Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ ĐẨY MẠNH GIÁ TRỊ VÀ SẢN LƯỢNG xuất khẩu thủy sản của công ty TNHH thủy sản Phương Đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (563.55 KB, 11 trang )

Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản cuả công ty TNHH thủy sản Phương
Đông

SVTH: Châu Huỳnh Lê 71 GVHD: Trương Thị Bích Liên
CHƯƠNG 5
CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ ĐẨY MẠNH GIÁ TRỊ VÀ SẢN LƯỢNG
XUẤT KHẨU THUỶ SẢN TẠI CÔNG TY TNHH THUỶ SẢN
PHƯƠNG ĐÔNG

5.1 XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC MARKETING VÀ NGHIÊN CỨU THỊ
TRƯỜNG
5.1.1 Xây dựng chiến lược Marketing
Qua ma trận SWOT ta thấy công ty chưa áp dụng marketing cho sản phẩm, do
đó trong thời gian tới công ty nên xây dựng chiến lược Marketing. Marketing
ngày càng là công cụ đắt lực giúp cho các doanh nghiệp nâng cao sản lượng bán
ra và giữ vững được thị trường, khẳng định được thương hiệu. Công ty có thể áp
dụng chiến lược 4P
5.1.1.1 Sản phẩm
Ta phải luôn luôn đổi mới sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm để đáp ứng kịp
thời nhu cầu của thị trường. Nếu doanh nghiệp không quan tâm tới vấn đề này thì
sẽ tạo điều kiện cho các đối thủ cạnh tranh nhảy vào chiếm lĩnh thị trường. Mỗi
thị trường đều có phong tục, văn hóa riêng và đòi hỏi những tiêu chuẩn chất
lượng khác nhau tùy theo sự tiến bộ của mỗi quốc gia.
Ví dụ như đối với thị trường Nhật Bản là quê hưởng của sản phẩm surimi
đồng thời cũng là nơi mà marketing được biết đến đầu tiên trên thế giới. Vì vậy,
họ đòi hỏi chất lượng sản phẩm phải cao và bao gồm cả vấn đề về vệ sinh, hình
thức và dịch vụ hậu mãi của sản phẩm. Bên cạnh đó người Nhật Bản cũng mang
đậm nét người dân phương Đông, nên người phụ nữ Nhật Bản rất giỏi giang,
đảm đan và rất tiết kiệm. Nhận biết được vấn đề này thì khi bán sản phẩm cho
các khách hàng Nhật Bản công ty phải có những chiến lược riêng về giá cả, chất
lượng, hình thức và dịch vụ hậu mãi của sản phẩm. Khi tiếp xúc với thị trường


Châu Âu thì ta thấy họ rất hiện đại trên tất cả các lĩnh vực của đời sống, đó cũng
là lý do họ đòi hỏi rất cao về chất lượng của sản phẩm và quan điểm chung của
người dân phương Tây là sản phẩm nào có thương hiệu càng nổi tiếng thì chất
lượng càng tốt, và mức độ thuận tiện khi sử dụng sản phẩm để họ có thể tiết kiệm
www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản cuả công ty TNHH thủy sản Phương
Đông

SVTH: Châu Huỳnh Lê 72 GVHD: Trương Thị Bích Liên
thời gian. Sống trong nền công nghiệp hiện đại người Châu Âu lúc nào cũng bận
rộn, do đó nếu được chọn lựa thì họ sẽ chọn những loại thực phẩm chế biến sẵn
khi sử dụng không phải mất quá nhiều thời gian để chuẩn bị, giá bán sản phẩm
không ảnh hưởng nhiều đến sức mua của thị trường này.
Để thõa mãn một phần nào nhu cầu của khách hàng, sản phẩm của công ty
phải được chú trọng từ nguyên liệu bên trong lẫn bao bì bên ngoài.
* Nguyên liệu chính
Tăng cường kiểm soát chất lượng của nguồn nguyên liệu đầu vào, tiến tới
xây dựng nguồn nguyên liệu “sạch” và tự cung tự cấp. Trong tương lai gần các
nhà xuất khẩu nông lâm thủy sản muốn tiêu thụ được hàng hóa trên thị trường
EU thì phải chứng minh rằng sản phẩm được sản xuất theo quy trình GAP. Vì
vậy để có được nguồn nguyên liệu “sạch” cũng như để đảm bảo chất lượng sản
phẩm thì công ty nên dần đầu tư để đáp ứng được các nhu cầu này.
* Bao bì
Ngày nay vấn đề về môi trường là vấn đề được hầu hết mọi người quan
tâm đến. Sản phẩm mang thông điệp bảo vệ môi trường đang là hướng đi mới
cho các doanh nghiệp muốn cải tiến sản phẩm. Do đó nếu muốn đẩy mạnh xuất
khẩu sản phẩm thì công ty phải tuân thủ các quy định về bao bì và phế thảy bao
bì. Đối với mặt hàng của công ty thì người mua sẽ không nhìn thấy trực tiếp sản
phẩm mà ấn tượng đặt vào mắt khách hàng là bao bì. Do đó khi xây dựng thương

hiệu riêng công ty nên thiết kế bao bì theo phương pháp VIEW, bao bì sinh thái
thân thiện với môi trường.
+ V(visibility – tính rõ ràng): Bao bì phải làm cho sản phẩm của doanh
nghiệp được phân biệt dễ dàng đối với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
+I(information impact – cung cấp nhiều tin tức): Bao bì phải thể hiện
thông tin về bản chất của sản phẩm: tên sản phẩm, ngày sản xuất, thành phần,
điều kiện dự trữ, hướng dẫn sử dụng và mang thông điệp bảo vệ môi trường. Nếu
sản phẩm bán ở thị trường mà người dân sử dụng nhiều ngôn ngữ khác nhau thì
nên bao bì sản phẩm phải được in bằng hai thứ tiếng được sử dụng nhiều nhất.
+E(emotional impact – tác động tình cảm): Bao bì sản phẩm được thiết kế
phải tạo ấn tượng, tạo sự ưa thích khi nhìn thấy lần đầu tiên.
www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản cuả công ty TNHH thủy sản Phương
Đông

SVTH: Châu Huỳnh Lê 73 GVHD: Trương Thị Bích Liên
+W(workability – tính khả dụng): Bao bì phải dễ được phân hủy sau khi
sử dụng xong và khi bị hủy sẽ không tạo ra chất độc ảnh hưởng tới môi trường,
sức khoẻ của con người.
Đối với thị trường Châu Âu khi có dấu hiệu “Green Dot”(tiêu chuẩn phế
thảy bao bì của Đức) thì sẽ dễ dàng nhập khẩu vào thị trường này. Khi sản phẩm
có kí hiệu xanh in trên bao bì sản phẩm thì chứng nhận rằng nhà sản xuất hay nhà
nhập khẩu sản phẩm có tham gia vào hệ thống quản lý bao bì phế thảy.
5.1.1.2 Giá cả
Sản phẩm của công ty chủ yếu là xuất khẩu sang nước ngoài, do đó tùy
theo thị trường mà công ty nên có chiến lược giá thích hợp. Đối với thị trường
Châu Âu nơi có nền công nghiệp phát triển, người dân Châu Âu lại có thu nhập
cao nên giá ở thị trường này có thể cao hơn so với các thị trường khác. Người
Châu Âu cũng có quan niệm “tiền nào của đó”vì vậy khi xuất khẩu qua thị

trường này công ty cũng nên chọn giá theo thị trường. Tùy theo thị trường công
ty nên đưa ra giá sản phẩm thích hợp.
5.1.1.3 Phân Phối
Thực hiện phân phối thông qua các trung tâm thương mại lớn của các
quốc gia. Tại các trung tâm thương mại lớn sẽ có mạng lưới phân phối tỏa đi
khắp cả nước. Việc chọn nhà phân phối là rất quan trọng.
5.1.1.4 Chiêu thị
Công ty thực hiện chiến lược đẩy trong hoạt động marketing của mình, kế
hoạch này sẽ được thực hiện rõ khi bộ phận marketing vận dụng tích cực trong
quá trình chiêu thị với khách hàng, tiếp thị sản phẩm, thiết lập quan hệ công
chúng (PR) tại thị trường nước sở tại.
Trước tiên doanh nghiệp tác động đến khách hàng mua sĩ của mình. Việc
tác động này thông qua hình thức chiết khấu, tặng phẩm khuyến mãi, thường
xuyên gửi hình ảnh và catalogue của sản phẩm cho khách hàng.
Đối với người tiêu dùng, công ty sẽ chủ động tiếp xúc trực tiếp với người
tiêu dùng ở nước sở tại thông qua một số hoạt động công chúng như:
Tham gia trưng bày

www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản cuả công ty TNHH thủy sản Phương
Đông

SVTH: Châu Huỳnh Lê 74 GVHD: Trương Thị Bích Liên
5.1.2 Nghiên cứu thị trường
Hiện nay trên thị trường đã có rất nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực chế biến thuỷ sản xuất khẩu, nên công ty bị cạnh tranh rất gay gắt. Một
hướng đi mới để công ty có thể nâng cao lợi nhuận và tăng số lượng thuỷ sản
xuất khẩu là đầu tư nghiên cứu thị trường. Đây là một biện pháp hữu hiệu nhất để
tìm kiếm thị trường mới, những thị trường tiềm năng, phát hiện ra những nhóm

khách hàng mục tiêu mới. Có thể chi phí cho công việc này lúc đầu bỏ ra là rất
cao, nhưng đổi lại khi sản phẩm của công ty đã xâm nhập được vào thị trường
mới trước các doanh nghiệp khác thì có thể sản phẩm của công ty được độc
quyền ở thị trường trên, và thương hiệu của công ty sẽ lớn mạnh nhất tại thị
trường này. Với những ưu điểm trên thì tương lai lợi nhuận thu được của công ty
là rất cao. Có hai hướng để công ty để công ty đầu tư nghiên cứu thị trường:
- Nghiên cứu thị trường để tìm các thị trường mới, nơi mà mặt hàng thuỷ
sản chưa được biết đến rộng rãi.
- Nghiên cứu thị trường để tìm hiểu về các phong tục, tập quán và khẩu vị
ăn uống về cách thức ăn được chế biến từ cá của người dân ở các vùng khác
nhau.
Công ty có thể thuê những nhân viên về marketing có kinh nghiệm lâu
năm trong việc nghiên cứu thị trường để thực hiện nhiệm vụ này.
Bên cạnh việc tìm kiếm thị trường mới và sản phẩm mới thì công ty cũng
nên tìm hiểu thêm để nắm vững được các thị trường cũ của mình để tăng thêm thị
phần trên thị trường đó. Công ty nên nghiên cứu những một số vấn đề sau:
- Dung lượng các thị trường mà công ty đang có, tập quán và thị hiếu của
người tiêu dùng về mặt hàng mà công ty đang kinh doanh.
- Các kênh phân phối và tiêu thụ mặt hàng này như thế nào, tình hình cung
cầu về hàng hoá mà mình đang kinh doanh. Cải tiến các kênh phân phối sản
phẩm của công ty, ngày càng đa dạng hoá các kênh phân phối để sản phẩm có thể
tìm thêm được khách hàng.
- Chiều hướng giá cả đang lên hay đang xuống, có những biến động gì lớn
về giá cả hay không và nguyên nhân của sự biến động đó là do đâu.
www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản cuả công ty TNHH thủy sản Phương
Đông

SVTH: Châu Huỳnh Lê 75 GVHD: Trương Thị Bích Liên

- Phải đoán trước nhu cầu tương lai của thị trường, về hành vi tiêu dùng
của người dân trong tương lai để công ty có thể chuẩn bị trước để đáp ứng kịp
thời các yêu cầu của khách hàng.
5.2 MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA
So với người nước ngoài thì người Việt Nam không sử dụng những sản
phẩm thủy sản chế biến, do đó thị trường nội địa rất là hạn chế đối với mặt hàng
này. Tuy nhiên, khi nước ngoài mua các sản phẩm thô sau đó về chế biến lại thì
sản phẩm rất đa dạng và lại được nhập khẩu trở lại Việt Nam được người dân rất
ưa thích. Đây là một vấn đề của hầu hết các ngành chế biến thực phẩm không
riêng đối với mặt hàng thủy sản. Do đó không phải thị trường nội địa không có
sức mua mà chỉ tại các doanh nghiệp nước ta chưa khai thác được tiềm năng của
thị trường này, chưa đầu tư vào đúng hướng của thị trường.
Nếu cung cấp sản phẩm trong thị trường nội địa công ty sẽ không phải tốn
chi phí cho việc nghiên cứu thị trường. Bởi vì, về vấn đề văn hóa và phong tục ăn
uống thì chúng ta đã nắm rất rõ. Có thể nói sản xuất sản phẩm cho thị trường nội
địa sẽ dễ hơn so với sản xuất để xuất khẩu ra nước ngoài. Người dân Việt Nam
rất xem trọng giá cả, do đó để bán được trong thị trường này thì giá cả phải thật
sự cạnh tranh. Đối với người dân Việt Nam thì vấn đề về các tiêu chuẩn chất
lượng của sản phẩm sẽ không được khách hàng chú trọng đến, mà họ sẽ chú
trọng về mẫu mã bao bì, nơi tiêu thụ sản phẩm và quảng cáo cho sản phẩm. Công
ty nên giới thiệu sản phẩm đến những nhà hàng khách sạn trong khu vực thành
phố, ngoài ra công ty có thể cung cấp những đặc tính và công dụng của sản
phẩm cho đầu bếp để chế biến thành những món ăn đặc trưng cho sản phẩm của
công ty và đưa vào trong thực đơn của nhà hàng và áp dụng quảng cáo để lấy
thương hiệu riêng cho sản phẩm. Đối với những sản phẩm mới để bán được ở thị
trường nội địa thì công ty phải giới thiệu sản phẩm bằng cách chế biến sẵn cho
mọi người biết cách sử dụng và cho dùng thử miễn phí. Sau đó sẽ gửi sản phẩm
tới các siêu thị lớn để trưng bày và bán sản phẩm.
Có thể chi phí ban đầu bỏ ra cho thị trường nội địa là lớn nhưng nội địa là
một thị trường rất bền vững. Bởi vì, người dân trong nước đang có phong trào sử

dụng hàng “Việt Nam” diễn ra rất sôi nổi và các sản phẩm được chế biến từ thủy
www.kinhtehoc.net

×