệm: Một số bài tập chính tả phương ngữ giúp học sinh lớp 4 hạn
chế lỗi chính tả do phương ngữ

Thay yêu cầu bài 2a với yêu cầu sau:
a, Tìm những chữ bị bỏ trống bắt đầu bằng s hoặc x
Con người là một ... vật có trí tuệ vượt lên trên mọi lồi có phẩm chất kì
diệu là biết mơ ước. Chính vì vậy họ khám phá được những bí mật nằm ...
trong lịng đất, chế ngự được đại dương, chinh phục được khoảng không vũ
trụ bao la. Họ là chủ nhân ... đáng của thế giới này.
Tuần 9
Chính tả:( Nghe - viết): Thợ rèn
Thay bài 2a bằng bài sau:
2a. Điền d hoặc r, gi vào chỗ trống:
Một con đường uốn cong lượn khúc ngăn cách phố và biển. Bên trong là
vách núi đá ...ựng đứng, cao sừng sững. Bên ngồi là biển ...ộng mênh mơng
tạo thành một góc vng vức. Người ở xa đến trơng cảnh tượng này có
cảm ...ác vừa ...ờn ...ợn, e ...ằng một con sóng ...ữ đập vào vách đá sẽ cuốn
băng cả ...ãy nhà nhỏ bé kia xuống đáy biển khơi.
(Cát Bà hịn đảo Ngọc)
Tuần 12
Chính tả: (Nghe -viết): Người chiến sĩ giàu nghị lực
Cho HS đọc bài 2a để hiểu thêm câu chuyện Ngu Công dời núi

Thay bài 2a bằng:
2a/ s hay x?
Quả măng cụt tròn và ....inh ...ắn như quả cam. Thâm tím ...ẫm ngả ... ...ang
màu đỏ ...im. Vỏ dày và rắn, phải là bàn tay lực ...ĩ thì mới bóp vỡ nổi.
Cuống nó to và ngắn, quanh cuống có bốn hoặc năm cái tai trịn úp thìa vào
nhau.
Bài làm thêm: Thi tìm các từ chứa tiếng có vần:
a, an:.................

c, ang:.........................

b, ươn:..............

d, ương:......................

GV thực hiện: Huỳnh Thị Ánh Tuyết

13

Trường Tiểu học Phổ Quang


Sáng kiến kinh nghiệm: Một số bài tập chính tả phương ngữ giúp học sinh lớp 4 hạn
chế lỗi chính tả do phương ngữ

Tuần 17
Chính tả:(Nghe -viết): Mùa đơng trên rẻo cao
Tôi chọn bài 2b, 3 trang 165 -166 cho HS làm tại lớp. Thay bài 2a bằng bài
sau:
* Chọn một trong hai từ ở ngoặc đơn điền vào chỗ trống:

- Anh ấy... cho tơi một con...nhíp.(dao, giao)
- Trong... lát, anh ấy đã buộc xong sợi ....thép.(dây, giây)
Tuần 18
Ôn tập cuối kì I
Bài ơn tập cho HS làm thêm trong tuần này (ở nhà)
- Điền dấu hỏi hoặc dấu ngã vào chữ in đậm trong đoạn văn sau cho phù
hợp:
- Nước lu như một con trăng không lồ hung hăng ào đến phóng ầm ầm
trong thung lung. Những tang đá to bằng cái chum cung bị nước cuốn.
Những cây chuối rừng nga bập bềnh. Nhưng cây gô lớn vùn vụt lao trên
dịng. Một cây gơ dài bị hút vào xốy chông ngược thân lên khoi mặt nước
rồi như bị ai kéo tụt xuống chìm nghim.
Tuần 23
Chính tả: (Nhớ- viết): Chợ Tết
Bài làm thêm
- Những từ nào viết sai ?
a, ấm ức

b, dức khoát

c, đứt hạnh

d, bức tranh

e, day dứt

g, mức độ

h,


i, đức dây

mứt kẹo

- Điền tiếp tiếng có vần ưt hoặc vần ưc vào chỗ trống để hoàn chỉnh các
thành ngữ, tục ngữ sau:
a, ..........khuya dậy sớm
b, Tay .........ruột xót
Tuần 25
GV thực hiện: Huỳnh Thị Ánh Tuyết

14

Trường Tiểu học Phổ Quang


Sáng kiến kinh nghiệm: Một số bài tập chính tả phương ngữ giúp học sinh lớp 4 hạn
chế lỗi chính tả do phương ngữ

Chính tả:( Nghe -viết): Khuất phục tên cướp biển
Bài làm thêm
Thi điền ên hoặc ênh vào chỗ trống để hoàn chỉnh các từ sau:
a, con nh…

b, mũi t ...

c, b ...vững

d, l... kh.....


e, cồng k ..... g, ngã k ....
Tuần 26
Chính tả:( Nghe -viết): Thắng biển

Thay bài 2a bằng bài sau:
Điền vào chỗ trống s hay x ?
Những ...óm làng trên cù lao ...ơng Tiền có từ bao đời nay khơng hề biến
động có những vườn cây mới trồng nhưng bạc ngàn là những vườn cây cổ
thụ. Những rãnh nước được dẫn từ...ông vào tưới tắm cho gốc cây bốn mùa
ẩm ướt mảng cầu, chôm chôm, vú ...ữa, ...ồi tượng, ...ồi cát mọc chen nhau.
Tuần 29
Chính tả:(Nghe -viết): Ai đã nghĩ ra các chữ số 1, 2, 3, 4 ...?
Bài làm thêm dùng làm kiểm tra bài cũ, (được viết trên bảng phụ) s hay x?
Hoa mai cũng có năm cánh như hoa đào, nhưng cánh hoa mai to hơn cánh
hoa đào một chút. Những nụ mai khơng phơ hồng mà ngời ...anh màu ngọc
bích. ...ắp nở, nụ mai mới phơ vàng. Khi nở, cánh hoa ...ịe ra mịn màng như
lụa, những cánh mai ánh lên một ...ắc vàng muốt, mượt mà. Một mùi thơm
lựng như nếp hương phảng phất bay ra.
Tuần 31
Chính tả:( Nghe - viết): Nghe lời chim nói
Học sinh vẫn đọc bài 3a để biết thêm thông tin về Núi Băng. Thay bài 3a
bằng bài sau:
Điền tiếng phù hợp vào chỗ trống để tạo nên các từ láy:
a, giỏi ......

b, mỏng .....

c, sửa .....

d, rủ .........


e, rõ ...........

g, kĩ .......

GV thực hiện: Huỳnh Thị Ánh Tuyết

15

Trường Tiểu học Phổ Quang


Sáng kiến kinh nghiệm: Một số bài tập chính tả phương ngữ giúp học sinh lớp 4 hạn
chế lỗi chính tả do phương ngữ

* Vì xét thấy học sinh tơi không viết lẫn lộn thanh ?/~ ở các từ mà bài Sa
mạc đen đưa ra nên tôi thay bài 3b bằng bài:
Chọn các tiếng cho trong ngoặc đơn để hoàn chỉnh đoạn văn:
Hoa mai (trổ, trỗ) từng chùm thưa thớt chứ không đơm đặc như hoa đào.
Nhưng cành mai (uyển, uyễn) (chuyển, chuyễn) hơn cành đào. Vì thế, khi
cành mai rung rinh cười với gió xuân, ta liên (tưởng, tưỡng) đến hình ảnh một
đàn bướm vàng chập chờn bay lượn.
Tuần 34
Chính tả:( Nghe - viết): Nói ngược
Bài làm thêm
Điền dấu hỏi hoặc dấu ngã vào chữ in đậm trong đoạn văn sau cho phù
hợp:
Con ong cứ bay hồi vì lúc bay là lúc nó nói với bạn nó thức ăn chơ nào.
Con ong thợ bay liên tục phía trên tổ ong để triệu tập các con ong bạn, cho
nên đàn ong múa theo ong thợ rất sôi nôi rồi cùng nhau rời tơ, bay cho đến

nơi có thức ăn do ong thợ dân đường. Con ong còn biết báo cho đàn ro
phương hướng và địa chi có thức ăn. Khi con ong múa xoay tròn, đàn ong
biết là thức ăn có ngay gần đó. Khi con ong múa bằng kiểu lắc đi, chúng to
ra thức ăn cịn ơ xa ngồi trăm mét. Khi ong bay thẳng về phía trước là báo
cho đàn hướng bay tìm thức ăn.
(Theo Tạ Hồng Bảo)
Tuần 35
Bài: Ơn tập làm thêm
1. Nhóm nào tất cả các tiếng đều có nghĩa trong hai nhóm sau?
a, điệu, địu, điều; đùi, điếu, đíu, điêu, điu
b, tết, tếch, chếch, chết, kết, kếch, nết
2. Điền tiếng có âm đầu v, d, r ?

GV thực hiện: Huỳnh Thị Ánh Tuyết

16

Trường Tiểu học Phổ Quang


Sáng kiến kinh nghiệm: Một số bài tập chính tả phương ngữ giúp học sinh lớp 4 hạn
chế lỗi chính tả do phương ngữ

Trong họ hàng nhà Chổi thì bé Chổi …ào loại xinh xắn nhất. Cơ có chiếc
váy ...àng óng không ai đẹp bằng. Áo của cô cũng bằng …. Thóc nếp tươi
được tết săn lại. Cuốn từng …ịng quanh người trông cứ như áo len vậy. Chị
em bạn Thùy Linh thường ….ùng Cô để quét nhà.
3. Điền vào chỗ trống ươm hay uôm?
- Quần áo sạch sẽ tinh t…
- Những cánh b… trắng trên mặt biển xa trông như đàn b…lượn giữa trời

xanh.
- Bạn Nam l…được một mảnh vải nh…. xanh rất đẹp và đem trả lại cho
người đánh rơi.
4. Viết 3 từ có vần « ắt », 3 từ có vần « ắc ». Đặt câu với mỗi từ đó.
3.2. LUYỆN PHÁT ÂM
- Để học sinh viết đúng chính tả, tơi phải chú ý luyện phát âm cho học
sinh.Việc rèn phát âm không chỉ được thực hiện trong tiết Tập đọc mà được
thực hiện thường xuyên, liên tục, lâu dài trong tất cả các tiết học như Chính
tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn để phân biệt các thanh, các âm đầu, âm
chính, âm cuối vì chữ quốc ngữ là chữ ghi âm - âm thế nào, chữ ghi lại thế ấy.
- Với những học sinh có vấn đề về mặt phát âm ( nói ngọng, nói lắp…) tơi
lưu ý học sinh chú ý nghe cơ phát âm để viết cho đúng. Vì vậy, giáo viên phải
cố gắng phát âm rõ ràng, tốc độ vừa phải để giúp học sinh viết đúng.
3.3. PHÂN TÍCH, SO SÁNH
- Với những tiếng khó, tơi áp dụng biện pháp phân tích cấu tạo tiếng, so
sánh với những tiếng dễ lẫn lộn, nhấn mạnh những điểm khác nhau để học
sinh ghi nhớ.
Ví dụ: Khi viết tiếng “tuyến” học sinh dễ lẫn lộn với tiếng “tiến”, giáo viên
yêu cầu học sinh phân tích cấu tạo hai tiếng này:
- tuyến = t + uyên + thanh sắc
- tiến = t + iên+ thanh sắc

GV thực hiện: Huỳnh Thị Ánh Tuyết

17

Trường Tiểu học Phổ Quang


Sáng kiến kinh nghiệm: Một số bài tập chính tả phương ngữ giúp học sinh lớp 4 hạn

chế lỗi chính tả do phương ngữ

So sánh để thấy sự khác nhau: Tiếng “tuyến” có vần là “uyên”, tiếng “tiến”
có vần là “iên”. Học sinh ghi nhớ điều này, khi viết, các em sẽ không viết sai.
3.4. GIẢI NGHĨA TỪ
Việc giải nghĩa từ thường được thực hiện trong tiết Luyện từ và câu, Tập
đọc, Tập làm văn… nhưng nó cũng là việc làm rất cần thiết trong tiết Chính
tả, khi mà học sinh khơng thể phân biệt từ khó dựa vào phát âm hay phân tích
cấu tạo tiếng.
- Có nhiều cách để giải nghĩa từ cho học sinh: Giáo viên có thể cho học
sinh đọc chú giải, đặt câu (nếu học sinh đặt câu đúng tức là học sinh đã hiểu
nghĩa từ), tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa, miêu tả đặc điểm hoặc sử dụng vật
thật, mơ hình, tranh ảnh,…
Ví dụ: Phân biệt mắt và mắc
Giải nghĩa từ mắt: Giáo viên có thể cho học sinh quan sát đôi mắt của
người, của con vật
+ Giải nghĩa từ mắc: Giáo viên có thể cho học sinh đặt câu với từ mắc hoặc
giải thích bằng định nghĩa (mắc là hoạt động treo một vật lên tường, lên giá...)
- Với những từ nhiều nghĩa, giáo viên phải đặt từ đó trong văn cảnh cụ thể
để giải nghĩa từ.
3.5. GHI NHỚ MẸO LUẬT CHÍNH TẢ
- Mẹo luật chính tả là các hiện tượng chính tả mang tính quy luật chi phối
hàng loạt từ, giúp giáo viên khắc phục lỗi chính tả cho học sinh một cách rất
hữu hiệu. Ngay từ lớp 1, các em đã được làm quen với luật chính tả đơn giản
như: các âm đầu k, gh, ngh chỉ kết hợp với các nguyên âm i, e, ê, iê. Ngồi ra,
giáo viên có thể cung cấp thêm cho học sinh một số mẹo luật khác như:
+ Để phân biệt âm đầu tr/ch: Đa số các từ chỉ đồ vật trong nhà và tên con
vật đều bắt đầu bằng ch, ví dụ: chăn, chiếu, chảo, chổi, chai, chày, chén,
chum, chạn, chõ, chĩnh, chuông, chiêng, choé,… chồn, chí, chuột, chó, chuồn
chuồn, châu chấu, chào mào, chiền chiện, chẫu chàng, chèo bẻo, chìa vơi,…

Chỉ những người trong quan hệ gia đình cũng bắt đầu bằng ch
GV thực hiện: Huỳnh Thị Ánh Tuyết

18

Trường Tiểu học Phổ Quang


Sáng kiến kinh nghiệm: Một số bài tập chính tả phương ngữ giúp học sinh lớp 4 hạn
chế lỗi chính tả do phương ngữ

Ví dụ: Cha, chú, cháu, chắt...
+ Để phân biệt âm đầu s/x: Đa số các từ chỉ tên cây và tên con vật đều bắt
đầu bằng s: Sả, si, sồi, sứ, sung, sắn, sim, sao, su su, sầu đâu, sa nhân, sơn trà,
sặt, sậy, sấu, sến, săng lẻ, sầu riêng, so đũa… sam, sán, sáo, sâu, sên, sếu, sị,
sóc, sói, sứa, sáo sậu, săn sắt, sư tử, sơn dương, san hơ…
* Đến tuần 5 vì học sinh đã học về từ láy, tôi dần dần cung cấp thêm một số
mẹo viết hỏi / ngã.
+ Nếu gặp một từ láy đôi ta băn khoăn không biết viết dấu hỏi hay dấu ngã,
ta yên tâm viết dấu hỏi nếu tiếng đi với nó mang thanh ngang hay thanh sắc.
VD: Đu đủ, nỉ non, lẻ loi
Lảnh lót, mê mẩn, lơ lửng, sáng sủa.
+ Nếu gặp một từ láy đôi ta băn khoăn không biết viết dấu hỏi hay dấu ngã,
ta yên tâm viết dấu ngã nếu tiếng đi với nó mang thanh huyền hay thanh nặng.
VD: bão bùng, sạch sẽ, bầu bĩnh
Mẹo này được rút ra dựa vào quy luật phân bố của thanh điệu trong từ láy
đơi, đó là quy luật bằng/ trắc trên cơ sở cùng một âm vực: các thanh trong
cùng một âm vực cao (ngang, hỏi, sắc) và các thanh trong cùng một âm vực
thấp (huyền, ngã, nặng) thường chuyển đổi cho nhau trong đó thanh bằng
thường chuyển đổi cho trắc.

Mẹo thanh điệu có thể áp dụng với từ đồng nghĩa
- Gặp một từ ta không biết dấu hỏi hay dấu ngã, ta yên tâm viết dấu ngã
nếu từ ấy đồng nghĩa hay gần với nghĩa một từ khác có dấu huyền hay dấu
nặng.
Vì: chìa ra, chĩa ra, tiền lời, tiền lãi, giẫm, giậm,...
- Gặp một từ ta không biết viết dấu hỏi hay dấu ngã, ta yên tâm viết dấu hỏi
nếu từ ấy đồng nghĩa hay gần nghĩa với một từ khác có dấu ngang hay dấu
sắc.
Ví dụ: lẻn/ lén, chửa/ chăng, hả/ há,...

GV thực hiện: Huỳnh Thị Ánh Tuyết

19

Trường Tiểu học Phổ Quang


Sáng kiến kinh nghiệm: Một số bài tập chính tả phương ngữ giúp học sinh lớp 4 hạn
chế lỗi chính tả do phương ngữ

- Cung cấp mẹo thanh điệu đối với từ Hán Việt cho học sinh.
+ Gặp một từ Hán Việt, không biết viết hỏi hay ngã ta yên tâm viết thanh
ngã nếu tiếng ấy có phụ âm đầu là m, n, nh, v, l, d, ng, ngh.
Ví dụ:

Mãn khóa - mẫn cảm
Mĩ mãn

- mẫu số


Truy nã

- nhẫn nại

Nỗ lực

- nhũng nhiễu

Trí não

- nhã nhẹn

Lão thành - lễ giáo
Dã man

- diễn đạt

Dĩ nhiên

- dõng dạc

Ngôn ngữ - đội ngũ,
nhân nghĩa,...
+ Để phân biệt các vần dễ lẫn lộn
Một số từ có vần ênh chỉ trạng thái bấp bênh, khơng vững chắc: Gập
ghềnh, khấp khểnh, chông chênh, lênh đênh, bập bềnh, chếnh choáng, chệnh
choạng, lênh khênh, bấp bênh, …
Hầu hết các từ tượng thanh có tận cùng là ng hoặc nh: oang oang, đùng
đoàng, loảng xoảng, đoàng đoàng, sang sảng, rổn rảng, ùng oàng, quang
quác, ăng ẳng, ằng ặc, oăng oẳng, răng rắc, sằng sặc, pằng pằng, eng éc,

beng beng, chập cheng, leng keng, reng reng, phèng phèng, lẻng kẻng, lẻng
xẻng, ùng ùng, đùng đùng, thùng thùng, bình bịch, thình thịch, thình thình,
rập rình, xập xình, huỳnh huỵch…
Vần uyu chỉ xuất hiện trong các từ: khuỷu tay, khúc khuỷu, ngã khuỵu,
khuỵu chân; vần oeo chỉ xuất hiện trong các từ ngoằn ngoèo, khoèo chân.
3. 6. VẬN DỤNG, CỦNG CỐ BẰNG CÁC BÀI TẬP CHÍNH TẢ

GV thực hiện: Huỳnh Thị Ánh Tuyết

20

Trường Tiểu học Phổ Quang


Sáng kiến kinh nghiệm: Một số bài tập chính tả phương ngữ giúp học sinh lớp 4 hạn
chế lỗi chính tả do phương ngữ

Giáo viên nên cho học sinh thực hiện các dạng bài tập chính tả khác nhau
để giúp học sinh tập vận dụng các kiến thức đã học, làm quen với việc sử
dụng từ trong văn cảnh cụ thể. Sau mỗi bài tập, giáo viên giúp học sinh rút ra
các quy tắc chính tả để các em ghi nhớ.
Ngồi ra, việc kiểm tra “viết đúng chính tả” của giáo viên đối với học sinh
khơng chỉ ở mơn Chính tả mà cũng cần lưu ý nhắc nhở học sinh ở tất cả
các mơn học khác trong chương trình, đặc biệt là môn Tập làm văn. Việc
này phải được tiến hành kiên trì và liên tục để giúp học sinh dần có ý thức rèn
kỹ năng “viết đúng” trong mọi tình huống.

GV thực hiện: Huỳnh Thị Ánh Tuyết

21


Trường Tiểu học Phổ Quang


Sáng kiến kinh nghiệm: Một số bài tập chính tả phương ngữ giúp học sinh lớp 4 hạn
chế lỗi chính tả do phương ngữ

CHƯƠNG 4

KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI VẬN DỤNG “ MỘT SỐ BÀI
TẬP CHÍNH TẢ PHƯƠNG NGỮ GIÚP HỌC SINH LỚP 4
HẠN CHẾ LỖI CHÍNH TẢ DO PHƯƠNG NGỮ”
4.1. NỘI DUNG
Áp dụng đề tài đã nghiên cứu để dạy học chính tả lớp 4 trong cả năm học
2013-2014.
4.2. TỔ CHỨC THỰC NGHIỆM
Tại lớp chủ nhiệm 4C Trường Tiểu học Phổ Quang.
Trong năm học 2013- 2014 vừa qua tôi đã vận dụng kinh nghiệm này vào
việc giảng dạy phân mơn chính tả cho học sinh. Sau một năm học kết quả
được nâng lên rõ rệt. Học sinh đã hạn chế được lỗi chính tả do phương ngữ rất
lớn. Điều đáng mừng hơn là khi học phân môn tập làm văn và các mơn học
khác các em có thói quen viết đúng chính tả, trình bày sạch đẹp.
Bản thân tơi là một giáo viên chủ nhiệm có được kết quả như vậy tôi rất
phấn khởi và tự tin với những thành công khi vận dụng kinh nghiệm này.
Cụ thể kết quả đạt được sau các lần kiểm tra trong năm học 2013-2014 như
sau:
Tổng số học sinh được tham gia kiểm tra là: 34em, với 34 bài kiểm tra.

Stt Thời gian kiểm tra Điểm giỏi
1

Giữa kì I
08 / 34
2
Cuối kì I
10 / 34
3
Giữa kì II
11 / 34
4
Cuối kì II
12 / 34

Điểm khá
14 / 34
15 / 34
16 / 34
17 / 34

Điểm TB Điểm yếu
10 / 34
2 / 34
07 / 34
2 /34
05 / 34
2 /34
04 / 34
1 / 34

PHẦN 3


GV thực hiện: Huỳnh Thị Ánh Tuyết

22

Trường Tiểu học Phổ Quang


×