Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

skkn nâng cao chất lượng dạy học tiếng anh tiểu học bằng phương pháp TPR (total physical response)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.43 KB, 12 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN CAI LẬY
TRƯỜNG TIỂU HỌC THẠNH LỘC 2

SÁNG KINH KINH NGHIỆM

Đề tài

Nâng cao chất lượng dạy học tiếng Anh
tiểu học bằng phương pháp TPR
(Total Physical Response)

GV: Trương Thanh Hiền
Năm học: 2016 – 2017


PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lí luận
Thực hiện mục tiêu xã hội hóa giáo dục trên khắp cả nước, đưa tiếng anh
vào giảng dạy tại các trường tiểu học theo đề án 2020 của chính phủ. Hiện nạy,
hầu hết tất cả các trường tiểu học trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đều giảng dạy
môn tiếng Anh cho học sinh từ khối lớp 3 đến khối lớp 5, một số địa phương bắt
đầu giảng dạy luôn từ lớp 1. Tuy nhiên dù giảng dạy ở khối lớp nào thì mục tiêu
quan trọng nhất giúp học sinh lĩnh hội, khắc sâu trí thức về một ngơn ngữ mới,
bước đầu biết sử dụng tiếng Anh, giao tiếp được những tình huống cơ bản đối
với lứa tuổi đáp ứng chuẩn đầu ra theo quy định, góp phần làm nền tảng cho các
em tiếp tục học ngoại ngữ trong những cấp học tiếp theo.
Trong bất kỳ ngơn ngữ nào thì việc học từ vựng là một trong những kĩ
năng quan trọng giúp người học thành công trong việc học ngoại ngữ. Ngôn ngữ
là một tập hợp của nhiều từ vựng kết hợp lại, như vậy để có thể hiểu được một
ngơn ngữ thì trước tiên phải bắt đầu từ việc học từ vựng rồi sau đó là áp dụng


vào các mẫu câu để thể hiện điều mình muốn nói.
2. Cơ sở thực tiễn
Đối với học sinh Tiểu học việc giúp các em học tốt được từ vựng một cách
nhẹ nhàng là rất quan trọng trong quá trình học tiếng Anh vì nó giúp các em cảm
thấy học tiếng anh khơng q khó, từ đó vận dụng tốt vào ngữ pháp.
Vì vậy, việc dạy học tiếng Anh như thế nào để học sinh nhớ và sử dụng
được từ vựng, vận dụng tốt vào ngữ pháp câu và mạnh dạn thể hiện trước mọi
người là một yêu cầu đặc ra cho mỗi giáo viên.
Từ đối tượng giảng dạy là học sinh tiểu học là các em ở lứa tuổi từ 8 đến
10, các em chưa được tiếp xúc với tiếng Anh trước đó vì thế vốn từ vựng của các
em hầu như rất ít, sự giao tiếp giữa thầy và trị cũng rất hạn chế, các mẫu câu mà
các em học khá đơn giản nhưng các em lại hay nhầm lẫn hoặc không sử dụng
được. Các phương pháp trước đây chủ yếu theo hướng người dạy là trung tâm,


người học tiếp thu một cách thụ động chủ yếu là nghe giáo viên đọc, lặp lại rồi
viết vào vở mà ít có cơ hội sử dụng. Do đó, tơi muốn giới thiệu đề tài “Nâng cao
chất lượng dạy học tiếng Anh tiểu học bằng phương pháp TPR (Total
Physical Response)” để nghiên cứu và ứng dụng trong quá trình giảng dạy
nhầm nâng cao chất lượng giảng dạy tiếng Anh ở tiểu học.
II. MỤC ĐÍCH CHỌN ĐỀ TÀI
Nhằm tìm ra những lí do khiến học sinh gặp khó khăn trong ghi nhớ và sử
dụng từ vựng, mẫu câu cũng như vận dụng vào bài học. Tìm ra hiệu quả của việc
áp dụng phương pháp TPR trong dạy tiếng Anh, biến người học thành trung tâm
của q trình học, tạo mơi trường học tập nâng động, thân thiện cho học sinh tiểu
học ở giai đoạn đầu của quá trình học ngoại ngữ.
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1. Tìm hiểu thực trạng về việc học tiếng Anh của học sinh – thuận lợi và
khó khăn.
2. Hiệu quả của việc áp dụng kỹ thuật TPR trong dạy học tiếng Anh đối

với học sinh tiểu học.
3. Rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân khi dạy tiếng Anh Tiểu học.
IV. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1. Học sinh khối lớp 4 của trường Tiểu học Thạnh Lộc 2 (từ năm học 2015
– 2016 đến HK I năm học 2016 – 2017).
2. Sách giáo khoa lớp 3 và lớp 4: Family and Friends grade 3 và Family
and Friend grade 4.
V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài chỉ nghiên cứu trong phạm vi giảng dạy tiếng Anh khối lớp 3 năm
học 2015-2016 và lớp 4 (chuyển tiếp từ khối lớp 3 năm học 2015-2016) học kì I
năm 2016 – 2017 tại trường tiểu học Thạnh Lộc 2, huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền
Giang.
VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên
cứu:


- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
- Phương pháp thực hành dạy học trên lớp.
- Phương pháp khảo sát thực tế sau tiết dạy.
- Phương pháp phân tích tổng hợp.
- Phương pháp tổng kết, rút kinh nghiêm.

PHẦN NỘI DUNG
I. THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1. Thuận lợi
- Trong quá trình nghiên cứu, tơi ln được các bạn đồng nghiệp và Ban
Giám hiệu nhà trường quan tâm tạo điều kiện hỗ trợ, chia sẻ khó khăn cùng trao
đổi về kinh nghiệm giảng dạy.
- Nhà trướng cung cấp cho giáo viên có đủ sách hướng dẫn, đồ dùng dạy

học.
- Bản thân được tiếp cận, bồi dưỡng và cập nhật kịp thời các phương pháp
dạy học mới, có hiệu quả.
- Học sinh có đủ sách giáo khoa, sách bài tập mơn tiếng Anh.
- Đa số các em đều ham thích học tiếng Anh.
2. Khó khăn
- Vì tiếng Anh là ngơn ngữ nước ngoài đối với các em nên việc dạy cho
các nghe, nói, nhận dạng từ ngữ cịn nhiều hạn chế.
- Khả năng phát âm nhiều em chưa được tốt do còn ảnh hưởng nhiều của
tiếng Việt, các em rất dễ nản lòng khi giáo viên sửa lỗi.
- Nhiều em ý thức tự giác học tập chưa cao, chưa có phương pháp học tập
phù hợp với môn học, các em ngại giao tiếp, phát biểu trong lớp học.
- Một số phụ huynh học sinh gia đình khó khăn nên chưa quan tâm đến
việc học tập của con em mình, các em khơng có điều kiện ơn rèn thêm ở nhà.
- Ngồi ra, trong q trình giảng dạy tơi cùng với sự quan sát tơi cịn ghi
nhận thêm một số lỗi thơng thường học sinh mắc phải thường trong việc học
tiếng Anh là:


+ Phát âm không được các từ vựng tiếng Anh, hoặc khơng phát âm được
âm đầu, cuối.
+ Khó khăn trong ghi nhớ từ vựng, mẫu câu.
+ Nhầm lẫn cách sử dụng mẫu câu giữa những danh từ số nhiều và số ít.
II. HIỆU QUẢ CỦA VIỆC ÁP DỤNG KỸ THUẬT TPR TRONG
DẠY HỌC TIẾNG ANH ĐỐI VỚI HỌC SINH TIỂU HỌC.
TPR (Total Physial Response – phản xạ toàn bộ) là phương pháp tập trung
vào người học, lấy người học làm trung tâm, giúp người học phát triển ngôn ngữ
thứ 2 một cách tự nhiên. Phương pháp này do James Asher sáng lập dựa trên 3
nguyên tắc: học thông qua nghe, vận dụng hình ảnh và hành động để ghi nhớ,
mơi trường học tập thoải mái, không áp lực.

Cơ sở khoa học của TPR là sử dụng não phải, cải thiện khả năng nghe, ghi
nhớ từ vựng thơng qua tìm thức, phong cách vận động, ghi nhớ từ vựng bên
trong, vận động toàn bộ cơ thể cùng với não và sử dụng não phải. Dạy học bằng
phương pháp Actions words là một trong những kĩ thuật hiệu quả của TPR khi
dạy từ ngữ.
Ứng dụng phương pháp TPR để dạy từ vựng, mẫu câu, đặc biệt là dạy từ
vựng bằng các hoạt động, âm thanh, hình ảnh đã mang lại hiệu quả cao trong quá
trình dạy tiếng Anh của bản thân, giúp khắc phục các nhược điểm của học sinh
trong quá trình học:
1. Khó khăn trong ghi nhớ từ vựng, mẫu câu
a) Nguyên nhân
Nguyên nhân đầu tiên của thực trạng này theo tôi trước hết cũng là do
năng lực tự nhiên của học sinh. Thực tế thì trí tuệ cũng như năng khiếu của học
sinh cũng có một phần ảnh hưởng tới khả năng ghi nhớ và tiếp thu môn học của
các em, những em nhanh nhẹn, khéo léo trong giao tiếp thường thể hiện kết quả
tốt hơn trong lĩnh hội, khả năng ghi nhớ, vận dụng từ ngữ, mẫu câu của các em
cũng thường trội hơn so với những em thụ động, ngại phát biểu, trừ trường hợp
những em học rất giỏi nhưng ít thể hiện trong lớp, nhưng đó là những trường hợp
ngoại lệ.


Thứ hai, ở lứa tuổi các em khả năng tập trung học tập chưa nhiều, thời
gian các em tập trung vào chuyện học ít, tâm lí thích vui chơi, hoạt động, làm
những gì mình thích do chưa có ý thức cao về học tập, nên trong lúc giáo viên
hướng dẫn các em hay lơ là, thiếu quan sát nên không theo được các hoạt động,
tiến độ học tập trong lớp học.
b) Biện pháp khắc phục
Biết được lí do của tình trạng trên tơi đã tìm hiểu và thực nghiệm phương
pháp dạy học phản xạ TPR cùng những biện pháp khác để giúp các em ghi nhớ
và vận dụng tốt kiến thức, sử dụng được từ ngữ cũng như mẫu câu:

- Tùy năng lực cũng như sự đam mê môn học của từng em mà tơi có
những u cầu khác biệt đối với các em. Kết quả của mỗi em là dựa trên khả
năng thực sự chứ không theo một quy định chung nào cả, tuy nhiên điều quan
trọng là các em ghi nhớ, sử dụng được từng kiến thức mà các em có được một
cách hiệu quả.
- Sử dụng đồ dùng dạy học: tranh, vật thật… là tất yếu khi dạy tiếng Anh,
vì nó giúp học sinh nhớ lâu những từ vựng. Cho các em nghe băng đĩa và lặp lại
hiều lần từ vựng, mẫu câu giúp các em nhớ lâu hơn. Ở mỗi tiết học, tôi luôn tổ
chức các hoạt động trò chơi để học sinh củng cố, khắc sâu từ vựng, vì thế khi học
bài mới học sinh vẫn nhớ được những từ đã học.
- Khi dạy từ vựng và nhất là mẫu câu đó tơi thường xun vận sử dụng
phương pháp TPR, sử dụng hành động,cử chỉ ngón tay, ngơn ngữ hình thể, và tơi
nhận ra phương pháp này thật sự hiệu quả khi giúp học sinh thực hành các cấu
trúc câu. Ví dụ: Khi dạy từ vựng, sau khi cho học sinh xem tranh, giải thích
nghĩa, nghe máy tôi sẽ đọc lại lần lượt các từ đó đồng thời thể hiện hành động
tương ứng cho mỗi từ, làm thế nào để HS cảm thấy thích thú với hành động đó
mà lại giúp các em nhớ được nghĩa của từ ví dụ thể hiện hành động của một chú
chim, một cái gối… để HS quan sát sau đó cho các em thực hiện theo hoặc để
HS tự thể hiện hành động, âm thanh gắn liền với từ đó. Qua gần 2 năm học áp
dụng tơi nhận thấy các em ghi nhớ từ rất tốt, những từ đã học trong năm học lớp
3 các em vẫn có thể nhớ được chỉ cần tôi thực hiện lại hành động đó.


Ví dụ: unit 2: I like monkey! Lesson 1.
Các từ vựng trong bài: elephant, giraffe, monkey, big, tall, little.
Đầu tiên tôi cũng tiến hành theo các bước dạy từ vựng: giới thiệu tranh
hoặc gợi ý sau đó cho học sinh nghe máy từng từ rồi đọc theo lớp, nhóm rồi cá
nhân. Bước tiếp theo tôi sẽ đọc lại lấn lượt từng từ theo các hình đặc trên bảng
đồng thời kết hợp các động tác minh họa qua một lần. Ví dụ: từ “elephant” tôi
vừa đọc vừa để 2 bàn tay xịe lên tai của mình và thể hiện động tác như voi đang

vẫy tai, từ “giraffe” tôi sẽ rướn cổ lên và hướng bàn tay kéo dài lên trên, với từ
“monkey” thì thực hiện động tác như một chú khỉ đang đùa giỡn, từ “ big” thì
dùng 2 bàn tay mở rộng dần dần như một vật đang to ra và làm ngược lại cho từ
little, và với từ “tall” thì dùng bàn tay úp và nâng từ dưới lên trên. Sau đó tơi cho
học sinh thực hiện lại cùng với mình vài lần rồi để học sinh thực hiện tôi đọc và
ngược lại tôi thực hiện động tác học sinh đọc. Để kiểm tra lại từ vựng tơi có thể
dùng cách này như 1 trò chơi: chia lớp thành 2 nhóm - 1 nhóm nhìn hình và diễn
tả hành động, nhóm cịn lại đọc từ. Cuối giờ để ơn lại từ vựng tôi sẽ đọc và cho
học sinh thể hiện theo sự quan sát thực tế của các em để thể hiện các từ liên
quan.
- Khi dạy học sinh phân biệt động từ “is” và “are” tôi quy ước ngón tay
với các em: 1 ngón trỏ đưa lên tương ứng với “is”, giơ 2 ngón tay theo chiều chữ
V quay xuống nghĩa là từ “are”. Khi đưa hình 1 quả táo, 1 quả trứng… và giơ 1
ngón tay học sinh nói được “there is….”. Tương tự, khi đưa cùng lúc 2 hoặc 3
quyển sách nếu học sinh dùng chưa đúng câu “there are…” tơi chỉ cần giơ 2
ngón tay hình chữ V quay xuống học sinh nói được “There are……”. Sau đó lặp
đi lặp lại mẫu câu ít nhất 3 lần, gọi học sinh nhắc lại và thực hiện tay cùng với
tôi. Tôi lại làm tương tự cho cây viết mực… học cũng làm tương tự và tự nhiên
các em sẽ nhớ được mẫu câu, nói được những câu tương tự, khi các em quên chỉ
cần thực hiện lại động tác đó thì sẽ nhớ và nói được. Tơi cũng quy ước tương tự
cho các mẫu câu khác.
Ví dụ để dạy mẫu câu: I like……và I don’t like……ở unit 2: I like
monkeys! lesson 2 tôi sẽ áp dụng cách sau: Tơi quy ước 1 ngón tay chỉ vào mình


là “I”, với từ “like” tơi sẽ thể hiện hình trái tim, với từ “don’t” chỉ cần lắc tay là
được. Như vậy để dạy câu “I like monkey” tôi sẽ thực hiện theo quy ước “chỉ tay
vào người + tạo hình trái tim và ghép từ monkey là được. Với câu “ I don’t like
monkey” tôi sẽ thực hiện thêm thao tác lắc bàn tay sau từ “I”. Sau đó cho học
sinh thực hiện theo vài lần, để đồi sang con vật khác tôi sẽ đọc tên hoặc thể hiện

động tác đã quy ước cho con vật đó khi HS thực hiên mẫu câu “ I like hoặc I
don’t like..” Trong q trình thực hiện phương pháp trên tơi thấy lớp học sinh
động hơn, học sinh hứng thú hơn và nhớ từ, câu lâu hơn. Phương pháp TPR cũng
tạo sự gần gũi giữa giáo viên và học sinh nhiều hơn.
- Bên cạnh đó việc tổ chức các trị chơi là cách giúp các em ghi nhớ tốt
hơn bài học. Học sinh ở lứa tuồi này học tập chủ yếu thông qua trò chơi, nhất là
với tiếng Anh. Phương pháp TPR cũng chú trọng nhiều đến các trò chơi giúp các
em hứng thú hơn và lại là cách khắc sâu kiến thức từ vựng một cách hiệu quả
nhất. Một tiết học có thiết kế ít nhất 1 trị chơi sẽ mang lại kết quả lĩnh hội ở học
sinh tốt hơn so với tiết học bình thường. Học thơng qua hoạt động sẽ giúp học
sinh nhớ lâu hơn.
2. Nhầm lẫn cách sử dụng mẫu câu giữa những danh từ số nhiều và số
ít
a) Nguyên nhân
Vấn đề này chủ yếu xuất hiện khi các em thực hành nói, nguyên nhân chủ
yếu do các em sử dụng mẫu câu chưa nhuần nhuyễn, đôi khi do thói quen các em
hay sử dụng một từ vựng hay mẫu câu (ví dụ từ book hoặc câu giới thiệu This
is…..) quá nhiều nên khi chuyển sang mẫu câu mới các em cịn chưa có sự phân
biệt tốt.
b) Biện pháp khắc phục
Đối với nguyên nhân nêu trên tôi thường áp dụng cách gợi nhớ, nhắc nhở
các em tự sửa lại bằng cách sử dụng các quy ước, kí hiệu bàn tay, ngón tay để
các em tự chỉnh sửa lỗi của mình sẽ giúp học sinh khắc sâu hơn kiến thức. Ví dụ
nếu nói về 2 cuốn sách mà học sinh qn phát âm “s” thì tơi chỉ cần thể hiện
động tác vẽ hình chữ “s” hoặc viết lên bảng, hoặc nhắc các em trong câu đang


dùng “are” và giơ kí hiệu 2 ngón tay chữ V quay xuống là học sinh biết đang nói
ở số nhiều.
Các biện pháp trên đây có mối quan hệ khăng khích, hỗ trợ nhau trong tất

cả các hoạt động của mỗi tiết học, từ khâu tổ chức lớp học đến khâu luyện tập
thực hành đều liên quan với nhau tạo điều kiện để học sinh nắm vững kiến thức,
vận dụng được vào giao tiếp.
IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Bằng việc thực hiện những biện pháp nêu trên, tôi thật sự vui mừng vì sự
cố gắng của mình đã đạt được kết quả tốt:
Trong năm học 2015 – 2016 tỉ lệ học sinh hoàn thành xuất sắc của 2 lớp
nghiên cứu cuối năm là: hơn 50%, học kì 1 năm nay 2016 – 2017 tỉ lệ hoàn thành
xuất sắc cũng gần 50%, nếu so với kết quả chung của các khối lớp thì có thể thấy
chất lượng học tiếng Anh của khối lớp 4 (chuyển tiếp từ lớp 3) năm nay khi áp
dụng TPR trong dạy học đạt kết quả rất khả quan (tính từ năm học 2015 – 2016).
Điều này cho thấy việc sử dụng TPR rất hiệu quả trong việc giúp học sinh ghi
nhớ từ ngữ. Bên cạnh đó, phương pháp này cịn có hiệu quả cao trong việc giúp
các em thêm năng động và tự tin hơn trước tập thể, mạnh dạn phát biểu ý kiến vì
điểm cốt lõi của TPR là phản xạ toàn bộ, đặc biệt là về hình thể, hoạt động. Tất
cả các em đều có tiến bộ nhiều so với giai đoạn đầu khi mới học tiếng anh, các
em đều mạnh dạn chia sẻ khó khăn với giáo viên, bạn bè, mạnh dạn phát biểu,
nói tiếng anh, hăng hái, tích cực trong các hoạt động mà giáo viên đưa ra. Các
em có kĩ năng đánh giá, phát hiện và sửa chữa nhưng sai lầm mà bạn gặp phải
khi thực hành các mẫu câu, từ vựng cũng như mỗi em đều có ý thức rèn luyện kĩ
năng nghe, nói, phát âm từ vựng ngày càng tốt hơn.
V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Qua quá trình giảng dạy, dự giờ học hỏi kinh nghiệm và thực hiện đề tài
này, tơi đã rút ra cho mình nhiều kinh nghiệm thiết thực, những phương pháp bổ
ích áp dụng trong q trình giảng dạy.
1. Về phía giáo viên


- Việc phát hiện ra những lỗi mà học sinh thường gặp phải và giúp học
sinh tìm ra biện pháp khắc phục là việc làm rất cần thiết, quan trọng giúp học

sinh tiến bộ trong quá trình học tiếng Anh.
- Khi dạy học tiếng Anh giáo viên cần tìm hiểu kĩ đặc điểm tâm lí, cá tính
của từng đối tượng học sinh. Từ đó chuẩn bị kế hoạch cụ thể, chọn phương pháp
giảng dạy thích hợp, phát huy tính tích cực của học sinh, tạo hứng thú trong học
tập, sử dụng thường xuyên phương pháp TPR trong giảng dạy là một cách hiệu
quả để cải thiện môi trường học tập, nâng cao chất lượng giảng dạy tiếng Anh.
- Giáo viên phải nghiên cứu, nắm rõ mục tiêu, nội dung của từng bài dạy,
linh hoạt lựa chọn những nội dung phù hợp với học sinh để mang lại kết quả giáo
dục thích hợp nhất, chú ý đến việc tạo điều kiện để người học làm trung tâm.
- Trong quá trình nhận xét học sinh giáo viên cũng cần lưu ý những nhận
xét phải mang tính góp ý, xây dựng, những lời khen kịp thời đối với tiến bộ của
các em. Không nên chê bai, trách móc học sinh sẽ dễ khiến các em tự ti, mặc
cảm với bạn bè, đánh mất ý chí phấn đấu của bản thân.
- Đồng thời khuyến khích học sinh nói tiếng Anh thường xun trong giờ
học, hình thành thói quen sử dụng ngoại ngữ cho các em, sử dụng phương pháp
đổi mới giúp các em hứng thú hơn trong học tập, phát huy tính tích cực ở học
sinh.
2. Về phía học sinh
- Hình thành được lịng u thích mơn học, xác định được mục đích, ý
nghĩa, tầm quan trọng của môn học này trong đời sống hằng ngày.
- Có ý thức, thái độ học tập nghiêm túc, tích cực rèn luyện ở nhà, luyện tập
với bạn bè, cố gắng vận dụng những gì mình đã học trong chương trình để nâng
cao khả năng sử dụng tiếng Anh.
- Tích cực phát biểu, mạnh dạn nêu ý kiến, những khó khăn đối với giáo
viên, nhận xét bản thân và bạn học cùng góp ý xây dựng bài thì kết quả học tập
của các em mới ngày càng tiến bộ.

PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ



I. KẾT LUẬN
Tóm lại, việc rèn luyện, bồi dưỡng kĩ năng học tiếng Anh cho học sinh ở
tiểu học là một việc quan trọng vì nó tạo tiền đề cho các em học tiếng Anh tốt
hơn ở các cấp học sau. Vì vậy, địi hỏi người thầy phải có kiên trì, sáng tạo,
khơng ngại khó khăn và phải thường xun tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
mới mang lại thành cơng trong giảng dạy.
Vì tiếng Anh là ngơn ngữ nước ngồi nên khơng thể tránh khỏi việc có
nhiều hạn chế, khiếm khuyết nên người giáo viên khơng thể nóng vội mà phải
hết sức kiên nhẫn. Qua quá trình giảng dạy, áp dụng phương pháp trên trong 2
năm học qua tôi nhận thấy học sinh ở các lớp mà tôi giảng dạy thực sự có hứng
thú học tiếng Anh. Các em rất thích thú, mong đợi giờ học tiếng Anh, hay nói
tiếng Anh với tơi dù ở bất cứ đâu, tranh nhau giơ tay phát biểu, hoặc đôi lúc tỏ ra
buồn bã khi không được giáo viên gọi phát biểu, các em còn rất chủ động trong
học tập, tự làm bài, học bài, yêu cầu giáo viên tổ chức trò chơi ôn từ vựng, mạnh
dạn góp ý sửa lỗi cho bạn... Điều này chứng tỏ phương pháp TPR đã mang lại
hiệu quả thiết thực, đây là một mở đầu thuận lợi cho bản thân tôi những năm dạy
tiếng Anh tiếp theo.
II. KIẾN NGHỊ
1. Đối với phụ huynh học sinh
- Cần trang bị đủ sách vở, dụng cụ học tập cho học sinh như: sách giáo
khoa, sách bài tập, dụng cụ học tập.
- Nên thường xuyên quan tâm đến việc học của các em để nắm được khả
năng học tập của con em mình, tạo điều kiện giúp các em vươn lên, khơng nên
phó mặc cho giáo viên, cho nhà trường.
2. Đối với nhà trường
Thư viện trường, cần trang bị thêm nhiều truyện tranh bằng tiếng Anh, để
các em có điều kiện tiếp xúc và rèn luyện khả năng học ngoại ngữ.





×