Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

SKKN một số biện pháp duy trì sĩ số học sinh lớp 4 vùng dân tộc thiểu số

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.33 KB, 20 trang )

PHẦN 1 : MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài :
1.1: Lý do khách quan
Việc duy trì sĩ số đảm bảo chuyên cần ở trường Tiểu học đóng một vai trò rất quan trọng
trong việc học tập của học sinh. Nó là nền tảng giúp các em lĩnh hội kiến thức một cách
đầy đủ, mang lại kết quả tốt. Nhưng hiện nay, tình hình học sinh bỏ học ở Tỉnh Đăk Lăk ta
đến mức báo động, nhất là học sinh ở vùng khó khăn, vùng biên giới. Theo thống kê của
các năm gần đây cho thấy tỉ lệ học sinh bỏ học ngày càng cao, nhất là học sinh ở độ tuổi
Cấp I, Cấp II.
Căn cứ vào nghị quyết Hội nghị công nhân viên chức năm học 2009 - 2010 của Trường
Tiểu học La Văn Cầu về việc hạn chế tình trạng học sinh bỏ học. Nhà trường đã thành lập
Ban phòng chống bỏ học gồm : Ban giám hiệu; giáo viên chủ nhiệm; Hội cha mẹ học sinh ;
các đồn thể ; chính quyền địa phương đã thống nhất quan điểm về công tác huy động học
sinh đến trường và hạn chế tình trạng học sinh bỏ học là trách nhiệm của cả hệ thống chính
trị và của tồn xã hội. Xác định lí do học sinh khơng muốn đi học và bỏ học giữa chừng có
rất nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân do học lực yếu, kém dẫn đến chán nản, bỏ
học là nguyên nhân chủ yếu và trực tiếp thuộc trách nhiệm của ngành Giáo dục và Đào tạo.
Để duy trì, nâng cao hiệu quả cơng tác phổ cập giáo dục Tiểu học và đạt chỉ tiêu phổ
cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, đòi hỏi một trong những điều kiện khơng thể thiếu
được đó là : “ Duy trì sĩ số cho học sinh nói chung và học sinh dân tộc nói riêng ” . Đây là
vấn đề mà các cấp uỷ Đảng và chính quyền địa phương quan tâm , chỉ đạo bằng các Nghị
quyết của Đảng bộ các cấp và chi bộ nhà trường.
2.1: Lí do chủ quan.
Với trách nhiệm của một giáo viên Tiểu học, bất cứ người giáo viên chủ nhiệm nào cũng
mong muốn lớp mình phụ trách suốt từ đầu năm đến cuối năm phải đảm bảo về mặt sĩ số
cũng như phải đạt yêu cầu về mặt chất lượng học tập. Nhưng thực tế vô cùng phức tạp vì
đối tượng học sinh rất đa dạng, vì mỗi em có hồn cảnh và điều kiện sống khác nhau, nếu
giáo viên khơng khéo léo thì khó mà duy trì sĩ số lớp mình đạt như mong muốn.


Địa bàn xã Cư Pơng là xã vùng sâu , vùng xa , tỷ lệ học sinh dân tộc chiếm 87,9% .


Hằng năm số lượng học sinh dân tộc bỏ học khá cao, cụ thể năm học 2007-2008 Trường
Tiểu học La Văn Cầu có : 16 em học sinh bỏ học chiếm tỉ lệ: 5,14 %. Tỷ lệ học sinh bỏ
học nhiều như thế không những ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả đào tạo của nhà trường
cũng như ngành giáo dục của huyện, nó cịn ảnh hưởng rất nhiều đến công tác phổ cập giáo
dục tiểu học đúng độ tuổi . Qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy học sinh vùng dân tộc thiểu
số, trước những vấn đề nêu trên, tôi suy nghĩ rất nhiều: làm thế nào mà duy trì được sĩ số
học sinh, để thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục Tiểu học và phổ cập giáo dục tiểu học
đúng độ tuổi. Nên tôi đã chọn đề tài: “ Một số biện pháp duy trì sĩ số học sinh vùng dân
tộc thiểu số ”

PHẦN 2: MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP CỦA ĐỀ TÀI
1. Mục tiêu nghiên cứu :
Tìm ra các mguyên nhân chủ yếu dẫn đến học sinh bỏ học.
Đề xuất những biện pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc ở Lớp 4 B - Trường Tiểu học La
Văn Cầu”
2. Nhiệm vụ nghiên cứu :
Để dạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên đề tài tự xác định cho mình những nhiệm vụ
nghiên cứu sau :
2.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài .


2.2. Tìm hiểu thực trạng và nguyên nhân dẫn đến tình trạng học sinh bỏ học cao ở Trường
Tiểu học La Văn Cầu.
2.3. Đề xuất biện pháp nhằm duy trì sĩ số học sinh giai đoạn 2009 - 2010.
3. Phương pháp nghiên cứu :
3.1/ Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết :
Đọc các tài liệu có liên quan đến cơng tác duy trì sĩ số, Các văn kiện, các chỉ, Nghị
quyết của trung ương của bộ chính trị, Đảng bộ huyện Krông Búk, các Nghị quyết của
Đảng ủy xã Cư Pơng, Nghị quyết Hội nghị CNVC năm học 2009 – 2010, năm học 20102011 của Trường Tiểu học La Văn Cầu”.
3.2/ Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn :

Tôi đã dùng phương pháp phỏng vấn Phụ huynh, học sinh. Điều tra hồn cảnh gia đình
học sinh, chế độ chính sách đối với học sinh dân tộc.
3.3/ Nhóm các phương pháp hỗ trợ : Bảng thống kê số liệu học sinh bỏ học của những
năm học trước.


PHẦN 3 : NỘI DUNG VÀ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN
Bậc Tiểu học là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân, là nơi tạo những
cơ sở ban đầu cơ bản và bền vững cho trẻ em tiếp tục học lên bậc học cao hơn. Nhà trường
Tiểu học có vị trí, chức năng, nhiệm vụ đặc biệt quan trọng trong việc hình thành nhân
cách cho trẻ em, là nơi tổ chức một cách tự giác quá trình phát triển đúng đắn, lâu dài về
tình cảm, trí tuệ, thể chất và các kỹ năng học tập, rèn luyện của học sinh. Mục tiêu, nhiệm
vụ của trường tiểu học là đem đến cho trẻ em hạnh phúc được học tập, là làm cho trẻ em
được hưởng thụ một nền giáo dục tốt đẹp ở trường tiểu học.
Việc duy trì sĩ số trong các trường học, là một chủ trương lớn của ngành giáo dục
nhằm cụ thể hoá Nghị quyết của Đảng các cấp, đây là giải pháp có tính chiến lược nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục và bồi dưỡng những tài năng của đất nước.
Vì chỉ trên cơ sở của sự phát triển phong phú, hài hồ có tính tồn diện của nhân cách
thì tài năng con người mới có điều kiện nảy nở và phát triển một cách cơ bản và bền vững.
Ở những trường tiểu học việc duy trì tốt sĩ số học sinh, học sinh được giáo dục toàn diện,
được học đủ các môn học theo quy định, được thực hiện các hoạt động khác; đặc biệt các
em được học các thầy cơ giáo có tâm huyết, có tay nghề và tinh thần trách nhiệm cao, các
em có đầy đủ các điều kiện và phương tiện học tập, các em được phát triển trong môi
trường giáo dục đầy đủ, lành mạnh. Trong điều kiện đó, mỗi học sinh sẽ được phát triển
theo khả năng của mình để đạt chất lượng cao, để trở thành học sinh giỏi và là tiền đề cơ
bản để trẻ em tiếp tục phát triển và xuất hiện những tài năng sau này, các em sẽ là chủ nhân
tương lai của đất nước. Với xã Cư Pơng là xã vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc lại



Năm học
Năm học 2007-2008
Năm học 2008-2009
Năm học 2009-2010

TSHS dân tộc
324
311
301

TSHSDT bỏ học
10
16
18

Tỷ lệ
3,08%
5,14%
5,98%

đơng, kinh tế cịn nghèo, tri thức cịn rất hạn chế, các em thì chưa xác định được việc học
là quan trọng, dẫn đến bỏ học nhiều, với bản thân là một giáo viên đứng trên bục giảng tơi
ln trăn trở về vấn đề này.
Chính vì vậy nên tôi đã suy nghĩ làm thế nào để hạn chế việc bỏ học của các em và
tôi đã quyết tâm tìm mọi biện pháp để duy trì sĩ số học sinh ở Lớp 4B - Trường Tiểu học
La Văn Cầu.
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA CÔNG TÁC DUY TRÌ SĨ
SỐ Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC LA VĂN CẦU :
1. Thực trạng cơng tác duy trì sĩ số ở Trường Tiểu học La Văn Cầu.
Trường Tiểu học La Văn Cầu là trường vùng sâu, vùng xa, có hai điểm trường cách xa

nhau, địa bàn dân cư rộng, nên việc xây dựng nề nếp, quản lý học sinh còn gặp nhiều khó
khăn. Học sinh dân tộc chiếm 87,9 %, đa số các em chưa xác định được việc học là quan
trọng. Điều kiện kinh tế gia đình học sinh cịn thiếu thốn. Phần đa phụ huynh học sinh lại
không biết chữ nên không biết kèm con em khi ở nhà. Có một số học sinh lại chưa qua lớp
mẫu giáo, nên các em nói tiếng Việt chưa được thành thạo. Vì vậy các em rất khó tiếp thu
bài.
Từ những khó khăn trên dẫn đến nhiều năm liền tại Trường Tiểu học La Văn Cầu số lượng
học sinh bỏ học rất nhiều, cụ thể :

2. Nguyên nhân học sinh ở Trường Tiểu học La Văn Cầu bỏ học là :
- Nguyên nhân thứ nhất từ phía gia đình và học sinh :
+ Trẻ em thuộc gia đình nghèo , đơng con , các em khơng có áo quần lành lặn để đến lớp
như bao bạn khác. Những học sinh này thường mặc cảm , tự ti về hoàn cảnh, tự cho thân


phận của mình khơng bằng bạn bè , tự tách biệt khỏi tập thể , các em luôn cảm thấy lòng tự
trọng bị tổn thương và chán nản dẫn đến bỏ học .
+ Phần đa học sinh dân tộc, bố mẹ các em không biết chữ, nên khi đi học về khơng có ai
kèm, dẫn đến học yếu, các em phải ở lại lớp nhiều năm liền cảm thấy xấu hổ thế là bỏ học .
+ Có một số em lại chưa qua lớp mẫu giáo, chưa làm quen với Tiếng Việt , các em phát
âm rất khó, tiếp thu bài cũng chậm đâm ra chán nản , và không thích đi học
+ Trẻ em thuộc gia đình thiếu bố ( mẹ) hoặc thiếu cả bố lẫn mẹ ; Tức là bố mẹ ly hôn
hoặc bố mẹ hay cãi nhau . Số trẻ em này thường có tính khí bất thường , hay quậy phá ,
hờn giận , đánh nhau , tự ti , ủ ê , lúc nào cũng mặc cảm , tự cho mình thua kém và tự xa
lánh bạn bè dẫn đến bỏ học .
+ Trẻ em mồ côi bố hoặc mẹ , thường hay nhút nhát, ít hịa đồng , thường hay sợ hãi đám
đơng , cảm thấy thua kém bạn bè, dẫn đến tự ti , mặc cảm và bỏ học.
+ Trẻ em thuộc gia đình có mức kinh tế trung bình, khơng đơng con, nhưng bố mẹ ít
quam tâm đến con cái, lo kiếm sống , suốt ngày để các em lêu lổng , không quản lý giờ
giấc. Số trẻ này rất tự do , bừa bãi , hay quậy phá , học ít chơi nhiều , hay trốn học, thường

nói dối cha mẹ , thầy cô , hay cãi lại người lớn , khơng biết nghe lời, ít có lịng tự trọng và
thích là bỏ học .
+ Trẻ em thuộc gia đình khá giả, có của, được cha mẹ nng chiều. Thường những em
này như những ơng trời con, tính khí đỏng đảnh, muốn gì được nấy, hay dỗi , thích thì học
khơng thích thì thơi, đơi lúc cịn tỏ ra khoe khoang coi thường bạn bè .
- Nguyên nhân thứ hai từ phía nhà trường và giáo viên :
+ Về cơng tác tổ chức và quản lí : Trường có 1 điểm lẻ cách xa trung tâm, Ban giám hiệu
chỉ có 2 người rất khó kết hợp với giáo viên để quản lý học sinh .
+ Về đội ngũ giáo viên của trường có: 17 người.
Trình độ đào tạo giáo viên trong trường: có 16/17 người đạt chuẩn trở lên, Chia theo tỉ
lệ 1.2 còn thiếu 2 giáo viên, giáo viên đạt “ Giáo viên dạy giỏi” các cấp cịn ít, điểm
trường lẻ cách xa trung tâm.
+ Cơ sở vật chất - thiết bị trường học:


Số phịng học của nhà trường có 09 phịng học cấp 4, một số phòng được xây dựng đã
lâu. Chưa có phịng chức năng, và nơi làm việc riêng cho các bộ phận như :Y tế, công tác
đội. Thiết bị chưa đủ cho nhu cầu sử dụng giảng dạy trên lớp.
+ Về cơng tác xã hội hố giáo dục:
Những năm trước đây cơng tác xã hội hố chưa thực hiện tốt, một phần do dân trí
địa phương thấp, cộng đồng chưa có sự quan tâm đúng mức. Do đó nhà trường hầu như là
đơn thương, độc mã làm chủ trận địa giáo dục, có chăng chỉ là sự quan tâm của một bộ
phận nhỏ phụ huynh. Tuy nhiên cũng có sự quan tâm chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền địa
phương, Hội đồng Giáo dục xã ...nhưng chưa hiệu quả.
+ Về hiệu quả chất lượng giáo dục:
Nhà trường đã thực hiện tốt chương trình, kế hoạch dạy học, nhưng do cơ sở vật chất
thiếu thốn, phương pháp giảng dạy tích cực chưa được áp dụng sâu rộng. Vì vậy chất lượng
giáo dục chưa cao. Hầu như khơng có học sinh giỏi cấp tỉnh và học sinh giỏi cấp huyện
cũng rất hiếm hoi .
CHƯƠNG 3 : NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỂ DUY TRÌ SĨ SỐ HỌC SINH Ở LỚP 4B

TRƯỜNG TH LA VĂN CẦU:
Từ những nguyên nhân nêu trên , tôi đã mạnh dạn đưa ra một số biện pháp để duy trì sĩ
số học sinh như sau :
1. Các biện pháp:
2.1/ Nắm hồn cảnh và đặc điểm gia đình từng học sinh:
Sau ngày tập trung học sinh, tơi đã có danh sách trích ngang ghi rõ họ tên, nghề nghiệp
cha mẹ; Hồn cảnh sinh sống của gia đình: Nắm xem bao nhiêu em có hồn cảnh đủ ăn?
bao nhiêu em hộ khó khăn? bao nhiêu em có sổ hộ nghèo? Cơng việc thường ngày của học
sinh ở nhà và là đứa con thứ mấy? Ngồi ra, tơi cịn trao đổi với giáo viên chủ nhiệm của
lớp năm trước để nắm rõ hơn về hồn cảnh gia đình của từng học sinh. Sau đó tơi tập hợp
thành một quyển sổ theo dõi, phân loại đối tượng học sinh, đặc biệt học sinh có hồn cảnh
khó khăn có nguy cơ bỏ học.


Việc làm này giúp tơi nắm rõ hơn hồn cảnh từng em để có biện pháp giáo dục thích
hợp. Sau đó tơi theo dõi sĩ số học sinh hằng ngày, đặc biệt là những em hay vắng học rồi
tìm hiểu hoàn cảnh của những học sinh hay nghỉ học và những học sinh có nguy cơ bỏ học.
Một trong những yếu tố quan trọng là tìm hiểu mơi trường và hồn cảnh sống của các em ,
bởi vì đó chính là cái nơi ni dưỡng và hình thành nhân cách của các em ngay từ thuở ban
đầu. Để các em hình thành cho mình một hướng đi tốt nhất.
Các bước tiến hành như sau :
- Tìm hiểu qua phiếu thơng tin ( điều tra sơ yếu lý lịch) : Phiếu thơng tin này ngồi
những thơng tin cơ bản: Họ tên bố, mẹ; địa chỉ; thêm cả hoàn cảnh sống; gia đình em đó có
mấy người ; em ấy là con thứ mấy; sở thích của em, thường chơi với bạn như thế nào.
- Tìm hiểu hồn cảnh học sinh trực tiếp bằng cách: đến tại gia đình các em , tiếp xúc với
bố mẹ các em để biết cụ thể hoàn cảnh của những học sinh này và trao đổi tình hình học
tập của những học sinh đó.
- Tìm hiểu tính cách các em qua bạn bè trong lớp.
- Tìm hiểu qua thôn, buôn ( thông qua buôn trưởng) .
-Tôi theo dõi , thấy những học sinh nào nghỉ học từ 2 buổi trở lên , tơi đến ngay gia

đình để tìm hiểu hồn cảnh của các em, rồi kết hợp với thôn buôn đến nhà vận động các
em đi học lại. Lập danh sách những học sinh có nguy cơ bỏ học báo ngay với Ban giám
hiệu và buôn trưởng. Để các buôn trưởng nắm về thôn buôn vận động bố mẹ nhắc nhở các
em đi học.
Đồng thời tôi đưa ra biện pháp giáo dục trực tiếp, gần gũi, an ủi động viên và khích lệ
kịp thời những kết quả đạt được, dù những ưu điểm nhỏ nhất. Cụ thể:
* Năm học 2009- 2010 lớp tôi chủ nhiệm 6 em có nguy cơ bỏ học, trong đó: 2 em có hồn
cảnh gần giống nhau. Bố mẹ làm nghề tự do, suốt ngày lo kiếm sống, ít quan tâm đến con
mình, nên ngồi giờ đến trường, các em suốt ngày lang thang trên đường, học ít chơi nhiều,
đến lớp thường muộn giờ, do không biết sắp xếp thời gian ở nhà, có hơm 2 em này thức
khuya xem phim, sáng ngủ qn, tự ý bỏ học mà gia đình khơng hay biết. Với đối tượng
này tôi đã gần gũi các em vừa bằng tình thương, vừa nghiêm khắc nhắc nhở phê bình và


chỉ ra hậu quả để các em sửa chữa. Ngoài ra tôi đã đến nhà gặp phụ huynh của 2 em học
sinh này. Tôi đã yêu cầu bố mẹ phối hợp với các thầy cô trong việc giáo dục cụ thể : Học
sinh và cha mẹ cùng làm cam kết thực hiện những nội quy yêu cầu của nhà trường, của lớp
đề ra. Lập thời gian biểu để học sinh thực hiện ở nhà, có sự giám sát của cha mẹ .
Phân công học sinh khá, giỏi kèm cặp. Những học sinh được phân công giúp bạn điều
chỉnh giờ học cho phù hợp, giảng bài cho bạn, học cùng bạn và trong lớp nhắc nhở động
viên và kiểm tra vở ghi chép của các bạn.
2 em hoàn cảnh bố mẹ ly hôn ở với ông bà, các em rất nhút nhát tự ti hay mặc cảm, xa
lánh bạn bè, học khá, nhưng khơng thích phát biểu xây dựng bài. Có nhiều hôm 2 em đã rủ
nhau nghỉ học. Tôi đã quan tâm gần gũi các em nhiều hơn, giúp các em lấy lại thăng bằng,
giao cho 2 em, hai nhiệm vụ: 1 em làm lớp phó lao động, cịn 1 em làm tổ trưởng, dần dần
các em đã phát huy được vai trị của mình, trở thành những cán bộ lớp năng nổ, có trách
nhiệm, khi các em có tiến bộ, tôi đã động viên các em kịp thời, bằng cách: thưởng cho các
em những cuốn tập, những bộ áo quần quyên góp của trường TH Lê Văn Tám (đơn vị kết
nghĩa).
Có 1 em bố mất sớm ở với mẹ, em học khá , nhưng rất bướng bỉnh,em cũng thường

xuyên nghỉ học, hiểu được hồn cảnh của em , tơi đã trực tiếp gặp em thường xuyên,
khuyên nhủ, đồng thời phát huy mặt tích cực của em là học khá , hướng em vào các hoạt
động của tập chọn em làm tổ trưởng. Vừa để em làm vừa nghiêm khắc với những hành vi
của em, một tháng sau em có chuyển biến rõ rệt, em đã đi học đều đặn trở lại.
Cũng có 1 em thường xuyên vi phạm về nề nếp học tập, hay đi học muộn, ăn mặc
không theo nội quy của nhà trường, nhuộm tóc vàng, giờ học khơng ghi chép bài, hay nói
chuyện trong lớp, quay ngang, quay ngửa, khuấy động trong lớp, người lớn nói khơng nghe
lời, hay cãi lại, ln nghĩ ra mọi trị tinh nghịch ,hễ la mắng là em nghỉ học. Qua tìm hiểu
biết được em này con một gia đình khá giả, được bố mẹ nuông chiều. Tôi đã phải thực hiện
nhiều biện pháp: chủ động gặp gỡ bố mẹ của em bàn bạc góp ý với họ về biện pháp giáo
dục, khơng chiều theo sở thích của các em và nghiêm khắc với những sai phạm.
2.2/ Nắm chất lượng học tập và hạnh kiểm năm trước:


Trong tuần đầu ôn tập, tôi cho các em ôn lại những bài tập bám sát theo kiến thức cơ
bản của năm trước, đồng thời tơi cịn xem lại học bạ của các em năm trước để nắm sức học
của từng em. Việc làm này đã giúp tôi lựa chọn biện pháp kèm cặp, uốn nắn phù hợp
không để cho các em chán nản, bỏ học vì học yếu.
2.3/ Liên lạc với Chi hội Phụ huynh học sinh của lớp:
Ở lần họp Phụ huynh học sinh đầu năm, Phụ huynh lớp đã bầu ra Chi hội Phụ huynh
học sinh của lớp. Chi hội đã giúp tôi tạo điều kiện cho những em nghèo có đủ quần áo
trắng, đồ dùng học tập…; Cùng tơi tìm đến nhà gia đình những học sinh vắng không phép,
vận động các em trở lại lớp. Đây là cánh tay đắc lực, hỗ trợ cho tôi trong cơng tác chủ
nhiệm.
2.4/ Giúp đỡ học sinh có hồn cảnh khó khăn:
Nắm được một số em có hồn cảnh nghèo đặc biệt ( mồ côi cha hoặc mẹ) , tơi rà sốt
lại xem em nào cịn thiếu quần áo trắng, đồ dùng học tập,… tơi đăng kí cho các em được
nhận dụng cụ do nhà trường hỗ trợ. Có 3 em con nhà nghèo khơng có đủ áo quần , đồ dùng
học tập để đi học . Tôi mua tặng các em đồ dùng học tập ngay vào đầu năm học. Ngồi ra
tơi cịn kêu gọi các em trong lớp dành tặng bạn một số quần áo cũ và tranh thủ sự hỗ trợ từ

một số phụ huynh có khả năng để trang bị thêm những dụng cụ còn lại cho những em này
để các em được yên tâm đến trường, khơng phải mặc cảm vì nhà nghèo. Qua đây tơi cũng
thấy tình cảm giữa bạn nhà nghèo và bạn khá giả gần gũi nhau hơn.
2.5/ Thành lập Đôi bạn học tập:
- Qua nắm được sức học của từng em, tôi lưu ý nhiều đến những em thuộc diện Trung
bình, Yếu ( được lên lớp). Tơi phân cơng một em Giỏi hoặc Khá kèm một em Trung bình
hoặc Yếu và sắp xếp cho 2 em ngồi cùng một bàn. Tôi hướng dẫn cho em Giỏi, Khá cách
kèm bạn học. Nhắc nhở bạn học bài, xem lại bài; trao đổi kinh nghiệm học tập; cách học
bài dễ thuộc; cách vận dụng kiến thức đã học vào làm bài tập; hướng dẫn bạn làm bài tập
hoặc củng cố kiến thức mà bạn chưa hiểu, chữa bài tập vào thời gian 15 phút đầu giờ,…


- Bản thân tôi đầu giờ cũng vào lớp sớm để kiểm tra tập vở, bài làm ở nhà của những
học sinh Trung bình, Yếu; xem cách thực hiện của đơi bạn học tập như thế nào để có những
điều chỉnh cho phù hợp hơn.
- Qua việc làm trên, tôi thấy tình cảm giữa cơ trị đã gắn bó nhau hơn. Những em
Trung bình, Yếu thường hay nhút nhát, rụt rè nay khơng cịn nữa mà trở nên mạnh dạn, tự
tin hơn. Từ đó các em càng ham thích đến lớp để hòa nhập với bạn bè, việc học của các em
ngày càng tiến bộ hơn.
2.6/ Phổ biến nội quy. Gặp gỡ những gia đình học sinh tự ý bỏ học:
- Ở tuần đầu tiên, tôi sinh hoạt với học sinh trong lớp rất kĩ về nội quy nhà trường,
trong đó có phần quy định: Học sinh phải đi học đều và đúng giờ, nghỉ học phải có lí do
và được cha mẹ xin phép . Tổ chức họp phụ huynh học sinh đầu năm, tôi cũng thông báo
cho phụ huynh biết về quy định này và nhờ phụ huynh hàng ngày theo dõi, nhắc nhở.
- Đối với những trường hợp học sinh tự ý bỏ học ( vì cha mẹ đi làm khơng có ở nhà) ,
hết giờ dạy, tôi lập tức đến ngay nhà những em này gặp phụ huynh tìm hiểu nguyên nhân
và trao đổi cách khắc phục.
- Chính nhờ thế mà những học sinh ở lớp tơi chủ nhiệm chỉ nghỉ học 1 ngày khơng
phép thì đến hơm sau đi học lại bình thường, nên năm 2009 – 2010 lớp tơi chủ nhiệm
khơng có hiện tượng học sinh bỏ học giữa chừng.

2.7/ Tổ chức tốt tiết sinh hoạt lớp:
-Trong tiết sinh hoạt cuối tuần, sau khi nghe các tổ trưởng báo cáo, tôi cho lớp tuyên
dương những tổ đạt duy trì sĩ số suốt cả tuần để làm gương cho lớp và khen những em có
tiến bộ về mặt học tập để các em thấy nhiệm vụ học tập của mình và mỗi ngày đến trường
thật sự là một ngày vui.
- Đối với những mặt học sinh cịn hạn chế, tơi nhắc nhở nhẹ nhàng kèm theo hướng
dẫn, uốn nắn cho các em để tuần sau các em thực hiện tốt hơn.
- Ngồi ra tơi cịn nêu gương các anh, chị học sinh những năm trước dù đầu năm cịn
yếu kém nhưng nhờ sự kiên trì, cố gắng đến cuối năm cũng đã đạt loại Khá, Giỏi để củng
cố lòng tin nơi các em.


2.8/ Biện pháp tinh thần:
- Mỗi ngày bước vào lớp tơi đều quan sát cả lớp, thấy các em có mặt đầy đủ là lịng tơi
rất vui. Nhất là những hôm thời tiết khắc nghiệt như: mưa, bão, …Những hôm ấy, tôi cho
lớp hoan nghênh bằng một tràng pháo tay để động viên khích lệ tinh thần các em. Trong
giờ dạy, tơi đầu tư soạn giảng phân hóa theo đối tượng học sinh sao cho phù hợp với trình
độ mọi học sinh trong lớp - nhất là những em Trung bình, Yếu nhằm kích thích học sinh
hứng thú học tập, tiếp thu bài nhanh hơn.
- Tơi cũng thật sự hịa nhập cùng các em trong giờ dạy hoạt động ngoại khố hay trị
chơi của mơn Thể dục, tổ chức đố vui qua hình thức Giải ơ chữ trong các tiết Ôn tập hết
chương…
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC.
2. Kết quả:
Sau một năm áp dụng cách làm trên. Năm 2009 – 2010, ở lớp tôi chủ nhiệm đạt
kết quả như sau:
( Số liệu học sinh Cuối năm học 2009 – 2010)
Đầu năm
Cuối năm
Tỉ lệ

T. số
Nữ DT
T. số
Nữ
DT
2009 -2010
19
6
15
19
6
15
100 %
Từ cách làm trên, tôi đã bày tỏ sáng kiến cho tất cả giáo viên trong tổ, được các thành
Năm học

viên trong tổ áp dụng vào công tác chủ nhiệm và nhận thấy việc duy trì sĩ số của tồn khối
cũng đạt kết quả cao, cụ thể là:
( Số liệu học sinh khối 4 Cuối năm học 2009 – 2010)
Đầu năm

Năm
học
2009 2010

T.số
62

Nữ
25


Cuối năm
DT
56

T.số
61

N

D

Tỉ lệ

ữ T
25 55 98,50

Chuyển

Chuyển

đến
T.số Nữ

đi

0

0


T.số
0

Bỏ học

Nữ

T.

0

số
1

Nữ

DT
1


Nhìn lại kết quả trên, bản thân tơi rất vui vì mình đã thực hiện đạt cam kết Duy trì sĩ số
với Ban Giám Hiệu nhà trường và đã hoàn thành được nhiệm vụ của một giáo viên chủ
nhiệm.
+ Đối với học sinh: Đã tạo niềm tin nơi các em, em nào cũng ham thích học tập, gắn bó
với trường lớp hơn.
+ Đối với trường, ngành: Góp phần cùng cấp trên làm phong phú thêm kinh nghiệm
công tác, phổ biến cho các khối áp dụng thì thiết nghĩ sẽ giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ
học.
3. Ngun nhân thành cơng và tồn tại:
* Bản thân tôi suy nghĩ rằng, là một giáo viên chủ nhiệm phải đáp ứng những yêu cầu

sau:
+ Ngoài việc nâng cao chất lượng dạy học, phải đảm bảo đến việc duy trì sĩ số lớp.
+ Quan tâm đến học sinh, nhất là nắm rõ hoàn cảnh những em khó khăn để kịp thời hỗ
trợ về vật chất lẫn tinh thần để các em yên tâm học tập.
+ Tạo mối quan hệ tương hỗ giữa Gia đình - Nhà trường – Xã hội để có biện pháp giáo
dục tốt hơn.
+ Tạo tình cảm gắn bó giữa các thành viên trong lớp và tình thân ái giữa thầy và trò để
học sinh thêm yêu trường lớp hơn.
* Những tồn tại:
Trong quá trình thực hiện, chúng ta phải lưu ý những vấn đề sau:
+ Không phải phụ huynh nào cũng quan niệm giống nhau, có gia đình nghèo tiền nhưng
khơng chịu nghèo chữ; cũng có gia đình nhìn chuyện học chữ của con em họ theo hướng
chưa tích cực nên đơi khi họ có thái độ bất cần khi giáo viên đến vận động. Lúc ấy người
giáo viên phải thật sự kiên nhẫn.
+ Địa bàn dân cư còn một số khó khăn, đường trơn, có gia đình sống ở trong rẫy lầy,
dốc …nên còn gặp vất vả trong vận động học sinh.
+ Mỗi học sinh có hồn cảnh, tâm lý khác nhau nên phải tùy theo hoàn cảnh của từng
em mà áp dụng từng biện pháp thích hợp.


4. Những bài học kinh nghiệm:
Qua những việc đã làm, bản thân tơi đã rút ra cho mình bài học kinh nghiệm quý báu
mà người giáo viên cần phải có và phải thực hiện:
+ Phải thật sự yêu nghề, yêu trẻ; gần gũi, yêu thương trẻ; hiểu biết tâm tư nguyện vọng
của trẻ; xem trẻ như người thân trong gia đình.
+ Phải nhạy bén trong mọi tình huống và xử lí tình huống đúng lúc, kịp thời.
+ Phải kiên trì, nhẫn nại và chịu khó thì mới khơng bó tay trước mọi thử thách.
+ Thường xuyên liên hệ với phụ huynh học sinh để có được sự hỗ trợ kịp thời.
+ Phải tơn trọng những thành tích dù nhỏ của học sinh để kịp thời động viên, khích lệ.


PHẦN 4: KẾT LUẬN - ĐỀ XUẤT- KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Người giáo viên chủ nhiệm phải thấy việc thực hiện duy trì sĩ số học sinh là trách nhiệm
của một nhà giáo. Đây là vấn đề để thực hiện tốt Nghị quyết Hội nghị công nhân viên chức
hàng năm mà nhà trường đã đề ra để hạn chế tình trạng học sinh bỏ học. Đề tài sáng kiến
kinh nghiệm về công tác duy trì sĩ số là đề tài khơng mới, tuy nhiên có những kinh nghiệm
đã đi vào lối mịn hoặc thụ động đã được lập đi lập lại, cho nên bản thân dù thực hiện đề
tài cũ nhưng mong muốn có những nét mới, có những hiệu quả thiết thực hơn trong tình
hình hiện nay. Cơng tác duy trì sĩ số là một nhiệm vụ thường xuyên, dù đứng ở vị trí nào ta
phải quan tâm thực hiện nghiêm túc vấn đề này, phải vận dụng sáng tạo, linh hoạt, năng
động trong thực tế; Kết hợp nhiều giải pháp để thực hiện tốt công tác này.


Ngồi ra, để cơng tác duy trì sĩ số học sinh đạt hiệu quả, người giáo viên chủ nhiệm cần
phải có tâm đối với mọi học sinh, phải hiểu hồn cảnh từng học sinh để có biện pháp giúp
đỡ, tạo điều kiện cho các em ham thích học tập, yêu mến thầy cơ, thích bạn bè. Việc chống
lưu ban, bỏ học là nhằm nâng cao hiệu quả công tác phổ cập giáo dục Tiểu học, góp phần
nâng cao dân trí là nền tảng ban đầu để đào tạo con người mới phát triển về mọi mặt, tham
gia vào việc thực hiện xây dựng nước nhà ngày càng giàu mạnh.
Để thực hiện tốt cơng tác duy trì sĩ số ở trường Tiểu học, bên cạnh sự cố gắng của bản
thân còn phải có sự hỗ trợ và kết hợp của nhà trường, gia đình và các lực lượng xã hội.
2. Một số đề xuất, kiến nghị:
Để đảm bảo được công tác duy trì sĩ số, nâng cao chất lượng giáo dục và tiến tới mục
tiêu phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi. Cần có sự quan tâm hỗ trợ đúng mức của tồn
xã hội. Tơi xin có một số đề xuất như sau:
- Đối với nhà trường:
+ Có hình thức khen thưởng kịp thời đối với lớp, đối với giáo viên chủ nhiệm khơng có
học sinh bỏ học.
- Đối với ngành :
+ Sắp xếp bố trí đủ số lượng giáo viên đứng lớp ngay từ đầu mỗi năm học.

+ Hỗ trợ kinh phí để nhà trường mở lớp 2 buổi/ ngày.
+ Tiếp tục tập huấn nâng cao trình độ chun mơn, như vậy chất lượng, trình độ tay nghề
của giáo viên mới nâng lên cả về chất và về lượng.
- Đối với chính quyền các cấp:


+ Đề nghị tập trung đầu tư cơ sở vật chất cho các đơn vị trường học, gắn kế hoạch đầu tư
cơ sở vật chất với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.
+ Luôn tạo mọi điều kiện giúp đỡ về vật chất cho những em học sinh nghèo và những em
có hồn cảnh khó khăn để các em được đến trường như các bạn khác và tham gia vận động
học sinh bỏ học đi học lại cùng với giáo viên chủ nhiệm.

Trên đây là những kinh nghiệm nhỏ mà tôi đã đúc kết được trong q trình cơng tác.
Xin nêu ra để cùng q thầy cơ và đồng nghiệp trao đổi nhằm giúp tơi hồn thiện hơn
trong những lần nghiên cứu sắp tới.
Xin chân thành cảm ơn !
Cư Pơng, ngày 15 tháng 10 năm 2010
Người viết

Trần Thị Thông


MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU :

Trang 1

1. Lý do chọn đề tài
1.1: Lý do khách quan
1.2: Lý do chủ quan

PHẦN 2: MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP CỦA ĐỀ TÀI
1. Mục tiêu nghiên cứu.

Trang 2


2. Nhiệm vụ nghiên cứu .
3. Phương pháp nghiên cứu .
3.1/ Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết .
3.2/ Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn .
3.3/ Nhóm các phương pháp hỗ trợ .
PHẦN 3 : NỘI DUNG VÀ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN

Trang 3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN.

Trang 3

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA CƠNG TÁC DUY TRÌ SĨ
SỐ Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC LA VĂN CẦU .

Trang 3

1. Thực trạng cơng tác duy trì sĩ số ở Trường tiểu học La Văn Cầu.
2. Những nguyên nhân dẫn đến học sinh ở Trường tiểu học La Văn Cầu bỏ học cao .
CHƯƠNG 3 : NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỂ DUY TRÌ SĨ SỐ HỌC SINH Ở LỚP 4B
TRƯỜNG TH LA VĂN CẦU.

Trang 5


1. Các biện pháp
2.1/ Nắm hồn cảnh và đặc điểm gia đình từng học sinh
2.2/ Nắm chất lượng học tập và hạnh kiểm năm trước.
2.3/ Liên lạc với Chi hội Phụ huynh học sinh của lớp.
2.4/ Giúp đỡ học sinh có hồn cảnh khó khăn.
2.5/ Thành lập Đôi bạn học tập.
2.6/ Phổ biến nội quy. Gặp gỡ những gia đình học sinh tự ý bỏ học:
2.7/ Tổ chức tốt tiết sinh hoạt lớp.
2.8/ Biện pháp tinh thần.
2/ Kết quả:
3/ Nguyên nhân thành công và tồn tại.
4/ Những bài học kinh nghiệm:
PHẦN 4: KẾT LUẬN - ĐỀ XUẤT- KIẾN NGHỊ
1. Kết luận .
2. Một số đề xuất kiến nghị .

Trang 10


Nhận xét , xếp loại của hội đồng khoa học nhà trường :
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
Nhận xét xếp loại của hội đồng khoa học PGD :
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................


..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................

Danh mục các tài liệu tham khảo :
1. Báo thời đại mới
2. Chỉ thị 11-CT/TW của Bộ chính trị khóa X
3. Điều lệ trường Tiểu học .
4. Tạp chí giáo dục



×