Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

skkn một số phương pháp trong việc dạy phân môn tập làm văn lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (104.08 KB, 16 trang )

PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
1. Lý do chọn đề tài:
Hiện nay giáo dục nước nhà đang đứng trước những thách thức rất lớn –
những thắng lợi của cơng cuộc đổi mới đất nước, xu thế tồn cầu hóa, hội nhập
quốc tế đang ảnh hưởng mạnh mẽ tới giáo dục, địi hỏi giáo dục phải đổi mới
tồn diện, triệt để. Điều này được thể hiện cụ thể ở nghị quyết TW IV khóaVII: “
Phải xác định mục tiêu, thiết kế lại chương trình, kế hoach, nội dung, phương
pháp dạy và học ở tất cả các bậc học cấp học... áp dụng những phương pháp giáo
dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải
quyết vấn đề” và đến đại hội IX, Đảng chỉ rõ: “ Đổi mới mạnh mẽ phương pháp
giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy
sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng phương pháp tiên tiến, hiện đại
vào quá trình dạy học”.
Tại nghị quyết Trung ương II khóa VIII chỉ rõ: “ Nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Trong giai đoạn hiện nay giáo dục nhà nước đang
đứng trước những thắng lợi của công cuộc đổi mới đất nước, xu thế tồn cầu hóa,
hội nhập quốc tế đang ảnh hưởng mạnh mẽ đến giáo dục. Hơn bao giờ hết những
người làm công tác giáo dục phải nhận rõ vấn đề này, để vận dụng nó phù hợp
với thực tiễn của địa phương mình.
Quá trình dạy học là quá trình phức tạp, lịch sử dạy và học có từ rất sớm,
song yêu cầu thực tế ln địi hỏi phải đổi mới cập nhật và phát triển. Với mục
đích đạt kết quả cao nhất trong dạy và học là một đòi hỏi tất yếu khách quan của
xã hội. Tìm kiếm một giải pháp tiên tiến, xây dựng một phương pháp hiện đại
cho giáo dục thế kỷ XXI, Nghị quyết TW IV khóa VII đã chỉ rõ “ Phải xác định
lại mục tiêu, thiết kế lại chương trình, nội dung phương pháp giáo dục và đào tạo
... áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng
lực tư duy sáng tạo năng lực giải quyết vấn đề”. Trước yêu cầu thực tiễn đó, Bộ
giáo dục và Đào tạo đã tiến hành soạn thảo chương trình Tiểu học mới cho những
năm 2000. Chương trình đã được Bộ giáo dục và Đào tạo thẩm định năm 1998
1




và thực
hiện trong phạm vi cả nước từ năm học 2002-2003 chương trình tiểu học mới đối
với lớp 1. Năm học 2003 - 2004 đối với lớp 2. Năm học 2004 - 2005 đối với lớp
3, năm học 2005 - 2006 đối với lớp 4, năm học 2006 -2007 đối với lớp 5.
Ngày nay giáo dục Tiểu học được coi là nền tảng của hệ thống giáo dục
quốc dân, là bậc học đặt nền móng vững chắc cho cấp học tiếp theo. Học sinh
tiểu học trong thời kỳ công nghiệp hóa – Hiện đại hóa, khả năng phát triển tư duy
của các em là vô cùng lớn. Do vậy muốn tích cực hóa hoạt động học tập đem lại
cho học sinh khả năng tự phát hiện, tự giải quyết vấn đề, hình thành cho các em
kỹ năng, kỹ sảo cần thiết cụ thể, thiết thực và sâu sắc. Khả năng sáng tạo khi giải
quyết các vấn đề là yếu tố quan trọng bậc nhất để nâng cao chất lượng học tập
của học sinh.
Trong chương trình Tiếng Việt của Tiểu học, phân môn tập đọc chiếm thời
lượng chủ yếu của bậc học. Nó góp phần quan trọng trong việc thực hiện mục
tiêu giáo dục tiểu học, phải đảm bảo cho học sinh có kỹ năng cơ bản về nghe,
nói, đọc, viết . Muốn nói hay viết giỏi thì trước tiên phải đọc thành thạo. Tập đọc
là môn học công cụ, là phương tiện quan trọng nhất, là chìa khóa cho học sinh
học tốt các môn khoa học khác. Dạy tập đọc làm cho học sinh hiểu cái hay cái
đẹp, cái đúng, cái tinh tế, phức tạp và đa nghĩa của từ ngữ. Học tập đọc chính là
học cách nói, cách viết khoa học, chính xác nghệ thuật và trong sáng góp phần
phát triển tư duy, khả năng diễn đạt cho học sinh. Dạy tập đọc cho học sinh
không những rèn luyện kỹ năng đọc mà còn phát triển ở các em vốn từ ngữ Tiếng
Việt phong phú. Hiện nay ở tất cả các trường Tiểu học phương pháp dạy Tiếng
Việt nói chung và phân mơn tập đọc nói riêng đã có chuyển biến nhưng chưa sâu
rộng và đồng bộ. Trong những năm qua trường tiểu học Nhật Tân – Kim Bảng –
Hà Nam đã tiếp thu sự chỉ đạo của Sở giáo dục, Phòng giáo dục triển khai việc
thực hiện đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các môn học của các lớp 1, 2, 3,
4, 5 do có sự thay đổi về chương trình SGK nên việc đổi mới phương pháp dạy

học được chú ý đặc biệt.
Nội dung và chương trình mới này cần có phương pháp thích ứng thì mới
phát huy hết tính ưu việt của nó. Nhận thấy việc nắm chắc nội dung và phương
2


pháp dạy học chương trình mới là rất cần thiết và thiết thực đối với mỗi thầy cô
giáo đứng trên bục giảng nên tơi đã mạnh dạn tiến hành tìm hiểu nội dung và
phương pháp dạy học chương trình mới. Tuy nhiên do thời gian có hạn nên tơi
chỉ nghiên cứu và tìm hiểu ở một nội dung nhỏ đó là :
“ Một số phương pháp trong việc dạy phân mơn tập làm văn lớp 4”.
Vấn đề này đã có từ lâu, thu hút bao tâm trí của các nhà khoa học và đội
ngũ sư phạm tiểu học khẳng định chân lý của vấn đề dạy học theo hướng tích cực
hóa hoạt động học tập của học sinh là con đường tốt nhất để đạt kết quả học tập
tốt nhất của học sinh. Các cơng trình nghiên cứu, các bài viết đã đề cao đến vấn
đề mà đề tài quan tâm đó là:
- Giáo trình đổi mới nội dung và phương pháp dạy học ở Tiểu học
(NXBGD – 1998).
- Sách hướng dẫn giảng dạy Tiếng Việt lớp 4 (Tập I – NXB GD).
- Sách hướng dẫn giảng dạy Tiếng Việt lớp 4 (Tập II – NXB GD).
- Sách thiết kế bài dạy Tiếng Việt lớp 4 (Tập I )
- Sách thiết kế bài dạy Tiếng Việt lớp 4 ( Tập II )
2. Mục đích nghiên cứu:
Nhằm góp phần nâng cao hiệu quả dạy học mơn Tiếng Việt nói chung và
phân mơn tập làm văn nói riêng. Qua đó nâng cao chất lượng dạy học toàn diện ở
nhà trường tiểu học.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Tìm hiểu một số biện pháp trong việc dạy phân môn Tập làm văn ở lớp
4 chương trình tiểu học mới.
4. Phương pháp nghiên cứu:

- Dự giờ lên lớp.
- Phương pháp thống kê, kiểm tra, phân tích.
- Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
Học sinh lớp 4 Trường Tiểu học tôi công tác qua nhiều năm học .
3


PHẦN II: NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN:

Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đang từng bước phát triển
vượt bậc. Quốc phòng – An ninh được giữ vững, cơng cuộc cơng nghiệp hóa –
Hiện đại hóa đất nước đang cần có những người năng động sáng tạo, có bản lĩnh,
có tri thức, có tinh thần dân tộc. Điều này đòi hỏi nền giáo dục nước nhà phải đổi
mới toàn diện đặc biệt là đổi mới phương pháp dạy học nhằm đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao của xã hội. Đổi mới phương pháp dạy học thực chất là một cuộc
cải cách giáo dục rất toàn diện và sâu sắc, góp phần làm thay đổi tồn bộ nền
giáo dục Tiểu học. Qua quá trình nghiên cứu các nhà nghiên cứu đã khẳng định:
Để đổi mới phương pháo dạy học thì “ Phải đổi mới mục tiêu giáo dục, cách soạn
thảo chương trình SGK, cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học và đổi mới cách
đánh giá học sinh”. Như đã nói ở trên giáo dục Tiểu học là bậc học nền tảng, là
nền móng vững chắc để học sinh tiếp tục học các lớp cao hơn. Vì vậy, mơn Tiếng
Việt trong chương trình Tiểu học có vai trị và vị trí rất quan trọng trong việc hình
thành và phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh Tiểu học.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1- THỰC TRẠNG CỦA VIỆC DẠY TẬP LÀM VĂN LỚP 4 Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
NHẬT TÂN – KIM BẢNG – HÀ NAM.


Năm học 2005-2006 là năm học đầu tiên của chương trình thay sách lớp 4,
nhưng giáo viên và học sinh đã tiếp cận từ năm 2002-2003. Để đạt được tối ưu
mục đích yêu cầu của một tiết dạy tập đọc, người giáo viên phải nắm vững nội
dung chương trình SGK mới cũng như quan điểm của tác giả khi viết sách. Đồng
thời phát huy tính tích cực học tập của học sinh thơng qua đó người giáo viên
phải biết lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức tiết học sao cho hợp lý để tiết
học đạt hiệu quả cao.
Đây là cả một vấn đề lớn đối với đội ngũ giáo viên lớp 4 nói chung và giáo
viên trường tiểu học Xuân Đài nói riêng. Hiện nay khó khăn lớn nhất của giáo
viên là việc thực hiện tiết dạy theo hướng đổi mới PPHD, tổ chức các hoạt động
cho học sinh làm sao tất cả các em đều được tham gia tích cực vào các hoạt động
cá nhân, nhóm, tập thể..... Đồng thời phải khích lệ được tinh thần học tập của các
4


em và phát huy hết tính ưu việt của SGK mới. Điều này đòi hỏi sự nỗ lực, sự
chuyên tâm, cũng như tinh thần tự học tự rèn luyện, tự đổi mới trong những suy
nghĩ của mỗi giáo viên và tập thể sư phạm. Qua dự giờ trao đổi với 3 đồng chí
giáo viên dạy lớp 4 của trường tiểu học Xuân Đài, tôi thấy một số ưu điểm nổi
bật đó là các đồng chí giáo viên đều được tham gia vào lớp tập huấn thay sách
giáo khoa do phòng giáo dục Kim Bảng tổ chức và các đồng chí đều có năng lực
chun mơn vững vàng, nhiệt tình trong công tác giảng dạy và đặc biệt là việc
thực hiện phương pháp đổi mới dạy học, các đồng chí thực hiện khá tốt. Song
bên cạnh đó vẫn khơng tránh khỏi những tồn tại cần được khắc phục. Để tìm hiểu
sâu hơn về tình hình giảng dạy phân mơn tập đọc chúng tơi đã tìm hiểu về cơng
tác chuẩn bị (Bài soạn, đồ dùng dạy học, lựa chọn phương pháp) và dự giờ 2 tiết:
Qua tìm hiểu chúng tơi thấy :
Giáo viên giảng dạy nhiệt tình, đi đúng các bước, đúng đặc trưng bộ môn,
đi sâu vào truyền đạt nội dung bài học cho các em. Như đã nói ở trên, giáo viên
cịn mải mê “ Tìm hiểu nội dung đề bài” .

Do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan nên bên cạnh những thành
tích đã đạt được đáng được ghi nhận thì thực trạng dạy phân mơn Tập làm văn
lớp 4 chương trình SGK mới cịn nhiều bất cập. Ở nhiều địa phương Kim Bảng
nói chung và nhất là ở trường tiểu học Nhật Tân nói riêng.
2- THUẬN LỢI - KHĨ KHĂN

1.1 Thuận lợi:
Nhà trường được Đảng, chính quyền và các ban ngành. Nhà trường có
được sự chỉ đạo chặt chẽ sát sao của phòng giáo dục Tân Sơn, sự ủng hộ nhiệt
tình của đa số các bậc cha mẹ học sinh, của các thầy giáo, cô giáo cùng toàn thể
các em học sinh tạo nên sức mạnh tổng hợp.
Nhà trường có chi bộ Đảng trong sạch, vững mạnh hoạt động thường
xuyên, có kế hoạch sáng tạo, năng động trong mọi hoạt động của nhà trường.
Ban giám hiệu nhà trường nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm, năng động sáng
tạo. Chỉ đạo và triển khai tốt các văn bản của Bộ, Sở, Phòng về đổi mới phương
pháp dạy học, quản lý chặt chẽ, chỉ đạo chuyên môn sát sao, tổ chức các chuyên
đề giảng dạy, tập chung bồi dưỡng, nâng cao phương pháp giảng dạy ở tất cả các
5


bộ môn, nhất là phân môn tập làm văn ở lớp 4. Xây dựng giáo viên nịng cốt làm
cơng tác chun mơn.
Nhà trường làm tốt cơng tác xã hội hóa giáo dục phối kết hợp với phụ
huynh quản lý việc học tập ở nhà của con em, mua sắm đầy đủ đồ dùng học tập
để các em học tập tốt.
1.2. Khó khăn:
+ Về phía giáo viên : Một số giáo viên chưa nhận thức đúng vai trị của
mơn tập làm văn trong việc hình thành tư duy, khả năng giao tiếp … đối học
sinh.
- Do điều kiện thời gian nhiều giáo viên chưa đầu tư sâu, kỹ để hình thành

kỹ năng viết Văn cho các em dẫn đến hiệu quả giờ dạy chưa cao.
- Chưa chú trọng đến sự kết hợp giữa dạy tập làm văn với dạy học các mơn
học khác.
+ Về phía học sinh:
- Một số em chưa tập trung sự chú ý trong giờ học.
- Nhiều em chưa chăm học, chưa có ý thức học bài thường xun.
III. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
1. Vai trị và vị trí phân môn Tập làm văn ở Tiểu học.
Là môn học bắt buộc đối với học sinh Tiểu học, nó góp phần hình thành
phát triển năng lực đọc cho học sinh, năng lực hoạt động ngôn ngữ được thể hiện
trong 4 dạng hoạt động ứng với 4 kỹ năng : Nghe, nói, đọc, viết. Đọc là một dạng
hoạt động của ngơn ngữ.
Đọc không chỉ là công việc giải quyết bộ mã hai phần chữ viết và âm
thanh mà đọc là quá trình nhận thức để có khả năng thơng hiểu những gì đọc
được và hiểu được khơng phải tự nhiên mà có, nó phải được rèn luyện dẫn đến
trong q trình học tập làm văn đóng vai trị hình thành và phát triển năng lực
đọc cho học sinh.
2. Tập làm văn cung cấp kiến thức văn học ngôn ngữ, kiến thức đời
sống. Những bài văn thơ hay tiêu biểu thường được chọn lọc trong chương trình
tiểu học nói chung và chương trình lớp 4 nói riêng. Vì vậy học sinh có vốn văn học
trong nước và thế giới khá lớn. Ngoài ra các bài văn, bài thơ, ca dao cung cấp
6


vốn từ ngữ phong phú thuộc chủ đề của phân môn Tập làm văn lớp 4.
Các bài tập làm văn là bức tranh phong phú về phong tục tập quán, truyền
thống xã hội, cảnh đẹp... cho nên càng đọc học sinh càng say mê về đất nước,
con người trong quá khứ cũng như hiện tại, tương lai. Thông qua tập làm văn bồi
dưỡng học sinh niềm tin yêu cuộc sống, con người.
3. Giáo dục tình cảm, thẩm mỹ, phát triển tư duy cho học sinh thông

qua môn Tập làm văn.
Phân môn Tập làm văn giúp học sinh rung cảm trước cái đẹp, nhận biết cái
đẹp của ngôn ngữ. Với sự sáng tạo tuyệt vời của nhà văn, cuộc sống đời thường
thông qua các tác phẩm được tôn lên với ngôn ngữ văn chương. Mỗi bài văn, bài
thơ giúp học sinh nhận biết được đó là văn bản nghệ thuật, dù dài, dù ngắn khác
nhau đều chứa đựng thông tin nhiều hay ít. Chứa đựng trong đó khối lượng
khơng nhỏ về ngơn ngữ, sự kiện, hình ảnh, tình cảm. Nó có tác động về tâm hồn
hiếu động của học sinh Tiểu học, làm cho học sinh thêm yêu cái thiện, ghét cái
gian tà phi nghĩa. Chính vì điều đó thơng qua tập làm văn có tác dụng giáo dục
rất lớn, nó giáo dục con người không phải bằng triết lý đơn giản, khơ cứng mà
bằng hình tượng văn học sinh động, từ sự rung động của tâm hồn, tình cảm của
học sinh ngày càng được bồi đắp từ đó học sinh có lối sống cao thượng, lành
mạnh thêm yêu quê hương đất nước, biết tơn trọng tình nghĩa, đạo người.
Thơng qua mỗi bài tập giúp học sinh nhận thức thêm một mảng nhỏ của
cuộc sống, càng học tư duy, nhận thức càng phát triển, ngôn ngữ và hiểu biết
thêm phong phú. Dạy tập làm văn nói chung và tập làm văn 4 nói riêng, giúp
phát triển tư duy hình tượng, bên cạnh tư duy lơgíc và phân tích tổng hợp.
Với tầm quan trọng như vậy, việc đổi mới phương pháp dạy học là điều tất
yếu.
IV. CÁC BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH:

Trẻ em có đặc điểm là nhân cách đang hình thành và phát triển. Để nhân
cách phát triển theo hướng tích cực thì điều quan trọng là học sinh tiểu học phải
được giao tiếp và hoạt động. Vì vậy, một PPDH tốt là phải hướng và tổ chức cho
trẻ hoạt động phát huy tích cực chủ động sáng tạo của trẻ trong việc phát hiện
kiến thức mới.
7


Hoạt động là quy luật chung nhất của tâm lý người, là phương thức tồn tại

của cuộc sống. Bất cứ hoạt động nào cũng có chủ thể là đối tượng. Tính chủ thể
và đối tượng là hai đặc trưng cơ bản của việc dạy học. Trong hoạt động dạy học,
học sinh là chủ thể chính, bài học là đối tượng chủ thể của học sinh. Tuy nhiên
điều quan trọng phải làm thế nào để bài học xuất hiện trước các em như một đối
tượng, các em xem đó những đối tượng cần khám phá tìm hiểu. Từ đó, các em
trở thành chủ thể tích cực và hoạt động để tìm hiểu, chiếm lĩnh đối tượng, cải tiến
đối tượng ( bài học ) thành vốn riêng của mình để hình thành và phát triển nhân
cách.
Trong cuộc sống, mỗi con người có nhiều nhu cầu cùng tồn tại một lúc, nó
đấu tranh với nhau, cạnh tranh với nhau trong đó một nhu cầu nổi trội lên thành
lòng mong muốn, khát khao và nhu cầu trở thành động cơ thúc đẩy con người
hành động để thỏa mãn nhu cầu. Trong dạy học phải tạo cho học sinh sự hứng
thú, sự say mê để tiếp thu kiến thức, đáp ứng nhu cầu chủ yếu của học sinh.
Như vậy, quá trình dạy học phải làm cho bài học xuất hiện trước học sinh
như một đối tượng, biến các em thành chủ thể. Dạy học phải làm sao cho đối
tượng thực sự hấp dẫn, lôi cuốn các em tham gia. Muốn vậy phải có những
PPDH phát huy được tính tích cực, sáng tạo của các em. Dạy học theo hướng tích
cực hóa hoạt động của học sinh sẽ tạo điều kiện thuận lợi để học sinh thích nghi
được với mơi trường xã hội xung quanh, giúp học sinh hình thành và phát triển
nhân cách theo cơ sở khoa học, của lý thuyết hoạt động.
A. QUAN ĐIỂM DẠY HỌC TÍCH CỰC HĨA HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

1. Đặc trưng của hệ PPDH tích cực :
Hiện nay xuất hiện khá nhiều xu hướng dạy học như : Dạy học hợp tác,
nêu vấn đề, cá thể, chương trình hóa tất cả các phương pháp dạy học trên đều
nhằm mục đích chiếm lĩnh kiến thức cho chính bản thân. Các xu hướng dạy học
trên là những PPDH tích cực. Có thể nói phương pháp dạy học tích cực là một
phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh, nó
là hệ thống các phương pháp dạy học nhằm đáp ứng những yêu cầu cơ bản của
mục tiêu giáo dục, có khả năng định hướng cho việc tổ chức quá trình dạy học

thành quá trình tự học. Hệ thống các phương pháp đó cũng là sự tích hợp và kết
8


hợp nhiều phương pháp gần gũi như :
- Phương pháp tích cực.
- Phương pháp nêu vấn đề.
- Phương pháp giải quyết vấn đề.
- Phương pháp thảo luận nhóm.
- phương pháp động não.
- Kết hợp một số phương pháp khác.
Qua thực tế giảng dạy và học tập tất cả các hệ thống phương pháp trên tôi
tâm đắc nhất.
- Học sinh là chủ thể hoạt động tích cực, hoạt động của chính mình để tìm
ra kiến thức. Với phương pháp dạy học tích cực học sinh khơng phải đặt trước
những kiến thức có sẵn của SGK hay những bài giảng áp đặt của thầy cơ giáo
theo trình tự sơ cứng. Từ đó, học sinh đặt trước tình huống thực tế rất cụ thể của
cuộc sống làm cho các em có nhu cầu và hứng thú giải quyết những khó khăn và
mâu thuẫn trong nhận thức của mình. Từ cái chưa biết, cái cần khám phá, các tri
thức và phương pháp học sinh đã tự khám phá ra không theo một khuôn mẫu có
sẵn mà mang tính sáng tạo.
- Học sinh tự thể hiện mình hợp tác với bạn bè và học bạn.
- Lớp học được coi là cộng đồng của chủ thể. Thông qua lớp học với các
hoạt động hợp tác học sinh khơng ngừng tự thể hiện mình, đó chính là nhu cầu
nổi trội của con người. Với các tình huống học tập, học sinh tự mình đưa ra
những cách giải quyết và nêu chính kiến của mình trước các bạn trong q trình
thảo luận. Qua đó học sinh phát huy được khả năng giao tiếp, xử lý. Tuy nhiên,
với ý kiến mà các em đưa ra mang tính chủ quan phiến diện cần được bổ xung và
tiếp nhận ý kiến của các bạn trong lớp để kiến thức các em tiếp thu được mang
tính khoa học hơn... Học bởi vì “ Học thầy không tày học bạn” Thầy giáo là

người tổ chức và hướng dẫn hoạt động trong học tập của mình và là một trọng tài
khoa học. Vai trị của người thầy cũng rất quan trọng bởi “ Không thầy đố mày
làm nên” Trong PPDH tích cực người thầy khơng cịn là một nhân vật trung tâm
tự nguyện từ bỏ vai trò chủ thể. Thầy giáo trở thành người định hướng cho học
sinh, tìm ra kiến thức với cách thức của nó. Bằng hệ thống các tình huống cho
9


học sinh học tập, thầy giáo là người đạo diễn và tổ chức cho tập thể lớp thảo
luận, tranh luận. Thầy trở thành người hướng dẫn, cố vấn chứ không truyền đạt
kiến thức một cách cơ học. Khi hoạt động của tập thể lớp gặp phải những vấn đề
nan giải, khó phân biệt đúng – sai, khó đi đến kết luận khoa học, cả những cuộc
tranh luận chưa ngã ngũ thì vai trị của người thầy khơng thể thiếu được.
Giáo viên là trọng tài khoa học kết luận cuộc thảo luận của nhóm, lớp và
giúp đỡ hồn thiện sản phẩm có tính khoa học nhất.
Học sinh tự kiểm tra, đánh giá, tự điều chỉnh trong quá trình học, người
học tạo ra một sản phẩm giáo dục ban đầu, có thể là chưa chính xác, khách quan,
khoa học. Sau khi trao đổi, hợp tác với bạn và đưa vào những kết quả của thầy
cô, với kết quả của bạn bè, đối chiếu liên hệ với chính mình, hay dở, đủ thiếu,
qua đó học sinh tự sửa sai, tự điều chỉnh bổ sung nhiều điều bổ ích thiết thực vào
kiến thức của mình. Từ điều chỉnh cách học sao cho phù hợp từ đó hồn thiện
mình về cách học, phương pháp học, sao cho hiệu quả nhất. Thơng qua đó thầy
kiểm nghiệm điều chỉnh cách dạy của mình sao cho phù hợp.
2. Đặc điểm phương pháp dạy học truyền thống và phương pháp dạy
học tích cực :
Về bản chất dạy học theo phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính
tích cực của học sinh bao giờ cũng nổi lên được điểm quan trọng. Trẻ em là
người hoạt động tích cực là diễn viên – người thầy là đạo diễn, tổ chức các trò
chơi trẻ em chơi mà học – học mà chơi. Qua đối chiếu sau ta sẽ thấy được ưu thế
của phương pháp dạy học tích cực và phương phap dạy học truyền thống.

B- PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT NĨI CHUNG VÀ PHÂN
MƠN TẬP LÀM VĂN LỚP 4 NÓI RIÊNG TRONG TRƯỜNG TIỂU HỌC:

Ở bậc tiểu học phương pháp dạy học Tiếng Việt còn được quy định bởi
những đặc thù của lứa tuổi.
Ngay từ đầu vào lớp 1 học sinh đã bắt đầu tiếp xúc với một dạng ngơn ngữ
hồn tồn mới và phức tạp với các em. Tập làm văn với tư cách là một phân môn
trong chương trình Tiếng Việt của bậc Tiểu học, phân mơn Tập làm văn mang
tính tổng hợp có tác dụng tích cực đến sự hình thành và phát triển nhân cách của
1
0


học sinh, góp phần đắc lực trong việc thực hiện đồng thời bốn kỹ năng : Nghe,
nói, đọc, viết. Hình thành nhân cách phát triển toàn diện ở học sinh. Như vậy
nhiệm vụ cơ bản của phân môn tập làm văn chính là:
Tập làm văn là phân mơn thực hành. Nhiệm vụ quan trọng nhất của nó là
hình thành năng lực viết cho học sinh .
Trong năm học 2005 - 2006 chương trình Tiếng Việt 4 được thực hiện đại
trà trên tồn quốc. Với việc áp dụng chương trình mới, chương trình Tiểu học sau
năm 2000 cụ thể như sau:
+ Hệ thống chủ điểm trong SGK Tiếng Việt 4 tập 1 gồm 5 chủ điểm trong
18tuần.
+ Thương người như thể thương thân ( lòng nhân ái) - Tuần 1.2.3
+ Măng mọc thẳng tính trung thực lịng tự trọng – Tuần 4.5.6
+ Trên đôi cánh ước mơ ( ước mơ) – Tuần 7.8.9
+ Có trí thì nên( Nghị lực) – Tuần 11.12.13.
+ Tiếng sáo diều ( Vui chơi) – Tuần 14.15.16.17
Tuần 10 dùng để ôn tập giữa kỳ I.
Tập II gồm 5 chủ điểm học trong 17 tuần.

- Người ta là hoa đất ( Năng lực, tài trí) Tuần 19.20.20
- Vẻ đẹp mn màu( Ĩc thẩm mỹ) – Tuần 22.23.24
- Những người quả cảm ( Lòng dũng ảm) – Tuần 25.26.27
- Khám phá thế giới ( Du lịch, thám hiểm) – Tuần 29.30.31
- Tình yêu cuộc sống ( Lạc quan yêu dời) – Tuần 32.33.34
Tuần 28 dùng để ôn tập giữa kỳ II, tuần 35 ôn tập cuối học kỳ II.
Thông qua hệ thống bài học theo chủ điểm và những câu hỏi tìm hiểu bài,
phân mơn tập làm văn cung cấp cho học sinh những hiểu biết về thiên nhiên xã
hội và con người, cung cấp vốn từ, tăng cường khả năng diễn đạt, trang bị một số
hiểu biết ban đầu về tác phẩm văn học ( như đề tài, cốt truyện nhân vật...) và góp
phần rèn luyện nhân cách cho học sinh.
Trên đây là một số vấn đề lý luận liên quan đến việc dạy học, đổi mới
phương pháp dạy học nói chung, phương pháp dạy học mơn Tiếng Việt và
phương pháp dạy phân môn tập làm văn lớp 4 theo chương trình SGK mới.
11


C. TỔNG KẾT VÀ RÚT RA NHỮNG BIỆN PHÁP TRONG VIỆC DẠY HỌC
PHÂN MÔN TẬP LÀM VĂN LỚP 4 CHƯƠNG TRÌNH TIỂU HỌC MỚI.

Qua những năm tháng học tập, nghiên cứu lý luận về phương pháp dạy học
môn Tiếng Việt, cụ thể là phân môn tập làm văn và qua điều tra thực tế của
trường tiểu học Nhật Tân – Kim Bảng – Hà Nam. Vấn đề dạy phân môn tập làm
văn lớp 4. Đề tài đề xuất các biện pháp đổi mới dạy học phân môn tập làm văn
lớp 4 như sau để các đồng nghiệp tham khảo:
1. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP:

1.1. Bồi dưỡng nhận thức về tư tưởng đội ngũ giáo viên và học sinh:
Bồi dưỡng nhận thức về tư tưởng đội ngũ giáo viên về vấn đề đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh là một

trong những việc làm cần thiết và quan trọng. Thông qua hội đồng sư phạm giáo
viên phải được học tập các nội dung như:
Mục tiêu giáo dục tiểu học, định hướng phát triển đào tạo 2001-2010 các
tài liệu liên quan đến đổi mới phương pháp dạy học.
Tạo điều kiện cho giáo viên đi tham quan học hỏi kinh nghiệm một số
trường là điểm sáng trong việc đổi mới phương pháp dạy học vì qua thực tế giúp
cho giáo viên có quan niệm đúng đắn về phương pháp dạy học mới.
1.2. Kết hợp sử dụng thiết bị dạy học với từng bài học:
Giáo viên phải sử dụng đồ dùng dạy học có hiệu quả, có như vậy học sinh
mới có hứng thú học tập chất lượng hiệu quả.
1.3. Tăng cường việc đọc sách ở thư viện nhà trường – ở nhà.
Trong giờ tập đọc kết hợp cho học sinh đọc theo nhóm, thi đọc diễn cảm,
thi kể chuyện để động viên khích lệ các em đọc tốt hơn.
1.4. Phối kết hợp với phụ huynh học sinh:
Là một trong những điểm quan trọng giúp học sinh từng bước giải quyết
những vấn đề cịn thiếu sót trong qua trình học tập. Giáo viên trao đổ cặn kẽ với
cha mẹ những em học yếu để phối kết hợp giúp học sinh tiến bộ.
2. XÂY DỰNG QUY TRÌNH DẠY PHÂN MƠN TẬP LÀM VĂN Ở LỚP 4

1. Quy trình:
Căn cứ vào mục tiêu môn Tiếng Việt, căn cứ nội dung chương trình sách
1
2


giáo khoa Tiếng Việt 4 ( Chương trình tiểu học mới) cũng như những cơ sở
lý luận đã nêu ở trên và khả năng thực hiện của học sinh chúng tơi đã thống nhất
đưa ra
quy trình tập làm văn như sau:
Bước 1: Ổn định tổ chức.

- Kiểm tra sĩ số.
- ổn định nề nếp
Bước 2: Kiểm tra bài cũ.
Bước 3: Bài mới
a) Giới thiệu bài:
b) Tìm hiểu ví dụ:
c) Ghi nhớ:
d) Luyện tập:
Bước 4: Củng cố dặn dò
* Kết quả khảo sát lần 1:
Tổng
Lớp số
học
sinh
4A
30

Tốt
TS
15

Xếp loại
Khá
% TS
50 10

Đạt yêu
cầu
% TS
%

33,3 5
16,7

So với các phân mơn khác của Tiếng Việt thì phân mơn tập làm văn là một
phân mơn khó, vì vậy giáo viên thì rất ngại dạy phân mơn này và học sinh cũng
u thích phân mơn tập làm văn trong một thời gian học tập tôi khảo sát thực
trạng học sinh lớp tôi thấy kết quả học sinh học tốt phân môn tập làm văn nhiều
hơn và đa số các em đều thích và ham học phân mơn này.

PHẦN III : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I- KẾT LUẬN:

Ngày nay trong sự nghiệp đổi mới để xây dựng đất nước ta trở thành một
nước cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa. Đảng ta đã nêu rõ con đường đổi mới mạnh
1
3


mẽ các phương pháp giáo dục khắc phục lối truyền thụ kiến thức một chiều rèn
luyện nếp tư duy sáng tạo của học sinh, phát triển mạnh phong trào tự học, tự
rèn, tự đào tạo bồi dưỡng thường xuyên. Như vậy trong q trình học tập địi hỏi
mỗi người phải biết tự học, tự tìm tịi sáng tạo trong thực tế kết hợp lý thuyết với
thực hành. Đó là cả một q trình phấn dấu khơng ngừng của thầy và trò trường
tiểu học Nhật Tân.
Bàn về phương pháp dạy học có nhà hiền triết khẳng định (Dạy học khơng
phải là chất đầy vào một cái thùng rỗng mà là thắp sáng lên những ngọn
lửa ).Muốn thắp sáng lên ngọn lửa đó thì đội ngũ các thầy cơ giáo phải khơng
ngừng rèn luyện, trau rồi chuyên môn nghiệp vụ, nghiên cứu tìm tịi hiểu biết
phối hợp vận dụng kết hợp nhiều phương pháp dạy học để giờ dạy thành công.
Từ những cơ sở lý luận áp dụng vào thực tiễn nhà trường, trường tiểu học chứng

tỏ rằng: Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động học
tập của học sinh là biện pháp tích cực khoa học.Việc đổi mới phương pháp đó
nhằm nâng cao chất lượng dạy –học, nó làm cho mỗi giáo viên, mỗi học sinh
năng động hơn, tự tin hơn.
Trong thời gian giảng dạy tôi đã tiến hành tìm hiểu quy trình dạy phân
mơn tập làm văn lớp 4 theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh,
được sự cộng tác chặt chẽ của BGH nhà trường, tổ chức chuyên môn, tập thể
giáo viên, tôi đã thu được kết quả tốt, thực hiện quy trình này học sinh tiếp thu
bài tốt hơn, nhiều điểm khá giỏi hơn, thực hiện gìơ dạy này hiệu quả cao hơn,
giáo viên khơng bị mệt mỏi vì nói nhiều. Tuy nhiên, khi thực hiện giáo viên phải
có sự chuẩn bị bài kỹ càng, phải là người hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức hoạt động
học tập của học sinh. Và học sinh phải tích cực học tập để tiếp thu kiến thức một
cách chủ động sáng tạo.
II. KIẾN NGHỊ:

Làm tốt công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dưới nhiều hình thức.
Tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, nhất là các vùng
nông thôn miền miền núi vùng sâu vùng xa.
Chăm lo thật tốt đời sống tinh thần, vật chất cho đội ngũ giáo viên.
1
4


Cán bộ quản lý nhà trường cần được bồi dưỡng thường xuyên, nâng cao
trình độ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới của giáo dục hiện nay.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng cộng sảnVIệt Nam- chiến lược phát triển GD-ĐT 2001-2010
2. Đỗ Đình Hoan – Hỏi đáp đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học.
NXB GD 1996

3. Điều lệ trường học. NXB GD
4. Luật giáo dục NXB chính trị quốc gia Hà nội năm1998.
5. Luật phổ cập giáo dục.
6. Nghị quyết BCH TW khóa VIII.
7. Nghị quyết TW IV khóa VIII.
8. Nguyễn Kế Hào- Nguyễn Hữu Dũng - Đổi mới nội dung phương pháp dạy
học ở tiểu học, NXB GD 1998
9. Tiếng việt 4 ( Tập 1, tập 2), Nhà xuất bản Giáo dục 10.
10. Tiếng việt – Sách giáo viên 4( Tập 1, tập 2), Nhà xuất bản Giáo dục

Nhật Tân, ngày 5 tháng 3 năm 2016
NGƯỜI THỰC HIỆN

Bạch Thị Hoa

1
5


Hội đồng chấm SKKN cấp trường
Đánh giá đề nghị xếp loại
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………….

Chủ tịch hội đồng chấm SKKN

1
6



×