Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

skkn SOẠN VÀ DẠY BÀI PHẢN XẠ KHÔNG ĐIỀU KIỆN VÀ PHẢN XẠ CÓ ĐIỀU KIỆN SINH HỌC LỚP 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.86 KB, 14 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:
“SOẠN VÀ DẠY BÀI PHẢN XẠ KHƠNG ĐIỀU KIỆN VÀ
PHẢN XẠ CĨ ĐIỀU KIỆN SINH HỌC LỚP 8

1


A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài:
Để thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp dạy học đối với các cấp học nói chung,
hay việc đổi mới phương pháp dạy đối với mơn sinh học nói riêng, người giáo viên phải
tuân thủ theo nguyên tắc“ thầy thiết kế, trị thi cơng” hay nói cách khác “ thầy tổ chức trò
hoạt động”. Phải làm sao cho mỗi tiết học trên lớp trở thành 45 phút say sưa, sôi nổi, hào
hứng, chứa chan niềm hi vọng và niềm tin của những người khám phá và làm chủ tri
thức. Trong tiết học đó, học sinh phải phát huy cao độ tính tích cực vốn có của mình,
được bộc lộ mọi năng lực của bản thân và được khẳng định mình trong các hoạt động của
nhóm, hoạt động tập thể. Bằng suy nghĩ tích cực, học sinh có thể tìm tịi, khám phá các
kiến thức sinh học, rồi sử dụng chính các kiến thức đó thành cơng cụ suy nghĩ, tìm tịi và
sáng tạo.
Sinh học là một môn khoa học thực nghiệm , kiến thức môn sinh học được chia thành
nhiều dạng khác nhau như : khái niệm sinh học, quá trình sinh học, quy luật sinh
học…..do đó việc giảng dạy các loại kiến thức sinh học có những phương pháp đặc thù
riêng. Trong một tiết học khơng chỉ có một dạng kiến thức mà có thể tổ hợp của nhiều
dạng kiến thức khác nhau, đối tượng học sinh ở các lớp cũng có sự khác nhau. Trong
chương trình sinh học lớp 8 có nhiều tiết học nội dung kiến thức tương đối dài, khó và có
nhiều dạng kiến thức. Do vậy trong một tiết học giáo viên vừa phải đảm bảo việc truyền
đạt hết nội dung kiến thức, vừa phải đảm bảo phương pháp truyền đạt mang tích tích cực
nhưng phải đạt hiệu quả cao. Việc lựa chọn phương pháp dạy học sao cho phù hợp với
kiểu bài , phù hợp với đối tượng học sinh và sự phối hợp nhịp nhàng các phương pháp


dạy học với nhau một cách nhuần nhuyễn là một vấn đề rất quan trọng. Đó cũng là nghệ
thuật sư phạm của người giáo viên.
Điều đó đã thôi thúc tôi đi nghiên cứu đề tài “ Soạn và dạy bài : phản xạ không điều
kiện và phản xạ có điều kiện theo phương pháp dạy học tích cực”
II. Phạm vi đối, tượng nghiên cứu, thời gian thực hiện
1. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:
- Được thực hiện trong một lớp học
- Học sinh lớp 8 trường THCS Diễn Bích
2. Thời gian tiến hành:
- Tiến hành thử nghiệm trong năm học 2010-2011, 2011-2012
B. PHẦN NỘI DUNG
2


I. Nhận thức cũ và thực trạng cũ
Bài phản xạ khơng điều kiện và phản xạ có điều kiện là một bài vừa dài, lại vừa khó,
kiến thức được trình bày dưới dạng kênh chữ và kênh hình.
Mục tiêu của bài học này là học sinh phải: phân biệt được phản xạ khơng điều kiện về
khái niệm và tính chất, nêu được ý nghĩa của phản xạ có điều kiện trong đời sống, trình
bày được quá trình hình thành các phản xạ mới và ức chế các phản xạ cũ, nêu được các
điều kiện cần khi thành lập các phản xạ có điều kiện.
Trong những năm qua, từ việc thăm lớp dự giờ đồng nghiệp, nhất là những giáo vên chưa
có kinh nghiệm, chưa tiếp thu được các phương pháp dạy theo sách giáo khoa mới và
phương pháp dạy học tích cực nên rất lúng túng khi khi dạy bài nay, do đó khi dạy bài
này thường mắc phải một số hạn chế sau:
- Một bộ phận giáo viên khi lên lớp nghiên cứu bài chưa kỹ, do vậy không hiểu hết ý đồ
của của người viết sách giáo khoa nên họ chưa hiểu sâu, cặn kẽ về kiến thức. Từ đó việc
dẫn dắt, hình thành kiến thức bài học cho học sinh đơi khi cịn thiếu tính hệ thống. Khai
thác chưa đúng mức các thông tin ở kênh chữ và kênh hình, nên bài dạy có những biểu
hiện như:

+ Thiếu chặt chẽ, có tính áp đặt.
+ Dàn trải, ghi nhiều.
+ Thiếu khắc sâu kiến thức, đồng thời đi kèm với nó là thiếu sự củng cố và mở rộng kiến
thức cấn thiết cho học sinh.
+ Thiếu sự liên hệ thực tế
- Giáo viên không đặt bài học trong mối quan hệ với bài trước nên bài học thiếu tính hệ
thống và khó hiểu
- Việc hướng dẫn của giáo viên chưa rõ ràng, do đó học sinh chưa được định hướng đúng
khi khai thác thông tin. Mặt khác hệ thống câu hỏi dẫn dắt có khi chưa được chọn lọc,
thiếu câu hỏi gợi mở từ những câu lệnh của sách giáo khoa, diễn đạt câu hỏi khơng thốt
ý. Làm cho học sinh khó hiểu ít tham gia xây dựng bài và tiết học nặng nề.
- Khâu kiểm tra đánh giá vừa ôm đồm vừa phiến diện.
- Giáo viên chưa hướng dẫn học sinh việc chuẩn bị bài ở nhà, cũng như cách học bộ môn.
Từ những hạn chế trên, tôi mạnh dạn đưa ra một số đề xuất sau để khắc phục và hạn
chế các tồn tại không chỉ áp dụng cho bài học này mà cả chương trình mơn sinh học cấp
trung học cơ sở.

3


II. NHẬN THỨC MỚI VÀ GIẢI PHÁP MỚI
Để có một tiết dạy học đem lại hiệu quả cao thì giáo án là điều kiện cần thiết. Nếu giáo
án được chuẩn bị kỹ lưỡng, chu đáo trước khi lên lớp thì nhất định cách dạy của thầy
giáo sẽ chủ động, tự tin, linh hoạt và đạt chất lượng cao hơn. Vì vậy ở từng năm học, mỗi
thầy cô giáo đều phải thực hiện nghiêm túc việc soạn giáo án theo quy định các bước lên
lớp đã được phổ biến. Trong bài soạn cần chú ý những vấn đề sau:
- Xác định mục tiêu của bài học: Mục tiêu của bài học phải xác định cho người học, cần
cụ thể mức độ cần đạt được đối với chẩn kiến thức, kỹ năng và phát triển tư duy của học
sinh ở ba mức độ cụ thể là: nhận biết, thông hiểu và vận dụng.
- Xác định được những hoạt động trong quá trình dạy học, trong từng hoạt động cần làm

rõ hoạt động nào của giáo viên và hoạt động nào của học sinh. Tương ứng với mỗi hoạt
động thì giáo viên cần áp dụng phương pháp nào và dự kiến thời gian cho hoạt động .
- Lựa chọn các kiến thức cơ bản, nâng cao và cập nhật theo một cấu trúc hợp lý không
nhất thiết phải thực hiện tuần tự theo sách giáo khoa.
- Lựa chọn các phương pháp và phương tiện gắn với từng nội dung cụ thể giúp học sinh
chủ động khai thác tự chiếm lĩnh từng đơn vị kiến thức đặt ra.
- Chuẩn bị nội dung bài giảng theo hệ thống câu hỏi dưới dạng các vấn đề mà giáo viên
nêu ra. Để thiết kế câu hỏi giáo viên phải nắm bắt được mục tiêu của bài học, ý đồ của
người viết sách. Trong mỗi giáo án phải thể hiện được phương pháp rõ ràng phù hợp với
từng kiểu bài, từng đối tượng học sinh và làm nổi bật được hoạt động giữa thầy và trò.
- Hướng dẫn học sinh học ở nhà , chuẩn bị bài học ở nhà.
Đặc điểm của bài này là từ những kiến thức đã sẵn có, dưới sự tổ chức hướng dẫn của
giáo viên để học sinh tự rút ra kết luận . Do vậy để bài học thành cơng thì bài học trước
đó giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh xem lại những nội dung kiến thức có liên quan
đã học để phục vụ cho bài học.
Bài phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện là một dạng bài lí thuyết và
được chia thành 3 phần. Trong đó mỗi phần có dạng kiến thức và nguồn cung cấp thông
tin cho học sinh cũng khác nhau .
Ở phần 1 đề cập tới kiến thức khái niệm, nguồn cung cấp thông tin dưới dạng kênh
chữ. Để dạy phần này giáo viên đặt các câu hỏi gợi mở nhằm huy động vốn kiến thức sẵn
có của học sinh để hình thành khái niệm mới, cho học sinh xác định các ví dụ để khắc sâu
kiến thức về khái niệm mới được hình thành.

4


Ở phần hai đề cập tới kiến thức quá trình và nguồn cung cấp thơng tin là kênh hình.
Trong ba phần của bài học thì phần thứ hai là phần vừa dài lại có tính trừu tượng cao. Do
đó giáo viên cần xâu chuỗi các kiến thức tạo ra những hoạt động chính, bao quát, tương
thích với nội dung chương trình. Cuối cùng là việc tổng kết hình thành hình thành mảng

kiến thức cần thu nhận. Để làm được điều này, giáo viên cần linh hoạt, biết phối hợp các
hình thức dạy học, biết chớp thời cơ trong quá trình học sinh tìm được kiến thức đúng.
Biết lắp ghép để có mạch kiến thức cần cho học sinh. Cần dự kiến các tình huống có thể
xẩy ra trong các hoạt động, hoạt động nào giải quyết nhanh và hoạt động nào cần cho
học sinh suy nghĩ trao đổi để có giải pháp cho kịp thời gian của tiết dạy. Giáo viên tổ
chức, điều khiển học sinh lĩnh hội từng vấn đề bằng cách: nêu vấn đề (dưới dạng những
câu hỏi) dẫn dắt học sinh đi từng kiến thức đã học để giải quyết các đơn vị kiến thức mới.
Trong quá trình giải quyết các đơn vị kiến thức mới giáo viên có thể gọi một vài học sinh
trả lời một câu hỏi và nhất thiết phải có sự nhận xét, đánh giá sau mỗi câu trả lời của học
sinh. Nếu học sinh trả lời đầy đủ giáo viên có thể nhân đó mà đặt thêm câu hỏi khác hoặc
có thể nhận xét và tóm tắt một cách ngắn gọn nội dung trả lời. Giáo viên khơng nên
thuyết trình dài dịng, không nên giành lấy quyền kết luận mà để cho học sinh tự kết luận,
giáo viên chỉ bổ sung hay xác nhận.
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Bài phản xạ khơng điều kiện và phản xạ có đều kiện là bài gần cuối của chương IX:
“Thần kinh và giác quan” song lại liên quan rất mật thiết với các bài 6, chương I; bài 47
chương IX trong chương trình Sinh học lớp 8, do đó nếu giáo viên khơng chuẩn bị kỹ về
kiến thức, khơng có phương pháp phù hợp sẽ dẫn đến tình trạng học sinh hiểu bài một
cách hời hợt, không thấy được bản chất, cơ sở khoa học của phản xạ khơng điều kiện và
phản xạ có điều kiện . Mục tiêu của bài này là : Sau khi học xong, học sinh hiểu và trình
bày được khái niệm phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện. Trình bày q trình
hình thành các phản xạ mới và kìm hãm phản xạ cũ. Nêu rõ các điều kiện cần khi thành
lập các phản xạ có điều kiện, phân biệt được phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều
kiện và mối liên quan giữa hai loại phản xạ này.
Trước khi vào bài mới, giáo viên dành khoảng 5 phút để kiểm tra kiến thức cũ và giới
thiệu chương.
Hỏi: Em hãy nhắc lại phản xạ là gì? Cung phản xạ là gì?
Giáo viên tóm tắt nhấn mạnh về đường đi của luồng xung thần kinh trong một phản xạ ,
vai trò của cơ quan thụ cảm và trung ương thần kinh trong phản xạ và chuyển tiếp: “Phản
xạ sẽ có những loại nào? Chúng được hình thành như thế nào? Hơm nay chúng ta nghiên

cứu bài:
5


Bài 52: PHẢN XẠ KHÔNG ĐIỀU KIỆN VÀ PHẢN XẠ CĨ ĐIỀU KIỆN
Hoạt động 1: Hình thành khái niệm phản xạ khơng điều kiện và phản xạ có điều
kiện.
I-PHÂN BIỆT PHẢN XẠ CĨ ĐIỀU KIỆN VÀ PHẢN XẠ KHƠNG ĐIỀU KIỆN:
Thông thường ở phần này giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu thông tin sách giao
khoa phần I hoạt động nhóm để hồn thành bảng 52-1. “Các phản xạ khơng điều kiện và
phản xạ có điều kiện” để từ đó làm cơ sở để học sinh rút ra khái niệm về phản xạ khơng
điều kiện và phản xạ có điều kiện.
Như vậy ở đây chúng ta thấy một sự nghịch lí là học sinh chưa hề có kiến thức về phản
xạ khơng điều kiện, cũng như phản xạ có điều kiện thì học sinh lấy cơ sơ nào để xác định
trong các ví dụ về phản xạ ở bảng 52-1 thì ví dụ nào thuộc phản xạ khơng điều kiện, ví
dụ nào thuộc phản xạ có điều kiện. Mặc khác con đường để hình thành khái niệm sinh
học cho học sinh với cách dạy như trên là chưa đúng với phương pháp dạy khái niệm sinh
học. Để hình thành được một khái niệm sinh học phải trải qua 5 bước cơ bản sau:
+ Bước 1: Xác định nhiệm vụ nhận thức
+ Bước 2: Quan sát vật thật, vật tượng hình
.+ Bước 3: Phân tích dấu hiệu chung và bản chất của khái niệm
+ Bước 4 : Định nghĩa khái niệm
+ Bước 5: Đưa khái niệm vào hệ thống khái niệm đã học
Tuy nhiên với dạng khái niệm trên thì ta chỉ cần thực hiện bước 2 ,bước 3 và bước 4.
Mặt khác mục đích của việc xác định các ví dụ trong bảng 52-1 là để học sinh khắc
sâu kiến thức về hai loại phản xạ này.
Từ những tồn tại trên, tôi đã đầu tư suy nghĩ xây dựng cách dạy phần này như sau:
Giáo viên yêu cầu học sinh nêu một số ví dụ về phản xạ, thường thì học sinh chỉ nêu
được các phản xạ khơng điều kiện cịn phản xạ có điều kiện học sinh ít nêu do đó giáo
viên nên gợi ý để học sinh nêu ví dụ như: khi có ai ở phía sau gọi đúng tên mình thì lúc

đó ta có phản xạ gì hoặc khi thầy, cơ giáo vào lớp thì học sinh có phản xạ gì, khi thầy
giáo u cầu xác định phép tính: 1 + 1 thì ta sẽ được kết quả như thế nào và ghi các phản
xạ đó trên bảng theo 2 nhóm, mỗi nhóm sẽ ghi khoảng 3 hoặc 4 phản xạ. Nhóm thứ nhất
là các phản xạ khơng điều kiện và nhóm thứ 2 là phản xạ có điều kiện.

6


Hỏi: Các phản xạ trong nhóm 1 có điểm gì giống nhau ? Các phản xạ thuộc nhóm 2
có điểm gì giống nhau?
( Các phản xạ trong nhóm 1 giống nhau là sinh ra đã có, khơng cần phải học tập. Các
phản xạ trong nhóm 2 giống nhau là được hình thành trong đời sống cá thể, là kết quả của
quá trình học tập và rèn luyện)
Giáo viên giới thiệu các phản xạ trong nhóm 1 là các phản xạ khơng điều kiện cịn các
phản xạ trong nhóm 2 là các phản xạ có điều kiện.
Hỏi: phản xạ khơng điều kiện là gì? phản xạ có điều kiện là gì?
(Phản xạ không điều kiện là những phản xạ sinh ra đã có, khơng cần phải học tập. Phản
xạ có điều kiện là những phản xạ được hình thành trong đời sống các thể, là kết quả của
quá trình học tập, rèn luyện)
Giáo viên vừa hỏi vừa ghi khái niệm lên bảng và phát phiếu học tập cho học sinh làm
bài tập 52-1 để khắc sâu kiến thức về phản xạ.
Hỏi: Theo em phản xạ tiết nước bọt khi ăn mơ và phản xạ tiết nước bọt khi nghe
hoặc nhìn thấy quả mơ khác nhau ở điểm nào?
Với cách dạy như trên sẽ phát huy được tính cực của học sinh trong việc tìm ra kiến
thức mới, khắc sâu được khái niệm về phản xạ và đồng thời học sinh dễ dàng nhận biết
và lấy được các ví dụ về phản xạ
Giáo viên chuyển mục 2 bằng cách đặt vấn đề: Vậy phản xạ có điều kiện được hình
thành như thế nào ? muốn thành lập phản xạ có điều kiện cần có điều kiện gì?
Hoạt động 2: Tìm hiểu sự hình thành phản xạ có điều kiện
II-SỰ HÌNH THÀNH PHẢN XẠ CÓ ĐIỀU KIỆN.

Mục này trong SGK chia thành 2 phần nhỏ. Phần 1 hình thành phản xạ có điều kiện,
phần 2 ức chế phản xạ có điều kiện.
Ở phần 1 kiến thức của bài chứa đựng trong kênh hình từ hình 52-1→52-3, do đó khi
dạy thì giáo viên sẽ khai thác kênh hình trên để hình thành kiến thức cho học sinh. Đa số
giáo viên, đặc biệt là giáo viên mới ra trường còn rất lúng túng chưa biết nên khai thác
kiến thức như thế nào từ những hình trên. Ở phần này giáo viên giới thiệu cho học sinh
là: để hiểu rõ quá trình thành lập phản xạ có điều kiện diễn ra như thế nào thì chúng ta đi
tìm hiểu thí nghiệm của Paplop về phản xạ tiết nước bọt với ánh đèn, sau đó giáo viên
giới thiệu về thí nghiệm của Paplop trên tranh tranh và dạy theo gợi ý với hệ thống câu
hỏi sau:

7


Hỏi: Khi cho chó ăn vùng nào bị hưng phấn? Đây là phản xạ khơng điều kiện hay có
điều kiện?
Hỏi: Khi bật đèn thì trung khu nào bị kích thích? Đây là phản xạ khơng điều kiện
hay có điều kiện?
Hỏi: Phản xạ tiết nước bọt với ánh đèn là phản khơng điều kiện hay có điều kiện?
Hỏi: Bản chất của phản xạ có điều kiện là gì?
Hỏi: Để thành lập phản xạ có điều kiện cần trải qua những bước nào?
Các bước hình thành:
1. Trước khi hình thành - Bật đèn: Chó có phản xạ định hướng với ánh
phản xạ có điều kiện
đèn.
- Thức ăn: Phản xạ tiết nước bọt
2. Trong khi hình thành Bật đèn và cho ăn nhiều lần: ánh đèn trở thành tín
phản xạ có điều kiện.
hiệu ăn uống
3. Sau khi thành lập


Bật đèn chó tiết nước bọt

Giáo viên yêu cầu học sinh nêu ví dụ về thành lập phản xạ có điều kiện và ức chế có điều
kiện qua một ví dụ tự chọn.
Hỏi: Thế nào là ức chế phản xạ có điều kiện? Ý nghĩa của ức chế phản xạ có điều
kiện?
Với cách dạy như trên thì giáo viên chưa khai thác hết hệ thống kênh hình trong sách giáo
khoa , việc khai thác kiến thức từ hệ thống kênh hình cịn vụn vặt chưa có hệ thống do đó
học sinh chưa thể trả lời được câu hỏi 3 và 4, cũng như chưa hiểu rõ được thực chất của
quá trình thành lập phản xạ có điều kiện , ức chế phản xạ có điều kiện là gì.
- Cách dạy mới:
Để học sinh hiểu được thực chất của quá trình thành lập các phản xạ có điều kiện là gì. Ở
mục này chúng tơi sẽ giới thiệu lần lượt từng bước trong quá trình thành lập phản xạ có
điều kiện của Paplop trên tranh và tương ứng với mỗi hình sẽ đặt câu hỏi định hướng :
+Hình 52-1 giới thiệu các yếu tố như ánh đèn, đường đi của luồng xung thần kinh trong
phản xạ và đặt câu hỏi như sau:

8


Hỏi: Khi bật đèn khơng cho chó ăn ở chó xẩy ra phản xạ gì? Phản xạ này thuộc loại
khơng điều kiện hay có điều kiện? Hãy mơ tả luồng xung thần kinh trong phản xạ ?
( Ở chó xẩy ra phản xạ định hướng với ánh đèn, đây là phản xạ không điều kiện, khi ánh
sáng tác động vào cơ quan thụ cảm của mắt xuất hiện xung thần kinh truyền về vùng thị
giác thuỳ chẩm làm vùng này bị hưng phấn, từ đây sẽ có luồng xung thần kinh đi tới cơ
cổ và làm co cơ này)
+Hình 52-2 giới thiệu các yếu tố như: Thức ăn, đường đi của luồng xung thần kinh trong
phản và đặt câu hỏi như sau:
Hỏi: Khi cho chó ăn ở chó xẩy ra phản xạ gì? Phản xạ này thuộc loại khơng điều

kiện hay có điều kiện? Hãy mơ tả luồng xung thần kinh trong phản xạ ? ( Ở chó xẩy
ra phản xạ tiết nước bọt với thức ăn, đây là phản xạ không điều kiện, khi thức ăn tác động
vào cơ quan thụ cảm của lưỡi xuất hiện xung thần kinh truyền về trung khu tiết nước bọt
ở hành não, từ đây sẽ xuất hiện luồng xung thần kinh truyền lên vùng ăn uống ở vỏ não
làm vùng này bị hưng phấn và luồng xung thần kinh truyền xuống tuyến nước bọt gây ra
tiết nước bọt )
+Hình 52-3A đặt câu hỏi như sau:
Hỏi: Khi bật đèn và đồng thời cho chó ăn thì trên vỏ não chó sẽ có những vùng nào
bị hưng phấn ? Nếu cứ bật đèn rồi lại cho chó ăn nhiều lần trên vỏ não sẽ hình
thành nên yếu tố nào?
(Trên vỏ não có hai vùng bị hưng phấn là vùng thị giác và vùng ăn uống, nếu hiện tượng
hưng phấn cứ diễn ra liên tục thì sẽ hình thành nên đường liên hệ tạm thời nối hai vùng
đó với nhau)
Giáo viên liên hệ thực tế : Có hai nhà cách nhau một vùng đất hoang có nhiều cây cối
nếu chúng ta thường xuyên đi lại giữa hai nhà thì lâu ngày trên vùng đất đó sẽ hình thành
con đường nối hai nhà với nhau.
+Hình 52-3B đặt câu hỏi như sau:
Hỏi: Khi đường liên hệ thần kinh tạm thời đã hình thành bật đèn và khơng cho chó
ăn thì ở chó xẩy ra phản xạ gì ? Đây là phản xạ khơng điều kiện hay có điều kiện?
Hãy mô tả luồng xung thần kinh trong phản xạ ?
Hỏi: Phản có điều kiện được hình thành khi nào? Nhờ vào đâu?
Giáo viên nhận xét câu trả lời và nhấn mạnh đây chính là bản chất của phản xạ có điều
kiện và ghi bảng theo sơ đồ sau:

9


Bản chất của phản xạ có điều kiện : quá trình học tập và rèn luyện Hình thành
đường liên hệ thần kinh tạm thời nối các vùng vỏ não với nhau Phản xạ có điều kiện
mới được thành lập

Giáo viên nêu thêm trong thí nghiệm về sự thành lập phản xạ có điều kiện tiết nước bọt
với ánh đèn thì thức ăn là kích thích khơng điều kiện cịn ánh đèn là kích thích có điều
kiện.
Hỏi: Để thành lập được phản xạ tiết nước bọt với ánh đèn thì cần có điều kiện gì?
Hỏi: Để thành lập một phản xạ có điều kiện cần trải qua những bước nào?
Các bước hình thành:
Bước 1

Xác định phản xạ muốn thành lập.

Bước 2

Tìm một kích thích tự nhiên có hiệu quả cao đối với phản xạ ta
muốn dạy.

Bước 3

Kết hợp nhiều lần hai loại kích thích trên.

Giáo viên nhận xét câu trả lời và nhấn mạnh đây cũng chính là các điều kiện để thành
lập một phản xạ có điều kiện đồng thời ghi bảng các điều kiện.
Giáo viên liên hệ thực tế về việc thành lập các phản xạ có điều kiện ở động vật và ở
người bằng các ví dụ về xiếc thú qua ba bước . Nhấn mạnh số lần kết hợp giữa 2 loại kích
thích càng nhiều hoặc tăng sức mạnh của kích thích khơng điều kiện thì phản xạ có điều
kiện càng chóng hình thành và bền vững. Trong giáo dục, nếu dạy thật hấp dẫn những
kiến thức thật hay, thì học sẽ dễ thuộc, nhớ lâu. Đó cũng là cơ sở của câu: “trăm hay
không bằng tay quen”.
GV chuyển ý sang mục tiếp theo. Bên cạnh quá trình thành lập phản xạ có điều kiện
sẽ có 1 q trình ln tồn tại song song vậy q trình này là gì?
2. Ức chế phản xạ có điều kiện

Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu thông tin để trả lời câu hỏi sau:
Hỏi: Sau khi phản xạ tiết nước bọt với ánh đèn được thành lập nếu chỉ bật đèn mà
khơng cho chó ăn thì sau một thời gian sẽ xẩy ra hiện tượng gì? Vì sao?
(Chó ngừng tiết nước bọt do không được củng cố nên đường liên hệ tạm thời mất dần)
Giáo viên thông báo cho học sinh hiện tượng này là ức chế phản xạ có điều kiện dạng tắt
dần ngồi ra cịn có dạng ức chế dập tắt và lấy ví dụ minh họa cho dạng ức chế này.
10


Giáo viên kết luận và ghi bảng sau đó liên hệ thêm: trong học tập nếu chúng ta đã thuộc
bài nhưng sau này mà khơng xem lại thì sẽ qn. Đây là cơ sở của câu “văn ôn võ luyện”.
Giáo viên yêu cầu học sinh trình bày quá trình thành lập một phản xạ có điều kiện cũ và
ức chế phản xạ có điều kiện đã thành lập để thành lập một phản xạ mới ở người qua một
ví dụ tự chọn.
Hỏi: Sự thành lập và ức chế phản xạ có điều kiện có ý nghĩ gì?
Giáo viên nhấn mạnh đây chính là cơ sở để loại bỏ các thói hư tật xấu như nghiện ma
tuý, cờ bạc, trò chơi điện tử để hình thành phản xạ tốt hơn.
Với cách dạy như trên thì học sinh dễ dàng nhận thấy bản chất của phản xạ có điều kiện
là gì, cũng như dễ dàng lấy được các ví dụ về quá trình thành lập phản xạ có điều kiện.
Giáo viên chuyển mục 3 bằng cách đặt vấn đề: Vậy phản xạ có điều kiện và phản xạ
khơng điều kiện chúng khác nhau ở điểm nào và có mối quan hệ gì?
Hoạt động 3: Phân biệt các tính chất của phản xạ khơng điều kiện với phản xạ có
điều kiện.
III.-SO SÁNH CÁC TÍNH CHẤT CỦA PHẢN XẠ KHƠNG ĐIỀU KIỆN VỚI PHẢN
XẠ CÓ ĐIỀU KIỆN.
Giáo viên yêu cầu học sinh dựa vào phân tích các ví dụ ở mục I và những hiểu biết qua ví
dụ trình bày ở mục II hoạt động nhóm hồn thành bảng 52-2.
Sau 3 phút giáo viên gọi đại diện của từng nhóm điền kết quả vào bảng phụ, yêu cầu
nhóm khác nhận xét bổ sung và giáo viên nhận xét bổ sung hoàn thành bảng.
Hỏi: Để thành lập phản xạ có điều kiện tiết nước bọt với ánh đèn ở chó cần phải có

phản xạ khơng điều kiện nào trước?
Giáo viên nhận xét và bổ sung.
Hỏi: Phản xạ khơng điều kiện và phản xạ có điều kiện có mối quan hệ với nhau như
thế nào?
Giáo viên nhận xét và ghi bảng:
Phản xạ không điều kiện là cơ sở để thành lập phản xạ có điều kiện.
Để củng cố bài, giáo viên dùng bảng phụ với nội dung bao quát các kiến thức cơ bản
của bài học như sau:
Câu 1: Hãy đánh dấu (x) vào ô tương ứng với nội dung tương ứng trong bảng sau:

11


Các ví dụ

Phản xạ khơng Phản xạ có
điều kiện
điều kiện

1. Khi trời lạnh, nổi da gà
2. Nhắm mắt lại khi bị ánh sáng mạnh bắt
ngờ chiếu vào mắt
3. Ngửi thấy mùi thơm của thức ăn, tiết nước
bọt
4. Rơi nước mắt khi nghe câu chuyện cảm
động
5. Chảy nước mắt khi bóc hành khơ
Câu 2: Tính chất của phản xạ có điều kiện:
1. Trả lời kích thích có điều kiện


2. Được hình thành trong cuộc sống

3. Khơng bền vững

4. Mang tính cá thể

5. Có đường liên hệ tạm thời

6. Cung phản xạ đơn giản

7. Số lượng hạn định

8. Trung ương thần kinh ở trụ não

9. Trung ương thần kinh ở đại não
Tổ hợp đúng là:
a) 1, 2, 3, 4, 5, 7, 8.

b) 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9.

c) 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8.

d) 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9.

Câu3: Hãy chọn đúng(Đ), sai(S) trong các nội dung sau:
Nội dung

Đúng

Sai


1 Phản xạ không điều kiện không bền vững
2 Sự hình thành phản xạ có điều kiện phải có đường liên hệ
tạm thời

12


3 Phản xạ khơng điều kiện và phản xạ có điều kiện có liên
quan
chặt chẽ với nhau
4 Nếu khơng được củng cố, phản xạ có điều kiện sẽ mất do
ức chế tắt dần
5 Phản xạ có điều kiện dễ thay đổi, tạo điều kiện cho cơ thể
thích nghi với điều kiện sống mới
Câu 4: Hãy chọn câu trả lời đúng
Những điều kiện nào khơng đúng với sự hình thành phản xạ có điều kiện
a)

Phải có sự kết hợp giữa kích thích có điều kiện với kích thích khơng điều kiện

b)

Kích thích có điều kiện phải được tác động trước

c)

Kích thích có điều kiện phải được tác động sau

d)


Q trình kết hợp phải lặp đi lặp lại nhiều lần, thường xuyên đổi mới

Phần III. KẾT LUẬN
Để kiểm tra tính thực tiễn của đề tài qua 2 năm thực hiện, tôi đã thu được kết quả so
với khi chưa áp dụng đề tài như sau:
Áp dụng SKKN
Chưa áp dụng SKKN
Năm 2010-2011
Sĩ số 34

SL

Tỷ lệ
(%)

Sĩ số 34

SL

Năm 2011-2012
Tỷ lệ
(%)

Sĩ số 34

SL

Tỷ
lệ

(%)

Giỏi

1

17.5

Giỏi

6

22.5

Giỏi

8

23,5

Khá

8

20.0

Khá

11


30.0

Khá

14

41

Trung
bình

19

42.5

Trung
bình

14

37.5

Trung bình 10

29,5

Yếu

6


20.0

Yếu

3

10.0

Yếu

5.0

2

13


Như vậy với suy nghĩ, cố gắng ban đầu tôi thấy rằng khi tập trung đầu tư công sức, kiến
thức theo phương pháp tích cực vào bài dạy, học sinh tiếp thu bài một cách tích cực
khơng thụ động và hứng thú hơn. Chính sự ham học của học sinh lại là động lực thúc đẩy
giáo viên cần phải đổi mới tư duy, phương pháp dạy học phù hợp với SGK mới. Mỗi giờ
học mà các em đạt kết quả cao đã thể hiện được phần nào tâm huyết của người dạy.

14



×