Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

skkn một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong giờ học khoa học lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.48 KB, 17 trang )

Phần mở đầu
1. Lý do chọn sáng kiến kinh nghiệm:
Ngay từ khi mới biết nhận thức, thế giới xung quanh ln là điều mà con
người khát khao tìm hiểu. ở tiểu học các kiến thức về tự nhiên, xã hội và con
người; sự vận động và phát triển và mối quan hệ giữa chúng được trình bầy
một cách đơn giản, phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh trong môn
khoa học.
Việc dạy môn khoa học không chỉ nhằm tích luỹ kiến thức đơn thuần mà
cịn nhằm dạy cho học sinh tập làm quen với cách tư duy chặt chẽ mang tính
khoa học, hình thành cho học sinh những năng lực cần thiết để thích ứng với
thực tế cuộc sống và tiếp tục học tập sau này. Chính vì vậy, khoa học là môn
học quan trọng trong nhà trường.
Bên cạnh đó, q trình hội nhập của Việt nam và các nước trong khu vực
và trên thế giới đòi hỏi nền giáo dục nước nhà phải có những đổi mới trong
mục tiêu và nội dung dạy học. Sự đổi mới này địi hỏi phải có những đổi mới
về phương pháp dạy học. Theo định hướng đó, phương pháp giáo dục phổ
thơng phải phát huy tích tực, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp đặc
điểm của từng lớp học, mơn học.
Quan điểm chỉ đạo xây dựng chương trình lớp 4 năm 2005.
+ Môn khoa học ở các lớp 4, 5 được xây dựng trên cơ sở tiếp những kiến
thức về tự nhiên của các môn tự nhiên và xã hội các lớp 1, 2, 3. Nội dung
chương trình được cấu trúc đồng tâm, mở rộng và nâng cao theo 3 chủ đề (ở
lớp 5 cịn có chủ đề mơi trường và tài nguyên thiên nhiên):
+ Con người và sức khoẻ.
+ Vật chất và năng lượng.
+ Thực vật và động vật.
- Quan điểm chỉ đạo là tư tưởng tích hợp: Tích hợp các nội dung của
khoa học tự nhiên (vật lý, hố học, sinh học) và tích hợp các nội dung của khoa
học tự nhiên với khoa học sức khoẻ.
- Nội dung được lựa chọn thiết thực, gần gũi và có ý nghĩa với học sinh;
giúp các học sinh có thể vận dụng những kiến thức khoa học vào cuộc sống


1


hàng ngày.
- Chú trọng hình thành và phát triển các kỹ năng trong học tập khoa học
như quan sát, dự đốn, giải thích các sự vật, hiện tượng tự nhiên đơn giản và kỹ
năng vận dụng kiến thức khoa học vào cuộc sống.
- Tăng cường tổ chức hoạt động học tập nhằm tạo điều kiện cho học sinh
phát huy tính tích cực, tự lực tìm tịi phát hiện ra kiến thức và thực hành những
hành vi có lợi cho sức khoẻ cá nhân, gia đình và cộng đồng.
Với những lý do nêu trên, việc phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của học sinh đang là một đòi hỏi cấp bách cần giải quyết. Vì vậy, tơi đã suy
nghĩ, nghiên cứu và áp dụng kinh nghiệm: “ Một số biện pháp nhằm phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong giờ học khoa học lớp 4 ”
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở thực tiễn việc học tập môn khoa học của học sinh chưa phát
huy tính chủ động tư duy, đề ra các biện pháp nhằm nâng cao tính tích cực, chủ
động, sáng tạo tìm tịi kiến thức mới của học sinh.
3. Phương pháp nhiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tính tích cực học tập của học sinh và
các phương pháp phát triển; đổi mới phương pháp dạy và học
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát đánh giá thực trạng tính
tích cực học tập của học sinh.
4. Phạm vi áp dụng:
Đối tượng học sinh lớp 4 và 5.

phần nội dung
2



1. Đánh giá thực trạng chất lượng học tập môn khoa học của học sinh đầu
năm học:
Qua một số tiết dạy những ngày đầu năm học, tôi nhận thấy một tồn tại
trong việc học môn khoa học của học sinh lớp 4B là tính tích cực học tập của
các em còn rất yếu, thể hiện qua một số dấu hiệu sau:
+ Học sinh ít giơ tay phát biểu ý kiến của mình về các vấn đề giáo viên
nêu ra (chỉ có 10% số học sinh cả lớp tham gia phát biểu ý kiến xây dựng bài
trong mỗi tiết học)
+ Nếu được hỏi, học sinh chủ yếu lệ thuộc vào SGK, ít tư duy (95%).
+ Khơng thắc mắc hay địi hỏi giáo viên phải giải thích cặn kẽ những vấn
đề mà mình chưa hiểu rõ (98%).
+ Khơng khí của lớp rất buồn tẻ hoặc ít sơi nổi khi học sinh khơng thực
hiện được yêu cầu của giáo viên.
+ Học sinh không có thói quen sưu tầm tư liệu phục vụ bài học; nếu có
thì số lượng tranh rất ít, chất lượng sưu tầm chưa đúng yêu cầu bài học.
Từ thực trạng trên, tôi thấy cần phải đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng tích cực hố hoạt động học tập của học sinh trong giờ học mơn khoa
học.
2. Tìm hiểu phương pháp dạy học tích cực để đề ra các biện pháp thực
hiện.
Chúng ta đều biết rằng quá trình dạy học gồm hoạt động có quan hệ hữu
cơ: Hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Cả hai hoạt
động này đều được tiến hành nhằm thực hiện mục đích giáo dục.
Hoạt động học tập của học sinh chính là hoạt động nhận thức. Hoạt động
này chỉ có hiệu quả khi học sinh học tập một cách tích cực chủ động, tự giác
với một động cơ nhận thức đúng đắn. Ln ln phát huy tích cực, chủ động
trong hoạt động học tập của học sinh ở mỗi tiết học, đó chính là dạy học tích
cực.
* Những dấu hiệu cơ bản của dạy học nhằm phát huy tính tích cực của
học sinh là:

+ Coi trọng việc tổ chức các hoạt động của học sinh.
3


+ Tạo điều kiện để học sinh tìm tịi, tiếp nhận tri thức.
+ Tạo điều kiện để học sinh chủ động.
+ Chú ý hình thành khả năng tự học của học sinh.
Dạy học tích cực tạo cho các em phương pháp học tập tích cực. Chính vì
vậy tơi đã đề ra các biện pháp thực hiện như sau:
3. Các biện pháp thực hiện
3.1- Biện pháp 1: Rèn học sinh tự làm các thí nghiệm đơn giản.
ở lớp 4, phần vơ cơ được thể hiện qua chủ đề “Vật chất và năng lượng”.
Nội dung này được thể hiện nhiều là qua các thí nghiệm, vì vậy khi giảng dạy,
giáo viên cần đặc biệt quan tâm đến việc làm thí nghiệm.
* Phương pháp thí nghiệm có tác dụng :
+ Giúp học sinh đi sâu vào tìm hiểu bản chất các sự vật, hiện tượng, sự
vật tự nhiện.
+ Thí nghiệm được sử dụng như “nguồn” dẫn học sinh đi tìm tri thức
mới, vì thế các em sẽ hiểu sâu nhớ lâu.
+Rèn luyện cho học sinh một số kĩ năng: đặt thí nghiệm , lắp ráp dụng cụ
thí nghiệm, quan sát diễn biến thí nghiệm, ...
* Để dạy học theo phương pháp thí nghiệm thông thường cần tuân theo
các bước sau:
- Xác định mục đích của thí nghiệm:
+ Các thí nghiệm trong chương trình khoa học 4 có thể phân thành 3 loại
chính:
• Loại nghiên cứu mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả.
• Loại nghiên cứu điều kiện (cái này là điều kiện của cái kia hoặc
hiện tượng kia).
• Loại nghiên cứu tính chất của một vật.

- Vạch kế hoạch tiến hành thí nghiệm:
+ Liệt kê những dụng cụ thí nghiệm cần có và những điều kiện để tiến
hành thí nghiệm.
+ Vạch kế hoạch cụ thể (làm gì trước, làm gì sau).
4


• Thực hiện thao tác gì ? Trên vật nào ?
• Quan sát dấu hiệu gì ? ở đâu ? bằng giác quan nào hoặc
phương tiện nào ?
- Bố trí, lắp ráp và làm thí nghiệm theo các bước đã vạch ra.
* Khi làm thí nghiệm, giáo viên cần nắm vững và thực hiện các yêu cầu
sau:
+ Học sinh phải chọn ra được một số yếu tố riêng có thể khống chế
được để nghiên cứu hoặc phải tác động lên hiện tượng, sự vật cần nghiên cứu.
+ Học sinh cần phải theo dõi, quan sát các hiện tượng xảy ra trong thí
nghiệm.
+ Học sinh cần biết thiết lập các mối quan hệ (nguyên nhân - kết quả)
giải thích các kết quả thí nghiệm để rút ra kết luận.
+ Các điều kiện và q trình được kiểm sốt là thiết yếu đối với một số
thí nghiệm.
+ Chú ý đảm bảo an tồn cho học sinh khi làm thí nghiệm.
- Phân tích kết quả và kết luận: Phần này, giáo viên cần hướng dẫn học
sinh chú ý đến các dấu hiệu bản chất. dạy học sinh cách so sánh, suy luận khái
quát để rút ra kết luận.
Lưu ý: Tuỳ từng thí nghiệm, tuỳ trình độ học sinh, giáo viên có thể u
cầu học sinh làm thí nghiệm ở các mức độ khác nhau:
• Học sinh nghiên cứu thí nghiệm được trình bày trong SGK đưa
ra giả thuyết, giải thích và kết luận.
• Giáo viên làm mẫu, học sinh làm theo.

• Giáo viên giao nhiệm vụ, giúp đỡ học sinh từng bước tiến hành
thí nghiệm thơng qua phiếu học tập hoặc chỉ dẫn bằng lời.
• Giáo viên giao nhiệm vụ, học sinh tự làm, giáo viên theo dõi và
đưa ra chỉ dẫn kịp thời nếu thấy cần thiết.
Vì thế trừ một số thí nghiệm địi hỏi tính chính xác cao phải do giáo viên
thực hiện (ví dụ bài 31: thí nghiệm chứng minh tính chất của khơng khí: Khơng
khí nở ra khi nóng lên và co lại khi lạnh đi; bài 37: Thí nghiệm chứng minh
5


khơng khí chuyển động từ nơi lạnh đến nơi nóng, khơng khí chuyển động tạo
thành gió) các thí nghiệm nêu ở sách giáo khoa, tơi chia lớp thành nhiều nhóm
để thực hành.
Đối với mỗi thí nghiệm yêu cầu học sinh thực hiện đúng theo các bước
sau:
1. Chuẩn bị dụng cụ.
2. Tiến hành thí nghiệm.
3. Quan sát thí nghiệm.
4. Giải thích thí nghiệm
* Ví dụ bài 52: Vật dẫn nhiệt và vật cách nhiệt.
Hoạt động 2: Chứng minh khơng khí là vật cách nhiệt.
1. Chuẩn bị:
+ Hai chiếc cốc như nhau.
+ Hai tờ giấy báo.
+ Nước nóng.
+ Nhiệt kế.
2. Cách tiến hành:
Giáo viên cho học sinh đọc cách tiến hành trong SGK để học sinh nắm
được cách làm thí nghiệm như sau:
+ Lấy một tờ giấy báo quấn thật chặt vào cốc thứ nhất.

+ Lấy tờ báo còn lại làm nhăn và quấn lỏng vào cốc thứ hai để có nhiều
chỗ chứa khơng khí giữa các lớp giấy.
+ Đổ vào hai cốc nước một lượng nước nóng như nhau.
+ Sau một thời gian đo nhiệt độ nước trong hai cốc.
- Nhận xét: Nước trong cốc nào nóng hơn
Giáo viên chỉ làm mẫu cách quấn giấy vào cốc sau đó yêu cầu học sinh
tiến hành thí nghiệm theo nhóm 4.
3. Quan sát thí nghiệm
Học sinh đo và ghi lại nhiệt độ của từng cốc sau mỗi lần đo.
Lần 1: Nước trong cốc được quấn giấy báo nhăn và khơng buộc chặt có
nhiệt độ cao hơn nước trong cốc được quấn giấy báo thường chặt
6


Lần 2: Đo cách lần một 5 phút, nước trong cốc được quấn giấy báo nhăn
và chặt vẫn có nhiệt độ cao hơn nước trong cốc được quấn giấy báo thường
chặt.
4. Giải thích hiện tượng
Học sinh dựa vào tính chất của khơng khí để giải thích hiện tượng nước
trong cốc quấn giấy báo nhăn quấn lỏng cịn nóng hơn nước trong cốc quấn
giấy báo thường và quấn chặt như sau:
Nước trong cốc quấn giấy báo nhăn quấn lỏng cịn nóng hơn vì giữa các
lớp báo quấn lỏng có chứa rất nhiều khơng khí nên nhiệt độ của nước truyền
qua cốc, lớp giấy báo và truyền ra ngồi mơi trường ít hơn, chậm hơn nên nó
cịn nóng lâu hơn.
Sau đó học sinh tự rút ra kết luận khơng khí là vật cách nhiệt.
* Ví dụ dạy bài 45: ánh sáng.
Hoạt động 3: Tìm hiểu sự truyền ánh sáng qua các vật
1. Chuẩn bị:
Một tấm bìa, quyển vở, tấm thuỷ tinh hoặc nhựa trong, mầu... đèn pin

2. Cách tiến hành:
Với các đồ dùng đã chuẩn bị như trên, các nhóm thử bàn với nhau xem
làm cách nào để biết vật nào cho ánh sáng truyền qua, vật nào không cho ánh
sáng truyền qua.
Học sinh tiến hành làm thí nghiệm như đã bàn.
Ghi lại nhận xét, kết quả theo bảng sau:
Các vật cho gần nhau như
Các vật chỉ cho một
Các vật không cho ánh
toàn bộ ánh sáng đi qua
phần ánh sáng đi qua
sáng đi qua
.........
............
............
3. Cho học sinh nêu các ví dụ ứng dụng liên quan:
Ví dụ việc sử dụng cửa kính trong, cửa kính mờ, cửa gỗ.
* Ưu điểm của biên pháp 1 là:
- Học sinh có kỹ năng thao tác thành thạo trong việc thực hiện thí
nghiệm dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
- Học sinh được trực quan (mắt thấy, tai nghe hoặc cảm nhận qua các
giác quan) hiện tượng kết quả thí nghiệm, chứ khơng bị áp đặt, chấp nhận kết
7


quả thí nghiệm một cách gián tiếp thơng qua sách giáo khoa.
3.2- Biện pháp 2: Tăng cường việc học tập theo nhóm.
Dạy học theo nhóm là hình thức giảng dạy học sinh vào mơi trường học
tập tích cực, trong đó học sinh được tổ chức thành các nhóm một cách thích
hợp. Trong nhóm, học sinh được khuyến khích thảo luận và hướng dẫn làm

việc hợp tác với nhau.
Hoạt động nhóm là một hoạt động học tập tích cực. Cụ thể là:
+ Đem lại cho học sinh cơ hội được sử dụng các kiến thức và kỹ năng
mà các em được lĩnh hội và rèn luyện.
+ Cho phép học sinh diễn đạt những ý tưởng, những khám phá của mình.
+ Mở rộng suy nghĩ và thực hành các kỹ năng tư duy (so sánh, phân tích,
tổng hợp, đánh giá ...).
Hoạt động nhóm giúp các em rèn luyện và phát triển kỹ năng làm việc,
kỹ năng giao tiếp, tạo điều kiện cho học sinh học hỏi lẫn nhau, phát huy vai trò
trách nhiệm, tính tích cực xã hội trên cơ sở làm việc hợp tác. Thơng qua hoạt
động nhóm, các em có thể cùng làm với nhau những công việc mà một mình
khơng thể tự làm được trong một thời gian nhất định.
+ Hình thức dạy học theo nhóm góp phần hình thành và phát triển các
mối quan hệ qua lại trong học sinh, đem lại bầu khơng khí đồn kết, giúp đỡ,
tin tưởng lẫn nhau trong học tập.
+ Tổ chức cho học sinh học tập theo nhóm giúp các em học sinh nhút
nhát, khả năng diễn đạt kém.. có điều kiện rèn luyện, tập dươc, từ đó tự khẳng
định mình trong sự hấp dẫn của hoạt động nhóm.
+ Khi dạy học nhóm, giáo viên sẽ có dịp tận dụng các kinh nghiệm và sự
sáng tạo của học sinh trong học tập.
* Muốn hoạt động nhóm đạt kết quả tốt cần đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Mỗi thành viên trong nhóm đều biết và hiểu cơng việc của nhóm, của
bản thân.
+ Mỗi thành viên đều tích cực suy nghĩ và tham gia vào các hoạt động
của nhóm (như phát biểu ý kiến, tranh luận ...).
8


+ Mọi thành viên đều lắng nghe ý kiến của nhau, thoải mái khi phân tích
và nói ra những điều mình suy nghĩ.

+ Tồn nhóm làm việc hợp tác và đồng lịng với quyết định của cả nhóm.
+ Mọi người biết rõ việc cần làm, giúp đỡ lẫn nhau, đều lo lắng tới cơng
việc chung.
+ Vai trị của nhóm trưởng, thư ký, báo cáo viên ... được thực hiện luân
phiên.
Chính vì thế giáo viên cần có sự chuẩn bị kỹ càng từ việc tự làm thử thí
nghiệm trước khi lên lớp đến cách tổ chức, giao việc để tránh gây lôn xộn hoặc
học sinh không nắm bắt được yêu cầu kiến thức của tiết học. Muốn vậy, giáo
viên cần chú ý:
+ Mệnh lệnh đưa ra rõ ràng, ngắn gọn (chia nhóm nhỏ, lớn).
+ Giao việc cụ thể cho từng nhóm.
+ Phân cơng nhiệm vụ cho các em.
Trong nhóm thường có các thành phần:
+ Trưởng nhóm: Quản lý chỉ đạo, điều khiển nhóm hoạt động.
+ Thư ký nhóm: Ghi chép lại các kết quả cơng việc của nhóm sau khi đạt
được sự đồng tình của nhóm.
+ Báo cáo viên: Trình bày trước lớp kết quả cơng việc của nhóm.
+ các thành viên khác trong nhóm có trách nhiệm tham gia tích cực vào
các hoạt động của nhóm.
Mỗi nhóm chỉ nên có khoảng từ 2 đến 6 em.
* Ví dụ bài 20: Nước có những tính chất gì ?
Hoạt động 1: Quan sát vật thật
Mục tiêu:
Phát hiện mầu, mùi, vị của nước.
Cách tiến hành:
Bước 1: Tổ chức, hướng dẫn
+ Giáo viên yêu cầu các nhóm đem cốc đựng nước và cốc đựng sữa đã
chuẩn bị ra quan sát và làm theo yêu cầu như đã ghi ở trang 42 sách giáo khoa.
+ Giáo viên chỉ yêu cầu học sinh trao đổi trong nhóm ý 1 và 2 theo yêu
9



cầu quan sát ở trang 42 SGK.
Bước 2: Làm việc theo nhóm
+ Nhóm trưởng điều khiển các bạn quan sát và lần lượt trả lời câu hỏi;
Cốc nào đựng nước, cốc nào đựng sữa ? (học sinh dễ dàng nhận ra cốc
đựng nước và cốc đựng sữa trên vật thật).
Làm thế nào để bạn biết điều đó ? (đối với câu hỏi này, giáo viên cần đi
tới các nhóm giúp đỡ để học sinh sử dụng các giác quan của mình phát hiện ra
cốc nào đựng nước và cốc nào đựng sữa. cụ thể là:
Nhìn vào 2 cốc: Cốc nước thì trong suốt và có thể nhìn thấy rõ cái thìa
để trong cốc; cốc sữa có mầu trắng đục nên khơng nhìn rõ cái thìa để trong cốc.
Nếm lần lượt từng cốc: Cốc nước khơng có vị, cốc sữa có vị ngọt.
Ngửi lần lượt từng cốc: Cốc nước khơng có mùi, cốc sữa có mùi sữa.
Bước 3: Làm việc cả lớp
+ Giáo viên gọi đại diện cả nhóm lên trình bày những gì học sinh đã phát
hiện ra ở bước 2.
Giáo viên ghi các ý kiến của học sinh lên bảng như sau:
Các giác quan cần sử

Cốc nước

Cốc sữa

dụng để quan sát
1. Mắt - nhìn

Khơng có mầu, trong

Trắng đục, khơng nhìn rõ


suốt, nhìn rõ chiếc thìa
chiếc thìa
2. Lưỡi - nếm
Khơng có vị
Có vị ngọt của sữa
3. Mũi - ngửi
Khơng có mùi
Có mùi của sữa
+ Giáo viên gọi một số học sinh nói về một số tính chất của nước được
phát hiện trong hoạt động này.
Kết luận: Qua quan sát ta có thể nhận thấy nước trong suốt, khơng mầu,
khơng mùi, khơng vị
* Việc học tập theo nhóm đã đem lại một số kết quả học tập như sau:
+ Học sinh tham gia tích cực hơn, tự tin hơn vào bản thân.
+ Rèn luyện kỹ năng nói cho học sinh trước tập thể.
Ngoài việc lên kế hoạch và giao việc cho các nhóm, để tổ chức một tiết
học có hiệu quả, giáo viên cần chú ý một số điểm sau:
+ Sắp xếp bàn ghế thuận tiện cho việc học nhóm.
10


+ Ln tạo khơng khí thoải mái, vui vẻ trong gìơ học.
+ Chuẩn bị tốt nội dung thảo luận cho từng nhóm.
3.3- Biện pháp 3: Tổ chức “Trị chơi học tập”
Chơi là một nhu cầu mang tính sinh học của các em. Có thể nói vui chơi
cần thiết và vơ cùng quan trọng như ăn, ngủ, học tập... trong đời sống của các
em.
Tổ chức trò chơi học tập giúp thay đổi hình thức hoạt động trên lớp, làm
khơng khí lớp học thoải mái, dễ chịu, học sinh tiếp thu kiến thức thoải mái, tích

cực hơn ...
* Khi tổ chức trị chơi người giáo viên cần phải nắm và thực hiện được
các nguyên tắc sau:
+ Trò chơi phải thể hiện mục đích rõ ràng về kiến thức của bài học, đảm
bảo ôn tập, củng cố, rèn kĩ năng hoặc ứng dụng một đơn vị kiến thức cụ thể.
+ Trò chơi phải đơn giản, dễ làm sao cho bản thân giáo viên và học sinh
đều có thể tự làm được.
+ Hệ thống trò chơi trong các giờ học phải thu hút được nhiều đối tượng
học sinh tham gia.Tránh chỉ thiết kế trò chơi cho học sinh khá giỏi.
+ Có luật chơi.
+ Đảm bảo an toàn cho học sinh khi chơi.
+ Nên tổ chức vào phần củng cố bài học, khi thời gian của tiết học còn
khoảng 5 đến 6 phút.
* Cách tổ chức trị chơi:
+ Giới thiệu và nêu cách chơi: Có thể tiến hành nhiều cách khác nhau
nhưng yêu cầu giáo viên nói ngắn gọn rõ ràng, dễ hiểu, sao cho tất cả học sinh
nắm được cách chơi.
+ Cho học sinh chơi thử (nếu cần).
+ Tiến hành chơi (giáo viên điều khiển trị chơi phải nắm vững tiến
trình và theo dõi chặt chẽ).
+ Đánh giá kết quả chơi: Sau mỗi lần chơi giáo viên nhận xét, đánh giá
đúng thực chất của cuộc chơi. Nêu ưu, nhược điểm của từng cá nhân, tập thể.
Xếp giải nhất, giải nhì... cơng bằng rõ ràng để kích thích những lần chơi tiếp
11


theo.
Kết thúc: Giáo viên hỏi xem học sinh đã học được những gì qua trị chơi
hoăch giáo viên tổng hợp lại những gì cần học được qua trị chơi này; Lưu ý:
Đối với những trị chơi đơn giản, khơng nhất thiết phải thực hiện đầy đủ các

bước trên.
* Ví dụ dạy bài 41: Âm thanh
Trị chơi : Đốn tên âm thanh
Mục đích: Giúp học sinh khắc sâu kiến thức về những âm thanh trong
cuộc sống phát ra từ đâu và luyện tập các cách khác nhau để làm cho vật phát
ra âm thanh.
Chuẩn bị: Các dụng cụ phát ra âm thanh như: trống, kèn, sỏi ...theo
nhóm.
Cách tiến hành:
+ Giáo viên phổ biến luật chơi:
Chia lớp thành hai nhóm. Mỗi nhóm có thể dùng bất cứ vật gì để tạo ra
âm thanh. Nhóm kia sẽ đốn xem, âm thanh đó do vật nào gây ra và đổi ngược
lại. Mỗi lần đoán đúng tên vật được cộng thêm 5 điểm, đoán sai bị trừ đi 1
điểm.
+ Tổng kết điểm.
+ Tuyên dương nhóm thắng cuộc.
*Ví dụ dạy bài 64: Trao đổi chất ở động vật
Trị chơi: Đố bạn con gì ?
Mục đích: Giúp học sinh luyện tập kể tên một số loài động vật và thức
ăn cúa chúng. Củng cố cách phân loài động vật theo nhóm thức ăn của chúng.
Chuẩn bị: Tranh ảnh động vật đủ các nhóm thức ăn của nó.
Cách tiến hành:
- Giáo viên phổ biến luật chơi:
+ Giáo viên dán vào lưng học sinh một con vật mà không cho học sinh
đó biết, sau đó yêu cầu học sinh quay lưng lại cho các bạn xem con vật của
mình.
+ Học sinh chơi có nhiệm vụ đốn xem con vật mình đang mang là con
12



gì.
+ Học sinh chơi được hỏi các bạn dưới lớp 5 câu về đặc điểm của con
vật.
+ Học sinh dưới lớp chỉ trả lời đúng hoặc sai.
+ Tìm được tên con vật sẽ nhận được một món quà.
- Cho học sinh chơi thử.
Ví dụ: Học sinh đeo con vật là con hổ, hỏi:
+ Con vật này có 4 chân phải khơng ? - Đúng.
+ Con vật này có sừng phải không ? - Sai.
+ Con vật này ăn thịt các loại động vật khác có phải khơng ? - Đúng.
+ Đấy là con hổ - Đúng. (cả lớp vỗ tay khen bạn).
- Cho học sinh chơi theo nhóm.
- Cho học sinh xung phong chơi trước lớp.
- Nhận xét, khen ngợi các em đã nhớ những đặc điểm của con vật, thức
ăn của chúng.
3.4- Biện pháp 4: Khuyến khích học sinh sưu tầm tư liệu phục vụ bài
học.
Sách giáo khoa hiện nay đóng vai trị quan trọng trong phần cung cấp
kiến thức cho học sinh. Tuy nhiên, ở một số bài học của phần khoa học, tư liệu
sưu tầm lại đóng vai trò quan trọng và cần thiết trong việc giúp học sinh chủ
động, phát hiện, chiếm lĩnh kiến thức bài học, chứ không phải tiếp nhận kiến
thức một cách thụ động, chấp nhận. Cách làm này rất phù hợp với quá trình
nhận thức của học sinh, gây hứng thú học tập đồng thời bước đầu hình thành
phương pháp nghiên cứu khoa học, chuẩn bị cho các em tiếp tục học lên các
lớp trên.
* Ví dụ bài 54: Nhiệt cần cho sự sống.
Học sinh sưu tầm ảnh về các loài động vật. học sinh làm việc theo nhóm
với yêu cầu sau:
- Phân loại tranh ảnh động vật sưu tầm theo sự phân bố của chúng trên
trái đất như sau:

13


+ Động vật sống ở sứ lạnh, băng tuyết quanh năm.
+ Động vật sống ở vùng ôn đới.
+ Động vật sống ở vùng nhiệt đới.
+ Động vật sống ở vùng sa mạc.
- Nhận xét các vùng khí hậu (có nhiều động vật sinh sống hoặc ít động
vật sinh sống).
Trên cơ sở tranh ảnh sưu tầm, học sinh tự rút ra kết luận về vai trò của
nhiệt đối với đời sống động vật.
Để việc sưu tầm tư liệu mang lại hiệu quả cao, tôi áp dụng một số các
làm như sau:
+ Hướng dẫn học sinh phân loại tranh theo yêu cầu của bài học.
+ Sử dụng tư liệu sưu tầm của học sinh các khoá trước.
+ Đánh giá, động viên việc sưu tầm tư liệu của học sinh.
+ Giáo viên thường xuyên bổ sung tư liệu, kiến thức ngoài sách giáo
khoa trong các tiết học.
3.5- Biện pháp 5: Sử dụng phương tiện dạy học hiện đại (màn hình,
máy chiếu, băng hình ...)
Trang thiết bị dạy học (đặc biệt là những thiết bị dạy học là những
phương tiện tốt nhất để học sinh đón nhận kiến thức mới một cách nhanh
chóng. Mục đích của việc sử dụng trang thiết bị dạy học không chỉ để minh hoạ
cho nội dung bai học mà còn là phương tiện để tổ chức các hoạt động học tập
dưới nhiều hình thức. Nhờ đó, học sinh có điều kiện để tìm tịi, khám phá ra
kiến thức mới.
* Ví dụ bài 39: Khơng khí bị ơ nhiễm
Phần 2: Ngun nhân gây nhiễm bẩn bầu khơng khí.
Học sinh xem một đoạn băng hình “Hà Nội ... khổ vì bụi và khói”. Trước
khi xem băng hình, giáo viên u cầu học sinh quan sát băng TLCH sau:

+ Nhận xét bầu khơng khí ở Hà Nội.
+ Nêu ngun nhân gây nhiễm bẩn bầu khơng khí.
+ Liên hệ bầu khơng khí ở địa phương (xung quanh trường học, nơi em
ở...)
14


Trong q trình xem băng, giáo viên có thể dừng băng ở một số hình ảnh
và yêu cầu học sinh cho ý kiến của mình về bầu khơng khí thơng các hình ảnh
đó.
Như vậy, cách sử dụng trang thiết bị dạy học hiện đại, giáo viên đã đưa
học sinh vào các tình huống có vấn đề rồi giúp học sinh tích cực tư duy để giải
quyết vấn đề đặt ra, cung cấp những thơng tin cập nhật và từ đó có ý thức trách
nhiệm bảo vệ bầu khơng khí.
* Ưu điểm của biện pháp 5 là:
+ Học sinh tiếp nhận kiến thức một cách chủ động.
+ Phát triển tư duy tích cực và có khả năng vận dụng tri thức vào tình
huống mới.
+ Hấp dẫn, lơi cuốn sự chú ý của học sinh.
4. Kết quả đạt được:
Với việc áp dụng thường xuyên các biện pháp trên, việc học môn khoa
học của học sinh lớp 4B đã đạt được một số tiến bộ, tiết học đạt hiệu quả hơn
thể hiện qua một số điểm sau:
+ Học sinh hăng hái giơ tay phát biểu ý kiến trong các tiết học (tỷ lệ này
là 80% so với 10% đầu năm học).
+ Nếu được hỏi, học sinh đã biết vận dụng các kiến thức cũ, kết hợp với
những hiểu biết thực tế để trả lời, chứ khơng hồn tồn lệ thuộc vào sách giáo
khoa.
+ Học sinh hào hứng, tự tin, mạnh dạn trong các tiết học.
+ Đối với các bài cần sưu tầm tư liệu, học sinh đã biết sưu tầm tư liệu

đúng yêu cầu bài học.

phần Kết luận và khuyến nghị
Sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước trên con đường tiến
vào thế kỷ 21 bằng cạnh tranh trí tuệ đang địi hỏi phải có sự đổ mới về nội
dung và phương pháp trong dạy học nói chung và trong bộ mơn khoa học nói
riêng.
Từ kinh nghiệm thực tiễn dạy học và kết quả nghiên cứu, tôi rút ra một
15


số kết luận sau:
+ Nắm bắt kịp thời, vận dụng linh hoạt, sáng tạo các văn bản hướng dẫn,
chỉ đạo.
+ Tạo ra các tình huống có vấn đề trong q trình dạy học để phát huy
tích cực cho học sinh.
+ Tạo khơng khí học tập, thoải mái, tự nhiên.
+ Để thường xuyên thực hiện tiết học có hiệu quả, nên đơn giản hoá việc
tổ chức học tập, triệt để sử dụng tư liệu, đồ dùng sẵn có.
* Để các biện pháp trên được thực hiện có hiệu quả, tơi xin đề xuất một
số kiến nghị sau:
+ Tăng cường các chuyên đề thực tập môn khoa học.
+ Bổ sung các thiết bị, đồ dùng dạy học hiện đại (máy chiếu đa năng
projector ...).
Hà Nội, ngày 10 tháng 04 năm 2006.
Người viết

Tạ Phương Lan

Tài liệu tham khảo

- Bộ GD - ĐT - Sách khoa học lớp 4 - NXBGD - 2005.
- Bộ GD - ĐT - Sách khoa học lớp 4 (giáo viên) - NXBGD - 2005.
- Sách BDTX chu kỳ 1997 - 2000 cho giáo viên tiểu học chu kỳ 3 (2003 - 2007)
- NXBGD – 2005.
- Một số tạp chí tiểu học.
- Kinh nghiệm của đồng nghiệp.
16


17



×