Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

skkn phương pháp giảng dạy tiết hoạt động thực hành, ngoại khoá môn giáo dục công dân trong trường THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.02 KB, 21 trang )

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lời mở đầu
Đất nước ta đang trong thời kì cơng nghiệp hố hiện đại hố với nền kinh
tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa. Để thích ứng với cơ chế thị
trường, chuẩn bị cho cuộc sống và có việc làm ngày càng tốt hơn, học sinh
phải có sự chuyển biến mạnh mẽ về mục đích, động cơ, thái độ học tập. Thay
cho tâm lí ỷ lại của thời bao cấp sẽ là sự tháo vát, năng động tự tạo việc làm.
Học sinh sẽ ý thức được rằng học tập tốt trong nhà trường là hứa hẹn một
tương lai tốt đẹp, sự thành đạt trong cuộc đời; phấn đấu trong học tập để có
thực lực đạt tới vị trí kinh tế xã hội phù hợp với năng lực của mình. Với một
đối tượng như vậy, địi hỏi nhà trường phải có sự chuyển biến tích cực, sự đổi
mới về nội dung và phương pháp dạy học- giáo dục.
Trong nhà trường THCS mỗi môn học đều có vị trí vai trị, ý nghĩa riêng.
Tuy nhiên môn giáo dục công dân (GDCD) là một trong những môn học cơ
bản nhằm giáo dục đạo đức và pháp luật trong nhà trường. Môn GDCD ở
trường THCS nhằm giáo dục cho các em các chuẩn mực của xã hội, đối với
người công dân ở mức độ phù hợp với lứa tuổi; trên cơ sở đó góp phần hình
thành những nhân cách của con người Việt Nam, giúp các em tự hoàn thiện để
vươn tới cái chân, thiện, mỹ, trong cuộc sống trong giai đoạn hiện nay, phù
hợp với xu thế phát triển và tiến bộ của thời đại.
Không phải là ai ai cũng có thể lĩnh hội và nắm bắt cải tiến ngay, vận
dụng ngay môn học GDCD một cách có hiệu qủa, bởi nó cịn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố : Có thể là tri thức, phương pháp của người thầy, có thể do đối
tượng học sinh, do quan niệm về môn học này là môn học phụ, còn tuỳ thuộc
vào nội dung cụ thể của mỗi bài học,...Vì vậy mà tơi thấy cịn rất nhiều băn
khoăn trăn trở về phương pháp giảng dạy, nhất là phương pháp giảng dạy tiết
hoạt động thực hành, ngoại khố mơn giáo dục công dân trong trường THCS.
Tôi mạnh dạn viết lên những suy nghĩ của mình về thực trạng dạy tiết học
ngoại khố, thực hành mơn giáo dục cơng dân trong các nhà trườngTHCS
1



hiện nay đồng thời nêu lên một số bài học kinh nghiệm của bản thân- là một
người trực tiếp giảng dạy - về vấn đề này.
II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
1. Thực trạng:
Những năm gần đây, giáo viên dạy mơn giáo dục cơng dân đã có nhiều
cố gắng trong đổi mới phương pháp giảng dạy. Tuy nhiên, hiện tượng dạy học
lệ thuộc vào SGK và SGV còn phổ biến. Việc rèn luyện kĩ năng, và giáo dục
thái độ hành vi của học sinh trong việc dạy học môn GDCD thực hiện chưa
đạt yêu cầu đề ra của chương trình. Việc áp dụng cơng nghệ thơng tin đang
bước đầu được thực hiện nhưng còn lúng túng hiệu quả chưa cao.
Ở trường THCS hiện nay, không phải tất cả giáo viên trục tiếp giảng dạy
môn GDCD đều đạt chuẩn cao đẳng, đại học, có giáo viên dạy khơng đúng
với phân mơn của mình, có những giáo viên tay nghề chưa cao mà khơng tích
cực chun tâm đến cơng tác giảng dạy. Điều cơ bản là không chỉ HS, phụ
huynh mà ngay chính giáo viên cũng có quan niệm mơn GDCD là mơn phụ,
dạy để lấp chỗ trống. Vì lẽ đó mà nhận thức của người dạy về bộ môn cũng
chưa đầy đủ, nhiều giờ dạy mơn GDCD ngồi việc cung cấp kiến thức cơ bản,
giáo viên chưa chú ý đến khâu giáo dục tư tưởng, tình cảm, chưa chú ý rèn
luyện kỹ năng, giáo dục thẩm mỹ, hành vi, lối sống cho các em trong hoạt
động thực tiễn. Nhiều khi giáo viên lên lớp chỉ để dạy cho xong bài, cho hết
chương trình cịn khơng chú ý đến khâu phản ứng tiếp nhận từ phía học sinh.
Đặc biệt đối với các tiết dạy thực hành, ngoại khoá thường là những tiết
học gần cuối học kì nên nhiều giáo viên dạy các tiết này theo hướng ôn tập, ra
câu hỏi cho học sinh làm đề cương. còn nếu tổ chức dạy thì cũng chỉ qua loa
đại khái. Sở dĩ có tình trạng ấy vì giáo viên khơng muốn mất nhiều thời gian,
công sức đầu tư cho việc chuẩn bị giờ dạy cơng phu hơn nhiều so với tiết dạy
bình thường như: giáo viên phải tìm hiểu nhiều các hoạt động phong trào của
địa phương, phải liên hệ với các cấp uỷ Đảng, chính quyền để cập nhật hoặc
phải sưu tầm tài liệu, làm đồ dùng dạy học, cách tổ chức giờ học… Đây cũng

2


là những nguyên nhân cơ bản làm cho giờ thực hành, ngoại khố GDCD có
nội dung nghèo nàn, khơ khan, hình thức buồn tẻ, khơng giàu chất giáo dục,
khơng thực hiện được nhiệm vụ dạy học theo đúng yêu cầu của bản thân nó.
2. Kết quả, hiệu quả của thực trạng:
Sau mỗi tiết học GDCD học sinh sẽ hiểu được những chuẩn mực đạo
đức và pháp luật cơ bản, phổ thông, thiết thực phù hợp với lứa tuổi học sinh
trong các quan hệ với bản thân, và người khác với công việc và môi trường
sống. Hiểu được ý nghĩa của các chuẩn mưc đối với sự phát triển cá nhân và
xã hội, sự cần thiết phải rèn luyện và cách thức rèn luyện để đạt được các
chuẩn mực đó. Biết đánh giá hành vi của bản thân và mọi người xung quanh,
biết lựa chọn và thực hiện cách ứng xử phù hợp với các chuẩn mực đạo đức,
pháp luật, văn hoá xã hội trong giao tiếp và hoạt động (học tập, lao động, hoạt
động tập thể, vui chơi giải trí...) biết tự tổ chức việc học tập và rèn luyện bản
thân theo yêu cầu các chuẩn mực đã học. Để từ đó, học sinh có thái độ đúng
đắn, rõ ràng trước các hiện tượng, sự kiện đạo đức, pháp luật, văn hố trong
đời sống hàng ngày; có tình cảm trong sáng, lành mạnh đối với mọi người,
đối với gia đình, nhà trường, quê hương đất nước; có niềm tin vào tính đúng
đắn của các chuẩn mực đã học và hướng tới những giá trị xã hội tốt đẹp. Đặc
biệt qua các giờ học thực hành, ngoại khoá học sinh lại càng có điều kiện
thuận lợi để hiểu rõ về kiến thức từ đó có hành vi, thái độ phù hợp.
Nhưng tình hình chung hiện nay phần đa các tiết dạy học thực hành,
ngoại khoá đều chưa đem lại hiệu quả cao, nội dung, phương pháp còn nghèo
nàn sơ sài, học sinh học bài một cách miễn cưỡng thụ động khiến cho chất
lượng của quá trình tiếp thu bài của HS khơng khả quan. Thực tế đó đã cho
thấy mỗi chúng ta phải suy nghĩ làm thế nào để các em say mê, u thích mơn
GDCD và người thầy dạy GDCD có những giờ đạt kết quả tốt đặc biệt là giờ
dạy học thực hành, ngoại khoá.

Kết quả điều tra thực trạng:
- Về mức độ hứng thú:
3


Mức độ
Khối lớp
9 (125 HS)

Hứng thú
Số
%
lượng
20
16,0

Bình thường
Số
%
lượng
30
24,0

Khơng húng thú
Số
%
lượng
75
60,0


6 (106 HS)

26

20

60

24,5

18,9

56,6

- Về chất lượng học tập:
Chất lượng

Giỏi

Khối lớp
9 (125 HS)

lượng
20
16,0

lượng
30
24,0


Trung bình
Số
%
lượng
45
36,0

6 (106 HS)

26

20

40

Số

Khá
%

24,5

Số

%

18,9

37,7


Yếu
Số

%
lượng
30
24,0
20

18,9

Là người trực tiếp đứng lớp tơi nhận thấy rằng, để mơn GDCD mang lại
hiệu quả cao thì dạy môn GDCD không chỉ đơn giản là truyền thụ tri thức mà
phải tổ chức cho học sinh hoạt động. Đặc biệt thông qua các hoạt động của
giờ thực hành, ngoại khố sẽ hình thành cho các em tình cảm, niềm tin, đạo
đức, pháp luật và đặc biệt là hình thành hành vi, thói quen đạo đức, ý thức
pháp luật ở mỗi HS. Vì vậy cần tránh lối dạy thiên về lý thuyết khô khan, xa
rời thực tiễn mà phải từ việc khai thác những chất liệu thực tiễn của cuộc sống
và vốn kinh nghiệm đã có của bản thân mỗi học sinh, giúp các em thấm hiểu
nội dung, rèn luyện thái độ, hình thành tình cảm, niềm tin thực hành các
chuẩn mực giá trị và mẫu hành vi tích cực theo mục tiêu bài học.
Từ thực trạng trên, tôi mạnh dạn đưa ra những kinh nghiệm nhỏ của
mình về phương pháp dạy tiết thực hành, ngoại khố mơn GDCD để viêc
giảng dạy tiết thực hành, ngoại khố mơn GDCD ở trường THCS đạt kết quả
tốt hơn.

B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
4



I. Các giải pháp thực hiện
1. Muốn tổ chức học sinh học tập tốt tiết học thực hành ngoại khoá
chương trình mơn GDCD, giáo viên (GV) phải nắm vững chương trình tồn
cấp học, đặc biệt chương trình nội dung mơn GDCD lớp 6 để kế thừa sang lớp
7. Đồng thời, nắm vững chương trình mơn GDCD lớp 8, lớp 9 để tránh sự quá
tải và có ý thức chuẩn bị cho HS tâm thế học tiếp các chương trình sau.
2. GV phải tăng cường sử dụng các thiết bị, phương tiện trong giờ học
chống khuynh hướng dạy chay. Các thiết bị phương tiện này chính là điều
kiện để đổi mới phương pháp làm tăng tính hấp dẫn hứng thú và loại trừ cách
dạy thuyết giáo khô khan, áp đặt. Bên cạnh đó, việc sử dụng các thiết bị
phương tiện dạy học trong giờ dạy học phải làm sao cho hợp lý, có hiệu quả,
đúng mức, đúng chỗ tuỳ từng điều kiện, hoàn cảnh địa phương cho phù hợp.
3. GV phải nắm được những nội dung chính của các tiết thực hành, ngoại
khoá thường được lựa chọn dựa trên một số cơ sở sau:
- Căn cứ vào mục tiêu chương trình phần cứng SGK, nếu thấy cần củng
cố, trang bị thêm phần kiến thức nào thì chọn nội dung thuộc phần đó.
- Dựa vào các phong trào hoạt động chính trị- xã hội ở địa phương để
thực hiện như: vấn đề giao thơng, mơi trường, phịng chống tệ nạn xã hội,
HIV/AIDS, các phong trào văn hoá…
- Căn cứ vào những gương người tốt việc tốt, những học sinh chăm
ngoan, vượt khó học giỏi.
- Dựa vào các thông tin cập nhật về chủ trương của Đảng, Nhà nước
hoặc địa phương như: học tập nghị quyết, dự thảo sửa đổi văn bản pháp luật,
chuẩn bị cho công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp…
- Căn cứ vào các hoạt động tổng hợp theo chủ đề nhân các ngày lễ lớn
trong năm phù hợp với mục tiêu giáo dục ở từng khối lớp.
4. GV phải nắm được những hình thức tổ chức các tiết thực hành, ngoại
khố thường được lựa chọn là: giáo viên trực tiếp hoặc mời người ngồi nói
chuyện trao đổi về một vấn đề nào đó; tổ chức các cuộc thi, diễn đàn, toạ
5



đàm, triển lãm nhỏ; có thể kết hợp với các sinh hoạt ca hát, du lịch, tham quan
danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử,… Các hình thức này có thể được tổ chức
dạy theo quy mô lớp, khối hoặc toàn trường.
II. Các biện pháp để tổ chức thực hiện:
1. Giáo viên nắm vững các tiết thực hành ngoại khoá mơn GDCD của
từng khối lớp. Xác định nội dung, hình thức tổ chức giờ dạy. Từ đó xác định
đúng mục tiêu cần đạt của giờ dạy.
2. Lên kế hoạch cụ thể về tiết dạy (thời gian địa điểm, trang thiết bị dạy
học,..) tham khảo ý kiến của tổ KHXH sau đó trình lên Ban giám hiệu nhà
trường phê duyệt.
3. Giáo viên phải phát huy được tính tích cực, chủ động sáng tạo của HS
trong quá trình dạy học. HS cần phải tích cực hoạt động để tự phát hiện và
chiếm lĩnh các tri thức, hình thành kỹ năng mới và thái độ tích cực dưới sự
hướng dẫn, giúp đỡ của giáo viên.
4. Giáo viên cần phải nghiên cứu tìm tịi, đọc nhiều, nghĩ nhiều, phải đầu
tư nhiều hơn về khâu chuẩn bị bài, nghiên cứu nội dung bài giảng. biết kết
hợp sáng tạo các phương pháp truyền thống và vận dụng linh hoạt các phương
pháp hiện đại, sử dụng hợp lý hình thức tổ chức học sinh học theo khối lớp,
hình thức dạy học ngoại khóa, thực hành.
5. Giáo viên phải có cuộc gặp gỡ trao đổi với các cấp ủy Đảng chính
quyền, các ban nghành có liên quan đến nội dung bài học cần khai thác. Đặc
biệt đối với các khách mời GV phải trao đổi rõ về mục đích, u cầu của tiết
học và vai trị của họ trong tiết học ấy.
6. Giáo viên phải hướng dẫn kĩ càng cho HS chuẩn bị chu đáo cho giờ
học như: từ cách lên hái hoa trả lời câu hỏi, cách thức đối thoại với khách
mời, cách chọn HS đại diện tham gia phần hùng biện, cách trang trí lớp học,
chuẩn bị đồ dùng học tập,… kể cả những việc làm cần thiết sau buổi học.
Vận dụng các biện pháp để dạy một bài cụ thể

6


Giáo dục cơng dân 9:
Tiết 15+16:
Chủ đề:

NGOẠI KHỐ CÁC NỘI DUNG ĐÃ HỌC
LÍ TƯỞNG CỦA THANH NIÊN XƯA VÀ NAY

I. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức: Củng cố và mở rộng hiểu biết về lí tưởng sống của thanh
niên ở mỗi thời kì xưa và nay.
2. Kĩ năng:
- Biết xác định đúng lí tưởng sống cho bản thân và lập kế hoạch từng
bước thực hiện lí tưởng sống ấy.
- Bày tỏ ý kiến trong diễn đàn về lí tưởng sống của thanh niên xưa và nay.
- Ln kiểm sốt bản thân trong việc học tập, rèn luyện, hoạt động để thực
hiện ước mơ, dự định, kế hoạch cá nhân.
- Tự tin, tích cực tham gia hoạt động tập thể.
3. Thái độ: Có ý thức sống theo lí tưởng cao đẹp, tôn trọng học hỏi
những người sống và hành động theo lí tưởng cao đẹp. Ln phê phán lên án
những biểu hiện sống thiếu lí tưởng.
II. Chuẩn bị:
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Thiết kế chương trình diễn đàn về lí tưởng sống của thanh niên xưa
và nay
(tiến hành trong 2 tiết- theo quy mơ cả khối 9, tiến hành ngồi sân trường).
- Các phương tiện dạy học như máy vi tính, đầu vi déo, máy chiếu đa
năng

- Phân cơng cho từng HS ở mỗi lớp chuẩn bị trước một số vấn đề cụ thể
(Xem lại kiến thức của bài lí tưởng sống của thanh niên; tìm hiểu về những
gương thanh niên sống có lí tưởng; tập hùng biện về vấn đề thanh niên sống
có lí tưởng; ...) GV gợi ý cho HS chuẩn bị dàn ý trình bày khơng cần viết như
một bài phát biểu.

7


- Mời đại biểu: Bí thư (phó bí thư) Chi bộ, Bí thư (phó bí thư) Chi
đồn, Tổng phụ trách Đội, Tổ trưởng, các giáo viên chủ nhiệm khối 9, cựu
HS của trường.
- Phần thưởng cho HS: khăn quàng đỏ, bút bi, quyển vở,...
2. Chuẩn bị của học sinh:
- Ôn lại kiến thức của bài học và sưu tầm thơ ca, danh ngơn, châm ngơn
nói về lẽ sống, tìm hiểu các phong trào của Đồn ...
- Chuẩn bị một sơ câu hỏi để đối thoại cùng khách mời
- Trang trí khánh tiết (căng phông, khẩu hiệu, cây hoa dan chủ, kê bàn
ghế....)
- Mỗi lớp chuẩn bị 2 tiết mục văn nghệ phù hợp với chủ đề.
- Chọn cử một người dẫn chương trình
- Thống nhất chương trình hành động của tập thể lớp
III. Các bước tiến hành:
1. Khởi động: (5phút): Ổn định tổ chức- Học sinh cả khối hát bài:
Thanh niên làm theo lời Bác.
2. Các hoạt đông:
* Hoạt động1 (20 phút):
Hái hoa dân chủ tìm hiểu về lí tưởng sống của thanh niên xưa và nay
- Người dẫn chương trình giới thiệu về cách thức, yêu cầu của hoạt
động ( mỗi HS xung phong lên hái một bông hoa có gắn số thứ tự của câu

hỏi- người dẫn chương trình sẽ đọc nội dung câu hỏi, HS trả lời đúng sẽ được
nhân phần thưởng vật chất hoặc tinh thần, nếu trả lời chưa đúng thì nhường cơ
hội cho người khác)
- Hệ thống câu hỏi và đáp án:
1. Trong công cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, hàng triệu thanh
niên ở tuổi thanh xn đã làm gì? Mục đích mà tất cả họ khao khát muốn đạt
được là gì?

8


Trả lời: Họ đã sẵn sàng xả thân vì nước. Lí tưởng của họ là đấu tranh
cho độc lập dân tộc, thống nhất tổ quốc “khơng có gì q hơn độc lập tự do”...
2. Em hãy nêu những tấm gương tiêu biểu trong cơng cuộc giải phóng
dân tộc với những câu nói nổi tiếng thể hiện lí tưởng sống mà họ đã chọn và
phấn đấu suốt đời cho lí tưởng đó?
Trả lời: Ví dụ: Bác Hồ: “Tơi chỉ có một ham muốn, ham muốn tột bậc,
là làm sao cho nước ta hoàn toàn được độc lập, dân ta được hoàn tồn tự do,
đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành”; Lý Tự Trọng: “
Con đường của thanh niên chỉ có thể là con đường cách mạng và không thể là
con đường nào khác”; Nguyễn Văn Trỗi: “ Cịn giặc Mĩ thì khơng gia đình
nào hạnh phúc” trước khi ngã xuống anh cịn hơ to “Việt Nam độc lập mn
năm- Hồ Chí Minh mn năm”
3. Để tiếp nối truyền thống của thế hệ cha ông thanh niên ngày nay cần
có lí tưởng sống như thế nào?
Trả lời: Phấn đấu thực hiện mục tiêu xây dựng nước Việt Nam độc lập,
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Trước mắt là thực
hiện thắng lợi nhiệm vụ CNH-HĐH theo định hướng XHCN.
4. Em hiểu thế nào là “sống đẹp – sống có ích”?
Trả lời: Sống đẹp là sống có lí tưởng, có hồi bão và có ước mơ. Sống

đẹp là sống có tấm lịng nhân ái.
Sống có ích là sống vì mọi người, đạt lợi ích tập thể lên trên lợi ích cá
nhân, biết phân biệt đúng sai, phải trái, luôn tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật.
Sống đẹp - sống có ích là điều mà tuổi trẻ Việt Nam đang nỗ lực phấn
đấu đưa đất nước tiến lên giàu mạnh, văn minh và hội nhập.
5. Hãy nêu ít nhất 5 biểu hiện sống có lí tưởng của thanh niên và ít nhất
5 biểu hiện sống thiếu lí tưởng của thanh niên trong thời đại ngày nay?
Trả lời: Có lí tưởng: Vượt khó trong học tập, làm giàu chính đáng, đấu
trang chống các hiện tượng tiêu cực, sẵn sàng tham gia nghĩa vụ quân sự,
Tham gia phong trào tình nguyên,...
9


Thiếu lí tưởng: Sống đua địi, ỉ lại; lãng qn quá khứ; thờ ơ với mọi
người; thiếu trách nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội;...
6. Ước mơ của em hiện nay là gì? Để thực hiện ước mơ ấy em sẽ làm
những gì?
Trả lời: sau khi tốt nghiệp lớp 9 thi đậu cấp III, thi đậu đai học... trở
thành bác sĩ , kĩ sư, giáo viên... góp phần xây dựng đất nước.
Để thực hiện đựơc ước mơ ấy: vạch kế hoạch học tập khoa học, chăm
chỉ học tập, rèn luyện....
7. Em hãy giới thiệu về một tấm gương Việt Nam trong cơng cuộc
CNH-HĐH đất nước sống có lí tưởng và đã phấn đấu khơng ngừng cho lí
tương đó?
Trả lời: HS có thể giới thiệu tấm gương tiêu biểu trong các lĩnh vực :
Học tập, ngiên cứu khoa học, TDTT, văn hoá- xã hội,...
8. Hãy hát một bài hát hoặc đọc bài thơ hoặc giới thiệu ngắn gọn về
một nhân vật trong tác phẩm văn học đã học thể hiện được chủ đề ngoại khố
hơm nay?
Trả lời: HS có thể đọc hoặc hát bài mùa xuân nho nhỏ; giới thiệu về

nhân vật anh thanh niên, cô hoạ sĩ trẻ...trong truyện Lặng lẽ Sa pa;....
9. Ngày nay, nhiều người cho rằng sống có lí tưởng là rất khó, bởi vì
thời hiện đại bây giờ con người cần tập trung vào những nhu cầu kinh tế trước
mắt nên khó có thể thực hiện được lí tưởng sống cao đẹp vì đất nước, vì xã
hội. Vì vậy bạn Trang cứ suy nghĩ mãi: “ Liệu thanh niên HS có thể thực hiện
được lí tưởng sống vì đất nước, vì xã hội khơng?” Em có thể góp ý gì cho bạn
Trang?
Trả lời: HS nên đưa ra ý kiến góp ý dựa trên cơ sở về lí tưởng sống đã
học. Chăm chỉ học tập đạt nhiều thành tích cao... trong học tập, rèn luyện
cũng thể hiện lí tưởng sống cao đẹp vì đất nước, xã hội.

10


10. Có người nói rằng, nói đến lí tưởng sống chỉ là nói đến một thứ lí
thuyết sng, hình thức, khơng thực chất; cái chính là phải sống thực tế, việc
đến đâu lo đến đó. Em có thể nói gì qua ý kiến này?
Trả lời: HS bày tỏ ý kiến của mình trên cơ cở khơng đồng tình với ý
kiến trên, lí tưởng sống chính là mục đích cần đạt tới trong cuộc sống.....
- Lưu ý: Không nhất thiết phải dùng hết các câu hỏi , chỉ dùng trong
thời gian đã quy định.
- Người dẫn chương trình chốt lại phần hái hoa dân chủ- mời lớp 9A lên
thể hiện các tiết mục văn nghệ của mình.
* Hoạt động 2(10phút):
Xem hình ảnh tư liệu về tấm gương thanh niên tiêu biểu của xưa và
nay.
- Một số thanh niên tiêu biểu thời xưa: Bác Hồ, Lí Tự Trọng, Võ Thị
Sáu, Nguyễn Văn Trỗi, Nguyễn Viết Xuân, ...
- Một số thanh niên tiêu biểu thời nay: Giáo sư Ngô Bảo Châu, VĐV
bơi lội Kim Tuyến, Giám đốc trẻ Võ Thanh Lâm, ...

- Các đoạn phim tư liệu về gương thanh niên tiên tiến của huyện Tĩnh
Gia giai đoạn 2004-2009.
* Hoạt đông 3 (30phút)

Đối thoại cùng diễn giả

- GV nêu lên mục đích của hoạt động: HS được nêu lên các câu hỏi để
đối thoại trao đổi với khách mời về lí tưởng sống của thanh niên. Khách mời
cũng đưa ra những câu hỏi để HS tham gia trả lời, trao đổi.
- Đối thoại giữa HS với khách mời
- Đối thoại giữa khách mời với HS
- Cựu HS của Trường hiện đang học lớp 12 đã có nhiều thành tích trong
học tập (HS Phạm Minh Tâm- đã đạt thành tích cao trong các kì thi như: Âm
vang xứ thanh, Đường lên đỉnh Olimpya, ... ) trò chuyện, tâm sự với HS.
- GV chốt lại nội dung của hoạt động- mời lớp 9B lên thể hiện phần văn
nghệ của mình.
11


* Hoạt đơng4: (15phút) Hùng biện
- Người dẫn chương trình nêu cầu của phần hùng biện( mỗi lớp cử một
đại diện lên bốc thăm câu hỏi sau đó chuẩn bị và trình bày trong vịng 5 phút).
- Câu hỏi và yêu cầu cơ bản của phần trả lời phần hùng biện
Câu 1: Em có suy nghĩ gì về lý tưởng sống của thanh niên ngày nay?
Em có thấy hợp với bản thân em khơng? Vì sao?
Trả lời: Là lẽ sống cao đẹp phù hợp với lí tưởng của dân tộc mà mọi
thanh niên Việt Nam cần vươn tới,...
Câu 2: Bạn hãy hát một bài hát thể hiện vai trò của thanh niên ngày nay
trong xã hội? Cảm xúc sau khi hát?
Trả lời: Thể hiện được cảm xúc chân thành về lí tưởng thanh niên được

gửi gắm trong bài hát.
Câu 3: Bạn hiểu gì về câu nói “ Sống sao cho đến khi nhắm mắt xuôi
tay không phải ân hận về những năm tháng đã sống hồi sống phí” (Lời Paven trong tác phẩm Thép đã tôi thế đấy)?
Trả lời: Câu nói thể hiện được lí tưởng hồi bão, ước mơ của thanh
niên ở mọi thời đại đặc biệt trong thời đại mới. Thanh niên luôn cần nỗ lực
học tập, rèn luyện chuẩn bị hành trang để lập nghiệp góp phần xây dựng đất
nước. Thanh niên khơng thể để phí hồi tuổi trẻ vào những việc vơ ích trong
cuộc sống.
Câu 4: Bạn cảm nhận gì sau khi được đọc và nghe bình luận về hai
cuốn sách nhật ký thời chiến tranh: “ Nhật ký Đặng Thuỳ Trâm” và “ Sống
mãi tuổi 20”?
Trả lời: Học tập và nối tiếp ở bản lĩnh tính cách, tình u và sự bất tử
của những con người đáng kính như Đặng Thuỳ Trâm và Nguyễn Văn Thạc.
Họ sẽ là tấm gương là hình mẫu lí tưởng cho thế hệ thanh niên ngày nay học
tập và noi theo...
- GV cho HS nhận xét đánh giá về chất lượng nội dung phần trả lời;
mức độ tự tin, lưu lốt của người trình bày.
12


- GV nhận xét đánh giá, kết luận, biểu dương, tặng quà.
* Hoạt động 5: (7phút)

Kế hoạch hoạt động của từng lớp.

- GV yêu cầu lớp trưởng của từng lớp lên trình bày kế hoạch hoạt động
của tập thể lớp sau khi tham gia buổi học này.
- HS trình bày kế hoạch tập trung vào một số vấn đề: thực hiện trách
nhiệm học tập, rèn luyện sức khoẻ, tu dưỡng đạo đức... hoàn thành tốt nhiệm
vụ của người học sinh.

- GV nhận xét về kế hoạch của từng lớp, động viên khuyến khích các
em thực hiện tốt. - GV mời phần văn nghệ của lớp 9C
3. Tổng kết: (3phút)
- HS nhận xét, đánh giá hoạt động và rút kinh nghiệm cho hoạt động
sau
- GV nhận xét tinh thần thái độ và đánh giá kết quả hoạt động; tuyên
dương những cá nhân và tập thể làm tốt, nhắc nhở những cá nhân, tập thể làm
chưa tốt.
- Yêu cầu HS cần có lí tưởng sống đúng đắn, phù hợp và thực hịên tốt
kế hoạch đặt ra.
- Dặn dị HS chuẩn bị ơn tập học kì I. Thu dọn bàn ghế, phơng màn,…
IV. Đánh giá, rút kinh nghiệm, điều chỉnh giờ dạy:
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................

13


Giáo dục cơng dân 6:
Tiết 32:
Chủ đề:

THỰC HÀNH NGOẠI KHỐ CÁC NỘI DUNG ĐÃ HỌC
CHÚNG EM THỰC HIỆN AN TOÀN GIAO THÔNG

I. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
- Củng cố và mở rộng hiểu biết về một số quy định an tồn giao thơng
đường bộ; biển báo hiệu đường bộ, đi bộ, đi xe đạp, ngồi trên xe đạp, xe máy.
2. Kĩ năng:

- HS có khả năng ứng xử đi đường gặp các biển báo hiệu đường bộ và
biết đảm bảo an toàn khi đi bộ, đi xe đạp, ngồi trên xe đạp, xe máy.
- Biết điều khiển và tham gia các hoạt động của tiết học.
3. Thái độ:
- HS tơn trọng các quy định về an tồn giao thơng.
- Phê phán các hành vi vi phạm trật tự an tồn giao thơng.
II. Chuẩn bị:
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Thiết kế tiết dạy, chuẩn bị nội dung cụ thể cho từng hoạt động, có ứng
dụng cơng nghệ thơng tin. (Tổ chức tiết học theo quy mô lớp).
- Một số biển báo hiệu đường bộ (Chú ý chọn những biển báo mà HS
thường gặp và liên quan đến quá trình tham gia giao thơng của các em).
- Các hình ảnh về hành vi đi bộ, đi xe đạp, ngồi trên xe đạp, xe máy, xe
máy an tồn hoặc khơng an tồn.
- Các phương tiện dạy học như máy vi tính, đầu vi déo, máy chiếu đa
năng.
- Phần thưởng cho cá nhân và tổ HS.
- Hướng dẫn HS : Chia nhóm theo dãy ngồi ( mỗi lớp/ 4 nhóm) sưu tầm
tranh ảnh có nội dung phù hợp với chủ đề, cách trình bày và hướng thuyết
minh; chuẩn bị tiểu phẩm chu đáo; cử một bạn trong mhóm tham gia phần
tuyên truyền viên; trang trí lớp,…
14


2. Chuẩn bị của học sinh
- Ôn lại kiến thức biển báo hiệu đường bộ, các quy tắc đi bộ, đi xe đạp,
ngồi trên xe đạp, xe máy.
- Chuẩn bị bài hát, tiểu phẩm, tập làm tuyên truyền viên về ATGT
- Sưu tầm tranh ảnh về ATGT trình bày vào khổ giấy lớn, sau đó chuẩn
bị lời thuyết minh.

- Trang trí lớp học, khẩu hiệu, kê bàn ghế…
III. Các bước tiến hành
1. Khởi động: (2 phút)
Ổn định tổ chức lớp
HS cả lớp hát bài hát “ Chúng em với ATGT ” (Hồng Phong)
2. Các hoạt động
* Hoạt động 1. Nhận diện biển báo hiệu đường bộ (3 phút)
- GV lần lượt cho HS quan sát từng biển báo trên máy chiếu, cho HS
nhận dạng và nêu ý nghĩa của nó ( biển 112, 224, 305, 122, 225, 420, 434,
425…)

- HS quan sát, xung phong trả lời.
- Tổ nào có nhiều HS trả lời đúng nhất thì được thưởng( bằng điểm
hoặc tràng vỗ tay).
* Hoạt động 2. Nhận diện hành vi tham gia giao thơng. (7phút)
- GV đưa ra cá hình ảnh trên máy chiếu về hành vi người đi bộ, trong
đó có hành vi đúng và hành vi khơng đúng quy định (đi dưới lòng đường, đi
15


qua ngã tư không đúng nơi quy định hoặc khi có đèn đỏ dành cho người đi bộ,
vượt qua dải phân cách, đứng túm tụm dưới lòng đường…); về hành vi người
đi, ngồi xe đạp xe máy trong đó có hành vi đúng và hành vi không đúng quy
định (không đúng chiều đường, làn đường, vượt đèn đỏ, đi dàn hàng ngang, đi
xe mô tô bằng một bánh, chở quá số người quy định, ngồi trên xe máy không
đội mũ bảo hiểm, sử dụng ô…).

- Yêu cầu HS phát hiện nhanh các hành vi vi phạm và không vi phạm
an tồn giao thơng và ghi nhận các ý kiến đúng.
- Cho HS quan sát lại từng hành vi vi phạm chỉ rõ nguyên nhân và

hướng dẫn HS cách đi bộ, đi ngồi xe đạp, xe máy đúng và an toàn trong từng
trường hợp.
- GV hỏi thêm về cách bảo đảm an toàn khi ngồi trên xe và lên xuống
xe buýt (Vì đây là phương tiện cơng cộng được HS đi học nhiều trong thời
gian gần đây)
- HS quan sát, xung phong trả lời.

16


- Cá nhân HS trả lời đúng được nhận một phần thưởng( 1 chiếc khăn
quàng đỏ, 1 chiếc bút bi,…)
- GV chốt lại, hướng dẫn HS rút ra các điều quy định đảm bảo an toàn
khi đi bộ, xe đạp và ngồi trên xe đạp, xe máy, xe buýt.
* Hoạt động 3. Diễn tiểu phẩm, hoạt cảnh về ATGT (12 phút)
- GV chia HS trong lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm tương đương một dãy
ngồi
- GV nêu yêu cầu của hoạt động: đảm bảo đúng chủ đề, kỉ luật sân
khấu, thời gian tối đa là 3 phút, tiểu phẩm (hoạt cảnh) đã được chuẩn bị ở nhà.
- GV cho các nhóm trưởng lên bắt thăm thứ tụ thực hiện.
- HS lên trình bày theo thứ tự đã bốc thăm.
- Sau khi 4 nhóm thực hiện xong, HS nhận xét, đánh giá, GV kết luận,
phát thưởng cho các nhóm.
* Hoạt động 4. Trình bày sản phẩm sưu tầm về ATGT (10phút)
- GV nêu yêu cầu của hoạt động ( trong vòng 3 phút mỗi tổ lên trưng
bày sản phẩm đã sưu tầm tranh ảnh về ATGT ở nhà, sau đó cử đại diện thuyết
minh cho sản phẩm của mình)
- GV cho các nhóm trưởng lên bắt thăm thứ tự trình bày.
- HS lên trình bày theo thứ tự đã bốc thăm.
- HS nhận xét, đánh giá( về hình thức, bố cục trình bày, nội dung chất

lượng hình ảnh; chất lượng phần thuyết minh)
- GV đánh giá, khái quát, cho điểm từng nhóm.
* Hoạt động 5. Em là tuyên truyền viên về ATGT (8phút)
- GV nêu yêu cầu: Mỗi nhóm cử một đại diện lên trình bày nội dung
tuyên truyền về ATGT tối đa trong 2 phút.
- GV cho các nhóm trưởng lên bắt thăm thứ tự trình bày.
- HS lên trình bày theo thứ tự đã bốc thăm.
- HS nhận xét, đánh giá( về nội dung, chủ đề, giọng nói, sự thuyết phục,
…)
17


- GV đánh giá, khái quát, trao phần thưởng cho cá nhân tuyên truyền
viên.
3. Tổng kết (3phút)
- HS nhận xét, đánh giá hoạt động và rút kinh nghiệm cho hoạt động
sau
- GV nhận xét tinh thần thái độ và đánh giá kết quả hoạt động; tuyên
dương những có nhân và tổ, nhóm làm tốt, nhắc nhở những cá nhân, tổ làm
chưa tốt.
- Yêu cầu HS thực hịên tốt những quy định về ATGT.
IV. Đánh giá, rút kinh nghiệm, điều chỉnh giờ dạy:
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................

18


C. KẾT LUẬN
I. Kết quả nghiên cứu

Qua quá trình nghiên cứu và áp dụng để dạy một bài cụ thể của tiết
thực hành, ngoại khóa mơn GDCD lớp 6, 9 bản thân tôi thấy được kết quả
lĩnh hội, sự hứng thú học tập của học sinh có phần được nâng cao rõ rệt, các
em thực sự hiểu rõ hơn về các chuẩn mực đạo đức và pháp luật cần thiết; tự
tin, mạnh dạn hơn trước tập thể, tích cực và có trách nhiệm tập thể cao, giờ
học tạo được sự thân thiện, cởi mở, hiểu biết giữa HS với thầy cô, khách mời,
bạn bè…
So với một số cách dạy chưa thực sự đúng với bản chất của tiết học
thực hành, ngoại khố thì phương pháp dạy của bản thân tơi nêu trên đã thu
được kết quả cụ thể như sau:
- Về mức độ hứng thú:
Mức độ
Khối lớp
9 (125 HS)

Hứng thú
Số
%
lượng
90
72,0

Bình thường
Số
%
lượng
35
28,0

Không húng thú

Số
%
lượng
0
0

6 (106 HS)

76

30

0

71,7

28,3

0

- Về chất lượng học tập:
Chất lượng

Giỏi

Khối lớp
9 (125 HS)

lượng
90

72,0

lượng
25
20,0

Trung bình
Số
%
lượng
10
8,0

6 (106 HS)

76

24

6

Số

Khá
%

71,7

Số


%

22,6

5,7

Yếu
Số

%

lượng
0
0
0

0

II. Kiến nghị và đề xuất
19


Trên đây là kết quả quá trình nghiên cứu của bản thân tôi, chỉ là những
kinh nghiệm nhỏ trong quá trình giảng dạy nên cịn có thể có nhiều hạn chế,
rất mong được sự đóng góp của đồng nghiệp, của Hội đồng khoa học giáo dục
để việc dạy học tiết thực hành, ngoại khố mơn GDCD đạt chất lượng cao hơn
và học sinh càng yêu thích hơn.
Là giáo viên dạy mơn GDCD, tơi kính mong các cấp lãnh đạo các ban
nghành luôn quan tâm, tạo điều kiện hơn nữa về mọi mặt để việc dạy và học
môn GDCD ở trường THCS, đặc biệt là các tiết thực hành, ngoại khoá luôn

đem lại hiệu quả giáo dục cao nhất đúng như tầm quan trọng của nó.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Tĩnh Gia, ngày 02 tháng 5 năm 2011
Người thực hiện:

Nguyễn Thị Vân

20


21



×