Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

skkn MỘT SỐ KINH NGHIỆM CẢI TIẾN THÍ NGHIỆM SINH HỌC PHỤC VỤ GIẢNG DẠY THEO HƯỚNG TÍCH CỰC HÓA MÔN SINH HỌC lớp 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.9 KB, 17 trang )

MỘT SỐ KINH NGHIỆM CẢI TIẾN THÍ NGHIỆM SINH HỌC PHỤC VỤ
GIẢNG DẠY THEO HƯỚNG TÍCH CỰC HĨA MƠN SINH HỌC
A- ĐẶT VẤN ĐỀ
I-Lời mở đầu:
Thực hịện Nghị quyết TW 4 khoá VII (tháng 01 năm 1993) và Nghị
quyết TW 2 khoá VIII (tháng 12 năm 1996), cũng như việc cụ thể hoá trong Luật giáo
dục (tháng 12 năm 1998) "Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh phù hợp với từng đặc điểm của lớp học,
môn học .... đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh".
Như vậy, đổi mới phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm, tích cực
hố hoạt động của học sinh và việc vận dụng các phương pháp dạy học phù hợp với
từng nội dung, từng đối tượng học sinh, từng biện pháp dạy học, đòi hỏi người giáo
viên phải có sự đổi mới cả về tư duy lẫn phương pháp dạy học.
Để thực hiện tốt phương pháp dạy học trong việc đổi mới sách giáo khoa của
Bộ GD - ĐT. Người giáo viên nhất thiết phải có những phương pháp giảng dạy phù
hợp, sáng tạo và sinh động để thúc đẩy học sinh hoạt động tích cực trong học tập, lĩnh
hội tri thức mới và nắm bài ngay tại lớp. Từ đó có kiến thức cơ sở vận dụng vào cuộc
sống, giải thích các hiện tượng thực tế trong tự nhiên.
Mặt khác, tuỳ từng đối tượng học sinh, tuỳ vào cơ sở vật chất của nhà trường
mà giáo viên vận dụng các phương pháp dạy học sáng tạo khác nhau vào giảng dạy
để đạt được kết qủa cao nhất.
Với lịng u nghề, sự ham mê nghiên cứu tìm tòi học hỏi, cũng như việc vận
dụng phương pháp dạy học sáng tạo vào môn Sinh học lớp 6 để phù hợp với thực tiễn
ở trường THCS Đọi Sơn – huyện Duy Tiên trong năm học 2013-2014. Trong quá
trình giảng dạy môn Sinh học lớp 6 điều đáng chú ý nhất là các thí nghiệm trực quan,
trong đó có nhiều thí nghiệm rất khó thành cơng do phụ thuộc vào điều kiện vùng
miền, thời tiết, mùa vụ và đối tượng học sinh. Vì vậy tơi ln trăn trở để tìm ra những
biện pháp cải tiến thí nghiệm sinh học phù hợp phục vụ giảng dạy theo hướng tích
cực hóa hoạt động học tập môn Sinh học lớp 6 để làm đề tài nghiên cứu khoa học.



“Một số kinh nghiệm cải tiến thí nghiệm sinh học phục vụ giảng dạy theo hướng
tích cực hố mơn Sinh học 6” trong chương trình Sinh học 6 bậc THCS hiện hành ở
trường THCS Đọi Sơn – huyện Duy Tiên.
II-Thực trạng dạy học bộ môn Sinh học 6 ở trường THCS Đọi Sơn:
1.Thực trạng sử dụng thiết bị và đồ dùng dạy học phục vụ giảng dạy môn
Sinh
học 6 ở trường THCS Đọi Sơn năm học 2013-2014:
1.1- Đồ dùng dạy học:
Đồ dùng dạy học trong nhà trường cịn ít hoặc một số đồ dùng được cấp chỉ
mang tính hình thức còn chất lượng và số lượng chưa đạt yêu cầu, chưa đáp ứng đủ
yêu cầu bộ môn.Với lượng đồ dùng dạy học như vậy giáo viên rất khó khăn trong quá
trình giảng dạy cũng như chưa đủ để gây hứng thú học tập cho học sinh theo phương
pháp dạy học tích cực.
1.2- Cơng tác sử dụng dồ dùng dạy học:
- Việc áp dụng phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy chương trình
SGK đổi mới cịn nhiều lúng túng, chưa triệt để, đặc biệt trong các khâu tổ chức các
hoạt động học cho học sinh. Trong quá trình tổ chức cho học sinh thảo luận còn
gượng ép, hoặc còn mang tính hình thức ở một số tiết dạy. Lượng kiến thức học sinh
tiếp thu trong tiết học chưa đảm bảo mục tiêu bài học. Do vậy học sinh chưa tích cực
trong học tập, chưa thực sự tìm tịi, suy nghĩ, nghiên cứu để phát hiện kiến thức mới.
Nguyên nhân đó là do đồ dùng dạy học và phương pháp dạy học sáng tạo cịn nhiều
hạn chế .
Ví dụ: Khi quan sát thí nghiệm các em mới chỉ ra được các bước tiến hành thí
nghiệm nhưng lại chưa thấy và giải thích được hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm
đó.
- Mặt khác chất lượng học sinh không đồng đều, nhiều học sinh chưa chú
tâm học tập, chưa học bài cũ và chuẩn bị bài, chuẩn bị mẫu vật trước ở nhà; một bộ
phận học sinh còn ngồi nhầm lớp. Nên việc giáo viên áp dụng, triển khai các hoạt



động học tập yêu cầu học sinh quan sát, thảo luận nhóm theo hướng tích cực hố để
giải quyết vấn đề đặt ra cịn rất khói khăn.
2. Kết quả và hiệu quả của việc sử dụng phương pháp dạy học môn Sinh học
lớp 6-Chương IV: Lá ở trường THCS ĐỌI SƠN cho đến năm học 20132014:
2.1- Kết quả điều tra lấy ý kiến của giáo viên và học sinh:
* Đối với giáo viên giảng dạy môn sinh:(lấy ý kiến thông qua trao đổi trực
tiếp)
Thầy, cô đã và đang giảng dạy mơn sinh học 6 thường hay gặp phải những
khó khăn gì trong quá trình dạy học ?
Hầu hết giáo viên đều có ý kiến:
" Ở Chương IV: Lá, chúng tơi đã rất cố gắng đưa phương pháp mới vào giảng
dạy, chuẩn bị chu đáo đồ dùng dạy học nhưng hầu như các thí nghiệm trực quan cho
học sinh quan sát khi làm vẫn chưa thực sự thành công, đôi khi thí nghiệm làm mãi,
đúng qui trình nhưng vẫn khơng cho ra kết quả. Do vậy trong một số bài dạy giáo
viên còn lúng túng, chỉ mới dừng lại ở việc cung cấp kiến thức và yêu cầu học sinh
công nhận kết quả mà chưa cho học sinh thấy được diễn biến của thí nghiệm cũng
như kết quả thí nghiệm để học sinh tích cực trong các hoạt động học, tìm tịi, thảo
luận để giải thích được hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm và vận dụng kiến thức để
giải thích được các hiện tượng thực tế ngoài tự nhiên"
* Đối với học sinh: (lấy ý kiến thông qua phát phiếu điều tra đến tất cả học
sinh khối 6, 7 năm học 2013-2014 và trao đổi trực tiếp một số học sinh trong khối)
Em có nhận xét và ý kiến gì sau khi học xong chương IV: Lá - thuộc chương
trình sinh học 6 ?
- Đa số học sinh khối 6 đều có nhận xét chung là:
“ Em rất thích học những tiết dạy của các thầy, cô khi dạy về chương
IV: Lá vì qua các tiết học trong chương chúng em được trực tiếp làm thí nghiệm, trực


tiếp quan sát thấy được những hiện tượng thực tế xảy ra đối với thực vật, từ đó
chúng em có thể tự giải thích được những hiện tượng thực tế ngoài tự nhiên khi

chúng em gặp phải. Mặt khác qua các bài học đó lại khơi dậy cho chúng em tính tị
mị ham hiểu biết tìm tịi đối với thực vật và giúp chúng em gần gũi, yêu thiên nhiên
hơn”.
-

Học sinh khối 7 lại có nhận xét:

“ Chúng em rất u thích bộ mơn sinh học đặc biệt là bộ mơn sinh học 6 vì
khi học mơn Sinh học 6 chúng em cảm thấy yêu và gần gũi với thiên nhiên, khám
phá được thế giới thực vật xung quanh. Nhưng khi học đến chương IV: lá, chúng
em lại rất buồn vì một số bài chúng em khơng làm được thành cơng các thí
nghiệm trong SGK, kể cả khi chúng em quan sát thấy các thầy cơ làm thí nghiệm
đơi khi vẫn chưa thành công, do vậy chúng em không quát sát thấy được các hiện
tượng xảy ra ở thực vật.
Ví dụ: Thí nghiệm sgk H21.2 tr69; H21.5 tr71; H23.1 tr77.
Từ đó làm chúng em mất dần hứng thú khi học tập bộ môn sinh nhất là khi
tham gia thảo luận nhóm để giải thích kết quả thí nghiệm cũng như lịng say mê học
hỏi, tìm hiểu thực vật”.
2. 3. Đánh giá tiết dạy khi chưa áp dụng thí nghiệm cải tiến:
Trong các tiết dạy sinh học ở Chương IV: Lá, đặc biệt là khi giảng dạy
các bài: 21, 23 giáo viên tiến hành làm thí nghiệm rất vất vả nhưng kết quả thí
nghiệm đạt được khơng như mong muốn . Mặt khác dụng cụ thí nghiệm được cấp với
số lượng rất hạn chế chỉ phục vụ đủ cho giáo viên làm thí nghiệm phục vụ giảng dạy,
cịn về phía học sinh khơng được trực tiếp tự thiết kế làm thí nghiệm trước mà chỉ tự
tìm hiểu thí nghiệm trước ở nhà thơng qua SGK. Chính vì thế nên tiết dạy theo
phương pháp tích cực hố lấy học sinh làm trung tâm chưa dạt được kết quả cao,
chưa khuyến khích được tính tự học tự nghiên cứu của học sinh, học sinh học tập
trầm, ít phát biểu ý kiến xây dựng bài, nhiều học sinh học tập có vẻ mệt mỏi không
hứng thú với tiết dạy đặc biệt là đối với đối tượng học sinh yếu kém.
*



*

*

B- GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Năm 2013 - 2014 là năm học tiếp tục thực hiện chương trình đổi mới SGK
THCS của bộ GD & ĐT. Trong đó bộ mơn Sinh học THCS đã có nhiều thay đổi về
kênh hình lẫn kênh chữ làm sinh động hơn về nội dung SGK cũng như tăng kỹ năng
làm việc độc lập của học sinh để lĩnh hội và chiếm lĩnh tri thức mới, đó chính là điểm
mạnh, điểm ưu việt mà SGK cũ khơng có được. Vì vậy để đạt được mục tiêu giáo
dục, qua thời gian mày mò nghiên cứu, vận dụng sáng tạo các phương pháp dạy học
tích cực đặc biệt là phương pháp làm thí nghiệm trực quan ở bộ môn Sinh học 6 tại
trường THCS và trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp. Qua đó tơi đưa ra những biện
pháp nhằm mục đích gây hứng thú học tập tích cực cho học sinh ở bộ mơn Sinh học
6, góp phần từng bước nâng cao dần chất lượng dạy và học. Để đạt được điều đó tơi
đưa ra một số giải pháp sau:
I/ Yêu cầu khi dạy phần thí nghiệm trực quan:
1-u cầu về kiến thức:
- Thơng qua thí nghiệm giúp hình thành ở học sinh có tố chất tư duy của
nhà nghiên cứu.
- Củng cố và khắc sâu kiến thức cho học sinh, hình thành được các đơn vị
kiến thức bài học mà học sinh cần đạt đựợc.
- Qua thí nghiệm học sinh phát hiện được kiến thức mới đồng thời liên hệ
với kiến thức đã học để giải thích được hiện tượng sinh học xảy ra.
2-Yêu cầu về kỹ năng:
- Giáo viên phải chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, hoá chất, mẫu vật và các điều kiện
cần thiết khác để đảm bảo thí nghiệm thành cơng. Có thể giao cho học sinh chuẩn bị
nhưng phải kiểm tra.

- Trong khi tiến hành thí nghiệm giáo viên phải :


+ Nêu mục tiêu TN, phải đảm bảo mỗi HS nhận thức rõ mục tiêu làm
TN để làm gì ?
+ Hướng dẫn HS cách tiến hành TN, phải đảm bảo mỗi HS nhận thức
rõ làm thí nghiệm như thế nào ? Bằng cách nào ?
+ Qua TN yêu cầu học sinh phải mô tả được kết quả TN; HS phải viết
ra (hoặc nói ra) các kết quả mà họ quan sát thấy trong q trình làm thí nghiệm.
Từ đó phân tích, so sánh, nhận xét, giải thích để rút ra kết luận cần thiết.
- Hình thành cho học sinh kỹ năng hợp tác, học tập theo nhóm để phát huy
hết khả năng, năng lực học tập của từng học sinh.
3-Yêu cầu về thái độ:
- Học sinh phải tự giác, tích cực học tập.
- Trong quá trình tiến hành TN GV và HS cần chú trọng đến từng thao
tác, nhiều khi chỉ sai sót trong một khâu là kết quả TN đã khơng như mong muốn.
Để hồn thành tốt mục tiêu bài học cũng như giúp giáo viên áp dụng
thành công phương pháp dạy học tích cực “ dạy học lấy học sinh làm trung tâm”
và nhẹ nhàng trong từng tiết dạy nhưng học sinh vẫn hăng say tích cực học tập
lĩnh hội tốt kiến thức ngay tại lớp, đặc biệt là những tiết có thí nghiệm trực quan.
Với suy nghĩ đó tơi đã đưa ra một số giải pháp sau.
II/ Một số giải pháp cải tiến thí nghiệm theo hướng tích cực hóa hoạt động học
của học sinh đối với môn Sinh học lớp 6
1- Lập kế hoạch giảng dạy:
Đối với giáo viên trực tiếp đứng lớp giảng dạy cần phải chuyên tâm vào tiết
dạy, nghiên cứu kỹ SGK, SGV,CKTKN, tài liệu tham khảo liên quan, làm thử các thí
nghiệm trực quan trước khi lên lớp. Đồng thời phải nắm bắt được từng đối tượng học
sinh trong lớp giảng dạy thuộc bộ mơn của mình bằng cách kiểm tra kiến thức ít nhất
3 lần bằng hình thức trắc nghiệm hoặc kiểm tra viết 15 phút tại lớp, sau đó thống kê
kết quả kiểm tra và phân loại học sinh. Qua kết quả phân tích đánh giá phân loại học



sinh, giáo viên lên kế hoạch giảng dạy cho cả năm học, cụ thể đến từng tuần học,
thông qua kế hoạch giảng dạy giáo viên thiết kế bài dạy đối với từng tiết học cụ thể
có tính sáng tạo phù hợp với đối tượng học sinh, cũng như việc chuẩn bị phương
pháp dạy học phù hợp với mục tiêu đề ra.
2- Cải tiến đồ dùng dạy học:
Trong quá trình nghiên cứu nội dung chương trình SGK, SGV để định
hướng thiết kế giáo án giảng dạy thì ở mỗi tiết dạy giáo viên cần phải ln ln có
suy nghĩ làm thế nào để giúp học sinh lĩnh hội được kiến thức một cách nhanh nhất,
hiệu quả nhất đặc biệt trong mỗi tiết dạy học sinh phải sơi nổi học tập hồn thành
được nhiệm vụ do giáo viên đề ra. Để có được điều đó người giáo viên phải tận tâm
với nghề, ln ln phải tìm tịi suy nghĩ để tìm ra con đường dạy học ngắn nhất.
Dưới đây tơi xin trình bày kinh nghiệm của bản thân về cải tiến một số thí
nghiệm giúp học sinh hoạt động tích cực lĩnh hội kiến thức trong bài 21, 23 SGK
Sinh học 6.
* Một số thí nghiệm đã được cải tiến để phục vụ giảng dạy các bài 21; 23Sinh học lớp 6:
** Thí nghiệm 1: Tiết 23 “Bài 21: Quang hợp; mục 2: Xác định chất khí thải
ra trong q trình lá chế tạo tinh bột”. SGK Sinh học 6 hiện hành đưa ra thí nghiệm
sau:
- Lấy vài cành rong đi chó (cây thuỷ sinh khác) cho vào hai cốc thuỷ tinh A
và B đựng đầy nước. Đổ nước vào đầy hai ống nghiệm, úp mỗi ống nghiệm đó vào
một cành rong trong mỗi cốc, sao cho khơng có bọt khí lọt vào. Để cốc A vào chỗ tối
hoặc bọc ngoài bằng một túi giấy đen. Đưa cốc B ra chỗ có nắng hoặc dưới đèn sáng
có chụp.
Sau khoảng 6 giờ, quan sát hai cốc, ta thấy: từ cành rong trong cốc B có
những bọt khí thốt ra rồi nổi lên và chiếm một khoảng dưới đáy ống nghiệm, còn
cành rong trong cốc A khơng có hiện tượng đó ( H.21.2A, và H.21.2B).



Lấy ống nghiệm ra khỏi cốc B, lật lại để xác định chất khí do cây rong đã thải
ra bằng cách: đưa nhanh que đóm vừa tắt ( chỉ cịn tàn đỏ) vào miệng ống nghiệm,
ta ta thấy que đóm lại bùng cháy (H.21.2C
*Nhận xét thí nghiệm SGK:
Đây là thí nghiệm nhằm chứng minh kết quả cho học sinh thấy khí thải ra mơi
trường bên ngồi trong q trình chế tạo tinh bột là khí ơ xi. Tuy nhiên thí nghiệm
này không nhất thiết phải làm, nhưng đối với những trường có phịng thí nghiệm
cũng như để khích lệ tính tị mị, lịng hăng say tìm hiểu thế giới thực vật xung quanh,
tạo sự hưng phấn trong học tập đặc biệt là trong quá trình áp dụng phương pháp dạy
học tích cực, thì giáo viên nên làm để cho học sinh quan sát kết quả.
Trong quá trình giảng dạy chúng tơi thấy thí nghiệm này rất khó thành cơng,
ngun nhân do ống nghiệm nhỏ chỉ chứa được một vài cành rong nên lượng khí thu
được ở đáy ống nghiệm ít. Mặt khác khi thử khí ơxi phải lộn ngược ống nghiệm cịn
nhiều nước. Ngồi ra khi quan sát thí nghiệm ta thấy lượng khí ơxi thốt ra ở cành
rong phía ngồi ống nghiệm khơng được thu rất lãng phí.
Để khắc phục nhược điểm đó tơi đã cải tiến lại thí như sau:
* Dụng cụ và vật liệu thí nghiệm:
- Ống nghiệm, phễu thuỷ tinh, cốc thuỷ tinh, diêm.
- Rong ráp.
* Các bước tiến hành:
Bước 1: Đổ nước lã ( tốt nhất là nước ao hồ ) vào cốc thuỷ tinh.
Bước 2: Đặt 3 – 4 cành rong ráp lên đáy cốc, sau đó úp phễu thuỷ tinh lên
đó.
Bước 3: Đổ đầy nước lã vào ống nghiệm rồi bịt chặt ngón tay lên miệng
ống, dốc ngược ống nghiệm sau đó úp vào cuống phễu.
Bước 4: Đặt thí nghiệm ra ngồi nơi có nhiều ánh nắng hoăc đặt trước
ngọn đèn điện 100W có chụp hắt sáng.


* Kết quả thí nghiệm:

- Sau một thời gian ngắn thí nghiệm thấy xuất hiện bọt khí ở các cành rong,
dần dần tụ lại ở đáy ống nghiệm.
- Khi thu được nhiều khí, thử bằng cách lật ngược ống nghiệm lại và đưa
ngay que đóm cịn than đỏ vào trong miệng ống nghiệm sẽ thấy tàn than đỏ loé
sáng hoặc bùng cháy. Ta kết luận khí thu được là khí ôxi.
* Những chú ý khi làm thí nghiệm:
Để đảm bảo thí nghiệm thành cơng cần phải:
- Cành rong phải rửa sạch, nhặt hết lá vàng, lá dặp, lá bị thối và đoạn gốc
khơng có lá.
- Kê cho miệng phễu thuỷ tinh khơng nằm sát đáy cốc.
- Khơng cho khơng khí lọt vào ống nghiệm khi úp ngược ống nghiệm lên
phễu
thuỷ tinh.
- Để tăng hiệu suất quang hợp thì bổ sung thêm CO 2 vào nước bằng cách
cho
vào cốc nước một lượng nhỏ Na2CO3.
* Ưu và khuyết điểm của thí nghiệm:
+ Ưu điểm:
- Thí nghiệm được thiết kế đơn giản, qui trình thí nghiệm khép kín.
- Lượng khí Ơxi thu được nhiều, khơng bị lãng phí, kết quả thí nghiệm
dễ
thành cơng. Đồng thời rút ngắn được thời gian thí nghiệm (chỉ mất
khoảng
2 giờ).


- Dụng cụ, vật liệu làm thí nghiệm đơn giản, sẵn có trong phịng thí
nghiệm.
Vì vậy rất thuận lợi trong việc hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm trước
ở nhà.

+ Khuyết điểm:
Tuy thí nghiệm này đã khắc phục được một số nhược điểm của thí
nghiệm đã nêu trong SGK, nhưng thí nghiệm vẫn cịn một số hạn chế như khi thử
khí vẫn cịn phải lộn ngược ống nghiệm chứa đầy nước.
** Thí nghiệm 2: Tiết 24 “Bài 21: Quang hợp (tiếp theo)” SGK , tr 71 - Sinh
học 6.
Để chứng minh “nếu khơng có khí cacbonic lá cây khơng thể chế tạo được
tinh bột” SGK đã đưa ra thí nghiệm sau:
- Đặt hai chậu cây vào chỗ tối trong hai ngày để tinh bột ở lá bị tiêu hết.
Sau đó đặt mỗi chậu cây lên một tấm kính ướt. Dùng hai chng thuỷ tinh A và B úp
ra ngồi mỗi chậu cây.
Trong chuông A cho thêm cốc nước vôi trong để dung dịch này hấp thụ
hếtkhí cacbonic của khơng khí trong chng.
Đặt cả hai chng thí nghiệm ở chỗ có nắng (H.21.4). Sau khoảng 5 - 6 giờ,
ngắt lá của mỗi cây để thử tinh bột bằng dung dịch iốt loãng . (H21.5)cho ta biết kết
quả thử dung dịch iốt trên lá trong hai chng đó .
* Nhận xét thí nghiệm SGK:
Đây là thí nghiệm nhằm chứng minh cho học sinh thấy “nếu khơng có khí
cacbonic lá cây khơng thể chế tạo được tinh bột ”. Yêu cầu của thí nghiệm phải đạt
được kết quả: có được lá của hai cây để thử dung dịch iốt (kết quả sau khi thử dung
dịch iốt một lá cho màu nâu nhạt, một lá có màu xanh tím).
Hiện nay do đồ dùng dạy học ở phịng thí nghiệm trong các nhà trường cịn
thiếu thốn nên việc tiến hành thí nghiệm cịn rất khó khăn, mặt khác để đạt được kết


quả thí nghiệm chính xác, đồng thời tạo nên sự tị mị và rèn luyện kỹ năng quan sát,
phân tích thí nghiệm của học sinh từ đó khích lệ các em sôi nổi tham gia thảo luận
giúp giáo viên thực hiện tốt đổi mới trong phương pháp dạy học.
Để khắc phục những khó khăn, hạn chế đó tơi đã cải tiến thí nghiệm như sau:
*Thí nghiệm được cải tiến:

-Bước 1: Để hai chậu cây khoai lang A và B vào chỗ tối 2-3 ngày để tinh bột
ở lá bị tiêu hết
-Bước 2: Dùng hai thanh que cứng buộc theo hình chữ T sau đó cắm vào mỗi
chậu một que sát với gần gốc mỗi cây và cao hơn ngọn cây khoảng 10-15 cm để
làm giá đỡ.
-Bước 3: Bọc bên ngoài mỗi chậu một túi nilông trong trùm lên trên que chữ
T và phủ kín mặt chậu, sau đó để vào chậu A một cốc nước bồ tạt đặc (chứa dung
dịch KOH đặc) và một cốc nước lã. Chậu B được đặt một cốc nước lã giống chậu A
và một cốc đựng dung dịch NaHCO3.
-Bước 4: Kéo căng túi nilông và dùng dây chun buộc chặt miệng túi nilông
vào thành mỗi chậu.
-Bước 5: Đặt cả hai chậu A và B ra ngồi chỗ có ánh nắng. Sau khoảng 5-6
giờ, ngắt lá của mỗi cây để thử tinh bột bằng dung dịch iốt lỗng.
* Ưu điểm của thí nghiệm đã được cải tiến:
Qua thí nghiệm trên tơi thấy có những ưu điểm sau:
- Khắc phục được sự thiếu thốn dụng cụ trong phịng thí nghiệm ( như đĩa
thuỷ
tinh, chng thuỷ tinh ).
- Thí nghiệm dễ làm, dễ thành cơng, tránh được đổ vỡ, lềnh kềnh.
- Vật liệu, dụng cụ thí nghiệm dễ tìm, sẵn có ở địa phương.
- Học sinh tự làm được thí nghiệm trước ở nhà dưới sự hướng dẫn của giáo
viên.


* Những lưu ý khi làm thí nghiệm cải tiến:
Để thí nghiệm nhanh mang lại kết quả chính xác, trong q trình thí
nghiệm
cần phải lưu ý một số điểm sau:
- Hai chậu phải được đặt nơi thật tối để quá trình khử tinh bột xảy ra nhanh.
- Chậu A nên dùng nước bồ tạt đặc (dd KOH đặc) thay cho nước vơi trong

Ca(OH)2 vì dd KOH có khả năng hấp thụ nhanh khí CO 2 hơn là dd
Ca(OH)2.
- Chậu B nên để thêm một cốc chứa dd NaHCO3 vì dung dịch này sẽ làm lăng
hàm lượng khí CO2 trong chậu đối chứng.
- Khi trùm túi nilông lên chậu phải kéo căng và buộc kín để khơng khí trong
chậu khơng bị thốt ra ngồi.
- Nếu trong khi thí nghiệm gặp điều kiện thời tiết không thuận lợi (như râm
mát),
phải đặt chậu thí nghiệm nơi có ánh đèn điện 100 W có chụp hắt ánh sáng.
**Thí nghiệm 3: Tiết 26 “ Bài 23: Cây có hơ hấp khơng “ SGK, Tr 77.
*Thí nghiệm SGK:
Lấy hai cốc nước vôi trong giống nhau, đặt lên 2 tấm kính ướt rồi dùng
hai chng thuỷ tinh A và B úp vào, trong chng A có đặt một chậu cây. Cho cả hai
chng thí nghiệm vào chỗ tối. Sau khoảng 6 giờ, thấy cốc nước vôi ở chng A bị
đục và trên mặt có một lớp váng trắng dày, cốc nước vơi ở chng B vẫn cịn trong và
trên mặt chỉ có một lớp váng trắng rắt mỏng. ( H.23.1 )
*Nhận xét thí nghiệm SGK:
Đây là loại thí nghiệm nhằm chứng minh “có hiện tượng hơ hấp ở cây”,
vì vậy để tiết học sơi nổi giáo viên nên làm trước thí nghiệm sau đó mang thí nghiệm
lên lớp cho học sinh quan sát kết quả.


Tuy nhiên nếu tiến hành làm thí nghiệm như qui trình SGK thì kết quả thí
nghiệm đạt được sẽ lâu và mất rất nhiều thời gian. Vì vậy để rút ngắn thời gian thí
nghiệm nhưng kết quả đạt được của thí nghiệm vẫn chính xác tơi đã cải tiến lại thí
nghiệm như sau:
*Thí nghiệm được cải tiến như sau:
Bước 1: - Dùng hai thanh que cứng buộc theo hình chữ T sau đó cắm
vào mỗi chậu một que, trong chậu A que được cắm sát với gần gốc cây và cao
hơn ngọn cây khoảng 10-15 cm để làm giá đỡ. Trong chậu B que được căm

vào chính giữa chậu.
Bước 2: - Dùng túi nilơng trùm kín lên phần que và cây trong chậu A,
phần miệng túi được buộc chặt vào gốc cây và gốc que cắm trong chậu. Ở chậu
B túi ni lơng được trùm kín lên phần que trong chậu và miệng túi được buộc
chặt vào gốc của que cắm.
Bước 3: - Đặt vào trong túi ni lông ở mỗi chậu một cốc nước vôi trong
và một cốc nước lã.
Bước 4: - Cho cả hai chậu vào chỗ tối khoảng 4-5 giờ. Quan sát sẽ thấy
cốc nước vôi trong ở chậu A sẽ bị đục và trên bề mặt xuất hiện lớp váng trắng
dày, mặt khác trên bề mặt túi ni lơng ở phía trong đọng lại những giọt nước và
túi ni lông bị mờ dần.Ngược lại cốc nước vơi trong ở chậu B vẫn cịn trong và
trên bề mặt chỉ có một lớp váng rất mỏng, khi quan sát trên bề mặt túi ni lơng ở
phía trong khơng thấy đọng lại những giọt nước và túi không bị mờ.
*Những lưu ý khi làm thí nghiệm cải tiến:
- Phải chao đi, chao lại ba lần cả hai túi ni lông trước khi trùm lên cây trong
chậu A
và trùm lên que cắm trong chậu B.
- Buộc túi ni lông vào gốc cây hoặc gốc que cắm phải chặt và kín để không
cho


khơng khí bên ngồi lọt vào.
- Cây trồng trong chậu phải có nhiều lá xanh, tốt nhất là chọn cây khoai lang.
* Ưu điểm của thí nghiệm được cải tiến:
- Thí nghiệm dễ làm, dễ kiếm dụng cụ thí nghiệm và dễ thành cơng.
- Tránh được tình trạng đổ vỡ do va chạm dụng cụ, đồng thời khắc phục được
tình
trạng thiếu dụng cụ làm thí nghiệm như “chng thuỷ tinh” trong các nhà
trường.
- Qua thí nghiệm học sinh quan sát thấy rõ được khí CO 2 làm đục và tạo váng

dày
trên bề mặt nước vôi trong. Đồng thời thấy được trong q trình hơ hấp ở cây
xanh
hơi nước được thốt ra và tích tụ lại thành từng giọt trên bề mặt phía trong túi
ni

lơng và làm mờ túi.
- Học sinh có thể tự làm được thí nghiệm và quan sát được kết quả ở trước ở

nhà khi
học bài này bằng sự hướng dẫn trước của giáo viên.
- Khích lệ được tính tích cực học tập, nghiên cứu độc lập của học sinh tạo nên
khơng
khí học tập sơi nổi trong tiết học.
3- Linh hoạt, sáng tạo trong dạy học:
Trong quá trình giảng dạy môn Sinh học lớp 6 cụ thể là dạy các bài trong
Chương IV: Lá, có những phương tiện dạy học khơng có sẵn hoặc thiếu thốn khơng
đủ để phục vụ cho công tác giảng dạy, đặc biệt là các dụng cụ phục vụ cho giáo viên,
học sinh tiến hành thí nghiệm, do đó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tiến trình bài giảng
cũng như việc lĩnh hội kiến thức của học sinh. Vì vậy giáo viên cần phải linh hoạt có
thể thay thế và lựa chọn phương tiện dạy học, phương pháp dạy học sao cho phù hợp.


C- Kết luận
1.Kết quả nghiên cứu:
1. 1 Đánh giá chung:
- Việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực, linh hoạt, sáng tạo phù
hợp đặc trưng bộ môn, phù hợp chương trình đổi mới SGK của Bộ GD & ĐT để đạt
được hiệu quả sư phạm cao là một tất yếu có vai trị rất to lớn trong sự nghiệp giáo
dục hiện nay.

- Thí nghiệm sinh học có tác dụng đặc biệt quan trọng trong giảng dạy
môn sinh học. Do đó việc cải tiến thí nghiệm sinh học có ý nghĩa nhất định trong việc
đảm bảo sự thành công của thí nghiệm cũng như sự thành cơng của tiết dạy. Từ đó
góp phần tích cực trong q trình lĩnh hội kiến thức, bồi dưỡng tư duy khoa học cho
học sinh.
- Qua đề tài này phần nào đã khắc phục được một số hạn chế khi sử dụng
đồ dùng và phương pháp dạy học theo hướng tích cực hố học sinh, phục vụ chương
trình đổi mới SGK và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
* kết quả:
Qua một thời gian theo dõi tơi thấy khi áp dụng thí nghiệm đã cải tiến
vào giảng dạy thì đa số học sinh hiểu bài, nắm vững trọng tâm và mục tiêu bài học.
Kết quả đã giúp chúng ta mạnh dạn khẳng định “thí nghiệm đã cải tiến là đúng” và
“cải tiến thí nghiệm theo hướng thuận là một phần yếu tố quan trọng giúp người giáo
viên thành công trong tiết dạy ”.
2. Đánh giá tiết dạy đã được áp dụng các thí nghiệm được cải tiến:
- Trong tiết dạy giáo viên đưa ra thí nghiệm trực quan đã chuẩn bị sẵn, khơng
sử dụng phương pháp thuyết trình, khơng giảng giải nhiều, giáo viên có nhiều thời
gian quan sát bao quát lớp học và tổ chức hướng dẫn học sinh quan sát thí nghiệm


trực quan, tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm để giải thích hiện tượng và rút ra kết
quả thí nghiệm.
- Học sinh tích cực, sơi nổi quan sát thí nghiệm và thảo luận nhóm tìm ra
phương án đúng để giải thích hiện tượng và kết quả thí nghiệm, từ đó hăng say phát
biểu ý kiến, nhận xét, bổ sung rút ra kết luận đúng đồng thời vận dụng tốt kiến thức
đã học vào thực tế.
3. Bài học kinh nghiệm:
* Đối với giáo viên:
Để đạt được kết quả trên, người giáo viên cần phải:
o


Yêu nghề, yêu quý học sinh, tâm huyết với nghề.

o

Có lịng kiên trì, nhẫn nại, cần mẫn, chịu khó, ham học hỏi.

o

Có sự tư duy độc lập, sáng tạo và biết lắng nghe ý kiến

người khác.
o

Trong quá trình giảng dạy phải lập kế hoạch dạy học trước,

chuẩn bị chu đáo, làm trước thí nghiệm nhiều lần để rút kinh nghiệm
đồng thời quán triệt mục tiêu và cụ thể hoá mục tiêu bài học, thể hiện
tinh thần đổi mới phương pháp dạy học cũng như đảm bảo tính thống
nhất nội dung chương trình, đáp ứng yêu cầu phát triển của từng đối
tượng học sinh.
* Đối với học sinh:
Các thí nghiệm thực hành ở mơn Sinh học lớp 6 là một nội dung quan
trọng, Bởi vì thơng qua thí nghiệm giúp học sinh phát hiện kiến thức mới, củng cố
kiến thức cũ và giải thích được những hiện tượng thực tế xảy ra đối với thực vật
trong tự nhiên. Do vậy học sinh cần phải:
o

Hứng thú say mê học tập, tìm tịi khám phá.


o

Đọc và làm thí nghiệm trước ở nhà dưới sự hướng dẫn của

giáo viên.


o

Chuẩn bị thí nghiệm đầy đủ trước khi đến lớp.

o

Tập trung quan sát thí nghiệm để phát hiện được dấu hiệu,

hiện tượng xảy ra.
o

Cần đào sâu suy nghĩ, khơng nóng vội, cẩn thận.

5. Những kiến nghị và đề xuất:
Tôi xin đưa ra một vài ý kiến sau:
* Đối với nhà trường: cần tạo điều kiện hơn nữa về cơ sở vật chất, phương
tiện dạy học và quỹ thời gian để giáo viên có điều kiện trau dồi kiến thức, nâng cao
chuyên môn nghiệp vụ và sáng tạo cải tiến đồ dùng dạy học hợp lý.
* Đối với cấp trên: UBND xã cần phải tạo điều kiện hơn nữa về cơ sở vật chất
giúp nhà trường xây dựng các phòng học chức năng để học sinh có điều kiện học tập
tốt hơn. Phòng giáo dục hàng năm cần phải thường xuyên tổ chức các cuộc thi sáng
tạo về đồ dùng dạy học để khuyến khích các giáo viên có điều kiện trao đổi kinh
nghiệm trong giảng dạy.

Do thời gian và điều kiện cơ sở vật chất còn nhiều hạn chế nên tôi nghiên
cứu đề tài trong phạm vi hẹp. Mặt khác do điều kiện năng lực có hạn, các biện pháp
đưa ra trong đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong các bạn đồng
nghiệp góp ý chân tình để trong những năm học tới được tốt hơn, đáp ứng được sự
nghiệp giáo dục đổi mới của nước nhà./
Xin chân thành cảm ơn !



×