Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

skkn LỰA CHỌN VÀ ỨNG DỤNG MỘT SỐ BÀI TẬP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KỸ THUẬT XUẤT PHÁT THẤP VÀ CHẠY LAO SAU XUẤT PHÁT CỦA HỌC SINH LỚP 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (485.99 KB, 18 trang )

SÁNG KIẾN GIẢI PHÁP
ĐỀ TÀI: "LỰA CHỌN VÀ ỨNG DỤNG MỘT SỐ BÀI TẬP
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KỸ THUẬT XUẤT PHÁT THẤP
VÀ CHẠY LAO SAU XUẤT PHÁT CỦA HỌC SINH LỚP 8 TRƯỜNG
THCS NGUYỄN HUỆ"

A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Đã từ lâu Đảng và nhà nước ta ln coi trọng vị trí và tác dụng của GDTC
học đường như một mặt trong mục tiêu giáo dục tồn diện của nhà trường và xã
hội nhằm góp phần đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện, hoàn thiện về nhân
cách, trí tuệ và thể chất. Vì vậy “Khỏe để xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Một
khẩu hiệu ngắn gọn và khẳng định tầm quan trọng của sức khỏe, Sức khỏe là
vốn quý nhất của con người. Khi nói đến khẩu hiệu ấy người ta nghĩ ngay đến
TDTT.
Thể dục là một biện pháp tích cực và hữu hiệu nhất nhằm bảo vệ và tăng
cường sức khoẻ cho học sinh nói riêng và cho nhân dân nói chung, đồng thời tập
luyện TDTT sẽ giúp hạn chế bệnh tật, tăng cường sức khoẻ, giảm bớt tệ nạn xã
hội góp phần đẩy mạnh sự phát triển toàn diện về mọi mặt, đồng thời bồi dưỡng
nhiều đức tính: dũng cảm, quyết đốn, đồn kết, ý thức tổ chức kỷ luật cao.
Sức khỏe là vốn quý của con người, nhất là đối với thế hệ trẻ tại các trường
tiểu học và trung học. Ở thời kỳ này các em phát triển rất mạnh mẽ cả về hình
thái lẫn trí thơng minh. Vì thế việc chăm sóc sức khỏe ban đầu cho các em là
một việc làm cấp bách và rất cần thiết.
Chỉ thị số 36/CT/TW ngày 24/03/1994 của Ban Chấp Hành Trung Ương
Đảng Cộng Sản Việt Nam về công tác TDTT trong giai đoạn đổi mới đã tổng
kết như sau: “Việc học tập có tổ chức và đầy đủ hơn, phong trào TDTT quần

-1-



chúng, hội khoẻ Phù Đổng các cấp, nhất là cấp THPT đã tiến hành thường
xuyên có hệ thống. Tuy nhiên, cơng tác giáo dục trong nhà trường cịn nhiều bất
cập cụ thể như: nhận thức giáo dục còn hạn chế, chất lượng dạy và học còn thấp,
hiệu quả chưa cao, các hình thức thể thao quần chúng cịn nghèo nàn như: điểm
tập luyện ít, chưa thể cung cấp cho đất nước những mầm non tương lai”.
Nghị quyết Đại hội lần thứ VIII và Nghị quyết Đại hội Ban Chấp Hành
Trung Ương lần thứ II của Đảng đã nêu rõ: “GD - ĐT, khoa học và công nghệ là
nền tảng và động lực cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hố đất nước”.
Trong các nhiệm vụ đó, GDTC giữ một vai trị khơng kém phần quan trọng.
Bởi lẽ, nhiệm vụ nâng cao trí lực phải ln song hành với nhiệm vụ nâng cao
thể lực. Nếu khơng có thể lực tốt, thì khơng thể đảm bảo học tập tốt, lao động
tốt.
Một trong những biện pháp góp phần tích cực để rèn luyện sức khỏe cho
học sinh phổ thông là tập luyện thường xun các mơn Điền kinh; vì Điền
kinh giữ vị trí chủ yếu trong chương trình GDTC của nhà trường phổ thông và
Chạy cự ly ngắn (60m) là một trong những mơn học chính thức của chương
trình thể dục từ THCS đến THPT và Đại học. Để đạt thành tích cao trong Chạy
cự ly ngắn (60m) phải hoàn thiện về kỹ thuật chuyên môn, tiến hành tập luyện
để phát triển các tố chất đến mức cần thiết. Trong quá trình giảng dạy, trình độ
và thành tích Chạy cự ly ngắn (60m) của học sinh không cao do ảnh hưởng của
nhiều nguyên nhân trong đó, có một nguyên nhân quan trọng là chưa chú ý đến
các tố chất thể lực. Những yêu cầu này đòi hỏi giáo viên phải biết sắp xếp các
bài tập sẵn có trong chương trình với kết hợp lựa chọn các bài tập đơn giản, dễ
thực hiện phù hợp với năng lực của học sinh từ đó ứng dụng vào thực tế tập
luyện nhằm mang lại hiệu quả tốt nhất nâng cao thành tích mơn chạy nhanh.
Trường THCS Nguyễn Huệ có sân bãi tương đối tốt nhưng trong nhiều
năm đội tuyển điền kinh của trường chỉ đạt thành tích ở các mơn nhảy nhưng
thành tích Chạy cự ly ngắn còn thấp. Với mong muốn nâng cao thành tích Chạy
cự ly ngắn cho học sinh lớp 8 và tìm chọn được đội tuyển Chạy cự ly ngắn cho
trường, chúng tôi quyết định nghiên cứu đề tài:


-2-


"Lựa chọn và ứng dụng một số bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật xuất
phát thấp và chạy lao sau xuất phát của học sinh lớp 8 trường THCS Nguyễn
Huệ"
II. MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1. Mục đích:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là thơng qua việc nghiên cứu những cơ sở lý
luận và thực tiễn trong mơn Điền kinh nói chung và chạy cự ly ngắn nói riêng.
Đề tài lựa chọn và ứng dụng các bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật xuất
phát thấp và chạy lao sau xuất phát của học sinh lớp 8. Từ đó giúp cho giáo viên
giảng dạy kỹ thuật này, có phương pháp dạy phù hợp nhằm nâng cao trình độ
thể lực cho học sinh.
2. Phương pháp nghiên cứu:
Để giải quyết mục đích nghiên cứu của đề tài tôi sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau;
a. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu.
Phương pháp này là quá trình tham khảo các tài liệu chung và chuyên môn
liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài về các lĩnh vực Điền kinh.
b. Phương pháp phỏng vấn điều tra.
Phương pháp này là dùng phiếu phỏng vấn nhằm nghiên cứu các thực trạng
sử dụng các bài tập bổ trợ nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật xuất phát thấp trong
giảng dạy và tập luyện tại các đơn vị lớp, khối.
c. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
Là phương pháp được tơi sử dụng nhằm mục đích kiểm nghiệm tính hiệu quả
và mức độ của các bài tập đã lựa chọn trên đối tượng nghiên cứu. Quá trình thực
nghiệm được tôi tiến hành như sau.
Đối tượng nghiên cứu là 60 em học sinh lớp 8 Trường THCS Nguyễn Huệ

được chia làm 2 nhóm.
- Nhóm đối chiếu: 30 em (15 nam và 15 nữ) tập theo chương trình mơn học của
Bộ Giáo Dục & Đào Tạo thống nhất ban hành trong các trường THCS.

-3-


- Nhóm thực nghiệm: 30 em (15 nam và 15 nữ): Bên cạnh tập theo chương
trình mơn học chạy ngắn của PPCT thống nhất ban hành trong các trường
THCS, tôi áp dụng thêm những bài tập được lựa chọn vào quá trình giảng dạy
(nội dung chạy 60m).
d. Phương pháp kiểm tra sư phạm
Chúng tôi sử dụng phương pháp này để tiến hành kiểm tra “ kỹ thuật xuất phát
thấp và chạy lao sau xuất phát" trước và sau thực nghiệm của học sinh lớp 8
Trường THCS Nguyễn Huệ.
Cách thức tiến hành kiểm tra kỹ thuật:
- Kiểm tra luân phiên, mỗi lượt 2 học sinh.
- Mỗi học sinh thực hiện 2 lần, lấy thành tích cao nhất.
- Thực hiện chạy 60m theo luật Điền kinh.
e. Phương pháp thống kê:
Được sử dụng để xử lí số liệu đã thu được trong quá trình nghiên cứu.
III. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI:
- Đối tượng nghiên cứu: Gồm 60 học sinh khối 8 năm học 2014 – 2015, trong đó
chia làm 2 nhóm, mỗi nhóm 30 em gồm 15 nam, 15 nữ.
- Địa điểm: Trường THCS Nguyễn Huệ
- Thời gian thực hiện đề tài trong năm học trên cơ sở từng tiết dạy
IV. CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU:
- Thông qua các tiết thực hành để củng cố lý thuyết.
- Tổ chức các hội thao cấp trường, các tiết hội giảng.
- Phỏng vấn học sinh khối 8

- Thường xuyên kiểm tra bài củ.
- Kiểm tra mức độ tiếp thu sau tiết học.
V. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỂN:
1. Cơ sở lý luận:
Trong chạy cự ly ngắn thường sử dụng xuất phát thấp vì xuất phát thấp giúp
học sinh bắt tốc độ nhanh hơn và sớm đạt được tốc độ cực đại trong thời gian
ngắn nhất. Để xuất phát nhanh thường sử dụng bàn đạp để xuất phát, đảm bảo

-4-


cho học sinh có điểm tì vững chắc để đạp sau, sự ổn định khi bắt đầu và tạo
cho học sinh có tư thế thích hợp nhất khi xuất phát.
Nhiệm vụ của giai đoạn này là chuyển từ trạng thái tĩnh sang trạng thái vận
động, tạo ra vận tốc lớn, tạo điều kiện để nhanh chóng bắt được tốc độ cao
ngay từ giây đầu. Muốn vậy học sinh phải tuân thủ các yêu cầu về thông số kỹ
thuật như yêu cầu về bàn đạp, góc độ đóng bàn đạp, góc độ giữa các khớp, tư
thế thân người...Để đạt được hiệu quả cao khi xuất phát thấp, học sinh phải
thực hiện chính xác kỹ thuật của từng giai đoạn: vào chổ - sẵn sàng - xuất phát.
Kỹ thuật của từng giai đoạn đều có liên quan chặt chẽ với nhau, kỹ thuật của
giai đoạn trước ảnh hưởng lớn kỹ thuật của giai đoạn tiếp theo. Trong xuất
phát thấp thì trong tư thế sẵn sàng là biểu hiện của "trạng thái tĩnh linh hoạt".
Mặc dù ở trạng thái này khơng có sự chuyển động bề ngoài nhưng về mặt tâm
sinh lý thể hiện sự hướng đích tập trung rõ rệt. Tư thế sẵn sàng trong xuất phát
phải đảm bảo như độ ổn định vững chắc của cơ thể, giảm căng thẳng thừa cho
cơ. Khi đó sẽ tận dụng được lực đạp sau, tạo khả năng thuận lợi cho giai đoạn
chạy lao sau xuất phát.
2. Cơ sở thực tiễn:
Căn cứ vào những cơ sở lý luận mà tơi đã trình bày ở trên, căn cứ vào đặc
điểm tâm - sinh lý lứa tuổi của đối tượng nghiên cứu, tôi đã lựa chọn được 3

nhóm bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật xuất phát thấp và chạy lao sau
xuất phát cho học sinh trường THCS Nguyễn Huệ như sau:
* Bài tập nhằm phát triển thể lực, sức mạnh tốc độ.
+ Chạy đạp sau
+ Chạy nâng cao đùi
+ Chạy bước nhỏ
+ Bật đổi chân độ cao 25cm
+ Chạy lò cò
+ Chạy lên dốc
+ Bật cóc
+ Các trị chơi vận động

-5-


+ Chạy 30, 40, 50, 60, tốc độ cao.
* Nhóm bài tập phát triển khả năng phản ứng vận động.
+ Chạy theo tín hiệu
+ Xuất phát chạy lao theo tín hiệu
+ Trò chơi vận động về phản xạ (trò chơi cướp cờ, chim vào chuồng...)
+ Chạy tiếp sức vượt chướng ngại vật
+ Chạy tăng tốc độ 30m
* Nhóm bài tập hoàn thiện kỹ thuật
+ Bài tập thực hiện toàn bộ kỹ thuật
+ Tập đóng bàn đạp
+ Lập lại tư thế ngồi trong bàn đạp
+ Tự thực hiện toàn bộ kỹ thuật xuất phát thấp có bàn đạp
+ Ngồi trong bàn đạp nâng cao mông chạm vật chuẩn
+ Xuất phát dời bàn đạp đặt chân vào vạch bước chạy định trước
+ Tập xuất phát chạy lao leo dốc

+ Xuất phát chạy lao trên vạch (bước chạy) kẻ sẵn
+ Xuất phát chạy lao dưới xà ngang đặt chếch
+ Xuất phát trong hố cát có người tác động (tỳ vai)
- Từ những bài tập trên tôi đã áp dụng cho 30 học sinh nam và nữ nhóm thực
nghiệm trong thời gian tập luyện
VI. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN:
- Tơi chia q trình nghiên cứu đề tài ra làm 2 giai đoạn
- Giai đoạn 1: Từ tuần 1 đến tuần 2 theo PPCT năm học 2014 - 2015 lấy số liệu
khảo sát.
- Giai đoạn 2: Từ tuần 3 đến tuần 11 theo PPCT năm học 2014 - 2015. Nhằm
giải quyết các nhiêm vụ trong đề tài, kiểm tra lấy số liệu thống kê hoàn thành đề
tài.
B. PHẦN NỘI DUNG
I. THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG MÂU THUẨN:

-6-


1. Thuận lợi:
- Được sự quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường, tổ chức chuyên
môn.
- Bản thân là giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn.
- Học sinh tiếp thu nhanh, hăng hái tập luyện.
- Lực lượng giáo viên nhiệt tình, nhiều kinh nghiệm trong cơng tác.
- Ý thức tập luyện của học sinh đã hình thành từ những năm trước và được sự
giáo dục, nhắc nhở của giáo viên trong nhà trường.
2. Khó khăn:
- Ngồi ra các em chưa chú trọng đến quá trình khởi động.
- Học sinh xuống sân vẫn chưa chủ động.
- Trang thiết bị chun mơn cịn thiếu.

II. CÁC BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
- Mỗi giờ học giáo viên cần chủ động áp dụng hình thức tích cực hóa học sinh
bằng các phương pháp trị chơi và tích cực nhận xét đánh giá.
- Từ những đặc điểm trên, ta thấy hiệu quả kỹ thuật xuất phát thấp và chạy lao
sau xuất phát phụ thuộc vào 3 yếu tố chính:
Với mục đích "Lựa chọn và ứng dụng một số bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kỹ
thuật xuất phát thấp và chạy lao sau xuất phát của học sinh lớp 8", chúng tôi dựa
theo những yêu cầu sau đây:
* Bài tập dễ tập phù hợp với sinh lý, lứa tuổi và sự phát triển thể lực của học
sinh.
* Hình thành được kỹ năng vận động, đồng thời học sinh biết điều chỉnh động
tác sai.
* Đảm bảo các bài tập nâng dần độ khó nhằm tránh xảy ra chấn thương.
Các bài tập này chúng tôi soạn thành phiếu gửi đến 25 giáo viên đang dạy
mơn Thể dục THCS thuộc Phịng GD - ĐT Châu Đức và thu về được 20 phiếu.
Theo những định hướng đã đề ra, chúng tôi chỉ chọn những bài tập trả lời phiếu
phỏng vấn ở mức “Quan trọng” đạt từ 75% trở lên và thu được kết quả ở bảng
phỏng vấn

-7-


Bảng: Kết quả phỏng vấn
KẾT QUẢ
(n = 25; thu vào 20)

T

BÀI TẬP


T

Quan trọng
Số

Tỉ lệ

phiếu

(%)

Bình thường
Số

Tỉ lệ

phiếu (%)

Bài tập nhằm phát triển thể lực, sức
A

mạnh tốc độ.

1

Chạy đạp sau

17

85


3

15

2

Chạy nâng cao đùi

18

90

2

10

3

Chạy bước nhỏ

12

60

8

40

4


Bật đổi chân độ cao 25cm

16

80

4

20

5

Chạy lò cò

13

65

7

35

6

Chạy lên dốc

17

85


3

15

7

Bật cóc

9

45

11

55

8

Các trị chơi vận động

10

50

10

50

9


Chạy 30, 40, 50, 60, tốc độ cao.

18

90

2

10

Nhóm bài tập phát triển khả năng
B

phản ứng vận động.

1

Chạy theo tín hiệu

17

85

3

15

2


Xuất phát chạy lao theo tín hiệu

16

80

4

20

3

Chạy tăng tốc 30m

12

60

8

40

4

Chạy tiếp sức vượt chướng ngại vật

14

70


6

30

5

Trò chơi vận động về phản xạ (trò

18

90

2

10

chơi cướp cờ, chim vào chuồng...)
C

Nhóm bài tập hồn thiện kỹ thuật

1

Bài tập thực hiện tồn bộ kỹ thuật

20

100

0


0

2

Tập đóng bàn đạp

10

50

10

50

3

Lập lại tư thế ngồi trong bàn đạp

9

45

11

55

-8-



Tự thực hiện tồn bộ kỹ thuật xuất

4

phát thấp có bàn đạp
Xuất phát chạy lao trên vạch (bước

5

14

70

6

30

18

90

2

10

12

60

8


40

13

65

7

35

14

70

6

30

17

85

3

15

16

80


4

20

chạy) kẻ sẵn 30m
Xuất phát dời bàn đạp đặt chân vào

6

vạch bước chạy định trước
7

Tập xuất phát chạy lao leo dốc

8

Ngồi trong bàn đạp nâng cao mông
chạm vật chuẩn
Xuất phát chạy lao dưới xà ngang

9

đặt chếch 30m
10

Xuất phát trong hố cát có người tác
động (tỳ vai)

Căn cứ kết quả phỏng vấn chúng tôi chọn 12 bài tập có ý kiến quan trọng

từ 75% trở lên đưa vào chương trình thực nghiệm gồm một số bài tập sau đây:
1. Các bài tập phát triển thể lực, sức mạnh tốc độ
a. Chạy đạp sau
+ Yêu cầu: Chân trước chủ động nâng cao đùi về phía trước, chân sau duỗi
thẳng các khớp, thực hiện động tác với tốc độ cao
+ Tác dụng: Hoàn thiện kỹ thuật đạp sau và phát triển sức mạnh cơ bắp và
sức mạnh tốc độ.
b. Chạy nâng cao đùi
+ Yêu cầu: Thân giữ thẳng, chân lăng chủ động nâng cao đùi về phía trước ,
chân đẩy duỗi thẳng các khớp. Thực hiện động tác từ chậm đến tốc độ cao, biết
phối hợp động tác tay.
+ Tác dụng: Phát triển sức mạnh cơ bắp biết chủ động nâng đùi về phía trước
khi chạy
c. Bật đổi chân độ cao 25cm
+ Yêu cầu: Bật thẳng chân, xốc người lên
-9-


+ Tác dụng: Phát triển sức mạnh cơ bắp và tốc độ chân (tần số)
d. Chạy lên dốc
+ Yêu cầu: Chạy với tốc độ khác nhau, cố gắng chân sau thẳng chân, bước
dài không ngửa mặt
+ Tác dụng: Nâng cao khả năng khắc phục trọng lượng và phát triển sức
mạnh cơ bắp
e. Chạy tốc độ cao 30, 60, 80m
+ Yêu cầu: Chạy tốc độ tối đa 95 - 100%
+ Tác dụng: Phát triển tốc độ và làm quen với hoạt động tối đa
2. Nhóm bài tập phát triển khả năng phản ứng vận động
a. Chạy theo tín hiệu
+ Yêu cầu: Chạy theo tiếng còi quy định: Lần 1 chạy nhanh; lần 2: chạy

chậm; Lần 3: quay sau
+ Tác dụng: Phát triển phản xạ vận động khắc phục sức ỳ của cơ thể làm quen
với hoạt động trong tình huống thay đổi
b. Xuất phát chạy lao theo tín hiệu
+ Yêu cầu: Khi có khẩu lệnh "chạy" người thực hiện phải thực hiện động tác
đạp nhanh, mạnh vào bàn đạp và lao khỏi vị trí xuất phát
+ Tác dụng: Phát triển thời gian phản ứng động tác (với kỹ thuật xuất phát)
c. Trò chơi vận động về phản xạ (trò chơi cướp cờ, chim vào chuồng...)
+ Yêu cầu: Chia làm 2 đội, khi có hiệu lệnh nhanh chóng thực hiện cuộc chơi
+ Tác dụng: Nâng cao khả năng phản ứng của cơ thể và phát triển sức nhanh.
3. Nhóm bài tập hồn thiện kỹ thuật
a. Bài tập thực hiện toàn bộ kỹ thuật
+ Yêu cầu: Học sinh tự điều chỉnh kỹ thuật, lập lại nhiều lần tư thế: “Vào
chỗ”, “Sẵn sàng”, “Chạy” và thực hiện toàn bộ kỹ thuật.
+ Tác dụng: Tạo cảm giác kỹ thuật đúng (xây dựng định hình động lực động
tác xuất phát cho các em)
b. Xuất phát thấp chạy lao trên vạch kẻ sẵn (30m)

- 10 -


+ Yêu cầu: Chạy tự nhiên thoải mái với tốc độ nhanh, đặt chân vào vạch
(được xê dịch  20cm để phù hợp với cấu trúc giải phẫu của từng em)
Khoảng cách các vạch kẻ sẵn bằng độ dài trung bình cộng bước 1, bước 2, và
bước 3...bước 15 của các em (vạch của nam khác nữ)
c. Xuất phát thấp chạy lao dưới xà ngang đặt chếch (30m)
+ Yêu cầu: Chạy lao dưới dây chếch, đầu không chạm dây với cự li chạy là
30m.
+ Tác dụng: Phát triển lực đạp sau, có độ dài bước chạy đầu tiên hợp lý ở tư
thế thân người thấp phát triển được sức nhanh, sức mạnh trong chạy xuất phát.

d. Xuất phát trong hố cát có người tác động (tỳ vai)
+ Tác dụng: Phát triển lực đạp sau, có độ dài bước chạy đầu tiên hợp lý phát
triển được sức nhanh, sức mạnh trong chạy xuất.
III. HIỆU QUẢ ÁP DỤNG:
Để đánh giá kết quả một cách khách quan tôi tiến hành kiểm tra 2 nhóm trước
thực nghiệm với cự ly 60m nam, nữ để lấy kết quả so sánh.
1. Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm:
Thông số kiểm

Đối chiếu A

tra
Đối chiếu A 30 em.
Thực nghiệm B 30
em

Tổng

Thời

Đạt

Tổng

số

gian(s)

%


số

4

8”00 – 8”55

11

8”56 – 9”00

3
12

26,7

Thời gian(s)

Đạt
%

5

8”00 - 8”55 33,3%

10

8”56 - 9”00

8”43 – 9”00 20%


3

8”43 – 9”00

20%

9”01 – 9”55 80%

12

9”01 – 9”55

80%

Nam 15 em

Nữ 15 em

Thực nghiệm B

Bảng 1: Trước thực nghiệm
- 11 -

%
73,3
%

66,7
%



Qua bảng 1 cho ta thấy kết quả kiểm tra trước thực nghiệm giữa 2 nhóm
chênh lệch nhau về thành tích là khơng đáng kể (tính theo thành tích cao nhất
của các em đạt được)
- Số lượng các em nam đạt mức thời gian 8”00 – 8”55 giữa 2 nhóm chênh
lệch nhau là 6,6%
- Số lượng các em nữ đạt mức thời gian 8”43 – 9”00 giữa 2 nhóm là như nhau
Như vậy chúng ta so sánh thấy rằng sự chênh lệch nhau ở 2 nhóm về trình
độ, kỹ thuật, thành tích là gần ngang nhau.
2. Kết quả sau thực nghiệm
Sau khi tôi kiểm tra trước thực nghiệm giữa 2 nhóm xong tơi tiến hành đi
vào thực nghiệm chương trình huấn luyện như đã trình bày ở trên.
- Nhóm A: áp dụng các bài tập thông thường theo phân phối chương trình.
- Nhóm B: áp dụng theo phương pháp và các bài tập mà tôi đã đưa ra ở trên.
Để đánh giá các bài tập và phương pháp tôi đưa ra, tôi tiếp tục tiến hành
kiểm tra sau khi thực nghiệm được 11 tuần với cự ly 60m cho cả nam, nữ kết
quả đạt được như sau:
Thông số kiểm

Đối chiếu A

tra
Đối chiếu A 30 em.
Thực nghiệm B 30
em

Tổng
số

7

Nam 15 em
8

Nữ 15 em

6
9

Thực nghiệm B

Thời gian

Đạt %

7”63 –

46,7

8”55

%

8”56 –

53,3

9”00

%


7”89 –
8”45
8”46 –

- 12 -

Tổng
số

Thời gian

Đạt
%

9

7”63 – 8”55

60%

6

8”56 – 9”00

40%

40%

8


7”89 – 8”45 53,3%

60%

7

8”46 – 9”43 46,7%


9”43
Bảng 2: Sau thực nghiệm:
Qua bảng 2 sau thực nghiệm cho ta thấy kết quả kiểm tra sau khi áp dụng
các bài tập ở nhóm B và khơng áp dụng các bài tập đã chọn ở nhóm A đã có
sự chênh lệch (tính theo thành tích cao nhất mà các em đạt được)
- Số lượng các em nam đạt thành tích thời gian là: 7”63 – 8”55 giữa 2 nhóm
đối chiếu A và thực nghiệm B chênh lệch nhau là 13,3%
- Số lượng các em nữ đạt thành tích thời gian là: 7”89 – 8”45 giữa 2 nhóm
đối chiếu A và thực nghiệm B chênh lệch nhau là 13,3%
Như vậy chúng ta thấy sự chênh lệch đã có khác biệt nhau rất lớn. Để xem
xét kết quả của việc áp dụng các bài tập và phương pháp huấn luyện tôi so
sánh kết quả trước thực nghiệm và sau thực nghiệm của 2 nhóm được như
sau:
 Ở bảng 1: Nhóm đối chiếu A trước thực nghiệm thành tích trung bình cao
nhất của nam chiếm tỉ lệ là 26,7% còn sau thực nghiệm bảng 2 thành tích
trung bình cao nhất của nam chiếm tỉ lệ là 46,7%.
Như vậy sự chênh lệch nhau về thành tích ở nhóm đối chiếu A là 20% khi
chưa áp dụng bài tập và phương pháp tập luyện.
 Ở bảng 1: Nhóm đối chiếu A trước thực nghiệm thành tích trung bình cao
nhất của nữ chiếm tỉ lệ là 20% cịn sau thực nghiệm bảng 2 thành tích cao
nhất đối với nữ chiếm tỉ lệ 40%.

Như vậy sự chênh lệch nhau về thành tích ở nhóm đối chiếu A là 20% khi
chưa áp dụng bài tập và các phương pháp tập luyện.
Vậy chúng ta thấy nhóm đối chiếu A cả nam và nữ đều phát triển về thành
tích là chưa được cao. Tỉ lệ chênh lệch chỉ 20% (vì chưa áp dụng các bài tập
và phương pháp tập luyện).
 Cịn đối với nhóm thực nghiệm B thì ở bảng 1 trước thực nghiệm đối với
nam có thành tích trung bình cao nhất chiếm tỉ lệ 33,3%. Sau thực nghiệm
ở bảng 2 thành tích của nam trung bình cao nhất chiếm tỉ lệ là 60%.
- 13 -


Như vậy sự chênh lệch nhau về thành tích sau khi áp dụng các bài tập và
các phương pháp tập luyện chênh lệch nhau là rât cao tỉ lệ là 26,7%.
 Ở bảng 1: Nhóm thực nghiệm trước thực nghiệm với nữ có thành tích trung
bình cao nhất chiếm tỉ lệ là 20%. Sau thực nghiệm ở bảng 2 thành tích của
nữ trung bình cao nhất chiếm tỉ lệ là 53,3%.
Như vậy sự chênh lệch nhau về thành tích của nữ sau khi áp dụng các bài
tập và phương pháp tập luyện đã có sự chênh lệch nhau rất lớn chiếm tỉ lệ là
33,3%.
Vậy chúng ta thấy nhóm thực nghiệm B sau khi áp dụng các bài tập và
phương pháp tập luyện đã có sự chênh lệch nhau về thành tích của cả nam và
nữ chiếm tỉ lệ khoảng 30% sau khi tập luyện được 11 tuần. Đây là sự chênh
lệch rất lớn và ta có thể khẳng định rằng các bài tập và phương pháp tập luyện
tôi đưa ra đã có tác dụng rất lớn đến việc phát triển sức bền chun mơn cho
các em.
* Điều đó có thể kết luận rằng:
Sau quá trình nghiên cứu và thực nghiệm đã cho ta kết luận như sau: Qua
11 tuần tập luyện nhóm đối chiếu A tập theo các bài tập thơng thường thành
tích có phát triển hơn so với thành tích ban đầu là đã cao. Nhưng khi so với
nhóm thực nghiệm B đã áp dụng các bài tập và phương pháp tập luyện thì

nhóm A thành tích vẫn cịn thấp hơn nhiều so với nhóm B. Chứng tỏ rằng
những bài tập và phương pháp tập luyện tôi đưa ra là có hiệu quả, có tác dụng,
đồng thời phù hợp và khoa học với lứa tuổi của các em.
Như vậy khi ứng dụng một số bài tập nêu trên vào giờ dạy thì nhóm học sinh
được tập luyện các bài tập đã có sự thích ứng tốt, thể hiện thành tích tốt hơn so
với nhóm khơng áp dụng bài tập.
C. PHẦN KẾT LUẬN:
I. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI ĐỐI VỚI CƠNG TÁC:
-Ý nghĩa của đề tài trên nhằm mục đích tạo cho học sinh rèn luyện sức khỏe,
tạo sự nhanh nhẹn, hứng thú trong học tập.

- 14 -


- Các bài tập tôi đưa ra qua thực tiễn đã đem lại hiệu quả và tác dụng rất tốt
cho việc phát triển sức bền chun mơn, nó được chứng minh qua sự so sánh các
giai đoạn có sự khác biệt rõ rệt và có ý nghĩa.
II. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN:
- Sử dụng các bài tập hợp lý, phù hợp với bộ môn, phù hợp với từng đối tượng
học sinh.
- Tích cực sử dụng và khai thác triệt để tác dụng của đồ dùng dạy học, đồ dùng
tự làm.
- Chuẩn bị tốt mọi điều kiện CSVC (sân bãi, dụng cụ…), kiểm tra sức khỏe của
học sinh, tạo tâm lý hứng khởi khi tham gia tiết học.
- Khơng ngừng học hỏi, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, học tập
rút kinh nghiệm đồng nghiệp để nâng cao trình độ chun mơn, kỹ năng lên lớp.
- Tạo cho học sinh ý thức tự quản, ý chí vươn lên, tham gia đánh giá công
bằng, hợp lý. Như vậy mới có thể phát huy hết khả năng tố chất của học sinh.
- Cần lắng nghe những ý kiến học sinh, phát huy tối đa sự chủ động của các em
trong khi tập luyện, khuyến khích kịp thời những em tự giác, tích cực tập luyện,

có thái độ nghiêm túc trong học tập.
- Lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch phải phải đảm bảo lượng vận động vừa sức
đối với từng nhóm sức khỏe học sinh.
III. Ý KIẾN ĐỀ XUẤT:
- Ban Giám Hiệu cho phép tôi vận dụng 12 bài tập đã được đề xuất trong sáng
kiến vào chương trình giảng dạy chính khóa và huấn luyện nhằm nâng cao thành
tích “chạy 60m” cho học sinh khối 8.
- Ban Giám Hiệu đầu tư thêm về cơ sở vật chất, trang thiết bị chun mơn để
nâng cao thành tích cho tồn bộ các mơn thể thao học đường.
- Thành lập câu lạc bộ Thể Dục Thể Thao của trường và duy trì tập luyện cho
các em tăng cường thể lực.
- Thường xuyên tổ chức các giải thi đấu để học sinh có sân chơi và qua đó
thành lập đội tuyển cho nhà trường.

- 15 -


- Tạo điều kiện cho Giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng và tập huấn để nâng
cao trình dộ chun mơn.
- Cần tiếp tục nghiên cứu tìm ra các bài tập bổ trợ nâng cao thành tích của
Học sinh ở tất cả các mơn trong chương trình giáo dục thể chất bậc THCS. Góp
phần cho sự phát triển thể thao của nước nhà.
Xác nhận, đánh giá, xếp loại của đơn vị:

Cù Bị, ngày 12 tháng 01 năm 2015

……………………………………………

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của


……………………………………………

bản thân tôi viết, không sao chép

……………………………………………

nội dung của người khác.

……………………………………………

Người viết

…………………………………………....
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
HỒ SĨ DŨNG ĐẠT

- 16 -


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dương Nghiệp Chí, Võ Đức Phùng, Phạm Văn Thụ (1976), “Điền kinh”,
NXB TDTT Hà Nội.
2. Dương Nghiệp Chí, Nguyễn Kim Minh, Phạm Khắc Học, Võ Đức Phùng,
Nguyễn Đại Dương, Nguyễn Văn Quảng, Nguyễn Quang Hưng (2000), “Điền
kinh”, NXB TDTT Hà Nội.
3. Đàm Thị Hậu, Trương Thanh Bình, Nguyễn Văn Tri, Lê Thị Kim Thảo
(2007), “Điền kinh”, NXB TDTT Hà Nội.
4. Lê Thị Tuyết Hồng, Nguyễn Thành Sơn (2009), “Giáo trình Lịch sử TDTT”,
NXB TDTT.
5. Trịnh Trung Hiếu (1997), “Lý luận và phương pháp giáo dục TDTT trong nhà

trường”, NXB TDTT Hà Nội.
6. Quang Hưng (2004), “Bài tập chuyên môn trong điền kinh”, NXB TDTT Hà
Nội.
7. Nguyễn Quang Hưng, Nguyễn Đại Dương, Lưu Quang Hiệp (2002), “Điền
kinh”, NXB, TDTT Hà Nội.
8. Vũ Đức Thu - Trương Anh Tuấn - Trần Dự - Vũ Bích Huệ - Trần Đồng Lâm Nguyễn Kim Minh - Đặng Ngọc Quang - Hồ Đắc Sơn - Vũ Thị Thư - Trần Văn
Vinh (2006), “Thể dục lớp 9”, NXB Giáo dục.
9. Đỗ Vĩnh, Huỳnh Trọng Khải (2008), “Thống kê học trong TDTT”, NXB
TDTT.
10. Trường ĐHSP TDTT Hà Tây (2004), “Giáo trình Điền kinh”, NXB TDTT
Hà Nội.

- 17 -


MỤC LỤC
TRANG BÌA
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
II. MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1. Mục đích:
2. Phương pháp nghiên cứu:
a. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu.
b. Phương pháp phỏng vấn điều tra.
c. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
d. Phương pháp kiểm tra sư phạm
e. Phương pháp thống kê.
III. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI.
IV. CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU.
V. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỂN.

1. Cơ sở lý luận.
2. Cơ sở thực tiễn.
VI. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN.
B. PHẦN NỘI DUNG
I. THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG MÂU THUẨN:
1. Thuận lợi.
2. Khó khăn.
II. CÁC BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Các bài tập phát triển thể lực sức mạnh tốc độ.
2. Nhóm bài tập phát triển khả năng phản ứng vận động.
3. Nhóm bài tập hoàn thiện kỹ thuật.
III. HIỆU QUẢ ÁP DỤNG
1. Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm.
2. Kết quả sau thực nghiệm
C. PHẦN KẾT LUẬN:
II. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN.
III. Ý KIẾN ĐỀ XUẤT
I. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI ĐỐI VỚI CÔNG TÁC.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỤC LỤC

- 18 -



×