Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

skkn PHỤ đạo HỌC SINH lớp 4 CHẬM TIẾN bộ môn TOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (945.77 KB, 20 trang )

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do-Hạnh phúc

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:

“PHỤ ĐẠO HỌC SINH LỚP 4
CHẬM TIẾN BỘ MƠN TỐN ”

Mơn: Toán

Năm học 2015-2016


SKKN: “ Phụ đạo học sinh lớp 4 chậm tiến bộ môn toán”

I- ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tên sáng kiến kinh nghiệm:
PHỤ ĐẠO HỌC SINH LỚP 4 CHẬM TIẾN BỘ MÔN TOÁN

2. Lý do chọn đề tài:
* Cơ sở lý luận:
Đối với giáo viên tiểu học, phương pháp mà sách giáo khoa mới đòi hỏi là
phải lấy học sinh làm trung tâm cho mọi hoạt động dạy học, phải dạy học sinh tự
phát hiện và làm chủ tiết học quả là rất khó. Một phần là do đa số giáo viên đã
quen với cách dạy truyền thống. Phần khác, nếu dạy học theo phương pháp này,
tuy lấy học sinh làm trung tâm nhưng khơng vì thế mà giáo viên được “ nhàn”
hơn thậm chí giáo viên phải vất vả hơn vì phải chuẩn bị rất kĩ tại nhà và tới lớp
cũng vẫn phải linh hoạt theo học sinh. Hơn nữa, cách dạy này rất tốn thời gian
và học sinh nước ta cịn chưa quen nên nhiều khi khó thực hiện hoặc thực hiện
khơng có hiệu quả. Tình trạng trên diễn ra ở rất nhiều trường, đặc biệt là đối với


các trường ở cấp huyện, xã nơi mà mặt bằng trình độ của học sinh tương đối
thấp.
Tuy thế, rõ ràng là phương pháp dạy học này là một phương pháp dạy học
rất hiệu quả. Chính vì vậy, bản thân tơi ln tâm huyết tìm tịi và nghiên cứu
nhằm thực hiện phương pháp dạy học này. Sáng kiến “Phụ đạo học sinh lớp 4
chậm tiến bộ trong học tập” này chính là những bài học mà bản thân tôi đã
đúc rút qua quá trình dạy học và ứng dụng rất thành cơng vào cơng tác giảng dạy
thực tiễn. Tơi lựa chọn mơn Tốn là bởi vì trong những mơn học ở trường thì
mơn Tốn ln được coi là một trong những mơn học chính vì tầm quan trọng
của nó đối với cuộc sống. Đây cũng là mơn học địi hỏi sự tư duy và tính sáng
tạo cao nhưng đồng thời cũng lại tương đối “khơ khan” và khó với đa số học
sinh.
*Cơ sở thực tiễn:
Trong quá trình dạy học để đạt được hiệu quả cao, lớp khơng cịn học sinh
yếu khơng dễ chút nào. Khi trong thực tế một lớp học bao giờ cũng có sự chêch
lệch về trình độ tiếp thu của học sinh, nhất là học sinh yếu kém thì quả là gánh
nặng đối với giáo viên chủ nhiệm. Gánh nặng đó khiến các em khó vượt qua để
theo kịp các bạn trong lớp. Điều đầu tiên các em không theo kịp bạn bè chính là
kĩ năng tính tốn cịn yếu. Tôi thiết nghĩ “Phụ đạo học sinh lớp 4 chậm tiến bộ
mơn Toán” là điều cần thiết.
* Tính cấp thiết:
2/20


SKKN: “ Phụ đạo học sinh lớp 4 chậm tiến bộ môn toán”

- Hơn nữa năm học 2015-2016, cả nước đang tiếp tục học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Ngành Giáo dục và Đào Tạo Thành phố Hà
Nội “Tiếp tục đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng dạy và học”. Thực
hiện “mỗi thầy cô giáo là một tấm gương tự học và sáng tạo”. Vì vậy việc nâng

cao chất lượng cho học sinh chậm tiến bộ là rất cần thiết hiện nay.
- Biểu hiện rõ nhất là trong các lớp học vẫn cịn có những học sinh chưa
ngoan, chậm tiến bộ về học tập. Cũng chính vì sự chưa ngoan đó mà dẫn đến
tình trạng học tập chưa chăm chỉ, ý thức tự học chưa cao, làm ảnh hưởng khơng
ít đến những thành viên khác trong lớp học. Là người trực tiếp dạy môn hướng
dẫn học lớp 4, tơi phải có trách nhiệm giúp học sinh có sự phát triển đúng đắn về
nhân cách, về đạo đức nhằm giúp các em có điều kiện gần gũi nhau, thường
xuyên trao đổi động viên uốn nắn kịp thời tiến bộ qua từng ngày.
* Năng lực nghiên cứu:
- Tôi là người trực tiếp dạy học sinh lớp 4 trong trường tiểu học.
- Có trình độ chun mơn vững vàng. Được giáo viên, học sinh và cha mẹ
học sinh tin tưởng. Chính vì vậy tơi đã
chọn tên đề tài: “Phụ đạo học sinh lớp 4 chậm tiến bộ mơn Toán”.
3. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu này nhằm góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả
của hoạt động dạy - học mơn Tốn của giáo viên và học sinh lớp 4 trường tơi,
đồng thời góp phần nâng cao chất lượng học sinh đại trà ở trường tiểu học.
4. Đối tượng nghiên cứu:
- Học sinh lớp 4 trường tiểu học Kim An
5. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm:
- Học sinh và giáo viên trường tiểu học nơi tôi công tác cụ thể như sau:
Khảo sát học sinh lớp 4: 26 em
6. Các phương pháp nghiên cứu:
- Nhóm Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu Luật Giáo dục, Điều
lệ trường tiểu học, nhiệm vụ năm học và đọc SGK, sách hướng dẫn GV mơn
Tốn để thu thập một số vấn đề lí luận làm cơ sở khoa học phục vụ đề tài.
- Nhóm các phương pháp tổ chức hoạt động thực tiễn: điều tra cơ bản,
quan sát, đàm thoại, phỏng vấn, trò chuyện với cán bộ, GV, phụ huynh và với
HS; thực nghiệm sư phạm, nghiên cứu bài giảng mơn Tốn lớp 4 của GV, kết
quả học tập của HS khối 4; Thăm lớp, dự giờ, chuyên đề, trao đổi xin ý kiến

chuyên gia. Thảo luận chuyên đề tổ chuyên môn.
3/20


SKKN: “ Phụ đạo học sinh lớp 4 chậm tiến bợ mơn toán”

- Nhóm phương pháp nghiên cứu hỗ trợ: Thống kê, tổng kết kinh nghiệm
thực tiễn.
7. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu:
* Phạm vi nghiên cứu: Chỉ đạo nâng cao chất lượng giờ dạy mơn Tốn lớp
4 trong trường tôi hiện nay.
Tôi thực hiện đề tài này trong một năm học 2015-2016. Bắt đầu từ tháng
9- 2015 đến tháng 5- 2016.
* Kế hoạch nghiên cứu: Căn cứ hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học
2015-2016 của các cấp và Hướng dẫn cơng tác sáng kiến kinh nghiệm của
Phịng Giáo dục, ngay từ đầu năm học tôi đã lập kế hoạch thực hiện như sau:
- Lựa chọn, đăng ký tên đề tài.
- Nghiên cứu các văn bản, hướng dẫn có liên quan đến nội dung đề tài.
- Dự giờ, thăm lớp quan sát, theo dõi các biểu hiện chậm tiến bộ của học
sinh trong giờ học, các buổi sinh hoạt dưới cờ, trong các thời gian nghỉ giải lao
và các hoạt động khác của học sinh trong thời gian đến trường.
- Khảo sát thực tế với học sinh của trường mình.
- Xây dựng các giải pháp, biện pháp để thực hiện đề tài.
- Kiểm tra kết quả thực hiện đề tài.
- Viết bản thảo của đề tài.
- Viết chính thức và hoàn thiện đề tài.
II. NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI
1. Những nội dung có liên quan:
Nhằm tăng thời lượng học tập và rèn luyện các kĩ năng cho học sinh trên
một đơn vị kiến thức, tránh được tình trạng quá tải trong học tập, làm cho việc

dạy học trở nên nhẹ nhàng, hiệu quả hơn;
- Giúp học sinh có phương pháp và ý thức tự học, tự tu dưỡng, rèn luyện
của bản thân;
- Giúp cho nhà trường thực hiện hiệu quả mục tiêu giáo dục toàn diện, tạo
cơ hội để các em vươn lên trong quá trình học tập, sớm bộc lộ và phát huy khả
năng của mình.
b. Yêu cầu:
- Bố trí thời gian và nội dung hợp lí đối với các hoạt động dạy học và giáo
dục để thực hiện chương trình và sách giáo khoa quy định cho mỗi lớp; thực
hành vận dụng kiến thức đã học và tổ chức học sinh tham gia các hoạt động thực
tế tại địa phương; học sinh được tự học có sự hướng dẫn của giáo viên để hoàn
4/20


SKKN: “ Phụ đạo học sinh lớp 4 chậm tiến bộ môn toán”

thành yêu cầu học tập, hoặc bồi dưỡng học sinh năng khiếu; dạy học các môn
học tự chọn; tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, câu lạc bộ, hoạt
động ngoại khoá…
- Tổ chức dạy học 2 buổi/ngày nhằm tăng cường các hoạt động thực hiện
mục tiêu giáo dục tồn diện. Hoạt động ngoại khóa, hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp, câu lạc bộ… được tổ chức một cách linh hoạt theo khả năng và nhu
cầu của học sinh.
- Giáo viên chủ động lựa chọn nội dung, bố trí thời gian hợp lý hướng dẫn
học sinh hoàn thành nội dung học tập trong giờ học trên lớp, sử dụng có hiệu
quả các tài liệu bổ trợ, không giao bài tập về nhà cho học sinh. Tổ chức cho học
sinh để sách, vở, đồ dùng học tập tại lớp.
+ Buổi thứ hai: (5 buổi/tuần, 3-4 tiết/buổi)
* Thời lượng:
- Lớp 4: Dạy học các môn: Âm nhạc, Mỹ thuật, Kĩ thuật, Thể dục theo qui

định của Chương trình giáo dục phổ thơng ban hành kèm theo QĐ 16/2006/QĐBGD&ĐT ngày 5/5/2006, đảm bảo yêu cầu tối thiểu về chuẩn kiến thức và kĩ
năng theo các môn học theo tinh thần công văn số 8705/SGD&ĐT-TH với số
tiết tăng cường là 12 tiết. Thực hiện học tự chọn Tiếng Anh theo chương trình
của BGD là 2 tiết/ tuần; mơn Tin học là 2 tiết/tuần.
.
- Nội dung dạy học buổi thứ 2 tập trung vào việc thực hành các kiến thức
đã học và tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động thực tế; giúp học sinh
yếu kém vươn lên hồn thành u cầu học tập.
- Mơn Tốn và Tiếng Việt: Dạy tham khảo theo chương trình Vở em học
Toán và em học Tiếng Việt do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát hành dành cho buổi
hai/ngày
2. Thực trạng giờ dạy Toán lớp 4 ở trường tiểu học:
- Ngay từ đầu năm học tôi đã xây dựng kế hoạch và tiến hành dự giờ thăm
lớp đối với giáo viên để học hỏi kinh nghiệm. Trong đó dự giờ 5 giáo viên lớp 4,
tập trung ở 2 giáo viên dạy đạo đức lớp 4A, 4B.
- Chất lượng khảo sát môn Tốn lớp 4A như sau:
Khảo sát mức độ hồn thành mơn Tốn của HS lớp 4A như sau:
Số HS

Kiến thức kĩ năng
HT

CHT

Năng lực
Đạt
5/20

Chưa
đạt


Phẩm chất
Đạt

Chưa
đạt


SKKN: “ Phụ đạo học sinh lớp 4 chậm tiến bộ môn toán”

26
20
6
22
4
26
26
- Đồ dùng dạy học thông qua công nghệ thông tin đối với học sinh tiểu
học là rất thích hợp và cần thiết. Nên trong những tiết học chuyên đề, được ứng
dụng công nghệ thông tin, 100% các em tập trung, hứng thú, ham thích học tập.
Q trình nhận thức của học sinh tiểu học rất cần đến những phương tiện trực
quan sinh động, chính vì đặc điểm đó mà sử dụng đồ dùng dạy học thơng qua
cơng nghệ thông tin đối với học sinh tiểu học là rất hữu ích. Hơn nữa rèn kĩ năng
sống cho các em tích hợp vào tiết học này chắc chắn sẽ nâng cao được chất
lượng giờ dạy cũng như chất lượng giáo dục tồn diện cho học sinh tiểu học nói
chung và học sinh lớp 4 nói riêng.
3. Các biện pháp chính:
Với những cơ sở khoa học và thực tiễn trên tơi thấy cần nâng cao chất
lượng giáo dục tồn diện cho học sinh tiểu học. Đặc biệt nâng cao chất lượng
giờ dạy buổi 2/ngày cho học sinh lớp 4 bằng nhiều phương pháp đổi mới, người

giáo viên cần phải tiến hành nhiều biện pháp trong năm học này. Tôi đã tiến
hành một số biện pháp cụ thể với giáo viên và học sinh của trường tôi như sau:
Biện pháp 1: Từng học sinh tự nghĩ cách giải quyết
Giáo viên có thể cho học sinh làm việc cá nhân trong khoảng ít phút ( một
hoặc hai phút) theo hướng đã định ra trong phần nêu vấn đề, nên yêu cầu các em
ghi tắt ý kiến của mình ra một mảnh giấy. Sau đó, để cơng việc của học sinh
hiệu quả hơn, giáo viên có thể cho các em trao đổi theo cặp hoặc theo nhóm.
Hiệu quả nhất là nên làm việc theo những nhóm bốn học
sinh (vì thơng thường, bàn học sinh là bàn ngồi hai người; tổ chức nhóm bốn
vừa dễ sắp xếp, đỡ tốn thời gian, dễ cho việc trao đổi của các em cũng như việc
quản lý của giáo viên, ít gây ồn ào trơng cơng việc lập nhóm.)
Trong lúc học sinh thảo luận theo nhóm nhỏ này, giáo viên nên đi quanh
lớp để quan sát, quản lý đảm bảo tất cả các học sinh đều làm việc, đồng thời đơn
đốc, khuyến khích các ý hay hoặc gợi ý và trả lời một số câu hỏi của học sinh.
Ví dụ: Để khắc phục vấn đề tốn thời gian vì lí do học sinh khơng quen,
giáo viên có thể cho học sinh thực hiện hoạt động nhóm thường xuyên trong các
buổi học. Điều này sẽ tạo ra một thói quen giúp các em nhanh hơn trong các
thao tác như trao đổi, thảo luận, lập nhóm và giúp đỡ lẫn nhau trong khi cùng
làm việc trong nhóm. Các nhóm cũng sẽ hoạt động hiệu quả hơn nếu giáo viên
có thể sắp xếp chỗ ngồi hợp lý cho các em (đảm bảo trong mỗi nhóm đều phải
có một thành viên khá giúp điều khiển nhóm). Giáo viên cũng nên hướng dẫn
6/20


SKKN: “ Phụ đạo học sinh lớp 4 chậm tiến bợ mơn toán”

cho các nhóm chọn ra một thành viên làm “thư kí” ghi lại tồn bộ các ý kiến của
nhóm đã thảo luận và nghĩ ra. Những ý này có thể ghi vào một tờ giấy hoặc tốt
hơn là ghi vào một bảng phụ để tiện cho việc trình bày và sửa chữa trước lớp ở
bước tiếp theo.

Biện pháp 2 : Thảo luận trước lớp cách giải quyết.
Sau khi các nhóm đã thảo luận xong, giáo viên nên dành thời gian cho ít
nhất một hoặc hai học sinh được đứng trước lớp trình bày cách giải quyết của
mình hoặc của nhóm mình vì hoạt động này giúp rèn luyện tính tự tin, năng lực
trình bày và diễn đạt sự việc cho trẻ. Nếu thời gian hạn chế không cho phép đại
diện của tất cả các nhóm trình bày thì giáo viên nên treo bảng phụ của các nhóm
này lên bảng. Trong khi các đại diện trình bày, giáo viên yêu cầu cả lớp lắng
nghe, sau đó so sánh, trao đổi, thảo luận để nhận xét, bổ
sung ý kiến cho bạn và cho mình.
Ví dụ : Ở hoạt động này, giáo viên nên yểm trợ về mặt sư phạm. Điều đó
có nghĩa là giáo viên nêu lại cho rõ các ý mà học sinh đã nói. Học sinh nói đúng
thì giáo viên nêu lại cho rõ cái ý đúng ấy; học sinh nói sai thì giáo viên nêu lại
cho rõ cái ý sai ấy để cả lớp hiểu rõ các ý kiến của các “báo cáo viên”. Đây là
việc làm hết sức cần thiết vì học sinh thường trình bày các vấn đề một cách lúng
túng, lộn xộn, không rõ ràng, mạch lạc. Nếu thiếu sự yểm trợ về mặt sư phạm
này thì rất dễ xảy ra trường hợp “khơng ai hỏi ai nói gì”.Giáo viên tuyệt đối
khơng nên vội khẳng định là ý nào đúng, ý nào sai để khuyến khích học sinh
sáng tạo trong trao đổi, thảo luận để tự nhận ra ý sai, ý đúng, ý hay. Nói tóm lại
là giáo viên chỉ yểm trợ về mặt sư
phạm mà không yểm trợ về mặt khoa học ở hoạt động thảo luận.
Biện pháp 3 : Giáo viên nhận xét, đánh giá.
Đây chính là lúc mà giáo viên đưa ra sự yểm trợ về mặt khoa học cho học
sinh. Giáo viên tổng kết thảo luận : nêu lại các cách làm của học sinh; đánh giá
đúng, sai, hay, dở, sau đó chốt lại ý quan trọng.(ý này có thể là một trong những
ý kiến của học sinh hoặc nếu học sinh chưa đưa ra được thì giáo viên đưa ra ý
của mình, trọng tâm của bài học).
Nói chung, khi thực hiện phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung
tâm, giáo viên có thể gặp một số khó khăn nhất định như học sinh khơng quen,
tốn thời gian, khó tổ chức và quản lý. Tuy nhiên, với cách tiến hành như tôi đã


7/20


SKKN: “ Phụ đạo học sinh lớp 4 chậm tiến bợ mơn toán”

trình bày ở trên, các khó khăn này sẽ được khắc phục và phương pháp này chắc
chắn phát huy hiệu quả tối ưu.
III. MỘT VÍ DỤ MINH HOẠ
TỐN 4 – TIẾT 73
DẠY BÀI : NHÂN VỚI SỐ CÓ 2 CHỮ SỐ
BƯỚC 1 : NÊU VẤN ĐỀ
a, GV nêu vấn đề : Tính 38 x 24 = ?
Làm thế nào bây giờ ?
b, HS thảo luận, nói vắn tắt ý của mình…
c, GV dựa vào ý của HS để định hướng suy nghĩ :
Đây là phép nhân với số có 2 chữ số, ta chưa học.
Ta mới chỉ học cách nhân với số có một chữ số.
Vậy phải tìm cách quy về phép nhân với số có một chữ số (hay quy về các phép
nhân đã học)
BƯỚC 2 : GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ :
Hoạt động 1 :
HS tự nghĩ cách nhân theo hướng nêu trên, ghi tắt vào giấy các ý riêng của
mình. Sau đó các em bàn bạc trong nhóm nhỏ (nhưng phải nói thì thầm).
Trong lúc đó GV đi quanh để giám sát, đơn đốc, khuyến khích các ý hay,
trả lời các câu hỏi của học sinh (GV cũng phải nói thầm).
Hoạt động 2 :
a)Một số học sinh lên cơng bố “phát minh” của mình (hoặc nhóm mình)
trước cả lớp. Học sinh này được nói và viết tự do trên bảng lớp. Chẳng hạn:
- HS A : + Tách 24 = 8 x 3 => 38 x 24 = 38 x (8 x 3) = (38 x 8) x 3
+ 38 nhân 8 là một phép nhân với số có một chữ số, em đã biết làm

+ 38 x 8 được bao nhiêu nhân tiếp với 3,cũng là nhân với số có một
chữ số, em biết làm rồi.
+ Cả lớp hoan hô. GV khen : tuyệt hay, giỏi !
- HS B: + Em tách theo phép cộng 24 = 7 + 8 + 9
+ Dùng quy tắc nhân một số với một tổng
38 x 24 = 38 x (7 + 8 + 9 ) = 38 x 7 + 38 x 8 + 38 x 9
+ Đây tồn là phép nhân với số có một chữ số, biết làm rồi.
+ Cả lớp hoan hô. GV khen …
- HS C : + Em dùng phép trừ 38 = 40 - 2
+ Dùng quy tắc nhân một hiệu với một số
8/20


SKKN: “ Phụ đạo học sinh lớp 4 chậm tiến bộ môn toán”

38 x 24 = (40 – 2) x 24 = 40 x 24 – 2 x 24
+ 40 x 24 là nhân với số tròn chục : học rồi.
+ 2 x 24 là phép nhân với số có một chữ số, biết làm rồi.
+ Hoan hô… khen …
- HS D : + Em dùng phép cộng theo cách khác : 24 = 10 + 10 + 4
+ Dùng quy tắc nhân một một số với một tổng:
38 x 24 = 38 x (10 + 10 + 4 ) = 38 x 10 + 38 x 10 + 38 x 4
+ Phép nhân với 10 : quá dễ.
+ 38 x 4 là phép nhân với số có một chữ số: đã học.
+ Hoan hô… khen …
- HS E : + Em tách theo phép cộng : 24 = 20 + 4
+ 38 x 24 = 38 x (20 + 4 ) = 38 x 20 + 38 x 4
+ 38 x 20 : có dạng phép nhân với số tròn chục : đã học.
+ 38 x 4 là phép nhân với số có một chữ số: đã học.
+ Khen … Hoan hô…

- HS F : + Em bắt chước cách cộng viết : nhân số chục với số chục, số đơn vị
với số đơn vị :
3x2=6
;
8 x 4 = 32
+ 38 x 24 = 632
+ Khen … Hoan hô…(mặc dù sai !)
b)
Thảo luận về các “phát hiện” đã được công bố :
- Đúng, sai ?
- Cách nào gọn hơn, dễ làm hơn ?
- Cách nào dài, khó làm ?
- Cách nào quá đặc biệt ?
- ….Chẳng hạn :
- A làm hay nhưng nếu 38 x 17 thì làm sao tách 17 thành tích của 2 số ?
A trả lời (cãi): thế thì em tách 38.
Chất vấn : Tách thử coi.
38 = 2 x 19
Vậy 38 x 24 = 2 x 19 x 24 vẫn là nhân với số có hai chữ số.
A thừa nhận là kẹt đường, cách này không dùng được.
- B làm đúng song dài hơn C : ba phép tính dài hơn hai phép tính.
- C làm đúng nhưng không hay bằng E : phép trừ khó làm hơn phép cộng.
Cách làm của D và E cũng giống nhau nhưng D làm dài hơn.
9/20


SKKN: “ Phụ đạo học sinh lớp 4 chậm tiến bợ mơn toán”

- Cách làm của F sai vì khơng thể làm tính nhân giống như tính cộng được ( chỉ
tính 38 x 20 đã lớn hơn 700 rồi khơng thể bằng 632 được.)

- Cách làm của E hay nhất.
Hoạt động 3 :
a) GV tổng kết thảo luận để chốt lại cách làm của E sau đó nêu cách tính
thực tiễn như trong sách giáo khoa.
b)
HS vận dụng giải bài tập.
Biện pháp 4: Phối hợp với gia đình và nhà trường:
Hình thức trao đổi gián tiếp như thơng qua sổ liên lạc, qua đại diện hội
cha mẹ học sinh hoặc đại diện cộng đồng dân cư nơi gia đình học sinh cư trú.
Trong các hình thức này, việc trao đổi qua sổ liên lạc có tính khả thi hơn cả.
Song, sổ liên lạc phải được sử dụng một cách thường xuyên khi cần chứ
không phải theo định kỳ hàng tháng. Đồng thời, cần cải tiến hoạt động của
cha mẹ học sinh. Hội cha mẹ học sinh phải thực sự trở thành lực lượng hỗ trợ
đắc lực cho việc phối hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình, xã hội. Vì vậy,
về mặt tổ chức, bên cạnh ban chấp hành Hội cần có tổ phụ huynh (của lớp)
theo địa bàn học sinh cư trú. Tổ trưởng phụ huynh sẽ hoạt động theo tư cách
là cầu nối trao đổi thông tin giữa nhà trường và gia đình.
- Về gia đình: Ln tạo khơng khí vui tươi, cởi mở, khơng q tập trung
lo về kinh tế mà thiếu sự quan tâm chăm sóc cho con em. Gia đình phải thật sự
là chỗ dựa vững chắc đối với học sinh. Các thành viên trong gia đình phải gương
mẫu, phải có trách nhiệm trong chăm lo, dạy bảo các em. Ngoài ra phải thường
xuyên liên lạc với nhà trường để kịp thời nắm bắt quá trình học tập và rèn luyện
của con em mình.
- Về phía nhà trường: Tổ chức các buổi giao lưu, học tập cho các em.
Mạnh dạn triệt phá những tụ điểm vui chơi không lành mạnh, những tệ nạn xã
hội... Tạo mơi trường sống trong lành, khơng cịn những thói hư tật xấu. Tổ chức
các hoạt động vui chơi lành mạnh tại địa phương thu hút học sinh ngoài giờ học
ở trường. Các ban ngành đoàn thể ở địa phương chăm lo đến đời sống tinh thần,
vật chất bằng chính khả năng của mình cho các em. Quan tâm nhiều hơn đối với
giáo dục để giáo dục và đào tạo thực sự là Quốc sách hàng đầu.

Như vậy, nâng cao chất lượng cho học sinh chậm tiến bộ, học sinh đại trà
cho học sinh tiểu học nhằm tác động vào ý thức, tình cảm, niềm tin, ý chí của
học sinh. Đây là phương pháp có vai trị mở đường cho mọi quá trình giáo dục
bất kỳ một phẩm chất, năng lực nào. Đối với việc giáo dục học sinh hư, khi thực
10/20


SKKN: “ Phụ đạo học sinh lớp 4 chậm tiến bộ môn toán”

hiện phương pháp này cần hết sức tránh nóng vội và cần nắm bắt cụ thể đặc
điểm tâm lí, tính cách cũng như hồn cảnh gia đình, quan hệ bạn bè của đối
tượng này để có biện pháp giáo dục.
Biện pháp 5: Xây dựng hình ảnh người thầy mẫu mực trước học sinh.
Thực hiện học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, tơi xác
định rõ bản thân mình phải gương mẫu trong mọi hoạt động để giáo viên và học
sinh trong trường noi theo. Tôi thường xuyên trao đổi với đồng nghiệp về đạo
đức nhà giáo cụ thể ở các vấn đề:
- Phẩm chất chính trị
- Đạo đức nghề nghiệp
- Lối sống, tác phong
- Giữ gìn, bảo vệ truyền thống đạo đức nhà giáo
*Mỗi nhà giáo là tấm gương đạo đức phải hội tụ được những tiêu chí:
- Khơng vi phạm chính sách, pháp luật, qui định về đạo đức nhà giáo và
nội qui của đơn vị.
- Có ý thức trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, n tâm cơng tác.
- Đồn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.
- Được phụ huynh và nhân dân địa phương tin tưởng.
*Bên cạnh đó, người giáo viên cịn phải là tấm gương tự học với các tiêu
chí như:
- Tham gia các hoạt động bồi dưỡng để nâng cao trình độ lý luận chính trị.

- Tham gia các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao kiến thức, trình
độ chun mơn, nghiệp vụ.
- Có minh chứng về thành tích học tập, bồi dưỡng.
- Được khen thưởng về đào tạo, bồi dưỡng.
* Người giáo viên còn là tấm gương sáng tạo như:
- Tích cực đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp quản lý, cải tiến lề
lối làm việc; phát hiện vấn đề và đề xuất giải quyết vấn đề trong hoạt động giáo
dục; có sáng kiến kinh nghiệm hoặc tham gia nghiên cứu khoa học và chuyển
giao công nghệ.
- Đổi mới công tác lập kế hoạch giảng dạy, kế hoạch cơng tác.
- Có ảnh hưởng tích cực đến đổi mới phương pháp dạy học của đồng
nghiệp.
- Là giáo viên dạy giỏi từ cấp cơ sở trở lên.

11/20


SKKN: “ Phụ đạo học sinh lớp 4 chậm tiến bộ môn toán”

Như vậy mỗi giáo viên hội tụ đầy đủ đạo đức, tự học và sáng tạo là những
phần cơ bản nhất, trong quá trình tổ chức thực hiện của nhà trường. Tơi đã cụ
thể hóa cho phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của địa phương và của
trường mình giúp mỗi thầy cơ giáo tự vươn lên, học hỏi đồng nghiệp, nâng cao
tinh thần gương mẫu trong đạo đức nhà giáo. Tôi đặc biệt chú trọng thực hiện
cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng
tạo”. Đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm và là một trong những tiêu chí
thi đua của nhà trường và của mỗi thầy cô giáo.
Trong lễ khai giảng đầu năm học, tổ chức phát động phong trào thi đua
“Dạy tốt-Học tốt” đã được cụ thể hóa theo nội dung cuộc vận động và phong
trào thi đua. Tổ chức ký cam kết thực hiện nội dung thi đua nói trên giữa Cơng

đồn -Nhà trường - Đoàn (Đội) hoặc học sinh và tiến hành sơ kết vào cuối kì I,
tổng kết vào cuối năm học. Đẩy mạnh cơng tác xã hội hóa giáo dục bằng những
việc làm cụ thể: Tuyên truyền, vận động cha mẹ học sinh chăm lo cho con em
trong học tập Nhà trường có khẩu hiệu: “Mỗi thầy, cơ giáo là một tấm gương
đạo đức, tự học và sáng tạo”, cùng với khẩu hiệu “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực” đặt ở vị trí thích hợp của trường.
Ví dụ:

trao đổi, thảo luận về truyền thống của ngành, truyền thống của trường, nêu
những tấm gương nhà giáo tiêu biểu để đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả cuộc vận
động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” trong
đội ngũ nhà giáo và học sinh.
Ví dụ:

12/20


SKKN: “ Phụ đạo học sinh lớp 4 chậm tiến bộ môn toán”

Hàng năm đều tổ chức đánh giá cán bộ, nhà giáo và xếp loại đơn vị theo
tiêu chí đã hướng dẫn, đồng thời đề ra những giải pháp tiếp tục đẩy mạnh và
nâng cao hiệu quả cuộc vận động. Để nâng cao hiệu quả cuộc vận động “Mỗi
thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, tạo sự chuyển
biến mạnh mẽ trong đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý nhà trường về ý thức tu
dưỡng, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, cần, kiệm, liêm,
chính, chí cơng vơ tư; thường xun tự học nâng cao trình độ chính trị, chuyên
môn nghiệp vụ; sáng tạo trong các hoạt động giáo dục và quản lý giáo dục; đẩy
lùi các tiêu cực trong ngành, nâng cao chất lượng dạy và học, góp phần đổi mới
mạnh mẽ sự nghiệp giáo dục–đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, cơng đồn giáo dục các cấp phối hợp chặt chẽ với cơng đồn

trường. Để cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học
và sáng tạo” thực sự phát triển sâu rộng thì địi hỏi đội ngũ cán bộ, các thành
viên trong ban chỉ đạo phải là những người gương mẫu thực hiện. Nên tơi và
lãnh đạo nhà trường, cán bộ cơng đồn phải thực sự gương mẫu trong việc tu
dưỡng, rèn luyện phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp; thường xuyên tự
học, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm và sáng
tạo trong công tác quản lỷ nhà trường và hoạt động chuyên môn.
Học sinh thấy được mơi trường trường học tập an tồn và thân thiện,
những tấm gương sáng của thầy cô, của bạn bè giúp các em học tập, noi theo và
rèn luyện trong bài học được xác định là mục tiêu cơ bản.

13/20


SKKN: “ Phụ đạo học sinh lớp 4 chậm tiến bộ môn toán”

Như vậy, người giáo viên luôn luôn phải có gương mẫu, chuẩn mực, trong
sáng trước học sinh. Đối với trẻ tiểu học, ngồi cha mẹ, thầy cơ giáo có vị trí hết
sức quan trọng và có sức tác động rất lớn đối với trẻ. Có thể trong khoảng thời
gian dài những điều cha mẹ dạy bảo, thuyết phục mà trẻ nhỏ không chịu nghe
theo, không chấp nhận nhưng nếu cũng với những điều đó được thầy cơ giáo yêu
cầu thì các em lại phục tùng một cách tuyệt đối. Có thể nói rằng hình ảnh của
thầy cơ giáo ở bậc tiểu học là hình ảnh khó phai mờ trong tâm trí học sinh. Điều
này xuất phát từ sự chuẩn mực của thầy cô giáo tiểu học. Hiện tại sự chuẩn mực
của thầy cô giáo tiểu học được thể hiện rõ trong chuẩn nghề nghiệp giáo viên
tiểu học. Người giáo viên có tác dụng giáo dục bằng tồn bộ nhân cách của
mình. Trẻ em nhìn người giáo viên một cách tổng qt, vì vậy người giáo viên
cần khơng ngừng tu dưỡng đạo đức. “Tấm gương bao giờ cũng cói giá trị hơn
lời giáo huấn” điều này nhắc nhở rằng người giáo viên cần phải trung thực,
thẳng thắn trong cách đối xử với học sinh. Nếu người giáo viên yêu mơn học

nào, học sinh cũng u mơn học đó; Nếu người giáo viên quan tâm bảo vệ môi
trường, học sinh cũng sẽ quan tâm đến điều đó; Nếu người giáo viên làm việc và
sinh hoạt đúng giờ, cẩn thận, có tinh thần trách nhiệm, học sinh sẽ cố gắng được
như vậy. Chúng ta luôn luôn lưu ý rằng giáo dục học sinh chậm tiến bộ khơng
chỉ dừng ở việc hình thành thói quen, mà điều chủ yếu là phải từ việc luyện kiến
thức cơ bản làm cơ sở cho ứng xử thường xuyên của các em.
4. Kết quả thực hiện so sánh đối chứng:
Từ việc nâng cao hiệu quả giờ dạy buổi 2 trên ngày lớp 4, chất lượng giờ
dạy của giáo viên được nâng cao. Kết quả thi giáo viên giỏi của trường so với
năm học trước tiến bộ hơn hẳn. Cụ thể như sau:
Từ các tiết dạy được đầu tư, đổi mới hơn nên việc nhận thức các chuẩn
mực hành vi đạo đức đã trở thành thói quen hàng ngày của học sinh lớp 4 nói
riêng và học sinh trường tơi nói chung, các em tiến bộ rõ rệt qua các mặt sau:
- Học sinh ngoan ngoãn hơn, nói năng lế phép với thầy cơ giáo và người
lớn tuổi.
- Đi học đều, đến lớp đúng giờ, nghỉ học viết giấy phép hoặc cha mẹ đến
gặp thầy cô giáo xin phép.
- Các em ăn mặc sạch sẽ, gọn gàng, đi dép, đội mũ đầy đủ.
- Biết đoàn kết giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
- Chăm chỉ học tập, có ý thức tự học tốt.
- Biết giữ gìn và bảo vệ trường lớp xanh- sạch- đẹp.
14/20


SKKN: “ Phụ đạo học sinh lớp 4 chậm tiến bộ môn toán”

- Biết cảm ơn, xin lỗi, tiết kiệm tiền của thời giờ, khơng nói tục nói bậy,
lễ phép, lịch sự văn minh.
- Kết quả mức độ hoàn thành mơn Tốn của HS lớp 4A như sau:
Kiến thức kĩ năng

Năng lực
Phẩm chất
Số HS
(HT)
(Đạt)
(Đạt)
Cuối
Đầu
Cuối
Đầu
Cuối
Đầu năm
năm
năm
năm
năm
năm
26
20
26
22
26
26
26
Bên cạnh đó, phụ huynh các em này đến trường chia sẻ, cảm ơn thầy cô
giáo đã dạy bảo các em tiến bộ, ngoan ngoãn hơn hẳn đầu năm học.
Qua việc nâng cao chất lượng dạy buổi 2/ngày lớp 4, các em được mắt
thấy tai nghe, được củng cố, rèn luyện đạo đức tốt hơn. Chính vì thế mà chất
lương của học sinh lớp tơi được đánh giá đạt 100%. Số học sinh đạt học sinh
giỏi trong các cuộc giao lưu cấp huyện, cấp thành phố so với tổng số học sinh

trong lớp là cao hơn các lớp khác.
Ngoài ra nhà trường đã tổ chức cho học sinh tham gia sân chơi trí tuệ và
các cuộc giao lưu tại trường, lớp tôi số học sinh tham gia cao hơn năm học
trước. Cuối năm học số học sinh các lớp bình bầu học sinh có thành tích nổi trội,
học sinh có tiến bộ vượt bậc trong học tập rất cao.
Như vậy, nâng cao chất lượng giờ dạy buổi 2/ ngày nhất là hướng dẫn học
Toán lớp 4, giáo viên đã không ngừng nâng cao chất lượng giờ dạy các môn học
khác. Đổi mới phương pháp dạy học; ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào tiết
Tốn và các biện pháp trên nhằm nâng cao chất lượng học sinh chậm tiến bộ và
học sinh đại trà trong nhà trường. Cũng từ đó chất lượng giáo dục của học sinh
đã có hiệu quả rõ rệt. Giờ học Tốn sẽ nhẹ nhàng hơn, thoải mái hơn, khơng cịn
khơ khan cứng nhắc nữa. Nội dung giáo dục mà giáo viên muốn truyền đạt với
học sinh sẽ được các em tiếp thu nhẹ nhàng hơn. Qua tiết hướng dẫn học và hình
ảnh sinh động, phù hợp thực tế, mắt thấy tai nghe, không những hình thành cho
các em thói quen học Tốn mà còn củng cố và mở rộng những kiến thức cơ bản
tương ứng và phát triển toàn diện cho các em. Tôi tin tưởng rằng lớn lên các em
sẽ trở thành con người có ích cho gia đình và xã hội.
III- KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Giúp đỡ học sinh chậm tiến bộ trong học tập, nhất là mơn Tốn ở lớp 4
hiện nay là sự nỗ lực của nhà trường, các thầy cô giáo với ý thức trách nhiệm,
15/20


SKKN: “ Phụ đạo học sinh lớp 4 chậm tiến bộ môn toán”

lương tâm đạo đức nhà giáo. Chất lượng đại trà của học sinh ngày càng đáp ứng
được yêu cầu của đất nước trong tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội
nhập quốc tế. Dạy học 2 buổi trên ngày tích hợp với kĩ năng sống cho học sinh.
Đẩy mạnh sinh hoạt tổ nhóm chun mơn trong nhà trường. Phối hợp giữa nhà

trường- giáo viên chủ nhiệm- gia đình- xã hội để giáo dục học sinh tiểu học. Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy mơn Tốn. Xây dựng hình
ảnh thầy giáo, cơ giáo mẫu mực trước học sinh tiểu học. Với các biện pháp trên
đã giảng dạy mơn Tốn cho học sinh lớp 4 do tôi giảng dạy qua các tiết học buổi
2/ngày. Tôi nhận thấy học sinh được suy ngẫm, bày tỏ ý kiến, tích cực, chủ động
tham gia vào q trình dạy và học một cách tích cực, chủ động. Giáo viên ít phải
nói hơn mà học sinh lại chủ động hình thành được thói quen học tập cho mình.
Chính thói quen đó đã giúp các em ngoan hơn, say mê học tập các môn khác.
Vấn đề phụ đạo học sinh chậm tiến bộ trong học tập mơn tốn hiện nay đang
được sự quan tâm của nhà trường, gia đình, xã hội.
Phương pháp dạy học “lấy học sinh làm trung tâm” là một trong những
cách dạy học tiên tiến bậc nhất hiện nay. Khi thực hiện phương pháp này trong
các tiết toán trên lớp, tôi nhận thấy ban đầu đúng là các em còn lúng túng bỡ ngỡ
trong các thao tác nhưng qua một vài lần thực hiện và được sự hướng dẫn tận
tình của giáo viên (sự yểm trợ đúng lúc một số câu hỏi, gợi ý, yểm trợ về mặt sư
phạm hay về mặt khoa học,…) các em đã trở nên quen dần và thậm chí cịn tỏ ra
rất thích thú vì bản thân các em được trực tiếp tham gia vào bài học. Các em học
tập hào hứng và hăng say hơn vì hoạt động nhóm giúp giảm bớt căng thẳng đặc
biệt là đối với những học sinh có học lực yếu, khơng thể tự làm việc một mình.
Học sinh có thể hỏi giáo viên hoặc bạn bè ngay những điều mà các em không
biết, không hiểu.(Điều mà ở cách dạy truyền thống, khi giáo viên tự mình “diễn
trình”, học sinh rất ngại làm). Chính vì thế mà các tiết học đều đạt hiệu quả rất
cao, hầu như mọi học sinh đều hiểu bài và vì vậy bước thực hành ( HS giải bài
tập) diễn ra rất tốt.
Tuy nhiên, rõ ràng phương pháp dạy học này vẫn mang trong mình nhiều
nhược điểm. Hai trong số đó là việc giáo viên và học sinh chưa quen lắm với
cách dạy, học này và cách dạy, học này cũng khá tốn thời gian. Song như tôi đã
đề cập ở mục II.2, những khó khăn này sẽ dễ dàng được khắc phục dựa vào lịng
nhiệt tình, vào tâm huyết với nghề của người giáo viên. Nếu người giáo viên
“chịu khó đầu tư” kĩ cho tiết dạy tại nhà, nghiên cứu kĩ về khả năng của từng

học sinh để có sự sắp xếp chỗ ngồi hợp lý nhằm tạo điều kiện cho học sinh có
16/20


SKKN: “ Phụ đạo học sinh lớp 4 chậm tiến bộ môn toán”

thể giúp đỡ nhau, trao đổi, thảo luận trong nhóm cũng như giữa các nhóm. Thêm
vào đó, đơi lúc giáo viên cũng cần phải khích lệ, dặn dị học sinh chuẩn bị trước
bài ở nhà.
2. Bài học kinh nghiệm:
Có một vài nhược điểm của phương pháp dạy học này mà khơng có cách
khắc phục. Đó là phương pháp này sẽ rất khó thực hiện nếu như học sinh đã học
trước bài từ trong hè.(Bởi nếu vậy học sinh đã biết trước kiến thức của bài mới
và việc này hạn chế khả năng tư duy, sáng tạo của các em. Ngồi ra, nó cũng chỉ
có thể thực hiện ở một số loại bài mà không phải ở tất cả các mơn, các bài.
Chính vì thế, điều cần thiết là người giáo viên phải biết linh hoạt sử dụng
phương pháp này vào đúng bài học, đúng đối tượng, linh hoạt trong từng tiết
dạy, từng tình huống phát sinh trên lớp từ những ý kiến, những câu trả lời của
học sinh thì mới có thể đạt được hiệu quả như mong muốn. Bên cạnh đó, giáo
viên nên ghi nhớ một điều cốt lõi : phải tạo được
một khơng khí học tập thật thoải mái khơng gị ép thì học sinh mới không thụ
động mà ngược lại sẽ chủ động tham gia vào các hoạt động, phát huy được tối
đa khả năng và óc sáng tạo của tất cả học sinh.
Cuối cùng, cho dù phương pháp có hay đến mấy mà giáo viên sử dụng
không tốt đôi khi lại gây ra hiệu ứng ngược: làm học sinh rối tung và không hiểu
bài. Việc sử dụng quá nhiều cũng sẽ gây ra tâm lý nhàm chán ở học sinh. Bởi
vậy, giáo viên không nên chỉ sử dụng phương pháp này mà phải biết kết hợp sử
dụng một số phương pháp dạy học khác nữa nhằm tạo ra sự phong phú trong
việc dạy các mơn khác nhau.
Nói tóm lại, để một tiết dạy được thành công, điều kiện quyết định không

phải là ở phương pháp mà ở chính người giáo viên. Và phương pháp chỉ là một
phương tiện giúp người giáo viên đạt được mục đích đó. “Mợt số phương pháp
nâng cao chất lượng giảng dạy môn toán học lớp 4” mà tôi vừa giới thiệu
trong sáng kiến này hi vọng sẽ là một phương tiện hiệu quả giúp cho các bạn
đồng nghiệp gần xa trong việc giảng dạy với phương châm “Tất cả vì học sinh
thân yêu!”
Trên đây là một vài kinh nghiệm nhỏ mà bản thân tôi đúc rút được qua quá trình
giảng dạy. Tuy nhiên do thời gian và năng lực có hạn chắc hẳn sẽ có những thiếu
sót.

17/20


SKKN: “ Phụ đạo học sinh lớp 4 chậm tiến bợ mơn toán”

Rất mong sự góp ý, giúp đỡ của quý thầy cô và bạn bè đồng nghiệp để sáng kiến
kinh nghiệm của tơi được hồn thiện hơn và có hiệu quả thiết thực hơn trong
công tác giảng dạy.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
3, Những khuyến nghị, đề xuất:
Qua đây, tôi cũng mong muốn đề nghị các cấp giáo dục ngoài việc tổ chức
các chuyên đề như: Chuyên đề liên trường để hâm nóng phương pháp và cách
dạy từng dạng bài cho các khối lớp, chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi nên tổ
chức các chuyên đề, những buổi nói chuyện, giao lưu về những kinh nghiệm
hướng dẫn, giúp đỡ học sinh yếu, trung bình để tránh ngời nhầm lớp và mở rộng
kiến thức học gắn với cuộc sống nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà
trường.
Trên đây chỉ là sự trải nghiệm và vận dụng của bản thân, kính mong sự
góp ý tận tình, thẳng thắn của đồng nghiệp và các nhà quản lý giáo dục để bản
thân có nhiều thành cơng trong sự đổi mới phương pháp dạy học.

Xin chân thành cảm ơn!

Xác nhận của nhà trường

Hà Nội, ngày 30 tháng 4 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến
kinh nghiệm do tôi viết, không sao
chép. Nếu sai tơi xin hồn tồn chịu
trách nhiệm.
TÁC GIẢ

Nguyễn Văn Thụ

18/20


SKKN: “ Phụ đạo học sinh lớp 4 chậm tiến bộ môn toán”

IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
TT
Tên sách
1 Sách giáo khoa Toán lớp 4

ĐV xuất bản
Nhà xuất bản Giáo dục.
2006
Nhà xuất bản Giáo dục.
2006
Nhà xuất bản Giáo dục.


2

Sách giáo viên- Toán lớp 4

3

Bài tập Toán- lớp 4

4

Những câu chuyện bổ ích và lý thú tiểu
học Tập 1
Phương pháp dạy Toán Tiểu học
Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức,
kỹ năng các môn học ở tiểu học - lớp 4
Thông tư 30/2014

5
6
7

19/20

Nhà xuất bản Giáo dục.
Nhà xuất bản Giáo dục.
Nhà xuất bản Giáo dục.
Bộ Giáo dục và Đào tạo


SKKN: “ Phụ đạo học sinh lớp 4 chậm tiến bộ môn toán”


NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CỦA HĐKH CƠ SỞ
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CỦA HĐKH CẤP HUYỆN
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

20/20




×