Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

skkn Một số vấn đề về Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ hóa học 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 57 trang )

Đề tài “Một số vấn đề về Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ”

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trước đòi hỏi thực tiễn của Việt Nam trên con đường hội nhập và phát triển thì đổi
mới giáo dục là hết sức cần thiết. Mục tiêu đối với giáo dục phổ thông là nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống,
ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát
triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Bảo đảm cho HS có trình độ
Trung học cơ sở (THCS) (hết lớp 9) có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân
luồng mạnh sau THCS; Trung học phổ thông (THPT) phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị
cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng.
Trong cơng cuộc đổi mới toàn diện ngành giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học có
ý nghĩa quyết định, cần được triển khai ở các môn học và cấp học. Một trong những định
hướng đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) hiện nay là vận dụng các PPDH tích cực đã
được các nền giáo dục tiên tiến trên thế giới áp dụng vào thực tiễn dạy học một cách hiệu
quả. Đó là những PPDH hiện đại định hướng vào người học, nhằm phát huy được năng lực
nhận thức, năng lực độc lập sáng tạo phát hiện và giải quyết vấn đề của người học. Hơn nữa
cùng với xu thế chung của đổi mới giáo dục, dạy học hóa học cũng cần có những đổi mới
nhất định về hình thức và phương pháp. Mục tiêu của đổi mới trong dạy học hóa học phổ
thơng khơng chỉ dừng lại trang bị cho HS hệ thống kiến thức hóa học cơ bản mang tính hàn
lâm mà cịn trang bị cho HS những kiến thức hóa học hiện đại, mang tính thực tiễn cao;
hình thành và phát triển cho HS kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức hóa học để giải
quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống. Để đạt được các mục tiêu trên có lẽ khơng thế
thiếu được vai trò của dạy học hợp tác
Năng lực hợp tác được xem là một trong những năng lực quan trọng của con người
trong xã hội hiện nay, chính vì vậy, phát triển năng lực hợp tác từ trong trường học đã trở
thành một xu thế giáo dục trên thế giới. Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ chính là sự phản
ánh thực tiễn của xu thế đó. Dạy học nhóm nếu được tổ chức tốt sẽ phát huy được tính tích
cực, tính trách nhiệm; phát triển năng lực cộng tác làm việc và năng lực giao tiếp của HS.
Hóa học THCS đặt cơ sở nền tảng cho HS học tập chương trình Hóa học phổ thơng.


Tuy vậy phải nhìn nhận một cách khách quan rằng, hiện trạng dạy và học hóa học trong nhà
trường THCS hiện nay chưa thực sự thực hiện tốt mục tiêu dạy học đối với bộ mơn Hóa
học. Bên cạnh đó việc nghiên cứu áp dụng PPDH hợp tác trong dạy học hóa học phổ thơng
ở nước ta cịn nhiều hạn chế đặc biệt là bậc THCS.
Tuy nhiên từ thực tế dạy học ở trường THCS Lý Tự Trọng - TP Nam Định cho thấy
phương pháp dạy học này đã được áp dụng rộng rãi trong nhiều bộ mơn tuy nhiên có thể do
Trân Thi Minh Nguyêt – THCS Ly Tư Trong – TP Nam Đinh

1


Đề tài “Một số vấn đề về Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ”
thời gian hạn hẹp, cơ sở vật chất thiếu thốn đã ảnh hưởng tới quá trình tìm hiểu thêm các
thông tin liên quan tới nội dung bài. Cũng có thể do bản thân học sinh thực sự chưa xác
định cụ thể công việc và phương pháp làm việc nên hiệu quả làm việc cũng như kiến thức
thu được của học sinh bằng phương pháp này chưa sâu, chưa chắc dẫn tới học sinh chưa
thực sự được kích thích lịng say mê học tập, u thích bộ mơn.
Xuất phát từ những lí do trên, tơi lựa chọn đề tài: “ Một số vấn đề về Dạy học hợp
tác trong nhóm nhỏ” góp phần đổi mới PPDH, hình thành phương pháp tự học, thói quen
tư duy sáng tạo, hiệu quả và tăng hứng thú học tập cho HS trong học tập mơn Hóa học nói
riêng và các bộ mơn học khác ở trường THCS nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu và vận dụng PPDH hợp tác trong dạy học Hóa học nhằm tích cực hố
hoạt động học tập của HS, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học mơn Hóa học ở trường
THCS.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận về đổi mới PPDH, các PPDH tích cực, đi sâu vào phương pháp
DH hợp tác và một số kĩ thuật dạy học hỗ trợ dạy học tích cực
- Nghiên cứu cấu trúc nội dung và chuẩn kiến thức, kĩ năng chương trình hóa học ở
phổ thơng, đặc biệt là nội dung mơn Hóa học.

- Nghiên cứu và vận dụng PPDH hợp tác để thiết kế các đề tài dự án, tổ chức hoạt
động học tập thực hiện hoạt động hợp tác các bài học như phần Hóa học hữu cơ lớp 9 hay
thiết kế kế hoạch nội dung nghiên cứu trong nghiên cứu khoa học.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học Hóa học ở trường THCS.
4.2. Đới tượng nghiên cứu
Vận dụng PPDH hợp tác trong dạy học, xây dựng dự án, nghiên cứu khoa học trong
Hóa học lớp 9, tập trung nghiên cứu một số vấn đề cơ bản về nhóm trong hợp tác.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Phần Hóa học lớp 9.
- Địa bàn nghiên cứu: trường THCS Lý Tự Trọng TP Nam Định
- Thời gian: Năm học 2014 - 2015
6. Giả thuyết khoa học
Vận dụng phương pháp DH hợp tác một cách hợp lí kết hợp với một số kĩ thuật dạy
học để thiết kế các hoạt động dạy học phần Hóa học lớp 9 thì sẽ tích cực hóa hoạt động

Trân Thi Minh Nguyêt – THCS Ly Tư Trong – TP Nam Đinh

2


Đề tài “Một số vấn đề về Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ”
nhận thức của HS, tăng hứng thú học tập, góp phần nâng cao chất lượng dạy học hóa học ở
trường THCS.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
- Tổng quan các tài liệu về lí luận dạy học có liên quan đến đề tài.
- Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp, hệ thống hóa,
khái quát hóa… trong nghiên cứu các tài liệu có liên quan tới việc đổi mới PPDH, PPDH và

kĩ thuật dạy học tích cực
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra cơ bản thực trạng việc vận dụng các PPDH tích cực, PPDH hợp tác trong
dạy học Hóa học.
- Quan sát quá trình dạy học, trao đổi với đồng nghiệp…
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm giả thuyết khoa học của đề tài.
7.3. Phương pháp xử lí thơng tin
Sử dụng phương pháp thống kê toán học trong nghiên cứu khoa học giáo dục để xử
lí kết quả thực nghiệm sư phạm.
8. Những đóng góp mới của đề tài
- Đã chỉ ra một số vấn đề cơ bản về phương pháp làm việc theo nhóm
- Đề xuất một số phương pháp nâng cao hiệu quả xử lý vấn đề khi làm việc nhóm
- Đề xuất một số kĩ năng để dạy học nhóm đạt kết quả cao.
- Vận dụng phương pháp hợp tác trong dạy học dự án phần Hóa học hữu cơ lớp 9.

Trân Thi Minh Nguyêt – THCS Ly Tư Trong – TP Nam Đinh

3


Đề tài “Một số vấn đề về Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ”

PHẦN I
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA VIỆC VẬN DỤNG DẠY HỌC HỢP TÁC TRONG NHÓM NHO
1. Đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS
1.1 . Sự cần thiết phải đổi mới PPDH
* Những đòi hỏi từ sự phát triển của xã hội
Hiện nay, với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, kiến thức khơng cịn là
tài sản riêng của trường học. Công nghệ thông tin trở thành công cụ hỗ trợ tích cực trong

dạy và học, là phương tiện dạy học hiện đại, hữu ích và hiệu quả. Vì vậy HS có thể tiếp
nhận thơng tin từ nhiều nguồn khác nhau. Điều đó đặt ra yêu cầu cấp bách cho giáo dục là
cần đổi mới cách dạy và cách học.
Vậy làm thế nào để HS có thể làm chủ, tự lực chiếm lĩnh kiến thức, tích cực, chủ động,
sáng tạo, có kĩ năng giải quyết các vấn đề nảy sinh trong cuộc sống? Đây thực sự là những
thách thức lớn đối với ngành giáo dục nói chung, nhà trường, GV nói riêng.
* Những địi hỏi từ sự phát triển kinh tế của đất nước
Sự phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và hòa nhập quốc
tế địi hỏi nước ta cần có nguồn nhân lực có trình độ đáp ứng được u cầu này. Như vậy,
ngành giáo dục phải không ngừng đổi mới trong đó phải quan tâm đến đổi mới PPDH để
đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.
* Những địi hỏi khi tính đến đặc điểm tâm - sinh lí của người học
Mỗi HS đều có một cách học theo sở thích riêng cịn gọi là phong cách học. Có HS thích
học theo cách nghiên cứu tài liệu, có HS thích học qua trải nghiệm, khám phá, thực hành,…
Do vậy trong dạy học cần quan tâm đến đặc điểm tâm – sinh lí, hứng thú và phong cách học
của người học, đây là yếu tố thúc đẩy sự phát triển tối đa năng lực của người học.
1.2. Đổi mới phương pháp dạy học ở Việt Nam
Phương hướng chung để đổi mới PPDH hiện nay là:
- Chuyển từ mơ hình dạy học một chiều sang dạy học tương tác hai chiều. Chuyển từ xu
hướng dạy học “GV làm trung tâm” sang “HS làm trung tâm”, “Dạy học trong hoạt động”,
“tích cực hóa người học”.
- Sử dụng các phương pháp, các kĩ thuật dạy học tích cực, tăng cường tổ chức các hoạt
động học tập, tăng cường sử dụng công nghệ thông tin và các phương tiện hiện đại một
cách tối ưu nhất để hỗ trợ hoạt động dạy học.
- Dạy HS cách tự học, cách tìm kiếm thơng tin một cách nhanh chóng, chính xác, cập
nhật.

Trân Thi Minh Nguyêt – THCS Ly Tư Trong – TP Nam Đinh

4



Đề tài “Một số vấn đề về Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ”
1.3. Đổi mới phương pháp dạy học Hóa học ở trường trung học
* Mợt sớ xu hướng đổi mới PPDH Hóa học ở nước ta hiện nay:
- Tăng cường tính tích cực, tìm tịi sáng tạo ở người học, tiềm năng trí tuệ nói riêng và
nhân cách nói chung, thích ứng năng động với thực tiễn ln đổi mới.
- Tăng cường năng lực vận dụng tri thức đã học vào cuộc sống, sản xuất luôn biến đổi.
- Chuyển dần trọng tâm của PPDH từ tính chất thơng báo, tái hiện đại trà chung cho
cả lớp sang tính chất phân hóa – cá thể hóa cao độ, tiến lên theo nhịp độ cá nhân.
- Liên kết nhiều PPDH riêng lẻ thành tổ hợp PPDH phức hợp. Liên kết PPDH với các
phương tiện kĩ thuật dạy học hiện đại tạo ra các tổ hợp PPDH có dùng phương tiện kĩ thuật
dạy học.
- Chuyển hóa phương pháp khoa học thành PPDH đặc thù của mơn học.
- Đa dạng hóa các PPDH phù hợp với các cấp học, bậc học, các loại hình trường học.
* Các yêu cầu với GV dạy Hóa học hiện nay
Để đổi mới PPDH hóa học, GV cần:
- Sử dụng các yếu tố tích cực đã có ở các PPDH hóa học như phương pháp thực
nghiệm, phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, phương pháp trực quan,…
- Tiếp thu có chọn lọc một số quan điểm và phương pháp tích cực trong giáo dục hiện
đại của một số nước trên thế giới như dạy học kiến tạo, dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ, dạy
học lấy HS làm trung tâm, dạy học tương tác,…
- Lựa chọn các phương pháp phát huy tính tích cực của HS phù hợp với mục tiêu và nội
dung từng loại bài hóa học nhất định, đối tượng HS cụ thể và điều kiện của từng vùng, từng
địa phương.
- Phối hợp một cách hợp lí một số phương pháp khác nhau nhằm phát huy cao độ hiệu
quả giờ dạy học hóa học.
2. Dạy – Học tích cực
2.1 Tính tích cực học tập
Tính tích cực học tập nói đến những gì diễn ra bên trong người học. Q trình học tập

tích cực nói đến những hoạt động chủ động của chủ thể, về thực chất là tích cực nhận thức,
đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong q trình chiếm lĩnh
tri thức. Tính tích cực học tập nhằm làm chuyển biến vị trí của người học từ đối tượng tiếp
nhận tri thức sang chủ thể tìm kiếm tri thức, để nâng cao hiệu quả học tập.
2.2.1.1Phương pháp dạy học tích cực trong dạy học Hóa học
2.2.2 Khái niệm phương pháp dạy học tích cực
Thuật ngữ “Phương pháp dạy và học tích cực” được dùng để chỉ những PPDH nhằm
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học, bao gồm nhiều phương pháp, hình
Trân Thi Minh Nguyêt – THCS Ly Tư Trong – TP Nam Đinh

5


Đề tài “Một số vấn đề về Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ”
thức, kĩ thuật cụ thể khác nhau nhằm tích cực hóa, tăng cường sự tham gia của người học,
tạo điều kiện cho người học phát triển tối đa khả năng học tập, năng lực sáng tạo, năng lực
giải quyết vấn đề.
2.2.3 Nét đặc trưng của PPDH tích cực
Các dấu hiệu đặc trưng của PPDH tích cực là:
- Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động của HS và chú trọng rèn luyện phương
pháp tự học
- Tăng cường hoạt động học tập của mỗi cá nhân, phối hợp với học hợp tác
- Dạy học chú trọng đến hứng thú của HS, nhu cầu và lợi ích của xã hội
- Dạy học coi trọng hướng dẫn tìm tịi
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trị
2.3 Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ – Một phương pháp dạy học tích cực.
PPDH hợp tác trong nhóm nhỏ cịn được gọi bằng một số tên khác như "Phương
pháp thảo luận nhóm" hoặc PPDH hợp tác. Đây là một PPDH mà "Hs được phân chia
thành từng nhóm nhỏ riêng biệt, chịu trách nghiệm về một mục tiêu duy nhất, được thực
hiện thông qua nhiệm vụ riêng biệt của từng người. Các hoạt động cá nhân riêng biệt được

tổ chức lại, liên kết hữu cơ với nhau nhằm thực hiện một mục tiêu chung".
Phương pháp thảo luận nhóm được sử dụng nhằm giúp cho mọi hs tham gia một
cách chủ động vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho các em có thể chia sẻ kiến thức, kinh
nghiệm, ý kiến để giải quyết các vấn đề có liên quan đến nội dung bài học; tạo cơ hội cho
các em được giao lưu, học hỏi lẫn nhau; cùng nhau hợp tác giải quyết những nhiệm vụ
chung.
Hs được học cách cộng tác trên nhiều phương diện. Hs được nêu quan điểm của
mình, được nghe quan điểm của bạn khác trong nhóm, trong lớp; được trao đổi, bàn luận về
các ý kiến khác nhau và đưa ra lời giải tối ưu cho nhiệm vụ được giao cho nhóm. Qua cách
học đó, kiến thức của hs sẽ bớt phần chủ quan, phiến diện, làm tăng tính khách quan khoa
học, tư duy phê phán của hs được rèn luyện và phát triển.
Các thành viên trong nhóm chia sẻ các suy nghĩ, băn khoăn, kinh nghiệm, hiểu biết
của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức, thái độ mới và học hỏi lẫn nhau. Kiến thức trở
nên sâu sắc, bền vững, dễ nhớ và nhớ nhanh hơn do được giao lưu, học hỏi giữa các thành
viên trong nhóm, được tham gia trao đổi, trình bày vấn đề nêu ra. Hs hào hứng khi có sự
đóng góp của mình vào thành cơng chung của cả lớp.
Nhờ khơng khí thảo luận cởi mở nên hs, đặc biệt là những em nhút nhát, trở nên bạo
dạn hơn; các em học được trình bày ý kiến của mình, biết lắng nghe có phê phán ý kiến của
bạn; từ đó, giúp hs dễ hịa nhập vào cộng đồng nhóm, tạo cho các em sự tự tin, hứng thú
Trân Thi Minh Nguyêt – THCS Ly Tư Trong – TP Nam Đinh

6


Đề tài “Một số vấn đề về Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ”
trong học tập và sinh hoạt. Vốn hiểu biết và kinh nghiệm xã hội của hs thêm phong phú; kĩ
năng giao tiếp, kĩ năng hợp tác của hs được phát triển.
2.4. Chức năng của nhóm
2.4.1 Tạo mơi trường làm việc thân thiện:
- Cải thiện hành vi giao tiếp:

Nhóm giúp cải thiện sự giao tiếp thơng qua các hoạt động trao đổi diễn ra thường xuyên,
mọi người trở nên thân thiện, từ đó giúp bầu khơng khí học tập, lao động trở nên sôi động
hơn. Mọi người dần giảm bớt chủ nghĩa cá nhân để hướng đến tập thể, để cùng giải quyết
các vấn đề lớn mà một người hoặc một nhóm người làm việc độc lập, riêng rẽ khơng thể
hoàn thành được. Bầu khơng khí làm việc của tổ chức thay đổi theo hướng tích cực, mọi
người có thái độ thiện chí với nhau. Chính vì vậy mà vấn đề hóc búa thường được giải
quyết dễ dàng hơn.
- Xây dựng tinh thần đồng đội và hỗ trợ nhau cùng phát triển:
Sau quãng thời gian lao động và học tập, đặc biệt là những công việc lặp đi lặp lại, hoặc
các vấn đề cần giải quyết quá phức tạp, áp lực công việc quá cao làm cho người thực hiện
cảm thấy dễ chán nản, đơn điệu, buông xuôi. Khi đó, tham gia nhóm làm họ trở nên hưng
phấn, họ chờ đón các hoạt động của nhóm và khi tham gia nhóm, họ bị thu hút vào cơng
việc hơn bao giờ hết, vì trong nhóm có sự hỗ trợ của đồng đội, có điều kiện thể hiện cá
nhân, được chia sẻ kinh nghiệm và hướng dẫn những thành viên khác và mọi việc trước đây
được xem là nhàm chán thì giờ đây, dưới cái nhìn từ một góc độ khác từ nhóm, vấn đề trở
nên mới và hấp dẫn hơn.
- Mở rộng hợp tác và liên hệ giữa tất cả các thành viên:
Khi tham gia nhóm, các thành viên có xu hướng mở rộng hợp tác với nhau để tạo sự
thống nhất của tổ chức, giúp xóa bỏ ngăn cách trong các mối quan hệ. Nhóm là một trong
những cách kết nối tất cả mọi người. Khi mọi người cùng bắt tay cùng giải quyết các vấn đề
đặt ra, lúc đó bức tường ngăn cách bị phá toang, mọi người hòa nhập lại, gần gũi nhau hơn,
hỗ trợ nhau cùng tồn tại và phát triển.
2.4.2. Huy động nguồn nhân lực
- Thu hút mọi người vào công việc:
Nội dung sinh hoạt luôn đa dạng, mối quan hệ được củng cố giữa các thành viên, vấn đề
mà nhóm thường giải quyết là các vấn đề liên quan trực tiếp đến công việc của mỗi thành
viên, vì vậy họ bị cuốn hút bởi sự hấp dẫn của công việc được tạo ra từ q trình sinh hoạt
nhóm.
- Nâng cao tinh thần làm việc, phát triển ý thức về chất lượng và sự tiến bộ
- Tạo cơ hội thuận lợi cho các thành viên phát huy tài năng của mình

Trân Thi Minh Nguyêt – THCS Ly Tư Trong – TP Nam Đinh

7


Đề tài “Một số vấn đề về Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ”
Nhóm tạo ra cơ hội tuyệt vời để giải quyết các vấn đề công việc hàng ngày. Mọi người
có dịp nhóm họp, cùng suy nghĩ và đưa ra những ý kiến của mình cho việc giải quyết các
vấn đề khó khăn. Q trình sử dụng kiến thức như để giải thích hiện tượng, nhận biết các
chất như thế nào, để tính khối lượng của chất cần phải tìm như thế nào?… ln xảy ra
những bất trắc, khi đó vận dụng chất xám hơn nữa là chất xám tập thể là phương thức tối ưu
nhất để khắc phục những bất trắc. Nhóm tạo ra cơ hội vơ hạn cho thành viên giải quyết khó
khăn, đồng thời khiến mỗi thành viên nhận thấy mình là một phần hữu cơ của tổ chức.
2.4.3. Nâng cao trình đợ của thành viên và hoạt đợng của tồn tổ chức
- Thảo luận nhóm, kích thích sáng tạo của mọi người
Nhóm tạo ra mơi trường kích thích sự sáng tạo của mọi người. Người ta sẽ không mạnh
dạn nêu ra các ý tưởng hay ý kiến của riêng mình nếu bị cự tuyệt, hay bị chế nhạo. Thường
các giải pháp khả thi nhất lại xuất phát từ những ý tưởng có vẻ lộn xộn, khơng tn theo các
qui phạm thường thấy.
- Giảm lãng phí, nâng cao hiệu quả lao động và học tập.
Hiệu quả học tập hay năng suất lao động bị ảnh hưởng nhiều bởi tâm lí của người thực
hiện, khi tham gia vào nhóm tâm lí của mỗi thành viên được cải thiện nhiều, do đó hiệu quả
học tập, năng suất lao động cũng được cải thiện đáng kể. Mặt khác, khi tham gia hoạt động
nhóm, các vấn đề khó khăn của mỗi thành viên được đưa ra và giải quyết bởi tập thể, do đó
áp lực cơng việc giảm bớt, đồng thời họ nhận thấy nhiều khía cạnh chưa tích cực trong lao
động và học tập của chính mình để tự khắc phục và thay đổi cho phù hợp. Nhóm giúp giảm
lãng phí, lãng phí về thời gian, vật liệu, nguyên liệu….
Để dễ hình dung về nhóm và hoạt động của nhóm, bạn hãy liên tưởng đến một đội
bóng đá. Đội bóng đá có các thành viên là các cầu thủ, khi chơi trên sân ln có một người
đội trưởng chỉ đạo tức thời trên sân. Các cầu thủ thi đấu trên sân cùng hướng đến mục tiêu

chung là đưa bóng vào khung thành đối phương. Mỗi thành viên chịu một phần trách nhiệm
liên quan đến thành cơng của đội bóng. Mỗi thành viên, hay cầu thủ, được phân công trách
nhiệm ở một vị trí mà người đó có thể đảm đương. Nếu có một vị trí nào đó bị yếu đi, cầu
thủ không thể hoàn thành nhiệm vụ tại vị trí đó, thì các thành viên khác cùng hỗ trợ giúp
thành viên tại vị trí đó hoàn thành nhiệm vụ hoặc khắc phục sai lầm trước đó. Chính vì vậy,
đội bóng ổn định, khơng bị đổ vỡ và hình thành sức mạnh chung của toàn đội bóng. Tuy
nhiên, mỗi thành viên trong đội bóng là sức mạnh chung của cả nhóm, nếu thiếu một thành
viên thì cả đội bóng có nguy cơ suy yếu.

Trân Thi Minh Nguyêt – THCS Ly Tư Trong – TP Nam Đinh

8


Đề tài “Một số vấn đề về Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ”

PHẦN II
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ
PHƯƠNG PHÁP LÀM VIỆC THEO NHÓM
Nhóm bao gồm một nhóm nhỏ những người cùng làm một công việc, gặp gỡ để
cùng nhận dạng, phân tích và giải quyết các vấn đề được đặt ra. Nhóm khơng phải là một cơ
chế, hay một tổ chức mang tính hình thức, một thứ mốt nhất thời, một chương trình, mà là
một cách làm việc, một sự thay đổi thói quen bảo thủ trong suy nghĩ của con người. Nhóm
làm thay đổi mối quan hệ giữa người với người trong công việc.
1.
Đánh giá tổng qt thực trạng học tập theo nhóm.

Với HS: đây là ý kiến của một số học sinh đã hoạt động nhóm:
- Khi làm việc theo nhóm emi thấy thường gặp khó khăn:
+ Thường ai cũng bảo vệ ý kiến của mình mà khơng thực sự xem xét thấu đáo ý kiến của

người khác.
+ Không hợp thành một thể thống nhất phục vụ cho một mục đích duy nhất.
+ Thường ít khi gặp được một người trưởng nhóm có đầu óc tổ chức, phân công việc sao
cho hiệu quả.
+ Một số người chỉ thích làm việc độc lập mà khơng muốn chia sẻ suy nghĩ hay ý tưởng.
+ Nhiều bạn không đánh giá đúng con người.
- Khi làm việc theo nhóm thì cái khó khăn đầu tiên là bất đồng ý kiến, mỗi thành
viên trong nhóm đều có ý kiến của riêng mình và thường thì chỉ thấy cái thiếu sót trong ý
kiến của người khác mà khơng tìm ra cái đúng của nó và ngược lại cũng chỉ thấy cái đúng
của ý kiến của mình mà khơng thấy cái thiếu sót.
Khó khăn tiếp theo là giữ sự đoàn kết trong nhóm, điều đó đơi khi khơng biểu hiện
ra ngoài nhưng dễ làm nhóm tan rã, mâu thuẫn giữa các thanh viên xuất phát từ bất kỳ mặt
nào thường thì chỉ là những chuyện nhỏ nhặt nhưng nếu không xử lý khéo sẽ dẫn đến hậu
quả khơn lường.

Với GV:
Mặt đã làm được:
- Phần lớn học sinh đã nhận thấy được vai trị và ý nghĩa của phương pháp học tập theo
nhóm đối với việc học tập. Nhiều học sinh rất hào hứng khi thực hiện học tập theo nhóm.
- Các giảo viên đã tích cực vận dụng phương pháp học tập theo nhóm cho học sinh trong
q trình giảng dạy giúp học sinh tự tìm hiểu kiến thức và rèn luyện khả năng làm việc tập
thể.

Trân Thi Minh Nguyêt – THCS Ly Tư Trong – TP Nam Đinh

9


Đề tài “Một số vấn đề về Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ”
- Qua việc học tập theo nhóm các thành viên thấy được vai trị của mình đối với tập thể,

bước đầu thành thạo được nhiều kỹ năng. Học tập theo nhóm đã tạo cơ hội cho các thành
viên được thể hiện mình nên các bạn trở nên mạnh dạn hơn, tự tin hơn, có trách nhiệm hơn..
- So với các phương pháp học tập khác trong học sinh hiện nay thì học tập theo nhóm
đang đem lại nhiều lợi ích, nó đã tăng cường sự gắn kết các thành viên trong lớp hơn, giúp
mỗi thành viên thu nhận và nắm vững nhiều kiến thức hơn.
- Học tập theo nhóm đã tạo ra nhiều sản phẩm trí tuệ rất phong phú và chất lượng được
thầy cô ghi nhận, đánh giá cao.
Mặt còn hạn chế
- Hiệu quả của hoạt động nhóm cịn chưa cao, phần lớn hoạt động nhóm cịn mang tính
hình thức, chú trọng tạo ra sản phẩm để nộp thầy cơ mà ít chú trọng đến q trình hợp tác
nhóm để tạo ra sản phẩm.
- Hầu hết học sinh đều thiếu và yếu về các kỹ năng làm việc nhóm, đặc biệt là kỹ năng
giải quyết xung đột, kỹ năng chia sẻ trách nhiệm, kỹ năng tự kiểm tra - đánh giá hoạt động
nhóm...
- Ý thức tham gia, đóng góp ý kiến của học sinh nói chung còn chưa cao, một số học
sinh còn mang tâm lý trơng chờ, ỷ lại...
- Đa số nhóm trưởng cịn thiếu kỹ năng trong điều hành và quản lý hoạt động của nhóm.
- Sự tự kiểm tra - đánh giá của nhóm cịn thiếu khách quan, mới chỉ coi trọng đánh giá
cho điểm các thành viên chứ chưa đánh giá hoạt động của nhóm.
Có thể tìm thấy vơ số những ý kiến tương tự như trên về hoạt động nhóm. Mọi người
đều biết rằng hoạt động nhóm là rất tốt, nhưng khi thực hiện thì hoàn toàn ngược lại.
2. Nguyên nhân của những hạn chế trên
2.1. Nguyên nhân khách quan:
- Đối với học và thảo luận nhóm trên lớp: Phần lớn lớp học q đơng. Do vậy, GV
khó lịng theo dõi, đánh giá chính xác sự đóng góp, tham gia của người học hoạt động
nhóm, gây ra tâm lý ỷ lại của HS yếu kém vào các thành viên khá, giỏi trong nhóm. Ngoài
ra do điều kiện lớp học cịn chật chội, cơ sở vật chất chưa đảm bảo. Vì thế gây khó khăn
khá lớn cho việc thảo luận nhóm.
- Đối với học nhóm ngoài lớp (ngoài giờ học): rất khó khăn cho việc tìm địa điểm
học nhóm; cùng với đó là điều kiện cơ sở vật chất (phòng học, thư viện, ...) của nhà trường

cũng chưa đáp ứng được nhu cầu học theo nhiều nhóm của học sinh.
- Các thầy cô giáo cũng chưa thường xuyên trao đổi, hướng dẫn, cung cấp cho học
sinh những kỹ năng và phương pháp làm việc nhóm cho HS. HS chỉ biết nhận nhiệm vụ là

Trân Thi Minh Nguyêt – THCS Ly Tư Trong – TP Nam Đinh

10


Đề tài “Một số vấn đề về Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ”
hoàn thành bài tập bằng cách làm việc nhóm mà chưa biết phải làm việc nhóm như thế nào
để hoàn thành bài tập một cách tốt nhất.
- Phương pháp làm việc nhóm được áp dụng ở hầu hết các mơn. Vì thế nhiều khi
sinh viên phải làm việc nhóm quá nhiều trong cùng một thời gian. Điều đó gây nên tâm lý
mệt mỏi, nhàm chán trong HS. Điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả làm việc
nhóm.
- Cán bộ các lớp chưa thực sự phát huy vai trị của mình trong việc tham mưu cho giáo viên
thiết kế nhóm, tự quản và thúc đẩy các hoạt động nhóm…
- Đa số GV ở THCS chỉ được bồi dưỡng lý thuyết chung chung về phương pháp giảng dạy,
chưa được huấn luyện cụ thể kỹ năng thiết kế học phần do mình đảm nhiệm. Điều này, dẫn
đến sự đơn điệu trong việc thiết kế, tổ chức HĐN và ít nhiều gây nhàm chán cho HS.
- .Quỹ thời gian cho từng mơn học q eo hẹp, gây khó khăn, mệt mỏi cho GV lẫn HS
trong tổ chức hoạt động học tập theo nhóm.
2.2. Nguyên nhân chủ quan:
- Một số HS chưa hình thành cho mình ý thức tích cực và tự giác trong học tập, làm việc
nhóm. HS chưa chịu khó tìm hiểu để có thể tự trang bị cho mình những kĩ năng và phương
pháp học nhóm có hiệu quả. Từ đó dẫn đến HS thiếu và yếu về phương pháp, kỹ năng học
nhóm: Phương pháp tiến hành hoạt động nhóm của các nhóm chưa khoa học, chưa hợp lý:
Thiếu mục tiêu cụ thể, thiếu kế hoạch, thiếu nội quy- ngun tắc nhóm, phân cơng nhiệm
vụ chưa phù hợp v.v...

- Nhiều nhóm chưa lắng nghe, chưa tạo cơ hội cho các thành viên được thể hiện, khẳng
định mình, được thảo luận và phát biểu ý kiến. Từ đó dẫn đến tình trạng một số thành viên
chán nản, bng xi, phó mặc chỉ tham gia một cách chiếu lệ, đối phó. Vì vậy chưa thực
sự phát huy hết năng lực của mình.
- Nhóm trưởng chưa thực sự phát huy được vai trị của mình. Chưa có năng lực và kỹ năng
trong việc điều hành nhóm.
- Chưa thật sự có sự gắn kết giữa các thành viên. Khơng khí làm việc trong nhóm chưa thân
thiện, cởi mở, ít tạo cơ hội cho các thành viên phát huy năng lực, khiến các thành viên
không muốn tham gia hoặc tham gia một cách rất hình thức.
- Hiện nay, các nhóm học tập chủ yếu do GV chỉ định với độ lớn của nhóm cao nên ảnh
hưởng khơng nhỏ đến chất lượng hoạt động của nhóm.

Trân Thi Minh Nguyêt – THCS Ly Tư Trong – TP Nam Đinh

11


Đề tài “Một số vấn đề về Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ”
PHẦN III
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ XỬ LÝ VẤN ĐỀ KHI LÀM VIỆC NHÓM
1. Với người học: Có mợt sớ trạng thái tâm lí thường xuất hiện trong các hoạt
động, cần tránh phạm phải những trạng thái này để không cản trở sự sáng tạo của cá
nhân và của toàn nhóm, gv có thể đưa ra là một số lời khuyên cần HS ghi nhớ và thực
hiện:
- Đừng cố tìm một câu trả lời đúng: Tùy theo tầm nhìn và sự hiểu biết của mỗi người mà
mỗi vấn đề có thể có nhiều câu trả lời đúng, nên đừng cố tìm một câu trả lời đúng nhất.
- Đừng tuân theo các nguyên tắc một cách cứng nhắc: Nếu muốn tìm hiểu, khám phá thì
cần biết nghi ngờ và xem xét những giới hạn không rõ ràng đối với tư duy.
- Đừng quá lệ thuộc vào hiện thực: Có nhiều ý tưởng khơng thực tế có thể trở thành những

bàn đạp để sáng tạo.
- Đừng cố tránh sự khơng rõ ràng: Sự sáng tạo có thể bị cản trở bởi sự quá khách quan hay
cá biệt hoá.
- Đừng quá lo sợ và cố tránh thất bại: Sự lo sợ thất bại có thể làm tê liệt quyết tâm thực
hiện những ý tưởng hay.
- Thêm một chút hồi tưởng: những hiện tượng, những trị chơi khơi hài thời thơ ấu sẽ có thể
là những gợi ý hay cho hiện tại, hoặc một hình tượng đã bắt gặp ở đâu đó cũng có thể là
một điểm trong ý tưởng.
- Tránh tình trạng quá biệt lập: Sự kết hợp chéo giữa các môn học khác nhau thường rất
hữu hiệu trong việc xác định tìm giải pháp.
- Đừng quá quan trọng hóa vấn đề: Sự hài hước, khơng khí thoải mái làm giảm căng thẳng
và thúc đẩy khả năng sáng tạo.
- Luôn luôn sáng tạo bắt đầu bằng ý tưởng mới: bằng cách ni dưỡng những ý tưởng nhỏ
bé bình thường và biến những ý tưởng ấy thành hiện thực, chúng ta sẽ có thể phát triển và
thực hiện những ý tưởng lớn hơn nhiều trong tương lai.
2. Tổ chức hoạt động học tập theo nhóm trong giảng dạy .
Trên cơ sở thực trạng của việc học nhóm hiện nay. Thơng qua q trình giảng dạy
ở nhà trường. Tơi đã áp dụng một số biện pháp để việc học tập theo nhóm có hiệu quả. Vì
vậy tơi mạnh dạn trình bày một số kinh nghiệm tổ chức hoạt động học tập theo nhóm.
2.1. Hình thành động cơ hoạt động nhóm:
Với sự tiến bộ phi thường của công nghệ thông tin và truyền thông, khối
lượng thông tin và tri thức đang tăng theo hàm mũ, địi hỏi con người phải có khả năng
thích ứng nhanh chóng và liên tục, chẳng những về tri thức mà còn kỹ năng với một tốc độ
Trân Thi Minh Nguyêt – THCS Ly Tư Trong – TP Nam Đinh

12


Đề tài “Một số vấn đề về Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ”
cực kỳ cao. Do đó, nếu trước đây việc tích lũy kiến thức nhớ là số 1, thì giờ đây khi các

phương tiện lưu trữ đã đầy đủ và sẳn sàng cho việc truy cập và xử lý thơng tin, thì ưu tiên
số 1 lại là khả năng tiếp cận tri thức mới, vận dụng tri thức mới và khả năng “sinh” ra tri
thức mới. Nhưng tri thức là vô cùng vô tận, một người không thể tự nắm bắt được tất cả, vì
vậy địi hỏi là quá trình giao lưu, trao đổi kiến thức với nhau. Việc làm nhóm sẽ giúp ích
cho HS rất nhiều trong việc này.
Do hạn chế của nền giáo dục phổ thông ở nước ta, nhiều HS tỏ ra khá rụt rè, thụ
động, thờ ơ với sinh hoạt nhóm, sinh hoạt tập thể. Do vậy, ngay từ tiết học đầu tiên của học
phần, GV cần động viên, khuyến khích HS tự tin, mạnh dạn thể hiện mình. Bên cạnh đó, để
HS thực sự tự giác, tích cực tham gia hoạt động nhóm (HĐN), cần hình thành cho HS nhận
thức đúng đắn rằng mục tiêu của HĐN không phải chỉ để nâng cao điểm số mà là giúp HS
nắm vững kiến thức môn học, khả năng ghi nhớ lâu hơn, hiệu quả làm việc tốt hơn, phát
triển năng lực cá nhân, rèn luyện kỹ năng thuyết trình trước đám đơng, kỹ năng giao tiếp,
kĩ năng hợp tác, kĩ năng tổ chức, quản lí, kĩ năng giải quyết vấn đề, có trách nhiệm cao, tinh
thần đồng đội, khuyến khích tinh thần học hỏi lẫn nhau, nhờ đó đáp ứng tốt hơn yêu cầu
hiện nay của xã hội về nguồn nhân lực.
2.2. Tổ chức, quản lý hoạt động nhóm
Ngay từ tiết học đầu tiên của học phần, giảng viên (GV) cần thông báo cho HS kế
hoạch, phương thức tổ chức và đánh giá HĐN.
2.2.1 Chia nhóm:
Việc phân nhóm cần thực hiện sao cho GV có thể theo dõi, đánh giá HĐN nhưng
đồng thời cũng đảm bảo phát huy tính tích cực của mỗi HS. Về lý thuyết, một nhóm lý
tưởng nhất gồm 4 - 6 thành viên. Trong thực tế, tùy theo quỹ thời gian mơn học và quy mơ
lớp học, GV có thể thay đổi linh hoạT. Những tiết học đầu tiên, sự phân nhóm có thể mang
tính ngẫu nhiên. Tuy nhiên, sau đó GV cần điều chỉnh sao cho có sự cân bằng trình độ, năng
lực học tập giữa HS các nhóm với nhau, nhằm thúc đẩy mối quan hệ hợp tác, giúp đỡ lẫn
nhau trong học tập giữa các thành viên trong nhóm.
Cơ cấu tổ chức chặt chẽ, hợp lý.
Một nhóm muốn hoạt động hiệu quả cần phải có cơ cấu tổ chức chặt chẽ. Cơ cấu của
nhóm gồm:
- Một nhóm trưởng có trách nhiệm tổ chức, điều hành mọi hoạt động của nhóm, nhóm

trưởng có thể do các thành viên trong nhóm bầu lên hoặc do giảng viên chỉ định.
- Một nhóm phó (nếu quy mơ nhóm lớn) để thay thế, hỗ trợ nhóm trưởng khi nhóm
trưởng vắng mặt;

Trân Thi Minh Nguyêt – THCS Ly Tư Trong – TP Nam Đinh

13


Đề tài “Một số vấn đề về Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ”
- Một thư ký để ghi chép nội dung, diễn biến các cuộc họp, thảo luận của nhóm, thư
ký có thể được thay đổi theo từng cuộc họp nhóm hoặc cố định từ đầu đến cuối. Nhóm phải
quy định rõ trách nhiệm cụ thể của từng vị trí trong nhóm, xây dựng mối quan hệ gắn kết
giữa các thành viên trong nhóm.
Người trưởng nhóm có năng lực, nhiệt tình và có uy tín
Trong hoạt động của một nhóm, người trưởng nhóm đóng vai trị vơ cùng quan trọng, là
người chịu trách nhiệm trước thầy cô, tập thể lớp về hoạt động của nhóm, là người điều
hành và tổ chức cơng việc của nhóm, đảm bảo cho nhóm đi đúng hướng, là người động viên
thôi thúc mọi người và tháo gỡ khó khăn khi cần thiết ... Chính vì vậy, người trưởng nhóm
sẽ góp phần quyết định thành cơng của một nhóm học tập. Nếu một nhóm có người trưởng
nhóm có năng lực về học tập và quản lý (kỹ năng điều hành nhóm), có lịng nhiệt tình và
được các thành viên tin tưởng, yêu mến thì chắc chắn nhóm đó sẽ hoạt động có chất lượng.
2.2.2. Lựa chọn chủ đề thảo luận:
Việc lựa chọn chủ đề rất quan trọng. Chủ đề quá khó hoặc quá dễ đối với HS đều ảnh
hưởng đến hoạt động thảo luận. Lựa chọn vấn đề thảo luận phải hấp dẫn, có tính chất kích
thích tính tích cực chủ động làm việc của HS. Chủ đề thảo luận phải là vấn đề chính của bài
học, vấn đề có thể có nhiều hướng khai thác khác nhau, nhiều cấp độ nhận thức khác nhau.
Thường là loại cấp độ phát hiện và suy luận.
Chủ đề thảo luận nhóm có thể là những chủ đề để cho các nhóm về nhà chuẩn bị, hoặc
cũng có thể là những chủ đề mà các em thảo luận ngay tại chổ, trong đó cần chú ý:

+ Phải đặt ra nhiệm vụ cụ thể của từng nhóm bằng câu hỏi. Câu hỏi phải rõ ràng, không
mập mờ, đánh đố.
+ Phải có hướng dẫn cụ thể về yêu cầu và định hướng cách thức làm việc.
+ Thời gian thảo luận phải tương ứng với nội dung yêu cầu của vấn đề thảo luận
2.2.3. Bố trí thời gian:
Hoạt động nhóm cần diễn ra thường xuyên và xen kẽ với hoạt động thuyết giảng
của GV (chẳng hạn, cuối một tiết giảng, sau khi kết thúc một chủ đề hay trước khi chuyển
sang một chủ đề mới). Điều này, sẽ giúp HS đỡ nhàm chán và GV kịp thời nắm bắt mức độ
tiếp thu của HS, từ đó định hướng điều chỉnh, bổ sung kiến thức, tài liệu tham khảo cho HS.
Với những chủ đề HS về nhà chuẩn bị hay các bài theo dự án thì phải xác định thời
gian cụ thể là khi nào sẽ thuyết trình, thời gian tối đa và tối thiểu dành cho mỗi chủ đề là
bao nhiêu để HS có thể chủ động.
Với những chủ đề mà địi hỏi sự vận dụng kiến thức của cả môn học thì giáo viên
có thể cho HS trình bày vào những tiết cuối khi kết thúc môn học.
2.2.4. Tổ chức thảo luận nhóm
Trân Thi Minh Nguyêt – THCS Ly Tư Trong – TP Nam Đinh

14


Đề tài “Một số vấn đề về Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ”
Thường có hai phương án để GV cho HS trình bày bài nhóm: thứ nhất, là gọi ngẫu
nhiên bất kỳ người nào trong nhóm lên thuyết trình; thứ hai, là cho HS chọn người để
thuyết trình.
Để đảm bảo tất cả mọi thành viên trong nhóm đều phải làm việc, tránh tình trạng ỷ
lại vào người khác thì ngay từ ngày đầu tiên, khi phân cơng làm nhóm chúng ta thơng báo
trước lớp là có thể chúng ta sẽ chọn 1 trong 2 phương án.
Nếu chúng ta lựa chọn phương án thứ hai thì chúng ta có thể gọi ngẫu nhiên bất kỳ
thành viên nào trong nhóm lên nói tóm tắt những nội dung mà nhóm đã làm. Sau đó mới
cho nhóm thuyết trình. Việc làm này sẽ giúp tránh được tình trạng cơng việc chỉ tập trung

trong một số sinh viên và không phát huy được tác dụng của việc làm nhóm.
Nếu nhóm nào có người khơng chuẩn bị bài mà nhóm trưởng khơng chịu báo thì cả
nhóm sẽ bị trừ điểm. Hãy tạo khơng khí lớp học sôi nổi bằng cách cho các thành viên trong
lớp được thảo luận về vấn đề mà HS trình bày. Giảng viên chỉ đóng một vai trị như là cầu
nối để các HS làm việc với nhau.
Khi một nhóm thuyết trình, các nhóm cịn lại chú ý theo dõi và sau đó sẽ tiến hành
nhận xét, đặt ra những câu hỏi. Những nhóm có câu hỏi hay và nhận xét chính xác thì cũng
sẽ được cộng điểm. Nhưng để đảm bảo cho mọi thành viên trong lớp đều chú ý lắng nghe,
giảng viên có thể chỉ bất kỳ thành viên của các nhóm cịn lại sẽ nhận xét và đưa ra câu hỏi.
Thường thì HS sẽ đặt ra rất nhiều câu hỏi. Tránh tình trạng thời gian trả lời câu hỏi
quá dài. GV có thể chọn ra những câu hỏi hay để nhóm thuyết trình trả lời. HS nhóm trả lời
câu hỏi cũng do GV chỉ ngẫu nhiên. Những câu hỏi cịn lại có thể cho HS về nhà trả lời và
gửi lại cho cả lớp và giáo viên.
Ngoài những vấn đề đã được chuẩn bị trước, GS có thể đặt ra những câu hỏi bất ngờ.
Những câu hỏi gợi sức sáng tạo từ phía HS. Trong q trình HS thảo luận, GV đi tới từng
nhóm, lắng nghe, gợi mở và thăm dị xem nhóm nào làm việc hiệu quả hơn thì có thể mời
nhóm đó trình bày trước lớp, cịn các nhóm khác lắng nghe rồi nhận xét. Khi có được cả kỹ
năng tự học và kỹ năng làm việc nhóm, các HS sẽ có thói quen chủ động và cầu tiến trong
việc học.
2.2.5. Đánh giá hoạt động nhóm
Tổng kết đánh giá là khâu cuối cùng của hoạt động thảo luận. Sự đánh giá và kết
luận của GV cũng tác động khơng nhỏ đến chất lượng làm việc nhóm. Sau khi các nhóm
làm việc cho ra các sản phẩm, nếu giáo viên đánh giá chi tiết mặt tốt, chưa tốt của sản
phẩm, so sánh các sản phẩm của các nhóm với nhau để HS nhận ra được những ưu, khuyết
của mình, sau đó giáo viên nêu lên kết luận (đưa ra chân lý khoa học) thì học sinh sẽ hiểu
sâu sắc và nắm vững vấn đề; đồng thời HS sẽ quyết tâm hơn trong lần làm bài tiếp theo.
Trân Thi Minh Nguyêt – THCS Ly Tư Trong – TP Nam Đinh

15



Đề tài “Một số vấn đề về Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ”
Ngược lại, nếu GV không đánh giá sản phẩm và sự làm việc của HS sẽ khiến HS mất đi
hứng thú và động lực làm việc và như vậy hoạt động nhóm sẽ khơng thể có hiệu quả.
- HS tự đánh giá kết quả làm việc của nhóm:
Có một thực tế hiện nay là mặc dù GV đã chia nhóm, phân cơng nhiệm vụ cho
nhóm. Nhưng nhiều HS với thói quen ỷ lại vào các HS khác đã khơng tham gia làm nhóm ở
nhà. Chỉ chờ các HS khác làm rồi ngồi hưởng lợi.
Nhưng giảng viên chỉ có thể biết được sự đóng góp của các HS trong nhóm tại lớp.
Cịn những thảo luận tại nhà thì sẽ khơng nắm được. Vì vậy sẽ phân cơng nhiệm vụ của
nhóm là tự cho điểm các thành viên trong nhóm về những đóng góp của mỗi thành viên để
hoàn thành bài nhóm tại nhà. Và cả những đóng góp của từng thành viên trong nhóm tại
lớp.
- Các nhóm đánh giá kết quả làm việc của nhau:
Hãy để các nhóm tự cho điểm lẫn nhau, đây là một kênh để đảm bảo cho HS phát
huy khả năng tổng kết đánh giá. Và đồng thời cũng giúp cho GV có thể đưa ra kết quả cuối
cùng phù hợp nhất.
- GV đánh giá, nhận xét kết quả làm việc của các nhóm:
Cơng việc này có thể tiến hành song song hoặc sau khi đã có sự đánh giá giữa các
nhóm với nhau. Đánh giá khả làm việc của nhóm: Các nhóm làm việc có khoa học hay
khơng. Những ai tích cực, những ai lười biếng hay làm chuyện riêng, cần rút kinh nghiệm
gì,… Giáo viên nên nhận xét cụ thể, khách quan và tốt nhất nên cho điểm để khích lệ tinh
thần học tập của HS.
Để tránh tình trạng ỷ lại, chây lười của một số HS trong HĐN, cần đánh giá kết quả
HĐN khơng chỉ dựa trên thành tích chung của cả nhóm mà cịn dựa trên sự đóng góp của
từng thành viên trong nhóm. Điểm trung bình của cả nhóm dựa trên chất lượng HĐN (mức
độ am hiểu vấn đề, kỹ năng diễn đạt/trình bày, trả lời câu hỏi, tinh thần hợp tác giữa các
thành viên trong nhóm). Điểm của từng HS được tính trên cơ sở điểm trung bình của nhóm
có tính đến mức độ đóng góp của từng cá nhân đóng góp vào HĐN.
3.2.6 Vai trị của người giáo viên

Hãy tạo nên một khơng khí lớp học thật sôi nổi và thoải mái bằng cách tăng cường
sự đối thoại giữa giáo viên và học sinh. Người giáo viên bên cạnh việc cung cấp những kiến
thức từ sách vở, cần cung cấp cho sinh nhiều kiến thức thực tế. Trong các giờ học cần tiến
hành lồng ghép những kiến thức thực tế thu thập được từ internet, tivi, sách báo cho học
sinh. Việc cung cấp những kiến thức như vậy sẽ giúp cho các em cảm thấy hứng thú hơn
trong giờ học.

Trân Thi Minh Nguyêt – THCS Ly Tư Trong – TP Nam Đinh

16


Đề tài “Một số vấn đề về Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ”
Trong việc làm nhóm của học sinh, giáo viên vẫn phải có một nhiệm vụ quan trọng
là tổng kết lại các vấn đề đã thảo luận, đánh giá những ý kiến đúng sai và giải quyết mọi
thắc mắc của học sinh xung quanh vấn đề đó. Việc tổng kết này rất quan trọng vì sẽ giúp
cho học sinh nắm được những kiến thức cơ bản cần thiết.
Bên cạnh đó, để học sinh có thể làm tốt được vai trị của mình thì giáo viên cần phải
cung cấp đầy đủ các tài liệu tham khảo cho học sinh, để các em có thể tự học tập và nghiên
cứu.
Một yêu cầu nữa là giáo viên phải am hiểu sâu sắc nội dung dạy học, làm chủ kiến
thức, biết chế biến nó theo ý đồ sư phạm và biết cách truyền tải nó đến với học sinh. Giáo
viên phải có khả năng giảng dạy, lịng nhiệt thành. Phải biết khơng ngừng cập nhật thơng
tin mới và biết vận dụng nó vào cơng tác giảng dạy của mình. Có như vậy, giáo viên mới có
thể giúp học sinh tích cực, chủ động, phát huy khả năng sáng tạo trong quá trình học tập.
Giáo viên có nhiều kiến thức, có nhiều cách tổ chức và trình bày ngắn gọn, sáng tỏ cùng với
sự nhiệt tình trong thảo luận nhóm sẽ tạo điều kiện truyền đạt kiến thức cho học sinh một
cách hiệu quả và thành công.
PHẦN IV
MỘT SỐ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC

HỠ TRỢ CHO DẠY HỌC NHÓM ĐẬT KẾT QUẢ CAO
4.1 Khái niệm kĩ thuật dạy học
Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của GV và HS trong các
tình huống nhằm giải quyết một nhiệm vụ cụ thể.
4.2 Kĩ thuật khăn phủ bàn
Kĩ thuật khăn phủ bàn là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác kết
hợp giữa hoạt động cá nhân và nhóm.
Áp dụng kĩ thuật khăn phủ bàn giúp HS:
- Học được cách tiếp cận với nhiều giải pháp và chiến lược khác nhau.
- Rèn kĩ năng tư duy, quyết định và giải quyết vấn đề.
- HS đạt được mục tiêu học tập cá nhân cũng như hợp tác.
- Sự phối hợp làm việc cá nhân và làm việc theo nhóm nhỏ tạo cơ hội nhiều hơn cho
học tập có sự phân hóa.
- Nâng cao mối quan hệ giữa HS, tăng cường sự hợp tác giao tiếp, học cách chia sẻ
kinh nghiệm và tôn trọng lẫn nhau.
- Nâng cao hiệu quả học tập, HS có được kiến thức, kĩ năng hợp tác và cả phương
pháp nhận thức khoa học.
Trân Thi Minh Nguyêt – THCS Ly Tư Trong – TP Nam Đinh

17


Đề tài “Một số vấn đề về Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ”
Kĩ thuật khăn phủ bàn được tiến hành như sau:
- Chia HS thành các nhóm và phát cho mỗi nhóm một tờ giấy A0.
- Trên giấy A0 chia thành các phần, gồm phần chính giữa và các phần xung quanh.
Phần xung quanh được chia theo số thành viên của nhóm, mỗi người ngồi vào vị trí tương
ứng với từng phần xung quanh.
- Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, tập trung suy nghĩ trả lời câu
hỏi/nhiệm vụ theo cách nghĩ, cách hiểu riêng của mỗi cá nhân và viết vào phần giấy của

mình trên tờ A0.
Trên cơ sở ý kiến mỗi cá nhân, HS thảo luận nhóm, thống nhất ý kiến và viết vào
phần chính giữa của tờ A0 “khăn phủ bàn

Sơ đồ kĩ thuật “khăn phủ bàn”
Như vậy, kĩ thuật khăn phủ bàn là một kĩ thuật dạy học đơn giản, dễ thực hiện, có thể
tổ chức trong các bài học, mơn học, cấp học giống như học theo nhóm. Kĩ thuật khăn phủ
bàn khắc phục được những hạn chế của học theo nhóm như: hiện tượng “ăn theo”, “tách
nhóm”…
4.3 Kĩ thuật đặt câu hỏi 5W1H
Khi tiến hành xây dựng kế hoạch nhóm đặc biệt trong kế hoạch dự án, GV có thể sử
dụng sơ đồ câu hỏi 5W1H để phát triển ý tưởng của HS. Khi xây dựng kế hoạch dự án,
nhóm HS phải nêu ra và trả lời các câu hỏi: Who (ai), What (cái gì), Where (ở đâu), When
(khi nào), Why (tại sao)?, How (như thế nào)?

Trân Thi Minh Nguyêt – THCS Ly Tư Trong – TP Nam Đinh

18


Đề tài “Một số vấn đề về Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ”

Hình 1. 1. Sơ đồ câu hỏi 5W1H
Trong các câu hỏi này, câu hỏi tại sao và như thế nào là quan trọng nhất.
Như vậy khi lên kế hoạch nhóm phải xác định các câu trả lời cho các câu hỏi:
- Ai thực hiện nhiệm vụ này?
- Thực hiện những việc gì?
- Làm ở đâu?
- Khi nào hoàn thành?
- Tại sao cần thực hiện nhiệm vụ này?

- Thực hiện như thế nào? Bằng phương tiện gì?
Trong quá trình phát triển ý tưởng, GV cần để các ý tưởng của HS phát triển tự do,
mọi ý tưởng đều được tơn trọng, khơng phê phán. Khi khơng có thêm ý tưởng, cần hướng
dẫn HS sắp xếp các ý tưởng và lập LĐTD.
4.4 Kĩ thuật “KWL”
(trong đó K - Những điều đã biết; W - Những điều muốn biết; L - Những điều đã
học được) .
Khi thiết kế dự án, sơ đồ KWL sẽ hướng dẫn thực hiện việc lựa chọn chủ đề dự án
một cách đơn giản. Sơ đồ này đặc biệt thích hợp khi sử dụng trong dạy học dự án ở các lớp
tiểu học và THCS.
* Mục tiêu:
- Rèn cho HS kĩ năng thu thập thông tin, quản lí thơng tin, tự quản lí q trình học
tập và điều chỉnh q trình học tập của chính mình.
- Tăng cường tính độc lập của HS.
- Phát triển mơ hình có sự tương tác giữa HS với HS.
Trân Thi Minh Nguyêt – THCS Ly Tư Trong – TP Nam Đinh

19


Đề tài “Một số vấn đề về Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ”
* Cách tiến hành:
Sau khi giới thiệu bài học, mục tiêu cần đạt của bài học, GV phát phiếu học tập
“KWL” sau:
K
(Những điều đã biết)
-…

W
(Những điều muốn biết)

-…

L
(Những điều đã học được)
-…

- Yêu cầu HS viết vào cột K những gì mà họ cho là đã biết về nội dung bài học hoặc chủ đề.
- Sau đó động viên, khuyến khích HS suy nghĩ và viết vào cột W những gì mà các em cho
là cịn cần phải biết, phải học để có thể đạt được mục tiêu bài học.
- Sau khi kết thúc bài học hoặc chủ đề, HS điền vào cột L của phiếu những gì vừa học
được. Lúc này, HS xác nhận sự chính xác về những điều các em đã viết ở 2 cột và so sánh
với những điều các em vừa học được về bài học.
* Một số lưu ý khi tổ chức dạy học theo kĩ thuật KWL:
- Nếu sử dụng kĩ thuật này đối với nhóm HS thì trước khi yêu cầu HS hoàn thành cột
K, GV có thể cho HS sử dụng kĩ thuật khăn phủ bàn để thống nhất những gì cả nhóm đã
biết về bài học. Những gì được ghi vào giữa khăn phủ bàn cũng chính là nội dung ghi ở cột
K.
- Khi mới áp dụng kĩ thuật KWL, có thể dùng các câu hỏi gợi ý để HS có thể viết những
gì các em đã biết, muốn học và đã học được vào các cột tương ứng.
Ví dụ: Khi nghiên cứu chủ đề về “Polime”, HS điền được vào bảng sau:
K (Điều đã biết)
- Một số polime có sẵn
trong tự nhiên: tinh bột,
xenlulozơ, protein.
- Một số polime do con
người tổng hợp nên như
polietilen,
poli (vinylclorua).
- Có phân tử khối rất
lớn, do nhiều mắt xích

kết hợp với nhau tạo nên.
- Một số ứng dụng của
chất dẻo, tơ, cao su.

W (Điều muốn biết)
- Khái niệm, cấu tạo, tính
chất của polime như thế nào?
- Polime có ứng dụng gì trong
đời sống và sản xuất?
- Các sản phẩm trong thực tế
đời sống có những polime nào?
- Khái niệm, thành phần,
phân loại, đặc điểm của chất
dẻo, tơ, cao su?
- Cách sử dụng và bảo quản
các ứng dụng của polime ra
sao?
- Thế nào là hoạt động tái

L (Điều đã học được)
- Khái niệm, cấu tạo, tính
chất của polime.
- Những ứng dụng của
polime trong đời sống và sản
xuất, khái niệm, thành phần,
phân loại và đặc điểm của
những ứng dụng đó.
- Phân tích được trong các
sản phẩm thực tế hay gặp có
những polime nào, cách sử

dụng và bảo quản chúng an
toàn.
- Tái chế là hoạt động cần

Trân Thi Minh Nguyêt – THCS Ly Tư Trong – TP Nam Đinh

20


Đề tài “Một số vấn đề về Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ”

chế, hoạt động này mang lại lợi thiết và mang lại nhiều lợi ích
ích gì cho nền kinh tế và môi cho nền kinh tế và môi
trường?
trường.
4.5 Lập lược đồ tư duy
4.5.1 Khái niệm lược đồ tư duy
Lược đồ tư duy (bản đồ tư duy, sơ đồ tư duy) là một sơ đồ nhằm trình bày một cách
rõ ràng những ý tưởng mang tính kế hoạch hay kết quả làm việc của cá nhân hay nhóm về
một chủ đề. Lược đồ tư duy (LĐTD) có thể được viết trên giấy, trên bản trong, trên bảng
hay thực hiện trên máy tính.
4.5.2 Cơ sở khoa học
Các yếu tố tạo nên cơ sở khoa học của LĐTD:
- Chức năng của bộ não: Các nghiên cứu về não bộ cho thấy hai bán cầu đại não có
chức năng khác nhau. Nếu sử dụng được cùng nhiều chức năng và tối ưu các ưu thế của cả
hai bán cầu não thì quá trình ghi nhớ và nhận thức càng có hiệu quả cao hơn.
- Tâm lí học của q trình ghi nhớ: Các nghiên cứu chỉ ra rằng não có thể nhớ được
các thông tin, đặc biệt là các thông tin vào đầu và cuối buổi học, những thông tin liên hệ với
những điều đang được học, những thông tin nổi bật và độc nhất, những thông tin mà chủ thể
quan tâm hay những thơng tin có tác động mạnh đến một trong năm giác quan.

- Cách ghi chép: Với cách ghi chép kiểu lược dòng cho ta thấy rằng hoàn toàn không
dùng tới chức năng của bán cầu não phải, cách ghi chép này khơng phù hợp với tâm lí học,
khơng sử dụng các yếu tố đặc biệt hữu hiệu trong quá trình ghi nhớ. Như vậy ta mới chỉ sử dụng
được 50% khả năng của não bộ khi ghi nhận thông tin.
Như vậy, việc lập LĐTD giúp chúng ta sử dụng cả hai bán cầu não phải và trái, nhờ
đó mà chúng trở nên mạnh mẽ hơn, khả năng nhận thức, tư duy sáng tạo được tăng cường.
4.5.3 Sử dụng lược đồ tư duy trong dạy học
Sử dụng LĐTD trong dạy học đem đến hiệu quả cao như:
- Phát triển tư duy logic và khả năng phân tích tổng hợp , HS hiểu bài, nhớ lâu, thay
cho việc học thuộc lịng.
- Phù hợp với tâm lí HS: thiết lập đơn giản, HS dễ hiểu bài và ghi nhớ dưới dạng
lược đồ, quá trình tư duy sử dụng các phần khác nhau của bộ não có sự kết hợp giữa ngơn
ngữ, hình ảnh, khung cảnh, màu sắc, âm thanh, giai điệu. Do vậy mà nó kích thích tư duy
và tính sáng tạo.
- GV có thể sử dụng LĐTD để hệ thống kiến thức, thiết kế các hoạt động dạy học
trên lớp một cách hợp lí và trực quan thơng qua khâu củng cố bài học hoặc để giúp HS ghi
nhớ các kiến thức trọng tâm trong chương một cách bền vững.
Trân Thi Minh Nguyêt – THCS Ly Tư Trong – TP Nam Đinh

21


Đề tài “Một số vấn đề về Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ”
- Trợ giúp lập kế hoạch cho một hoạt động hoặc một dự án thông qua tổ chức tập hợp
các ý tưởng và thể hiện mối liên hệ giữa chúng.
- Trợ giúp đánh giá kinh nghiệm hoặc kiến thức thơng qua q trình suy nghĩ về
những yếu tố chính trong những gì đã biết hoặc đã làm.
Với việc lập LĐTD, HS không chỉ là người tiếp nhận thơng tin mà cịn phải suy nghĩ
về các thơng tin đó, giải thích nó và kết nối nó với cách hiểu biết của mình. Điều quan trọng
hơn là HS học được một q trình tổ chức thơng tin, tổ chức các ý tưởng qua đó phát triển

tư duy hệ thống và tư duy sáng tạo.
Ví dụ: LĐTD tổng kết kiến thức về Polime

LĐTD tổng kết kiến thức về Polime của nhóm “Chng gió”
lớp 9A1- trường THCS Lý Tự Trọng.

PHẦN V
VẬN DỤNG HOẠT ĐỘNG NHÓM
TRONG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
PHẦN HÓA HỌC HỮU CƠ LỚP 9
5.1 Phân tích nội dung, cấu trúc chương trình phần Hóa học hữu cơ lớp 9
Phần hóa học hữu cơ lớp 9 được nghiên cứu sau khi HS đã học xong toàn bộ kiến
thức hóa vơ cơ. Trong SGK Hóa học lớp 9, phần hữu cơ được phân bố ở 2 chương: chương
4 (Hiđrocacbon. Nhiên liệu) và chương 5 (Dẫn xuất của Hiđrocacbon. Polime).
Việc đưa hố học hữu cơ vào chương trình hố học ở trường THCS góp phần phát
triển hệ thống các khái niệm cơ bản về hoá học ở THCS, phát triển khái niệm về chất, đi sâu
Trân Thi Minh Nguyêt – THCS Ly Tư Trong – TP Nam Đinh

22


Đề tài “Một số vấn đề về Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ”
nghiên cứu về cấu tạo chất, trên cơ sở nghiên cứu một số nội dung chính của thuyết cấu tạo
hoá học. Ngoài việc làm xuất hiện khái niệm liên kết hố học giữa các ngun tử, cịn xét
đến đặc điểm của các loại liên kết, và từ đó bước đầu hình thành mối quan hệ lẫn nhau giữa
cấu tạo hố học và tính chất hố học của chất đó. Khái niệm phản ứng hố học được mở
rộng: mở rộng khái niệm phản ứng thế, phản ứng cộng trong hoá hữu cơ, nghiên cứu điều
kiện (cần) để xảy ra được phản ứng; hình thành khái niệm mới: Phản ứng este hoá, phản
ứng thuỷ phân…
HS được nghiên cứu về hoá học hữu cơ sẽ làm cho vốn hiểu biết của họ sâu hơn, đặc

biệt là các vấn đề có liên quan đến thực tiễn sản xuất và đời sống con người. Từ đó sẽ góp
phần làm cho HS thêm u thích mơn Hố học, say mê trong học tập và nghiên cứu.
Việc trang bị hệ thống kiến thức cơ bản về hố học hữu cơ ở THCS sẽ góp phần tăng
thêm hiểu biết một cách toàn diện ở HS, góp phần hướng nghiệp cho HS sau khi tốt nghiệp
THCS có thể bước vào đời với vốn kiến thức đầy đủ hơn.
5.2 Mục tiêu của chương
5.2.1 Mục tiêu của chương 4 “Hiđrocacbon. Nhiên liệu”

Kiến thức
HS biết được:
- Định nghĩa, cách phân loại hợp chất hữu cơ.
- Thành phần cơ bản của dầu mỏ, khí thiên nhiên và tầm quan trọng của chúng đối
với nền kinh tế.
- Một số loại nhiên liệu thông thường và nguyên tắc sử dụng nhiên liệu một cách
hiệu quả.
HS hiểu:
- Tính chất của các hợp chất hữu cơ không chỉ phụ thuộc vào thành phần phân tử mà
cịn phụ thuộc vào cơng thức cấu tạo phân tử của chúng.
- Cấu tạo và tính chất của các hiđrocacbon tiêu biểu trong các dãy đồng đẳng: metan,
etilen, axetilen, benzen.

Kĩ năng
Tiếp tục hình thành và củng cố các kĩ năng:
- Quan sát, phân tích, tổng hợp và dự đốn tính chất của các chất.
- Lập phương trình hóa học hợp chất hữu cơ.
- Giải các bài tập định tính và định lượng có liên quan đến kiến thức của chương.
- Bước đầu vận dụng được những hiểu biết về hiđrocacbon, dầu mỏ, khí thiên nhiên,
nhiên liệu vào thực tế sản xuất và bảo vệ mơi trường.

Tình cảm, thái độ

Trân Thi Minh Nguyêt – THCS Ly Tư Trong – TP Nam Đinh

23


Đề tài “Một số vấn đề về Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ”
- Thông qua nội dung kiến thức của chương, giáo dục cho HS tình cảm yêu thiên
nhiên, có ý thức bảo vệ mơi trường.
- Có ý thức gắn lí thuyết với thực tiễn để nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Làm tăng hứng thú, niềm say mê với mơn Hóa học của HS.

Năng lực
Tiếp tục hình thành và phát triển các năng lực chung và các năng lực chun biệt của
mơn Hóa: năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng lực sáng tạo, năng lực sử dụng ngơn ngữ
hóa học, năng lực vận dụng các kiến thức hóa học vào cuộc sống…
5.2.2 Mục tiêu của chương 5 “Dẫn xuất của Hiđrocacbon. Polime”

Kiến thức
HS biết: Những kiến thức cơ bản về :
Hợp chất thiên nhiên có vai trò quan trọng đối với đời sống con người (gluxit,
protein).
Một số polime có nhiều ứng dụng trong thực tiễn (chất dẻo, tơ, cao su).
HS hiểu:
Công thức phân tử, công thức cấu tạo, tính chất vật lí, tính chất hóa học về
hợp chất hữu cơ có nhóm chức quan trọng (rượu etylic, axit axetic, chất béo).

Kĩ năng
Tiếp tục hình thành và củng cố các kĩ năng:
- Quan sát, tổng hợp, phân tích và dự đốn.
- Viết các PTHH minh họa cho các tính chất hóa học của các chất.

- Vận dụng kiến thức để giải thích một số vấn đề trong thực tiễn.
- Rèn luyện kĩ năng giải một số dạng bài tập về hóa hữu cơ: nhận biết, tính chất, xác
định cơng thức, dự đốn tính chất, trắc nghiệm.
- Biết cách tiến hành một số thí nghiệm hóa hữu cơ.

Tình cảm, thái độ
- Thông qua nội dung kiến thức của chương, giáo dục cho HS tình cảm yêu quý và
bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, có ý thức
- Có ý thức gắn lí thuyết với thực tiễn để nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Làm tăng hứng thú, niềm say mê với mơn Hóa học của HS.

Năng lực
Tiếp tục hình thành và phát triển các năng lực chung và các năng lực chun biệt của
mơn Hóa: năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng lực sáng tạo, năng lực sử dụng ngơn ngữ
hóa học, năng lực vận dụng các kiến thức hóa học vào cuộc sống…

Trân Thi Minh Nguyêt – THCS Ly Tư Trong – TP Nam Đinh

24


Đề tài “Một số vấn đề về Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ”
5.3 Nội dung kiến thức trong chương
Nội dung kiến thức trong chương được phân phối theo các bài học như sau:
Chương 4 “Hiđrocacbon. Nhiên liệu” gồm 10 bài:
Bài 34: Khái niệm về hợp chất hữu cơ và hóa học hữu cơ
Bài 35: Cấu tạo phân tử hợp chất hữu cơ
Bài 36: Metan
Bài 37: Etilen
Bài 38: Axetilen

Bài 39: Benzen
Bài 40: Dầu mỏ và khí thiên nhiên
Bài 41: Nhiên liệu
Bài 42: Luyện tập chương 4: Hiđrocacbon – Nhiên liệu
Bài 43: Thực hành: Tính chất của hiđrocacbon
Chương 5 “Dẫn xuất của Hiđrocacbon. Polime”gồm 13 bài:
- Bài 44: Rượu etylic
- Bài 45: Axit axetic
- Bài 46: Mối liên hệ giữa etilen, rượu etylic và axit axetic
- Bài 47: Chất béo
- Bài 48: Luyện tập: Rượu etylic, axit axetic và chất béo
- Bài 49: Thực hành: Tính chất của rượu và axit
- Bài 50: Glucozơ
- Bài 51: Saccarozơ
- Bài 52: Tinh bột và xenlulozơ
- Bài 53: Protein
- Bài 54: Polime
- Bài 55: Thực hành: Tính chất của gluxit
- Bài 56: Ơn tập cuối năm.
5.4 Nguyên tắc lựa chọn nội dung kiến thức để xây dựng dự án học tập phần
hữu cơ Hóa học lớp 9
Dựa vào các đặc điểm của DHTDA, việc lựa chọn nội dung để tổ chức DHTDA cần
đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Nội dung lựa chọn để thực hiện phương pháp DHTDA cần đảm bảo tính khoa học,
tính thực tiễn và mục tiêu dạy học.
- Nội dung dạy học phải có sự liên kết chặt chẽ giữa lí thuyết và thực tiễn, gắn tư duy
với hành động, gắn nhà trường với xã hội.
- Phải phù hợp với năng lực, hứng thú của HS: Chuyên đề dự án, mục tiêu, yêu cầu
thực hiện cần phù hợp với trình độ, hứng thú của HS.
Trân Thi Minh Nguyêt – THCS Ly Tư Trong – TP Nam Đinh


25


×