Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN một vài phương pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy phân môn trang trí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.93 KB, 19 trang )

-1-

A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. BỐI CẢNH CỦA ĐỀ TÀI
- Nhằm đáp ứng yêu cầu của ngành giáo dục trong thời đại hiện nay. Việc dạy học
không chỉ đơn thuần là truyền thụ kiến thức cho học sinh, mà đòi hỏi người giáo viên
phải biết khơi gợi, kích thích cho học sinh tự tìm hiểu và lĩnh hội kiến thức một cách
tích cực và chủ động, không những hiểu mà còn phải hiểu sâu sắc mọi khía cạnh của
vấn đề. Do đó đòi hỏi bản thân người giáo viên phải thay đổi phương pháp dạy học
theo hướng phát huy tính tích cực chủ động của học sinh, nhằm phát huy hiệu quả tối
đa mục tiêu của từng bài học.
II. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
- Xung quanh chúng ta, ở bất kỳ nơi đâu đều có trang trí, từ trang trí nhà cửa, xe
cộ, các vật dụng mà chúng ta sử dụng hàng ngày…và tất cả đều mang tính trang trí.
Vì vậy trang trí là một phần không thể thiếu trong cuộc sống, và việc giúp các em học
tốt môn trang trí, và các e có thể trang trí tốt, nhận biết được vẻ đẹp trang trí xung
quanh các em là vô cùng quan trọng.
- Kết quả học tập của học sinh phụ thuộc vào kiến thức, vào phương pháp “nghệ
thuật truyền đạt” của giáo viên, nhưng quan trọng hơn cả là khả năng cảm nhận của
học sinh. Bởi lẽ học sinh có hứng thú thì mới chịu khó suy nghĩ, tìm tòi và thể hiện
bằng cảm xúc của mình. Dạy học mĩ thuật không đơn giản là dạy học kĩ thuật vẽ mà
còn phải kết hợp dạy học cảm thụ thế giới xung quanh. Bắt buộc gò ép học sinh trong
học mĩ thuật sẽ dẫn đến khuôn mẫu, đồng điệu. Cần phát huy tính tích cực, độc lập
suy nghĩ, tìm tòi, sáng tạo của học sinh là tư tưởng chủ đạo của phương pháp dạy-học
Mĩ thuật.


-2-

- Môn trang trí trong trường phổ thông là cở sở, là tiền đề để các em có thể phát
huy hơn nữa cái nhìn và khả năng cảm nhận về cái đẹp của mình.


III. PHẠM VI NGHIÊNG CỨU:
Phạm vi áp dụng cho đề tài: áp dụng giảng dạy phân môn trang trí ở THCS.
IV. MỤC ĐÍCH NGHIÊNG CỨU:
- Mĩ thuật là nghệ thuật của thị giác là nghệ thuật tìm ra cái đẹp nên dạy học Mĩ
thuật là tổ chức và thực hiện các hoạt động giúp học sinh nâng cao sự hiểu biết về
giáo dục thẩm mĩ, rèn luyện kĩ năng để ứng dụng sự hiểu biết thẩm mĩ vào cuộc sống
V. ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊNG CỨU:
Giúp các em hiểu rõ và hiểu sâu sắc bản chất, ứng dụng hiệu quả của trang trí
trong cuộc sống. Bên cạnh đó còn giúp các em phát huy khả năng học tập tích cực, tư
duy sáng tạo, cảm thụ được những giá trị văn hóa mà ông cha ta để lại.


-3-

.B. PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
- Vẽ trang trí giúp học sinh có cách nhìn cách cảm về bố cục đường nét, hình
mảng, màu sắc, đậm nhạt. Trên cơ sở đó học sinh có thể tạo ra các họa tiết, các hình
trang trí, bài trang trí đẹp, đồng thời cảm thụ được vẽ đẹp của sản phẩm mĩ thuật.
-Vẽ trang trí nhằm phát huy trí tưởng tượng, sáng tạo , làm giàu cảm xúc thẩm mĩ
cho học sinh trên cơ sở cung cấp kiến thức và rèn luyện kĩ năng cơ bản vễ trang trí.
Từ những kiến thức kĩ năng cơ bản đó học sinh có khả năng cảm thụ được vẽ đẹp của
thiên nhiên và cuộc sống xung quanh qua những hình tượng được khái quát hoá, điển
hình hoá bằng ngôn ngữ đặc trưng của hội hoạ là hình mảng, đường nét, màu sắc đậm
nhạt được bố cục theo nguyên tắc của nghệ thuật trang trí.
-Vẽ trang trí còn giúp cho học sinh biết vận dụng kiến thức vào thực tiển cuộc
sống và các môn khác ở trường phổ thông.
II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ
- Theo phương pháp cũ, người giáo viên vẫn đảm bảo về mục tiêu bài học và kiến
thức truyền thụ đến học sinh . Nhưng học sinh sẽ tiếp thu kiến thức theo kiểu thụ

động. không phát huy hết được tích tích cực, học sinh không khắc sâu kiến thức.
- Bản thân người giáo viên chưa thật sự tìm tòi, học hỏi kinh nghiệm và chưa tích
cực chủ động trong việc truyền thụ kiến thức cho học sinh.
- Học sinh mất đi khả năng nhạy bén nếu như học theo phương pháp cũ, từ đó
trong cuộc sống sẽ làm các em thụ động.
- Hiện nay việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, cho nên rất nhiều
kênh thông tin, internet, sách, báo... là điều kiện rất tốt giúp giáo viên truyền thụ đến
học sinh một cách dễ dàng về phương pháp và phong phú về kiến thức.
1. Yªu cÇu ®èi víi häc sinh khi häc trang trÝ.


-4-

-Phải có phơng tiện để học và thể hiện làm bài trang trí.
-Nắm đợc nội dung vẽ trang trí khác với vẽ theo mẫu. Mỗi bài học vẽ trang trí đều
có sự khác nhau về mức độ yêu cầu.
-Thông qua bài giảng, hc sinh biết cách làm một bài trang trí theo đúng phơng
pháp (tìm và sắp xếp các mảng hình chính, phụ, tìm chọn và sắp xếp hoạ tiết, tìm đậm
nhạt và tìm màu). Học vẽ trang trí hc sinh cần có một t duy sáng tạo và say mê, tìm
tòi để bài vẽ có hiệu quả cao.
2. Yờu cu i vi ngời dạy.
-Phải nắm chắc chơng trình dạy vẽ trang trí của mỗi lớp thông qua các bài cụ thể
-Mỗi bài dạy trang trí phải đảm bảo đúng kiến thức cơ bản, có trọng tâm, mang
đặc trng môn học.
-Biết mở rộng kiến thức trong mỗi bài dạy bằng sự hớng dẫn hc sinh t tìm tòi,
sáng tạo (tìm hoạ tiết, tìm bố cục, tìm màu cho hài hoà). Hớng dẫn cách làm bài trang
trí và góp ý kiến từng bài cho hc sinh.
III. CC BIN PHP TIN HNH GII QUYT VN :
Ngh thut trang trớ l mt phn khụng th thiu trong vic giỏo dc thm m cho
hc sinh núi chung v chng trỡnh m thut bc THCS núi riờng. i vi ngi dy

v ngi hc cn phi nm vng kin thc c bn v trang trớ mi phỏt huy v nõng
cao c nng lc sỏng to, úc thm m vn cú trong mi ngi v un nn c th
hiu cho ỳng hng
nõng cao hiu qu dy hc phõn mụn v trang trớ, ngoi nhng kin thc cn
thit v mt lý thuyt v mt s k nng thc hnh, ngi giỏo viờn ging dy cn
phi bit vn dng khoa hc, linh hot nhng phng phỏp dy hc phự hp vi phõn
mụn trang trớ.
1. Phơng pháp giảng dạy lí thuyết trang trí.


-5-

Trong chơng trình dạy phân môn trang trí các lớp 6, 7, 8, 9 không có bài lí thuyết
dành riêng cho một tiết, thờng lí thuyết đợc giảng trớc khi hc sinh làm bài. Thời gian
này chỉ chiếm khoảng 15 đến 17 phút. Do đó những kiến thức cơ bản giáo viên phải
chắt lọc có trọng tâm để truyền thụ cho hc sinh. Hc sinh có thể căn cứ vào đó để
làm bài cho có hiệu quả. Tuy nhiên giáo viên có thể tổ chức mở rộng kiến thức cho
hc sinh vào các buổi học tự chọn, ngoại khoá, nói chuyện
Căn cứ vào yêu cầu của bài để giảng cho hc sinh, có bài rất cần nhiều thời gian nh:
phơng pháp bố cục, phơng pháp và cách dùng màu trong trang trí, phơng pháp sáng
tác tranh cổ động Dù thời gian dài hay ngắn thì bài lí thuyết dạy trang trí cũng phải lu
ý:
Cần xây dựng nội dung trọng tâm bài trang trí: Tìm hiểu khái niệm cơ bản, sử
dụng những dẫn chứng thực tế, hình ảnh, đồ vật cụ thể có tác dụng và sức thuyết phục
cao để minh hoạ cho khái niệm cơ bản.
Mở rộng nội dung cơ bản bằng những dẫn chứng cụ thể nh: cho hc sinh quan sát
tranh, ảnh, đồ vật, bài làm đúng, sai. Giáo viên phân tích và rút ra kết luận. Sự liên hệ
với đời sống thực tế rất cần cho bài học lí thuyết, giáo viên nên có nhiều liên hệ thực
tế để làm rõ hơn những khái niệm vừa đợc trình bày. Trong chơng trình trang trí hầu
hết các bài đều có sự liên hệ đến thực tế. Ví dụ: Các bài trang trí cơ bản nh hình

vuông, hình tròn, đờng diềm, hình chữ nhật hoặc các bài trang trí ứng dụng nh: Kẻ
chữ, Trang trí đầu báo tờng, Trang trí quạt giấy, Trang trí lọ hoa, Trang trí đĩa tròn,
Trang trí hộp mứt, Trang trí lu tri.


-6-

Giáo viên có thể sử dụng các bài học cũ của hc sinh lớp trớc để phân tích và
cũng nên tìm tòi chọn một vài đồ vật nh: tờ bích báo, lọ hoa bằng gốm, hộp mứt các
loại nhằm giúp hc sinh mở rộng thêm kiến thức học trang trí gắn liền với đời sống.
Phần lí thuyết chỉ giúp hc sinh nắm vững những khái niệm cơ bản, những dự
định sẽ làm và những kiến thức tạo cơ sở ban đầu cho sự hình thành sáng tạo, tìm tòi
để hc sinh vận dụng trong bài trang trí cụ thể, vì vậy bài lí thuyết phải có trọng tâm,
giáo viên giảng giải vừa sức với khả năng nhận thức của hc sinh và có nhiều liên hệ
thực tế để hc sinh dễ hiểu và dễ làm bài. Khi giảng lí thuyết cơ bản, giáo viên nên đặt
nhiều câu hỏi, giúp các em nắm chắc hơn bài học và làm cho tiết dạy thêm sinh động.
Lí thuyết cơ bản không chỉ dừng ở phần giảng cho toàn lớp mà giỏo viờn cần sử
dụng nó khi hớng dẫn góp ý cho từng em. Thông qua bài làm của hc sinh giáo viên
có thể biết ngay những phần lí thuyết các em có nắm chắc hay không và trên cơ sở đó
góp ý, nhắc lại những phần lí thuyết đã dạy, giúp các em sửa chữa, tìm cách giải quyết
mới trong bài làm trang trí.
2. Ging dy thc hnh trang trớ:
a. Hng dn hc sinh tỡm hiu ni dung bi trang trớ
giỳp hc sinh phõn bit cỏc dng bi trang trớ: trang trí cơ bản hay trang trí ứng
dụng, nếu là trang trí cơ bản thì bố cục, hoạ tiết, màu sắc luôn có sự tìm tòi để có một
bài vẽ trang trí có bố cục đẹp, hài hoà. Còn nếu là bài trang trí ứng dụng thì phải lu ý
đến tính thực tiễn khi sử dụng nh: hoạ tiết, màu sắc, bố cục phù hợp với nội dung yêu
cầu sử dụng. Mỗi nội dung bài trang trí đều có những kiến thức chủ yếu, thông qua
giảng dạy những kiến thức chủ yếu này giúp hc sinh hiểu đợc lí thuyết, nắm đợc cách
làm. Ví dụ trong bài: Trang trớ l hoa , chỉ yêu cầu hc sinh trang trí trên các lọ hoa

sao cho đẹp. Còn phần tạo mẫu dáng lọ hoa, yêu cầu hc sinh tìm kiểu lọ, sao cho có
đợc những kiểu lọ mới, lạ và đẹp. Nội dung bài học rất phong phú, đa dạng song thực


-7-

tế thời gian không cho phép giáo viên giảng giải lí thuyết quá nhiều vì nếu nói nhiều
sẽ thiếu thời gian cho hc sinh thực hành. Bởi vậy mỗi nội dung bài dạy, giáo viên
phải cân nhắc, suy nghĩ để lựa chọn những kiến thức cơ bản nhất, thiết yếu nhất, trọng
tâm nhất sao cho phù hợp với nội dung yêu cầu và đảm bảo thời gian bài học.
b. Hng dn hc sinh tỡm phỏc tho:
Tạo thói quen cho hc sinh suy nghĩ trớc khi tìm phác thảo và bớc đầu phải tìm
bằng các đờng, nét, hình mảng kỉ hà nhằm tạo nên một bố cục hợp lí.

Những bố cục trên phải đợc hớng dẫn cụ thể ở phần lí thuyết: cách tìm bố cục, tìm hoạ
tiết, tìm hình mảng và vận dụng các thể thức trang trí
Sau khi tìm bố cục bằng các hình kỉ hà, hớng dẫn các em có thể tìm phác thảo
đen trắng để tìm đậm nhạt. Vẽ đen trắng để tránh đợc bố cục không cân đối nh: Bố
cục nặng nề (mảng đen quá, to quá) hoặc bố cục lỏng lẻo (các mảng rời rc)
Trên cơ sở các hình bố cục kỉ hà, có thể tìm các hoạ tiết phù hợp với các mảng đó. Ví
dụ:


-8-

Sử dụng các hoạ tiết cho phù hợp với các mảng kỉ hà phải là những hoạ tiết đơn giản
và cách điệu.
Cuối cùng bài trang trí nào cũng phải tô màu nhng công việc tô màu của hc sinh
tiểu học khác với tìm màu để thể hiện ở học sinh THCS cần phải hớng dẫn hc sinh
biết cách sử dụng màu sắc sao cho hợp lí và hài hoà. Có thể sử dụng hoà sắc nóng hay

hoà sắc lạnh, sử dụng các gam màu trầm hay các gam màu sáng.
Trong mỗi bài vẽ trang trí phải tìm màu chủ đạo. Từ màu chủ đạo tìm các màu
khác đặt vào cho hợp lí và cân nhắc đặt các màu cạnh nhau cho hài hoà. Quá trình vẽ
một bài trang trí là quá trình tìm tòi, suy nghĩ để quyết định dùng màu nào cho hợp lí,
muốn vậy hc sinh phải thuộc bảng pha màu, đó là cơ sở để khám phá, tìm ra các màu
mới, tạo nên các hoà sắc đẹp.
3. Cỏc phng phỏp dy hc phõn mụn v trang trớ:
a. Phng phỏp quan sỏt.
-Phng phỏp quan sỏt cú mt vai trũ quan trng i vi phõn mụn v trang trớ, s
dng phng phỏp ny hc sinh c quan sỏt tỡm hiu i tng, tỡm ra v p ca
i tng t ú cú tớnh chn lc to iu kin cho bi v trang trớ p hn. Hc sinh
cng cú th quan sỏt nhng cụng trỡnh kin trỳc, nhng sn phm m thut ng dng,
nhng bi trang trớ c bn n phc tp, cú cỏch nhn xột, ỏnh giỏ, cm nhn
c tớnh thm m. T ú hc sinh cú kinh nghim lm bi hoc vn dng bi
trang trớ ó hc vo thc t cuc sng.
-Giỏo viờn phi cú s hng dn c th cỏch quan sỏt, phõn tớch cỏc sn phm m
thut v b cc, ng nột, mu sc hc sinh cú c phng phỏp quan sỏt tt,
gúp phn hỡnh thnh tớnh thm m, trong cỏch cỏch nhỡn nhn ỏnh giỏ cho hc sinh.
Hc sinh phi cú c k nng quan sỏt mi s vt hin tng xung quanh nm


-9-

bắt được đặc điểm, giúp cho trí tưởng tượng được phát triển phong phú, làm tăng cảm
xúc thẩm mĩ, tránh phảm ánh sai lệch hiện thực cuộc sống. Thông qua quan sát, nhận
xét góp phần hình thành thị hiếu thẩm mĩ cho học sinh , phát huy tính sáng tạo và bồi
dưỡng tình cảm trân trọng cái đẹp.
-Phương pháp quan sát thường được áp dụng trong hoạt động quan sát nhận
xét, giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát phân tích nhận xét các tư liệu tham khảo
cho bài học như tranh ảnh từ sách báo, bài vẽ trang trí của hoạ sĩ hoặc của học sinh.

Cuối tiết học giáo viên cùng học sinh thực hiện hoạt động quan sát nhận xét để đánh
giá kết quả của bài học, từ đó học sinh có thể rút kinh nghiệm cho bài học sau.
b. Phương pháp trực quan.
-Dạy mĩ thuật chủ yếu là bằng đồ dùng dạy học. Dạy trên những gì học sinh nhìn
thấy. Vì vậy khi dạy học môn vẽ trang trí giáo viên cần phải lựa chọn đồ dùng dạy
học, tranh dạy học điển hình có tính chắt lọc chọn lựa, rõ nội dung, có tính thẩm mĩ,
khuôn khổ hợp lý để học sinh dễ quan sát.
-Dạy học bằng đồ dùng dạy học giúp học sinh lĩnh hội tri thức nhanh, nhớ lâu và
hứng thú hơn. Song trên thực tế, một số giáo viên dạy mĩ thuật ở trường THCS
còn bộc lộ những số thiếu sót sau:
+Chưa khai thác hết lợi thế của đồ dùng dạy học.
+Sử dụng đồ dùng dạy học chưa có trọng tâm, chưa thực sự chú ý đến tính thẩm
mĩ của nó: chưa chọn lọc được mẫu đẹp về hình về cấu trúc và màu sắc..
+Trình bày đồ dùng dạy học chưa khoa học.
+Ít sử dụng kết quả học tập của học sinh làm đồ dùng dạy học.
-Để sử dụng đồ dùng dạy học mĩ thuậtở THCS có hiệu quả, giáo viên cần phải chú
ý:
+ Có cách trình bày đồ dùng dạy học khác nhau tùy theo nội dung bài dạy


- 10 -

+ Trình bày cùng 1 lúc để học sinh có cách nhìn bao quát về nội dung bài học.
+ Trình bày theo trình tự bài giảng để học sinh theo dõi từng phần của nội dung.
+ Sau khi giới thiệu đồ dùng dạy học theo từng nội dung, giáo viên phải cất đi để
học sinh tập trung vào nội dung khác. Cuối cùng trình bày tổng thể để chốt lại nội
dung tổng quát của bài dạy.
+ Cần phải chú ý tới vị trí trình bày đồ dùng dạy học.
-Giáo viên cần có kế hoạch sưu tầm bài vẽ trang trí của học sinh để làm tư liệu
giảng dạy. Sau khi có tư liệu, cần phân loại từng bài dạy sao cho sát đối tượng, đúng

với nội dung yêu cầu của từng bài dạy. Chính những bài vẽ của học sinh mới là là
minh chứng sinh động cho bài dạy, bởi chúng sát nội dung, yêu cầu bài học, phù hợp
với khả năng học sinh, vì vậy có tác dụng khích lệ động viên các em học tập.
c. Phương pháp vấn đáp.
- Dùng các câu hỏi để học sinh suy nghĩ trả lời về nội dung bài học. Học sinh
được suy nghĩ trước và dự đoán nội dung mà giáo viên sẽ giảng, các em sẽ không bị
động trong qua trình tiếp thu kiến thức.
- Cần kết hợp nhuần nhuyễn giữa phương pháp thuyết trình và phương pháp vấn
đáp. Lời giảng đan xen với câu hỏi, tạo điều kiện cho học sinh được chủ động nghesuy nghĩ-dự đoán-chờ đợi thông tin mới. Thường được sử dụng trong các hoạt động
quan sát, nhận xét, đánh giá kết quả học tập. Với phương pháp vấn đáp giáo viên có
thể tìm hiểu được mức độ tiếp thu bài học của học sinh, biết được kiến thức lĩnh hội
của học sinh để có sự điều chỉnh hoặc bổ sung kịp thời. Thông qua phương pháp vấn
đáp học sinh có thể trao đổi ý kiến với nhau để rồi đi đến ý kiến thống nhất hoặc mục
tiêu của bài học.
d. Phương phương pháp trực quan kết hợp với phương pháp phân tích.


- 11 -

- Cỏc bi hc ca phõn mụn v trang trớ thng khụng nng v lý thuyt nhng
yờu cu ca phõn mụn l phi giỳp cho cỏc em khc sõu kin thc, nh lõu. Vỡ vy
phng phỏp trc quan kt hp vi phng phỏp phõn tớch l mt gii phỏp phự hp
trong vic dy hc phõn mụn v trang trớ. Tuy khụng cú iu kin tip xỳc trc tip
nhng cụng trỡnh, sn phm, nhng thụng qua tranh nh, bi v trang trớ v c phõn
tớch c th hc sinh s tip thu ni dung kin thc bi hc mt cỏch d dng hn.
Ví dụ: Hớng dẫn hc sinh sử dụng hình mảng, đờng nét: Phải dứt khoát mới tạo
nên bố cục chặt chẽ.

Cần tránh những bố cục lỏng lẻo hoặc nặng nề do cách sắp xếp hình mảng không hợp
lí.


- Hoạ tiết phải phù hợp với nội dung yêu cầu sử dụng và mang tính dân tộc, hoạ tiết đã
đợc đơn giản, cách điệu, tránh vẽ nét viền khô cứng.


- 12 -

- Nh÷ng bè côc nªn lµm:

e. Phương pháp gợi mở.
Có hiệu quả cao khi sử dụng trong dạy học phân môn vẽ trang trí. Giáo viên dùng lời
nhận xét, câu hỏi gợi mở để học sinh quan sát, nhận xét, suy nghĩ, so sánh đối chiếu
và tự điều chỉnh, sửa chữa bài vẽ của mình. Phương pháp này rất phù hợp với việc
hướng dẫn học sinh làm bài tập, vì nó phát huy được khả năng độc lập suy nghĩ, tìm
tòi, tính tích cực học tập của mọi học sinh. Sử dụng phương pháp gợi mở giáo viên
tạo điều kiện cho học sinh tự suy nghĩ, tự tìm hiểu để tìm đến kiến thức bài học.
f. Phương pháp nêu vấn đề.
Đây cũng là một trong những phương pháp dạy học theo phương pháp tích cực.
Giáo viên hoặc học sinh đưa ra một vấn đề chung cho các nhóm hoặc các thành viên
thảo luận để đi đến thống nhất, kết luận chung. Từ một vấn đề được đặt ra nhiều học
sinh được tham gia thảo luận, trình bày ý kiến của mình.
Ví dụ : Làm thế nào để trang trí được một một mặt nạ đẹp và độc đáo?
Từ một vấn đề đặt ta như vậy học sinh có thể tự tìm đến những nội dung yêu cầu của
bài học Tạo dáng và trang trí mặt nạ. Sau khi giải quyết vấn đề đặt ra học sinh lại một
lần nữa khẳng định kiến thức mình đã tìm đến thông qua kết quả và quá trình thực
hành.
g. Phương pháp trò chơi.


- 13 -


Sử dụng phương pháp trò chơi giáo viên sẽ tạo được tích tích cực hoạt động thi
đua học tập giữa các nhóm, các cá nhân.
Phương pháp này gây được hứng thú học tập cho học sinh, tạo ở các em sự háo
hức chờ đón để được học phân môn vẽ trang trí. Giáo viên là người đóng vai trò chỉ
đạo tổ chức các hoạt động chơi mà học để đạt được hiệu quả cao nhất.
h. Phương pháp làm việc theo nhóm:
Phương pháp này phát huy được tính tích cực, chủ động, mọi học sinh đều được
tham gia học tập. Xây dựng cho học sinh tinh thần tập thể, ý thức cộng đồng với công
việc chung, đồng thời hình thành ở học sinh phương pháp làm việc khoa học, tự lập
kế hoạch và làm việc theo kế hoạch.
* Hình thành học tập:
+Giao bài tập
+Giao câu hỏi theo phiếu bài tập, giao bài cho từng nhóm học sinh thảo luận.
* Tổ chức:
+Chia nhóm. Có thể đặt tên cho nhóm.
+Cử nhóm trưởng và thư ký ghi chép…
+Vị trí của nhóm
* Tiến hành:
+Nhận bài tập.
+Nhóm trưởng nêu yêu cầu.
+Các thành viên thảo luận hoặc cùng làm.
+Nhóm trưởng hoặc đại diện thay mặt nhóm trình bày.
+Các nhóm hoặc cá nhân khác góp ý, bổ sung, tranh luận, đánh giá.
+Giáo viên nhận xét, bổ sung, tổng kết, đánh giá.-Làm việc theo nhóm tạo điều
kiện cho nhiều học sinh được tham gia vào quá trình nhận thức, mặt khác giúp học


- 14 -


sinh tích cực tự giác học tập hơn. Góp ý, trao đổi, tranh luận sẽ là cơ sở tốt cho sự
hình thành và phát triển khả năng tư duy, phân tích ở học sinh.
-Với các bài vẽ trang trí, phương pháp này có thể thực hiện ở đầu tiết học qua
phần quan sát nhận xét, hoặc cuối tiết học để nhận xét đánh giá kết quả bài học.
-Tùy theo yêu cầu của các loại bài, từng bài cụ thể và từng thời điểm nhất định mà
giáo viên vận dụng phương pháp làm việc theo nhóm sao cho phù hợp, có hiệu quả
nhất.
k. Phương pháp luyện tập:
- Phân môn vẽ trang trí lấy thực hành làm hoạt động chính và chỉ có trên cơ sở
thực hành thì nhận thức lý thuyết mới rõ dần. Học vẽ trang trí, học sinh phải được làm
nhiều bài tập, có thể là các bài tập sẽ trùng lặp nội dung, yêu cầu, cách tiến hành, song
mỗi bài học sinh phải tìm ra cách vẽ khác nhau: về khai thác nội dung yêu cầu bài
học, tìm hoạ tiết, bố cục, xây dựng hình tượng, cách xử lý màu, đậm nhạt… Vẽ trang
trí thường thể hiện ró sự tưởng tượng, sáng tạo chủ quan, sự khái quát hoá đối tượng
theo cách vẽ trang trí được thể hiện bằng mảng bẹt, bố cục theo cách sắp xếp của
trang trí như: đăng đối, đối xứng, xen kẽ, nhắc lại. Hình mảng, đường nét, màu sắc
được cách điệu hoá.
- Trong phân môn vẽ trang trí cần chú trọng hình thành và phát triển ở học sinh
các kĩ năng sau để thực hiện tốt phương pháp luyện tập:
+Kĩ năng tư duy tạo hình.
+Kĩ năng vẽ hình, chỉnh hình.
+Kĩ năng vẽ đậm nhạt và vẽ màu.
+Kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tế.
Hướng dẫn học sinh làm bài, giáo viên cần tìm ra những thiếu sót về bố cục, vẽ
hình, vẽ màu, gợi ý cho các em suy nghĩ và tự tìm ra cách sửa chửa, điều chỉnh theo


- 15 -

khả năng, phù hợp với từng dạng bài của mỗi em. Cần có kế hoạch làm việc với từng

loại học sinh; giỏi, khá, trung bình, yếu kém. Mỗi loại học sinh đều có yêu cầu, gợi ý
riêng và cách bổ sung khác nhau. Giáo viên làm việc với từng học sinh, góp ý, khích
lệ mỗi em hoàn thành bài vẽ bằng khả năng của mình.
l. Đánh giá kết quả bài học.
- Việc đánh giá kết quả bài học cần được tính ngay từ khi xác định mục tiêu và
thiết kế bài học nhằm giúp học sinh và giáo viên kịp thời nắm được thông tin liên hệ
ngược chiều để điều chỉnh hoạt động dạy và học.
- Dựa vào mục tiêu của môn mĩ thuật là giáo dục thị hiếu thẩm mĩ, nhìn nhận ra
cái đẹp, cảm thụ cái đẹp, tập tạo ra cái đẹp để thưởng thức và vận dụng cái đẹp vào
cuộc sống. Do vậy đánh giá kết quả học mĩ thuật không nên quá phụ thuộc vào kết
quả bài vẽ cụ thể, vì đằng sau bài vẽ và quá trình học mĩ thuật, học sinh còn hiểu biết
về cái đẹp và đã vận dụng vào sinh hoạt, học tập hàng ngày. Hơn nữa một bộ phận
học sinh hiểu và cảm thụ được cái đẹp nhưng rất khó thể hiện ra bài vẽ.
IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Việc vận dụng sáng kiến kinh nghiệm vào trong giảng dạy đã mang nhiều hiệu quả
tích cực trong học sinh, các em có khả năng cảm nhận được cái đẹp xung quanh
mình, muốn tự mình làm ra những sản phẩm tương tự, các em rất thích học môn
Mĩ thuật, và đã đạt được kết quả khá cao trong những năm học vừa qua. Đa số các
em có điểm trung bình môn Mĩ thuật cao, không có học sinh yếu kém. Cụ thể như:
Năm học 2011-2012:
Khối
6
7
8
9

Đ
100%
100%
100%

100%


0
0
0
0


- 16 -

Năm học 2012-2013:
Khối
Đ
6
100%
7
100%
8
100%
9
100%


0
0
0
0



- 17 -

D. KẾT LUẬN
I. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
-Nói đến phương pháp dạy học là nói đến cách dạy của giáo viên và cách học của
học sinh. Giáo viên không chỉ chú ý đến phương pháp truyền đạt mà còn phải tạo
dựng cho học sinh phương pháp tiếp nhận, để cuối cùng là kiến thức đến với học sinh
một cách dễ dàng, nhanh và sâu sắc hơn. Như định hướng đổi mới phương pháp dạy
học: Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tích cực, tự giác, chủ động, sáng
tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương
pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
II. Ý NGHĨA CỦA VIỆC VẬN DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
- Vận dụng tốt các phương pháp nêu trên đã tạo hiệu quả cao trong tiết dạy:
+Học sinh háo hức chờ đón bài học.
+Học sinh suy nghĩ, tìm hiểu những vấn đề mà giáo viên giảng giải.
+Học sinh tham gia vào quá trình nhận thức một cách tự giác.
+Học sinh làm bài bằng khả năng và cảm xúc riêng.
III. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG
- Cái đẹp có ở xung quanh các em, từ thiên nhiên cho đến những cái do con người
tạo ra, và nhiệm vụ của người dạy Mĩ thuật trong trường THCS là giúp các em tìm
thấy nó hiểu được nó và có khả năng làm ra những sản phẩm tương tự. Dạy học mĩ
thuật không chỉ là vẽ mà lấy hoạt động Mĩ thuật để nâng cao hiểu biết cho học sinh
giúp các em có thêm kiến thức, kỷ năng trong quá trình hoàn thiện nhân cách ĐứcTrí- Thể - Mĩ.
IV. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ


- 18 -

Nhà trường cần phải có phòng chuyên môn Mĩ Thuật riêng, hằng năm cần phải tổ

chức nhiều buổi toạ đàm nhằm trao đổi học hỏi kinh nghiệm trong công tác giảng dạy
môn mĩ thuật . Bên cạnh đó nhà trường cần cấp thêm tranh ảnh và mẫu vẽ cho môn
mĩ thuật.
Trên đây là một số kinh nghiệm mà bản thân tôi đã thu thập và áp dụng qua những
năm tháng dạy lớp. Nhìn chung cũng đạt được một số kết quả hết sứ khả quan, rất
mong sự đóng góp chân thành của quý đồng nghiệp để kinh nghiệm trên được hoàn
chỉnh .

Xác nhận của thủ trưởng đơn vị
Hiệu trưởng

NGUYỄN QUỐC NAM

Thạnh Phú, ngày 25 tháng 3 năm 2013
Người thực hiện

Trần Thanh Long


- 19 -

MC LC
A. PHN M U......Trang 1
I. BI CNH CA TI..Trang 1
II. Lí DO CHN TI.Trang 1
III. PHM VI NGHIấNG CUTrang 1
IV. MC CH NGHIấNG CU.Trang 1
V. IM MI TRONG KT QU NGHIấNG CU..Trang 1
B. PHN NI DUNGTrang 2
I. C S L LUN.Trang 2

II. THC TRNG VN ..Trang 2
1. Yêu cầu đối với học sinh khi học trang trí..Trang 2
2. Yờu cu i vi ngời dạy..Trang 3
III. CC BIN PHP TIN HNH GII QUYT VN ..Trang 3
1. Phơng pháp giảng dạy lí thuyết trang trí..Trang 3
2. Ging dy thc hnh trang trớ.Trang 5
3. Cỏc phng phỏp dy hc phõn mụn v trang trớ Trang 7
IV. HIU QU CA SNG KIN KINH NGHIM.Trang 15
D. KT LUN........................................................................................Trang 16
I. BI HC KINH NGHIM.. Trang 16
II.í NGHA CA VIC VN DNG SKKN.. Trang 16
III. KH NNG NG DNG.Trang 16
IV. XUT, KIN NGH.. .Trang 17



×