Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

skkn một số giải pháp nâng cao hiệu quả phụ đạo học sinh yếu môn toán lớp 5 cho học sinh dân tôc thiểu số

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 19 trang )

1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn sáng kiến kinh nghiệm:
Trong bối cảnh tồn cầu hóa hiện nay, đất nước ta cũng đang tích cực hội
nhập sâu rộng với thế giới, để có thể hội nhập thành cơng với thế giới và khu
vực thì vấn đề quan trọng nhất vẫn là phát triển nền giáo dục Việt Nam một cách
vững mạnh, tồn diện. Vì vậy, trong tất cả các chính sách phát triển của đất
nước, Đảng và Nhà nước ta luôn dành sự quan tâm cho thế hệ trẻ, đặc biệt là
tầng lớp trẻ em “Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai”- đó là câu khẩu hiệu mà
mỗi thầy cơ giáo đều phải thấm nhuần trong q trình giáo dục học sinh một
cách toàn diện ở tất cả các mặt : đức, trí, lao, thể, mĩ. Riêng về mặt học tập, đặc
biệt là mơn Tốn thì càng cần phải quan tâm, chú trọng nhiều. Mơn tốn ở tiểu
học bước đầu hình thành khả năng trừu tượng hóa, khái qt hóa, kích thích trí
tưởng tượng của học sinh. Mơn tốn là chìa khóa mở cửa cho tất cả các ngành
khoa học khác, nó là cơng cụ cần thiết cho người lao động thời hiện đại, nó góp
phần giáo dục con người phát triển tồn diện hơn. Mơn tốn có vai trị rất quan
trọng. Tốn học góp phần hình thành phát triển nhân cách của học sinh. Cung
cấp tri thức ban đầu về số học, các số tự nhiên, các phân số, các đại lượng cơ
bản, một số yếu tố hình học đơn giản, ứng dụng vào đời sống hằng ngày. Nếu
học sinh yếu toán cũng là đồng nghĩa với việc các em phát triển chưa trọn vẹn,
nó ảnh hưởng đến tương lai của chính bản thân các em và cả xã hội. Ngay từ
cấp tiểu học chúng ta cần tạo nền tảng vững chắc cho các em, bằng cách là
không để cho học sinh yếu toán, đây là vấn đề mà mỗi giáo viên chúng ta cần
phải quan tâm.
Bản thân tôi là một giáo viên dạy lớp 5 ở vùng đặc biệt khó khăn vùng đồng
bào dân tộc Bru-Vân Kiều, trong những năm qua tơi thấy rằng chất lượng mơn
tốn ở một số học sinh đặc biệt là học sinh Bru-Vân Kiều với khả năng giao tiếp
và tư duy còn hạn chế. Nhiều học sinh vẫn cịn khó khăn trong việc tiếp thu kiến
thức và kĩ năng cơ bản nên thực chất vẫn còn tồn tại học sinh yếu, kém về mơn
tốn có nguy cơ ngồi nhầm lớp. Số học sinh yếu, kém đó chủ yếu là ở khối 4, 5.
Bởi vì lên lớp 4, 5 kiến thức mơn tốn có thêm nhiều phần mới và mức độ cao
hơn. Học sinh cần phải có sự tư duy trừu tượng để học mơn tốn.


Mỗi học sinh là một cá thể riêng biệt, các em khác nhau về ngoại hình, tính
cách và cả khả năng nhận thức trong học tập. Có học sinh tiếp thu bài học rất
nhanh, nhưng cũng có những em tiếp thu bài rất chậm, thậm chí là khơng hiểu
gì thơng qua các hoạt động trên lớp (Nhất là mơn Tốn ) mơn này có vị trí rất
quan trọng, là một giáo viên chủ nhiệm tơi phải làm gì đối với những học sinh
yếu, kém? Đó chính là vấn đề mà tơi rất quan tâm và nó ln thơi thúc tơi trong
suốt q trình dạy học.
1


Là một giáo viên phụ trách dạy lớp 5 - lớp cuối cấp Tiểu học - bản thân tôi
nhận thấy: Việc dạy và học giúp các em học sinh yếu mơn tốn vươn lên trung
bình là một vấn đề khơng đơn giản.
Xuất phát từ lý do trên tôi đã trăn trở, nghiên cứu vấn đề và bằng kinh
nghiệm bản thân trong q trình giảng dạy tơi xin trao đổi và chia sẻ cùng đồng
nghiệp “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả phụ đạo học sinh yếu mơn Tốn
lớp 5 cho học sinh Bru-Vân Kiều ” nhằm góp phần ngăn ngừa và khắc phục
tình trạng học sinh lớp 5 yếu về mơn Tốn ở trường tơi đang giảng dạy đồng
thời góp phần nâng cao chất lượng dạy học tốn ở trường Tiểu học nói chung.
1.2. Điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm:
- Tuy đề tài có thể được nhiều người nghiên cứu trước đây nhưng điểm mới
và khác biệt đề tài này là đối tượng học sinh tư duy yếu được quan tâm thực
hiện đến là học sinh Bru- Vân Kiều nơi mà các em cịn ảnh hưởng nhiều từ
chính ngôn ngữ tiếng mẹ đẻ từ lúc mới sinh ra.
- Đây là một đề tài được nhiều người quan tâm nhưng không phải ai cũng
nhận thức đúng và trăn trở để tìm ra cách thức hiệu quả nhất. Vì vậy, mỗi người
có một mức độ quan tâm, một cách thức, một biện pháp khác nhau.
- Đề tài bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng, các phương pháp dạy học phổ biến
nhằm hình thành cho các em tư duy tính tốn trong chương trình học từ thấp đến
cao, từ đơn giản đến phức tạp.

- Nội dung của đề tài được chia ra và hướng dẫn cụ thể từng giải pháp giúp
giáo viên dạy cho học sinh dễ dàng tiếp cận gây nên tạo sự hứng thú trong học
tập cho học sinh, kích thích cho các em sự ham học, ham hiểu biết và lịng say
mê học Tốn. Tạo một nền tảng vững chắc cho các em tiếp cận kiến thức mơn
tốn về sau này.
1.3. Phạm vi của sáng kiến kinh nghiệm:
Phạm vi áp dụng của sáng kiến kinh nghiệm tập trung vào các giải pháp nâng
cao hiệu quả công tác phụ đạo học sinh yếu về mơn Tốn lớp 5 ở trường tơi
đang dạy nói riêng và trường miền núi có học sinh là con em Bru - Vân Kiều.

2


2. PHẦN NỘI DUNG
2.1.Thực trạng
2.1.1. Thực trạng chất lượng môn tốn trên lớp:
Đầu năm học 2017-2018 tơi đã tiến hành khảo sát chất lượng đầu năm đối với
mơn tốn lớp 5A gồm 30 em trong đó có 18 em là học sinh Bru-Vân Kiều. Kết
quả đạt được như sau:
KẾT QUẢ KHẢO SÁT ĐẦU NĂM HỌC 2017- 2018
MƠN TỐN - LỚP 5A
Tổng
Điểm 9-10
Điểm 7-8
Điểm 5- 6
Điểm dưới 5
SL
TL
SL
TL

SL
TL
SL
TL
số HS
30
3
10%
8
26,7%
10
33,3%
9
30%
Qua kết quả làm bài của học sinh thì 9 em học sinh có điểm dưới 5 đều là
học sinh Bru-Vân Kiều, các em còn vướng phải các lỗi sau: Còn chậm trong
thực hành tính tốn, chưa thuộc bảng cửu chương; cộng, trừ, nhân, chia có nhớ
cịn chậm hoặc qn khơng nhớ; cịn lẫn lộn, quên cách tính cộng, trừ, nhân,
chia phân số; kỹ năng giải tốn có lời văn cịn yếu.
2.1.2. Ngun nhân dẫn đến tình trạng yếu mơn tốn:
a) Ngun nhân từ học sinh:
- Xuất phát điểm các em so với các bạn còn thấp nên các em tiếp thu bài còn
chậm.
- Khả năng học tập của HS rất khác nhau, cùng một độ tuổi về trình độ chung
các em có thể chênh nhau 3 lớp, riêng về tốn có thể chênh nhau 5 lớp.
- Có nhiều lỗ hổng về kiến thức, kĩ năng; tiếp thu kiến thức, hình thành kĩ năng
chậm.
- Chưa tự giác học, chưa có động cơ học tập.
- Khả năng phân tích tổng hợp, so sánh cịn hạn chế, chưa mạnh dạn trong học
tập do hiểu chưa sâu, nắm kiến thức chưa chắc, thiếu tự tin.

- Học sinh đi học thất thường, có em nghỉ học trong một tuần 2 – 3 buổi nên lại
xuất hiện lỗ hỏng kiến thức.
- Ở nhà các em chưa tự giác ôn bài, làm bài, chưa lập được thời gian biểu hằng
ngày.
- Khơng biết làm tính, yếu các kỹ năng tính toán cơ bản, cần thiết (cộng, trừ,
nhân, chia).
- Khả năng chú ý và tập trung vào bài giảng của giáo viên không bền.
b) Nguyên nhân từ giáo viên:
- Hệ thống câu hỏi gợi mở, dẫn dắt chưa logic, chưa phù hợp cho từng đối
tượng; có những tiết giáo viên cịn nói lan man, ngồi lề chưa khắc sâu kiến
thức trọng tâm.
3


- Giáo viên còn chưa chú ý đúng mức đến đối tượng học sinh yếu, chưa theo dõi
sát sao và xử lý kịp thời các biểu hiện sa sút của học sinh mà nhiều em đã yếu
lại càng yếu.
- Nhiều giáo viên chỉ chú ý đến học sinh khá, giỏi, thích tổ chức các hoạt động
học tập trên lớp với những học sinh khá, giỏi để tránh xử lí các tình huống phức
tạp mất thời gian.
- Việc sử dụng đồ dùng dạy học trực quan, tranh ảnh, SGK, còn hạn chế, chưa
khai thác hết tác dụng của ĐDDH.
- Giáo viên chỉ chú trọng vào các em học sinh khá, giỏi và coi đây là chất lượng
chung của lớp như vậy các em học yếu khơng có cơ hội bộc lộ khả năng của
mình và đã ngại học lại thêm tính ì, ngại suy nghĩ, ngại vận động.
- Còn lúng túng, chưa mạnh dạn tìm các giải pháp mạnh giải quyết vấn đề chất
lượng học tập của HS, cịn tâm lí trông chờ chỉ đạo của cấp trên.
- Tinh thần trách nhiệm chưa cao, thiếu quyết tâm, bệnh thành tích, khơng đánh
giá đúng thực chất của lớp mình giảng dạy.
c) Nguyên nhân từ phụ huynh:

- Một bộ phận phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của con cái,
gần như là khoán trắng việc học tập của con em cho nhà trường.
- Đa số phụ huynh đều là bà con Bru - Vân Kiều với đại đa số chưa tốt nghiệp
Tiểu học nếu khơng nói là rất ít người biết chữ tiếng Việt nên không nắm được
cách giải Tốn ở Tiểu học khiến cho trẻ khơng hiểu và thiếu tin tưởng.
- Một số phụ huynh điều kiện kinh tế gia đình q khó khăn khơng có điều kiện
chăm lo cho con em học tập, ở nhà các em cịn phải làm nhiều việc phụ giúp gia
đình vì vậy các em đến trường thường trong trạng thái mệt mỏi, uể oải.
- Một số phụ huynh đi làm ăn xa phải gửi con cho ông bà, cô bác trông hộ. Các
em trong đối tượng này thì bị thiếu thốn tình cảm của bố mẹ nên khi học thường
không chú tâm vào việc học tập, thường theo chúng bạn ham chơi.
Từ những thực trạng nói trên, để nâng cao chất lượng học tập của học
sinh, ngăn ngừa và khắc phục tình trạng học sinh yếu về mơn Tốn, tránh để tình
trạng học sinh ngồi nhầm lớp tôi đã suy nghĩ và trao đổi cùng đồng nghiệp đưa
ra “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả phụ đạo học sinh yếu môn Toán lớp
5 cho học sinh Bru-Vân Kiều ” như sau:
2.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phụ đạo học sinh
yếu về mơn tốn lớp 5:
2.2.1. Xây dựng môi trường học tập thân thiện.
- Sự thân thiện của giáo viên là điều kiện cần để những biện pháp đạt hiệu quả
cao. Thông qua cử chỉ, lời nói, ánh mắt, nụ cười… giáo viên tạo sự gần gũi, cảm
4


giác an toàn nơi học sinh để các em bày tỏ những khó khăn trong học tập, trong
cuộc sống của bản thân mình.
- Học sinh vừa yếu vừa là con em đồng bào dân tộc thiểu số còn rất nhút nhát
nên giáo viên đóng vai trị rất quan trọng trong việc tạo hứng thú học tập cho
học sinh. Vì vậy tơi ln tạo cho bầu khơng khí lớp học thoải mái, nhẹ nhàng,
không đánh mắng hoặc dùng lời thiếu tôn trọng với các em, đừng để cho học

sinh cảm thấy sợ giáo viên mà hãy làm cho học sinh thương u và tơn trọng
mình.

Ảnh: Giáo viên ln quan tâm, động viên, kèm cặp thường xuyên.
- Trong lớp học có nhiều đối tượng học sinh riêng học sinh yếu thường hay mặc
cảm so với bạn nên việc xây dựng một môi trường học tập thân thiện, tạo sự hòa
đồng trong bạn bè là rất cần thiết, giúp cho các em gạt bỏ sự tự ti, nhút nhát tạo
tiền đề cho các em ham thích học tập.
Bên cạnh đó, tơi phải là người đem lại cho các em những phản hồi tích cực.
Ví dụ như tơi nên thay vì chê bai bằng khen ngợi và tìm những việc làm mà em
hồn thành dù là những việc nhỏ để khen ngợi các em.
2.2.2. Thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình cụ thể và phân loại học
sinh yếu trong mơn tốn.
Theo dõi kết quả làm bài tập trên lớp và làm bài tập về nhà hàng ngày,
theo dõi kết quả kiểm tra định kỳ, sớm phát hiện ra các trường hợp học sinh có
khó khăn trong học tập và đi sâu tìm hiểu từng trường hợp cụ thể, phân tích
đúng nguyên nhân dẫn đến tình hình đó đối với các em.
5


- Ngay từ đầu năm học, tiến hành khảo sát chất lượng học sinh về mơn
Tốn.
- Lập danh sách và phân loại học sinh yếu, kém về mơn Tốn, phân tích
ngun nhân.
- Tơi phải xem xét, phân loại những học sinh yếu đúng với những đặc
điểm vốn có của các em để lựa chọn biện pháp giúp đỡ phù hợp với đặc điểm
chung và riêng của từng em. Một số khả năng thường hay gặp ở các em là: Sức
khoẻ kém, khả năng tiếp thu bài, lười học, thiếu tự tin, nhút nhát, do hổng kiến
thức, kỹ năng từ lớp dưới, do điều kiện hồn cảnh gia đình, do trí tuệ chậm phát
triển...

- Trong dạy học cần phân hóa đối tượng học tập trong từng hoạt động,
dành cho đối tượng này những câu hỏi dễ, những bài tập đơn giản để tạo điều
kiện cho các em được tham gia trình bày trước lớp, từng bước giúp các em tìm
được vị trí đích thực của mình trong tập thể. u cầu luyện tập của một tiết là 4
bài tập, các em này có thể hồn thành 1, 2 hoặc 3 bài tuỳ theo khả năng của các
em.
Thực hiện theo kế hoạch, tôi đã khảo sát và phân loại học sinh yếu mơn
tốn theo các nhóm ngun nhân chủ yếu như sau:
+ Nhóm khả năng tiếp thu bài chậm, chưa chăm học, hổng kiến thức lớp
dưới như chưa thuộc bảng nhân, bảng chia, chưa biết cách thực hiện các phép
tính với phân số, giải tốn có lời văn cịn yếu: nhóm này có 5 em. (Hồ Văn
Hưng, Hồng Xn Hồn, Hồ Thị Xanh, Hồ Văn Ngọc, Hồ Thị Dun)
+ Nhóm do hồn cảnh gia đình và các ngun nhân khác: nhóm này có 4
em (Hồ Thị Nguyên, Hồ Thị Phương, Hồ Thị Thu Ngun, Hồng Thị Tuệ ).
Trong nhóm này các em có khả năng tiếp thu bài tốt. Nhưng vì điều kiện gia
đình khó khăn khơng có người chăm lo, đơn đốc học tập nên các em chưa tích
cực học tập, khơng hồn thành nhiệm vụ học tập, dẫn đến kết quả học tập sa sút
và liên tục bị điểm yếu.
2.2.3. Lập kế hoạch, nội dung, chương trình phụ đạo học sinh yếu về mơn
tốn phù hợp với đối tượng học sinh.
Khi nắm được nguyên nhân dẫn đến học sinh học yếu, kém về mơn Tốn
của từng em, tơi đã lập kế hoạch, nội dung, chương trình phụ đạo học sinh yếu,
kém với yêu cầu:
+ Ngay trong những tiết học Toán đầu năm, tôi đã lập kế hoạch, tham khảo với
đồng nghiệp về việc sử dụng, kết hợp các phương pháp dạy học để giúp các em
tiến bộ hơn. Ngoài ra, chủ nhật hàng tuần cần tới nhà học, trao đổi với phụ

6



huynh, quan sát góc học tập, xem thời gian biểu của các em và góp ý bổ sung.
Từ đó, nhờ phụ huynh kèm thêm ở nhà, theo dõi, kiểm tra ở lớp.
+ Nội dung các tiết phụ đạo tập trung rèn luyện kĩ năng và ôn tập các kiến thức
đã học cho học sinh.
+ Đặc biệt giúp các em củng cố những kiến thức cơ bản theo yêu cầu chuẩn kiến
thức kĩ năng của lớp dưới mà các em còn bị hỏng. Như nhớ được bảng nhân,
bảng chia, giải được một số dạng toán cơ bản đã học ở lớp dưới... Mục đích là
lấp lỗ hỏng về kiến thức cho học sinh.
Một số nội dung phụ đạo học sinh học yếu mơn tốn lớp 5:
+ Khảo sát, tìm hiểu ngun nhân, phân loại học sinh.
+ Củng cố về bảng nhân, bảng chia
+ Củng cố về bảng nhân, bảng chia kết hợp với củng cố về các phép tính
với phân số.
+ Củng cố về bốn phép tính với số tự nhiên, phân số kết hợp với củng cố
về giải tốn có lời văn.
+ Tiếp tục củng cố về bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia với số tự nhiên,
phân số kết hợp với củng cố về giải tốn có lời văn.
+ Tiếp tục củng cố về bốn phép tính với số tự nhiên, phân số, củng cố mối
quan hệ các đơn vị đo lường và vận dụng làm tốn có lời văn...
Cứ tiếp tục như vậy, nội dung các buổi phụ đạo sau phải có sự củng cố lại
những kiến thức đã học ở các buổi học trước và tập trung chủ yếu vào củng cố
cho học sinh kĩ năng thực hiện thành thạo bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia
với số tự nhiên, với phân số cũng như số thập phân ở học kì I. Nội dung củng cố
kĩ năng thực hành làm tính, giáo viên linh hoạt bằng nhiều bài tốn khác nhau.
Có thể là các dạng bài như: đặt tính rồi tính; tính giá trị biểu thức; tìm x; tốn có
lời văn… Phải cho học sinh làm đi làm lại nhiều lần một dạng bài tập để các em
thành thạo. Việc củng cố kiến thức đã học thực hiện đồng thời với việc dạy kiến
thức mới của lớp 5. Căn cứ vào yêu cầu chuẩn kiến thức kĩ năng của từng bài,
giáo viên giúp học sinh yếu tiếp thu những kiến thức và làm bài tập vừa sức với
các em.

+ Cuối tuần kiểm tra 1 lần, cuối mỗi tháng, mỗi kỳ có bài kiểm tra theo
dõi kết quả học tập của các em. Lập sổ theo dõi quá trình phụ đạo, nâng bậc học
sinh yếu (suốt cả năm học).
+ Kết hợp chặt chẽ với gia đình và nhà trường. Thường xuyên liên lạc
giữa giáo viên chủ nhiệm và phụ huynh học sinh, thường xuyên đến thăm và
động viên gia đình học sinh ít nhất 1 tháng 2 lần.
7


+ Thời gian phụ đạo chủ yếu vào các buổi chiều trong tuần (sau tiết 3
buổi chiều với thời gian là 1 giờ đồng hồ), lồng ghép vào chương trình chính
khố đối với những em hỏng kiến thức thì có thể cho các em học chương trình
riêng để theo kịp kiến thức và với một số tiết hoạt động tập thể hay giờ giải lao
(trong đó tổ chức các trị chơi có nội dung tốn học).
+ Kế hoạch bồi dưỡng phải có chỉ tiêu phấn đấu cụ thể là: cuối học kì I
khơng cịn tình trạng học sinh bị hỏng kiến thức đã học. Học kì II, các em học
đến đâu phải đạt yêu cầu đến đó (theo yêu cầu chuẩn kiến thức kĩ năng của
chương trình tốn lớp 5). Đến cuối năm học, khơng cịn học sinh nào học yếu
mơn tốn.
2.2.4. Có kế hoạch phụ đạo một cách khoa học, cụ thể từng phần rõ ràng,
theo thứ tự từng bước cụ thể:
Giúp đỡ học sinh học yếu mơn tốn là việc làm khó, địi hỏi người giáo
viên phải có lịng nhiệt tình và kiên trì, u thương học sinh. Vì vậy, giáo viên
khi thực hiện kế hoạch phụ đạo học sinh yếu khơng được nóng vội, phải thực
hiện kế hoạch theo từng bước hợp lí.
Căn cứ vào nguyên nhân học sinh yếu từng phần tơi đã có kế hoạch kèm
cặp những nội dung sau:
Nội dung 1: Ôn lại 4 phép tính cộng, trừ, nhân, chia số tự nhiên cơ bản.
Học sinh học yếu mơn Tốn 5 là do khả năng tiếp thu bài chậm, còn hỏng
kiến thức từ lớp dưới, vì thế đã học lên lớp 5 nhưng các em này vẫn chưa thuộc

bảng nhân, bảng chia đã học, cịn yếu trong việc vận dụng bốn phép tính cộng,
trừ, nhân, chia để giải tốn có lời văn. Điều đó rất bất lợi cho các em trong q
trình học tốn ở lớp 4 và lên lớp 5. Để các em làm thành thạo 4 phép tính cộng,
trừ, nhân, chia, tơi xác định việc làm đầu tiên dạy lại những kiến thức cơ bản
giúp học sinh lấp được lỗ hỏng kiến thức.
Vì vậy, tơi đã giao cho học sinh yếu cứ mỗi tuần phải học thuộc 3 đến 5
bảng nhân, bảng chia, mỗi buổi học giáo viên dành 5 phút với buổi chính khố,
15 phút với buổi phụ đạo để kiểm tra việc học của học sinh. Cuối tuần giáo viên
lại tổ chức cho các em thi đọc bảng cửu chương (15-20 phút).
Sau hai tuần đầu tôi kiểm tra đã nhận thấy rằng: Các em đều học thuộc
bảng nhân, bảng chia nhưng khi vận dụng làm một phép tính cụ thể (VD: 180 :
5) thì có em làm được nhưng rất chậm, có em khơng làm được. Tơi trăn trở tìm
ngun nhân, thì ra các em chỉ thuộc "vẹt" bảng nhân, bảng chia nhưng chưa
hiểu được cách nhân, chia những số lớn hơn.
- Tôi phải điều chỉnh cách dạy giúp các em hiểu rõ hơn bản chất của các
phép tính:
+ Đầu tiên tôi phải lấp những lổ hỏng kiến thức cơ bản cho học sinh.
8


+ Đưa ra nhiều ví dụ cơ bản nhất về cách cộng, trừ, nhân, chia cho học
sinh hiểu.
+ Tiếp theo bắt buộc học sinh phải thực hành làm tính những bài tập đơn
giản đến khó hơn
+ Dần giúp cho các em thực hiện được các bài tập thành thạo.
Tiếp theo tôi điều chỉnh cách kiểm tra, phải chỉ định học sinh đọc bảng
nhân, chỉ rõ bản chất của phép nhân là kết quả của phép cộng của các số bằng
nhau, hướng dẫn các em học thuộc nhừ bảng nhân 5, thuộc nhừ cách tính một số
nhân với mười để các em dựa vào đó tìm kết quả phép tính nhân, chia trong
bảng khi chưa thuộc lòng. Đến tuần sau, vào các buổi chiều phụ đạo HS yếu,

kém tôi thay đổi hình thức kiểm tra, khác với các tuần trước.

Ảnh: Tổ chức trị chơi học tập nhằm ơn lại bảng nhân, chia.

Ảnh: Cho học sinh ôn lại bảng nhân, chia ở lớp.
Không những yêu cầu các em học thuộc bảng nhân, bảng chia mà giáo
viên còn phải giao cho các em về nhà viết lại nhiều lần thay cho bài kiểm tra và
được giáo viên chấm điểm chặt chẽ các bài này. Ngoài ra giờ ra chơi hay giờ
giải lao của buổi học, giáo viên phải gần gũi và nói chuyện với các em, lồng vào
đó là những mẫu chuyện vui về toán học, những câu đố đơn giản đố các em về
9


phép nhân hay phép chia. Các em đã thi nhau trả lời và như vậy đã giúp các em
dễ nhớ được bảng nhân, bảng chia đã học ở lớp 2,3.
Một số lưu ý khi ôn tập lại cách cộng, trừ, nhân, chia cho học
sinh:
+ Kĩ năng cộng, trừ các số có nhiều chữ số:
- Đặt tính đúng (các hàng phải thẳng cột với nhau).
- Thực hành tính từ phải sang trái, lần lượt từ trên xuống dưới.
- Thử lại để kiểm tra kết quả.
+ Kĩ năng nhân:
- Đặt tính.
- Thực hiện nhân: Viết các tích riêng thật đúng, thật th ẳng hàng v ới
nhau. Mỗi tích riêng sau lùi sang trái một hàng so với tích riêng tr ước.
+ Kĩ năng chia:
Yêu cầu:
- Học sinh phải nắm thật chắc cách cộng, tr ừ, nhân các số có nhiều
chữ số.
- Học sinh có khả năng cộng, trừ, nhân nhẩm và biết ước l ượng

thương.
- Đặc biệt, các em còn hạn chế nhiều về kĩ năng tính tốn nh ất là
phép chia vì kĩ năng chia là tổng hợp kĩ năng tính tốn (trong phép chia có
cả cộng, trừ, nhân, chia). Để rèn luyện thành thạo các kĩ năng cho h ọc sinh,
tôi luôn hướng dẫn và yêu cầu học sinh nắm vững: Mối quan hệ gi ữa các
phép tính (giữa phép cộng và phép trừ, giữa phép nhân và phép chia, ....).
Để cho học sinh dễ tính tốn và làm bài nhanh, cần cung c ấp cho
học sinh thủ thuật che bớt hoặc làm tròn để các em ước lượng đ ược nhanh
hơn.
Nội dung 2: Ơn tập lại cách giải tốn.
Tiếp sau khi ơn lại cách tính tốn thì việc giải tốn sẽ dễ dàng hơn đối với
các em. Bởi vì có những em nhiều khi cách giải đúng nhưng tính tốn sai hoặc
biết tính tốn nhưng cách giải sai dẫn đến bài tốn giải sai. Vì vậy sau khi các
em làm thành thạo 4 phép tính cộng, trừ, nhân, chia thì chú ý đến việc giải tốn
có lời văn.
Tơi đã củng cố cho học sinh cách giải các dạng toán điển hình của lớp 4
kết hợp với củng cố kỹ năng tính tốn với bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia.
Vì học sinh yếu có đặc điểm là rất ngại, thậm chí sợ làm tốn có lời văn vì khả
năng tư duy “phân tích, tổng hợp của các em cịn nhiều hạn chế” nên chưa có
khả năng phán đốn suy luận. Do đó, khi làm tốn có lời văn các em giải chưa
đúng, tính tốn cịn sai. Có em giải “bừa” cho xong. Vì vậy, khi củng cố kĩ
năng giải tốn có lời văn cho học sinh yếu thì chỉ cần ra với dạng cơ bản nhất,
10


đơn giản nhất mang tính chất vận dụng củng cố lý thuyết mà thôi. Không nên ra
những bài lắt léo hay những bài phải qua bước trung gian mới về dạng cơ bản.
Đến khi học sinh lấp được những chỗ hổng kiến thức đã học thì mới nâng dần
mức độ lên.
* Một số dạng tốn điển hình lớp 4 cần phải ơn tập củng cố là:

- Dạng bài tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó
Ví dụ: Lớp 5A có 24 học sinh, trong đó số bạn nam nhiều hơn số bạn nữ
là 4 bạn. Hỏi lớp 5A có bao nhiêu bạn nam? bao nhiêu bạn nữ?
Các bước: + Tóm tắt bài tốn cho học sinh hiểu
+ Lớp có tổng bao nhiêu học sinh? Hiệu học sinh nam với nữ
là bao nhiêu?
+ Muốn tìm số bạn nam ta làm như thế nào? Bạn nữ?....
- Dạng tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó
Ví dụ: Tống của hai số là 121. Tỉ số của hai số đó là . Tìm hai số đó.
- Dạng bài có liên quan đến rút về đơn vị:
Ví dụ: Một ơ tơ đi trong 2 giờ đi được 90km. Hỏi trong 4 giờ ơ tơ đó đi
được bao nhiêu ki-lơ-mét?
- Dạng bài tính diện tích hình chữ nhật, hình vng…..
Đối với những dạng trên tơi cho học sinh phân tích đề tốn nhiều
lần, tơi gợi mở những câu hỏi cho học sinh dễ hiểu. Sau khi học sinh hi ểu
được cách làm thì mới thơi.
+ Cho học sinh giải đi giải lại nhiều bài tập có liên quan đ ến các
dạng tốn đó.
+ Thường xun kiểm tra bài làm của học sinh về các d ạng Toán c ơ
bản trong đó có so sánh đối chiếu các dạng toán; ch ấm ch ữa t ỉ m ỉ, ch ỉ ra
chỗ sai của học sinh đồng thời giải thích em đã sai do đâu, yêu cầu h ọc
sinh đó làm lại nếu cần.
+ Với những bài tốn lời văn cần cho học sinh hiểu đề bài, phân tích
tỉ mỉ đưa ra hệ thống câu hỏi gợi mở để giúp học sinh biết cách giải.
Để kết hợp tốt giữa lấp lỗ hỏng kiến thức và dạy kiến thức mới, tơi củng
cố kĩ năng giải các bài tốn điển hình lớp 4 trong những tuần đầu của năm học
(khoảng 4 đến 6 tuần đầu). Khi hướng dẫn cho học sinh cách giải và trình bày
bài giải, giáo viên phải hướng dẫn gợi mở từng bước cụ thể, giúp học sinh thể
hiện khả năng giải tốn của mình là cần thiết. Vì vậy giáo viên cần phải hướng
dẫn học sinh đọc, tìm hiểu kĩ đề bài tốn, tóm tắt đề bài tốn, nhìn vào tóm tắt

đọc lại đề bài tốn. Đặt những câu hỏi gợi mở dẫn dắt học sinh từng bước tìm
cách giải và chọn cách giải hợp lý nhất, ngắn gọn nhất, lời giải rõ ràng chính
xác, đúng nội dung bài tốn u cầu tìm gì (phân tích bài toán ngược cho học
sinh hiểu). Đồng thời chú ý hướng dẫn các em khi thực hiện tìm kết quả của
11


phép tính cần làm ra nháp cẩn thận, kiểm tra kết quả rồi mới viết vào bài làm.
Từ đó tạo điều kiện cho học sinh phát triển tư duy.
Nội dung 3: Quan tâm động viên kịp thời học sinh có hồn cảnh khó khăn.
Với những đặc điểm của học sinh yếu, kém nói chung và mơn tốn nói
riêng, tơi đã khẳng định rằng học sinh yếu, kém mơn Tốn cần được quan tâm,
hỗ trợ dạy học một cách tích cực. Còn với học sinh học yếu nguyên nhân do
điều kiện hồn cảnh gia đình tơi ln dành sự quan tâm đặc biệt cho các em.
Ngồi việc tích cực hỗ trợ cho các em lấp lỗ hỏng kiến thức đồng thời phải có
sự quan tâm đặc biệt về tình cảm và vật chất. Vì vậy tơi thường xun đến thăm
một số gia đình học sinh yếu trong lớp như gia đình em Xanh, em Nguyên, em
Ngọc... và một số gia đình học sinh khó khăn khác.
Cảm thơng được nỗi vất vả của các em, tôi đề nghị Ban giám hiệu nhà
trường hỗ trợ cho các em quần áo, sách vở, kết hợp cùng với Đội Thiếu niên nhà
trường trao quà cho các em trong dịp Tết Nguyên đán.

Ảnh: Tặng quà cho học sinh có hồn cảnh khó khăn đầu năm học
Bản thân tôi cũng thường mua cho các em sách vở và đồ dùng học tập cần
thiết. Nhận được sự quan tâm, động viên kịp thời của nhà trường cũng như của
giáo viên chủ nhiệm, gia đình các em đã hiểu và tạo điều kiện cho các em đi học
đầy đủ.
Khi ở trường, trong giờ học, giờ ra chơi, thường xuyên gần gũi, tâm sự
với các em, kể cho các em nghe một số tấm gương biết vượt khó trong học tập
(đó là gương những anh, chị, những thầy cơ giáo là người Bru - Vân Kiều như

12


các em đã vượt khó vươn lên), giúp các em khỏi mặc cảm với số phận và cố
gắng vươn lên trong học tập.
2.2.5. Sử dụng các phương pháp và hình thức dạy học phù hợp đối tượng
học sinh.
a. Tận dụng ngay học sinh khá, giỏi, nhóm trưởng để kèm cặp học sinh yếu,
tăng cường hoạt động của hội đồng tự quản.
Trong một tiết học với thời lượng từ 35 đến 40 phút m ột giáo viên
ngoài việc tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh cả lớp còn phải chú
ý đến tất cả các đối tượng học sinh trong lớp đặc biệt là h ọc sinh khá gi ỏi
và học sinh yếu kém, tuy nhiên thời gian có hạn nên lớp có từ 5-6 h ọc sinh
yếu thì giáo viên khơng có đủ thời gian để hướng dẫn tỷ m ỷ đến tất c ả các
em học sinh yếu do đó đơi khi một số học sinh yếu b ị bỏ r ơi. Chính vì th ế
tơi áp dụng tổ chức lớp học và áp dụng linh hoạt phương pháp dạy h ọc
theo mơ hình trường mới chú ý việc kiểm sốt c ủa nhóm tr ưởng và s ự
hướng dẫn của nhóm trưởng với học sinh yếu.
- Giao cho hội đồng tự quản, trưởng ban học tập, nhóm tr ưởng th ường
xuyên kèm cặp hướng dẫn, kiểm tra việc học của các h ọc sinh này.
- Nhóm trưởng thường xuyên kiểm tra việc chuẩn bị của các bạn học sinh
yếu qua giờ truy bài, hoặc trong mỗi giờ học, chỉ ra chỗ sai hoặc gi ảng l ại
chỗ bạn chưa hiểu, yêu cầu bạn tự làm bài hoặc làm lại bài khi sai. Nhóm
trưởng, trưởng ban học tập có thể trao đổi lại với giáo viên chủ nhiệm về
bạn mình được phân cơng kèm cặp khi cần.

Ảnh: Các bạn khá, giỏi hướng dẫn các bạn học yếu làm bài
- Trong hoạt động nhóm tơi tư vấn cho nhóm trưởng thường xuyên gọi các
bạn học yếu này đại diện cho nhóm báo cáo ý kiến th ảo lu ận c ủa nhóm
mình. Phân cho nhóm trưởng kiểm tra, giúp đỡ việc chuẩn b ị bài, h ướng

13


dẫn các bạn học yếu trong quá trình làm bài tập, vận dụng lí thuy ết vào
thực hành.
b. Linh hoạt sử dụng phương pháp dạy học khi tổ chức các hoạt động học
tập.
Để thực hiện việc lấp "lỗ hỏng" kiến thức cho học sinh yếu, kém tốn có
hiệu quả và dạy kiến thức mới tôi đã trao đổi với đồng nghiệp để tìm ra những
phương pháp giảng dạy thích hợp, tập trung các yêu cầu quan trọng nhất, đó là
giúp các em làm thành thạo 4 phép tính cộng, trừ, nhân, chia với mức độ yêu
cầu vừa sức để các em nâng dần trình độ; khơng nơn nóng sốt ruột, khắc phục
tình trạng ngại khó của học sinh.
- Trong các tiết học giáo viên phải tạo cơ hội cho tất cả các em được hoạt
động cho dù là đối tượng học sinh giỏi hay học sinh yếu. Bằng mọi cách phải lôi
cuốn các em tham vào các hoạt động học tập, tránh tình trạng giáo viên để học
sinh ngồi lề. Trong một tiết học, đến phần bài tập giáo viên phân bài cho từng
đối tượng học sinh:
Ví dụ: Học sinh yếu làm những bài tập dễ hơn những đối tượng học sinh
khác. Chẳng hạn tiết Toán: Luyện tập chung(SGK- trang 15) tôi cho học sinh
yếu làm bài tập 1a,b, 2a còn những học sinh khác làm bài tập 1,2,4,5.
- Cần thực hiện linh hoạt khi tổ chức các hoạt động học tập. Như trong
q trình dạy bài mới, nếu có học sinh không nắm được kiến thức mới do hổng
kiến thức lớp dưới hoặc kiến thức bài học trước thì thực hiện như sau: Trong
phần bài mới vẫn cho học sinh theo dõi bình thường, đến phần bài tập, hay là
tiết luyện tập, giáo viên cho những học sinh yếu làm các bài mà kiến thức liên
quan đến lớp dưới, cho học sinh nhắc lại kiến thức cũ rồi hướng dẫn phần kiến
thức mới của bài học.
Ví dụ: Khi học sinh làm bài tập 45,6 x 23,4 = ? với bài này học sinh làm
không được chứng tỏ học sinh khơng thuộc bảng nhân (có 2, 3, 4, 5). Vậy giáo

viên yêu cầu học sinh đọc lại các bảng nhân cho thuộc. Tức là phát hiện học
sinh hổng kiến thức ở đâu thì giáo vên phải linh hoạt điều chỉnh nội dung dạy để
ơn tập, bổ sung ở đó.
- Trong các buổi dạy phụ đạo, nội dung chủ yếu là kiểm tra việc lĩnh hội
các kiến thức giảng dạy trên lớp hoặc ôn tập, củng cố kiến thức để các em nắm
chắc hơn. Trong mỗi tiết dạy, xác định rõ mục tiêu của từng bài, từng hoạt động
của học sinh dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ của giáo viên.
c. Gây hứng thú học tập cho học sinh.
Bởi vì học sinh yếu, kém vốn ngại học, ngại bày tỏ ý kiến nên để cuốn
hút các em tích cực tham gia các hoạt động học tập thì giáo viên phải có những
hình thức tổ chức các hoạt động học tập gây được hứng thú cho tất cả học sinh
tham gia, kể cả học sinh yếu.
14


Để gây hứng thú cho các em học tập thì trong các tiết học tơi vận dụng
các hình thức dạy tích cực như: Tổ chức hoạt động nhóm (hoặc tổ chức làm bài
theo hình thức tiếp sức) có thi đua giữa các nhóm, tất cả các thành viên trong
nhóm đều được giao phần việc làm vừa sức phù hợp với năng lực từng em, các
nhóm học tập linh hoạt thay đổi như nhóm nhỏ, nhóm lớn, nhóm cùng trình độ,
nhóm ngẫu nhiên...
Giáo viên phải tạo cơ hội cho tất cả các em được phát biểu, đặc biệt quan
tâm đến học sinh yếu.
Động viên khuyến khích kịp thời khi học sinh có tiến bộ dù là nhỏ nhất để
học sinh yếu mạnh dạn, tự tin hơn.
Thường xuyên tổ chức "Hội vui học tập" vào các tiết hoạt động tập thể.
Hoặc tổ chức trị chơi có lồng nội dung Tốn học: Hái hoa dân chủ, Tuổi thơ
khám phá…
Thường xuyên tổ chức các trị chơi học tập lồng ghép vào các tiết tốn và
tạo điều kiện cho những bạn học yếu tham gia tích cực.


Ảnh: CTHĐTQ tổ chức trị chơi nhằm tạo hứng thú học tập
2.2.6. Phối hợp với nhà trường bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn.
Sinh hoạt chuyên môn ở trường Tiểu học là một hoạt động nhằm bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực sư phạm cho giáo viên. Sinh hoạt
chun mơn góp phần tháo gỡ những khó khăn trong quá trình giảng dạy và
thực hiện nhiệm vụ năm học. Sinh hoạt chun mơn cịn góp phần bồi dưỡng
giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học.
Với tầm quan trọng của việc sinh hoạt chuyên môn như vậy, trong sinh
hoạt chuyên môn của nhà trường các tổ chuyên môn không thiên về việc chỉ lên
kế hoạch hoạt động chuyên môn mà chú trọng việc đưa các vấn đề vướng mắc
trong chuyên môn và thực tế dạy học để thảo luận cùng nhau tháo gỡ những
15


vướng mắc để thực hiện nhiệm vụ dạy học và giáo dục học sinh đạt hiệu quả
hơn.
Thực hiện công tác chuyên môn, tôi đã tham mưu với chuyên môn thực
hiện chuyên đề “Một số biện pháp kèm cặp học sinh học yếu ”. Đây là một nội
dung chủ yếu và xun suốt q trình sinh hoạt chun mơn của trường trong
năm học 2017 - 2018. Bởi vì để thực hiện tốt mục tiêu “Tiếp tục đổi mới và
nâng cao chất lượng giáo dục ...” thì việc “khắc phục tình trạng học sinh học
yếu” là đã thực hiện tốt việc nâng cao chất lượng giáo dục một cách thực chất.
2.3. Kết quả:
Từ các biện pháp trên, với sự cố gắng, quan tâm sát sao của giáo
viên, sự giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường, sự kết h ợp ch ặt chẽ gi ữa
giáo viên và phụ huynh học sinh, kết quả học tập của h ọc sinh đã tăng lên
rõ rệt. Các em đã mạnh dạn phát biểu ý kiến xây d ựng bài, tính tốn
nhanh, chính xác, ham học, tự tin, chất lượng học tập được nâng lên m ột
cách rõ rệt. Trong q trình học tốn, các em dần dần biết cách phát hi ện,

chiếm lĩnh kiến thức mới và cách giải quyết các vấn đề gần gũi với đời
sống. Sự tiến bộ của các em biểu hiện cụ thể qua điểm số. Cha mẹ học
sinh yên tâm, tin tưởng vào nhà trường, tích cực ủng h ộ việc d ạy h ọc c ủa
nhà trường. Sự tiến bộ của các em biểu hiện cụ thể qua kết quả như sau:
KÊT QUẢ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II - NĂM HỌC: 2017- 2018
MƠN TỐN - LỚP 5A
Tổng
Điểm 9-10
Điểm 7-8
Điểm 5- 6
Điểm dưới 5
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
số HS
30
7
23,3%
11
36,7%
12
40%
0
0%
So sánh với kết quả khảo sát đầu năm tôi nhận thấy:

Nhờ thực hiện tốt các giải pháp phụ đạo học sinh yếu, kém về mơn Tốn
mà chất lượng học tập mơn Tốn được nâng lên rõ rệt. Tất cả học sinh yếu mơn
tốn ở đầu năm học lớp đã nâng lên loại trung bình có em đã đạt điểm khá.
Khơng phát sinh thêm học sinh nào yếu về mơn Tốn. Số lượng học sinh u
thích mơn Tốn ngày càng tăng.

16


Ảnh: Bài làm của học sinh trước và sau thời gian phụ đạo.
3. PHẦN KẾT LUẬN
3.1. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm:
- Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài tôi thấy công việc gi ảng dạy
của tôi đạt kết quả rất cao, học sinh tự tin hơn trong h ọc tập, các em đ ều
ham học và có ý thức phấn đấu cao, bản thân tơi đ ược ph ụ huynh tin
tưởng hơn.
Muốn khắc phục và giảm thiểu số học sinh yếu, kém để nâng cao chất lượng
giáo dục và chất lượng dạy - học ngày một đi lên và có những biện pháp dạy và
học đáp ứng được với sự phát triển của đất nước, thì địi hỏi sự vào cuộc thật sự
của các nhà quản lí giáo dục, giáo viên, học sinh và tất cả các lực lượng xã hội
có liên quan đặc biệt là vai trị của người giáo viên. Đó là:
- Người giáo viên phải thực sự yêu nghề mến trẻ, tận tâm, tận lực để giáo dục và
phụ đạo các em với tất cả tâm huyết của mình.
- Để khơng cịn học sinh yếu trước hết cần ph ải tiến hành vi ệc đi ều tra,
tìm hiểu cụ thể từng đối tượng học sinh cũng như theo dõi sự chuy ển hoá
của từng em. Trong từng thời điểm cụ thể mà có biện pháp ph ụ đ ạo phù
hợp cho từng đối tượng học sinh.
17



- Vận dung các phương pháp dạy học phù hợp với từng nhóm đối tượng học
sinh. Đặc biệt, nếu học sinh bị hỏng kiến thức từ lớp dưới thì giáo viên phải dạy
lại nội dung đó vào các buổi học tăng cường hoặc trong ngay tiết học chính
khố để "lấp lỗ hỏng kiến thức" cho học sinh.
- Tổ chức các giờ dạy một cách linh hoạt, biết vận dung các trị chơi học tập để
kích thích sự hứng thú của học sinh.
- Giáo viên nên động viên, khen ngợi kịp thời các học sinh có tiến bộ nh ằm
thúc đẩy tinh thần thi đua học tập của các em.
- Khi thực hiện phụ đạo học sinh yếu cần tránh xúc phạm đến nhân cách
của học sinh, giáo viên cần có thái độ phù h ợp và ph ải có tính kiên trì, yêu
thương gần gũi với học sinh.
- Áp dụng thường xuyên các biện pháp phụ đạo học sinh yếu, kém mơn tốn
song song với các mơn học khác đối với tất cả học sinh yếu các khối lớp.
- Tổ chức cho học sinh khá giỏi thường xuyên giúp đỡ những bạn yếu, kém về
cách học tập, về phương pháp vận dung kiến thức, giúp các em có phương pháp
học tập tốt.
- Thường xuyên liên lạc, trao đổi với phụ huynh học sinh về kết quả học tập của
các em (mối tháng ít nhất tới thăm nhà phụ huynh 2 lần đối với trường miền núi
có học sinh là con em Vân Kiều). Biết thông cảm và chia sẻ với những học sinh
có hồn cảnh khó khăn, giúp các em xoá bỏ những mặc cảm và biết vươn lên
trong học tập.
3.2. Kiến nghị, đề xuất:
- Qua quá trình thực hiện và giảng dạy nhiều năm tơi th ấy có nh ững khó
khăn cần đề xuất, kiến nghị như sau:
- Cần quan tâm tổ chức dạy phụ đạo cho học sinh yếu kém vì ch ất l ượng
của học sinh do người thầy quyết định, nếu thầy cô không quan tâm đ ến
học sinh thì chất lượng giáo dục sẽ khơng có hiệu quả.V ậy đây là m ột v ấn
đề
hế t
sức

quan
trọng
- PGD, BGH nhà trường và giáo viên đứng lớp cần kiên quy ết th ực hiện
đúng nội dung cuộc vận động Hai không với 4 nội dung c ủa BGD&ĐT, tránh
để học sinh ngồi nhầm lớp chỉ vì thành tích.
- Tạo điều kiện về khơng gian và thời gian cho giáo viên phụ đạo học sinh
yếu kém
Trên đây là một số giải pháp khắc phục và ngăn ngừa tình trạng học sinh
yếu, kém về mơn tốn lớp 5 trong việc dạy phụ đạo học sinh yếu về mơn Tốn
cho học sinh lớp 5 (Bru – Vân Kiều) tại xã biên giới đã được tôi áp dụng trong
giảng dạy và thu được kết quả khả quan. Trong quá trình dạy học, tơi sẽ tiếp tục
nghiên cứu và tìm ra những giải pháp hữu hiệu hơn nữa để vận dụng vào dạy và
phụ đạo học sinh yếu, kém nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong dạy học.
Do khả năng nghiên cứu của bản thân còn hạn chế, với thời gian có hạn
do đó khơng tránh khỏi thiếu sót. Tơi rất mong nhận được những ý kiến trao đổi,
đóng góp bổ sung của đồng nghiệp, Hội đồng khoa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
18


Ý KIẾN CỦA HĐKH TRƯỜNG
SKKN XẾP LOẠI:………………….

Người thực hiện

Phạm Thanh Tuấn

Ý KIẾN CỦA HĐKH PHÒNG GD&ĐT QUẢNG NINH

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………

19



×