Tải bản đầy đủ (.pdf) (2 trang)

Đáp án vào 10 Ngữ Văn Ninh Bình 2012-2013 - Học Toàn Tập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.5 KB, 2 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TỈNH NINH BÌNH


<b>HƯỚNG DẪN CHẤM THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT </b>
<b>Môn: NGỮ VĂN </b>


<b>Năm học 2012 – 2013 </b>


<i><b> Hướng dẫn chấm gồm 03 câu, trong 02 trang </b></i>
<b>Câu 1 </b><i><b>(2.0 điểm)</b></i><b>: </b>


<b>a.</b> - Hai câu thơ được trích từ tác phẩm <i>Viếng lăng Bác</i> (<i>0,25 điểm</i>),
của Viễn Phương. (<i>0,25 điểm</i>)


- Học sinh chép hai câu thơ tiếp để hoàn thành khổ thơ, mỗi câu thơ đúng được
0,25 điểm:


<i>Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam </i>
<i>Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng. </i>


<i><b>(Lưu ý:</b></i> <i>Vì đề bài đã có sẵn hai câu thơ đầu nên nếu học sinh chỉ chép hai câu sau vẫn </i>
<i>cho điểm tối đa. Có thể bỏ qua lỗi dấu câu, trường hợp chép sai từ ngữ thì khơng cho </i>
<i>điểm ở câu thơ bị sai.<b>)</b></i>


<b>b. Học sinh chỉ ra hai khởi ngữ: </b>
- <i>Cịn mắt tơi</i> (0,5 điểm)


- <i>Đối với chúng mình</i> (0,5 điểm)
<b>Câu 2 </b><i><b>(3,0 điểm)</b></i><b>: </b>


<b>1.Yêu cầu về kĩ năng </b>



Biết ca<sub>́ch làm mô ̣t bài nghi ̣ luâ ̣n xã hô ̣i đúng và trúng yêu cầu của đề bài. Bài viết có </sub>
bố cục rõ ràng ma ̣ch la ̣c, lâ ̣p luâ ̣n chă ̣t chẽ, dẫn chứng thuyết phu ̣c, không sai các loa ̣i lỗi.
<b>2. Yêu cầu về kiến thức </b>


Co<sub>́ thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo các ý cơ bản sau: </sub>
- Giới thiệu được vấn đề cần nghị luận. (<i>0,5 điểm</i>)


- Giải thích: (<i>0,5 điểm</i>)


+ <i>Lễ</i>: lễ nghĩa, đạo đức, những quy tắc ứng xử của con người trong xã hội
+ <i>Văn</i>: văn hoá, tri thức.


=> Nghĩa cả câu: Đề cao việc giáo dục đạo đức, con người trước tiên phải học đạo đức
làm người, sau đó mới học văn hố, tri thức. Đây là một phương châm giáo dục đúng
đắn.


- Chứng minh tính đúng đắn của phương châm giáo dục trên:


+ Tại sao phải học <i>lễ</i> trước? Bởi đó là cái gốc của con người; có đạo đức nhân
cách tốt con người mới phân biệt được cái xấu, cái tốt trong xã hội, biết chọn lọc và tiếp
thu những tri thức đúng đắn, tiến bộ. (<i>0,5 điểm</i>)


+ Nói <i>tiên học lễ</i> khơng có nghĩa là xem nhẹ việc <i>học văn. H</i>ọc <i>văn</i> bổ sung cho


<i>học</i> <i>lễ: </i>nếu <i>học</i> <i>lễ</i> giúp con người có nhân cách, phẩm chất đạo đức tốt thì <i>học</i> <i>văn</i> giúp
con người có thêm vốn tri thức để hoàn thiện bản thân. (<i>0,5 điểm</i>)


- Liên hệ thực tế: Thực tế có nhiều người có trình độ học vấn cao nhưng lại khơng có
đạo đức => câu nói gián tiếp nhắc nhở con người cần cố gắng tu dưỡng, rèn luyện bản


thân cả về nhân cách, đạo đức và trí tuệ. (<i>0,5 điểm</i>)


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>Câu 3 </b><i><b>( 5.0 điểm):</b></i>
<b>1. Yêu cầu về kĩ năng </b>


<b> Biết cách làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ. Kết cấu bài viết rõ ràng, mạch </b>
lạc; diễn đạt trong sáng, có cảm xúc; khơng mắc các loại lỗi.


<b>2. Yêu cầu về kiến thức </b>


Co<sub>́ thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo các ý cơ bản sau: </sub>

<b>*</b>

Giới thiệu được tác giả Nguyễn Duy, bài thơ <i>Ánh trăng</i> và vị trí đoạn thơ cần nghị
luận (<i>0,5 điểm</i>).


<b>* </b>

Cảm nhận về đoạn thơ:


- Trong những năm tháng tuổi thơ và chiến tranh, người lính gắn bó với vầng trăng như
tri kỉ. Giờ đây, người lính về thành phố có cuộc sống vật chất đủ đầy, tưởng như khơng
cịn chỗ cho vầng trăng tình nghĩa một thời (<i>0,5 điểm</i>).


- Sự xuất hiện đột ngột của vầng trăng ở tình huống đặc biệt (<i>Thình lình đèn điện tắt</i>),
gây ấn tượng mạnh khiến nhà thơ nhận ra vẻ đẹp đích thực của vầng trăng trịn mà lâu
nay đã vơ tình qn lãng (<i>0,5 điểm</i>).


- Trong phút chốc, sự xuất hiện đột ngột của vầng trăng làm ùa dậy trong tâm trí nhà thơ
bao kỉ niệm về những năm tháng gian lao, bao hình ảnh của thiên nhiên, đất nước bình
dị, hiền hậu (<i>như là đồng là bể / như là sông là rừng</i>): (<i>0,75 điểm</i>).


- Ánh trăng tượng trưng cho quá khứ vẹn nguyên, chẳng thể phai mờ, là nhân chứng
nghĩa tình đang nghiêm khắc nhắc nhở nhà thơ (và cả mỗi chúng ta): (<i>0,75 điểm</i>).



- Đoạn thơ có sự kết hợp hài hồ, tự nhiên giữa tự sự và trữ tình; thể thơ năm chữ với
nhịp thơ tự nhiên, nhịp nhàng theo lời kể: khi thì ngân nga, thiết tha, lúc lại trầm lắng
biểu hiện suy tư. Ngơn từ, hình ảnh giàu cảm xúc và ý nghĩa biểu tượng (từ láy r<i>ưng </i>
<i>rưng</i>, các hình ảnh: <i>vầng trăng – ánh trăng, đồng, bể, sông, rừng</i>…): (<i>0,5 điểm</i>).


<b>* Qua đoạn thơ thấy được lời nhắc nhở của Nguyễn Duy về đạo lí làm người: </b>



+ Từ một câu chuyện riêng, đoạn thơ đã nhắc nhở người đọc cần có thái độ, tình
cảm nâng niu, trân trọng với những năm tháng quá khứ gian lao, tình nghĩa, đối với
thiên nhiên, đất nước bình dị hiền hậu. (<i>0,5 điểm</i>).


+ <i>Ánh trăng</i> không chỉ là chuyện của riêng nhà thơ, của một thời, mà còn có ý
nghĩa đối với mọi người và mọi thời bởi nó gợi nhắc về đạo lí sống thuỷ chung, tình
nghĩa đã trở thành truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. (<i>0,5 điểm</i>)


<b>* </b>

Khẳng định giá trị đoạn thơ và suy nghĩ bản thân (<i>0,5 điểm</i>).
<i><b>Lưu ý chung</b></i><b>: </b>


- <i>Giám khảo cần linh hoạt khi cho điểm, phải đánh giá trong tổng thể của bài làm, </i>


<i>tránh cách đếm ý cho điểm.</i>


</div>

<!--links-->

×