Trong nn kinh t th trng s cnh tranh gia cỏc doanh nghip
ngy cng khc lit. S cnh tranh cú c li nhun cao v s
ng h t phớa khỏch hng. cú c iu ú mi mt doanh
nghip ang rỏo rit nghiờn cu nhu cu v hnh vi mua hng ca
ngi tiờu dựng.
Mi mt doanh nghip dựng cỏc phng thc chiờu th khỏc nhau
v cỏch gỡn gi khỏch hng riờng cho mỡnh. Nhng iu thc s cn
thit trong mt nn kinh t phỏt trin nhanh nh hin nay ú l ỏp
ng nhu cu mong mun khỏch hnh kp thi ỳng lỳc.
lm c iu ny, vic xõy dng mt phng thc maketing
bỏn hng hiu qu úng vai trũ quan trng. Vỡ th, chỳng ta s tỡm hiu
rừ hn v hot ng bỏn hng thy oc nhng li th cng nh
nhng nhng nhc im ca Cụng ty. T ú, Chỳng ta cú th hc
hi v tỡm ra nhng gii phỏp nhm lm cho hot ng bỏn hng ngy
cng hiu qu hn.
õy tụi xin gii thiu cụng ty TNHH Qung cỏo li gi ý v trớ tu
(H&M) mt cụng ty trong lnh vc in n, thit k cỏc mu qung cỏo.h
l mt trong s ớt cỏc doanh nghip thnh cụng khỏ mnh trong lnh
vc ny, chỳng ta s tỡm hiu rừ hn v hot ng bỏn hng thy
oc nhng li th cng nh nhng nhng nhoc im ca Cụng ty.
T ú, Chỳng ta cú th hc hi v tỡm ra nhng gii phỏp nhm lm
cho hot ng bỏn hng ngy cng hiu qu hn.
Chuyên đề gồm 3 chơng:
Chơng I: Hệ thống thông tin và nghiên cứu Marketing Một bộ phận không thể
thiếu trong hoạt động kinh doanh của công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội.
Chơng II: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và thực trạng tổ chức thu
thập thông tin- Nghiên cứu khách hàng của công ty xây dựng công nghiệp-
HN.
Chơng III:Tổ chức hệ thống thông tin và nghiên cứu marketing trong công ty
xây dựng công nghiệp Hà - Nội.
Hà Nôi ngày 20 tháng 5 năm 2004
Sinh viên thực tập: Trịnh Quốc Việt
Chơng I
Hệ thốngthông tin và nghiên cứu
Marketing Một bộ phận không thể thiếu
trong hoạt động kinh doanh của công ty xây
dựng
công nghiệp Hà Nội
I. Khái quát về công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty xây dựng công
nghiệp Hà Nội.
Khi mới thành lập (5/1960) Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội bắt
đầu từ một công trờng bé nhỏ- công trờng 105.
Đợc sự quan tâm của lãnh đạo Cục xây dựng Hà Nội( nay là sở xây dựng
Hà Nội) với sự phát triển của mình. Công trờng 105 đã đợc chuyển thành công
ty xây dựng 105.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao đó, đòi hỏi phải mở rộng công
ty,chính vì cục xây dựng Hà Nội đã tiến hành sát nhập công trờng 108 và một
bộ phận của công trờng 5 thuộc công ty XD 104 và công ty 105 và lấy tên là
công ty xây lắp công nghiệp.
Đến tháng 10 năm 1972,theo quy định 2016/TC/QD,công ty xây lắp công
nghiệp đợc tách bộ phận lắp máy điện nớc của công ty để thành lập công ty
điện nớc lắp máy và đổi tên thành Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội cho
đến nay.
Đến ngày 16 tháng 20 năm 1992,sở xây dựng đã cho phép thành lập
doanh nghiệp nhà nớc là Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội với ngành
nghề kinh doanh chính là xây dựng các công trình công nghiệp ,nhà ở
Hiện nay trụ sở của công ty đóng tại 166- Phố Hồng Mai,phờng Quỳnh
Lôi,quận Hai Bà Trng Hà Nội.Với số công nhân trong biên chế khoảng 486
ngời ( báo cáo cuối năm 2003) trong đó số công nhân quản lý hành chính
khoảng 95 ngời đều là những ngời có trình độ tay nghề cao,nhiều kinh
nghiệm,đã đa Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội là một trong những đơn
vị có số lớn công trình đạt huy trơng vàng chất lợng cao của ngành xây dựng
nớc ta
2. Lĩnh vực kinh doanh
Theo quy định 2016/TC/QD thành lập công ty .
Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội .
o Xây dựng các công trình trong dự án của công ty.
o Bảo trì các công trình mà mình đã xây dựng.
o Phát triển và kinh doanh nhà ở.
o T vấn ,thiết kế nhà.
o Bán các thiết bị vật t nh thép ,điện ,thiết bị về nớc .
o Gia công lắp các cấu kiện bên tông sản phẩm cửa gỗ ..
3. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
3.1. Đặc điểm tình hình
Là một công ty lớn thuộc sở xây dựng Hà Nội và là đơn vị thành lập
sớm nhất của ngành xây dựng Hà Nội. Đợc quan tâm thờng xuyên của thành
phố và ngành,sự phấn đấu vơn lên các cán bộ công nhân viên công ty ,công ty
từng bớc trởng thành có lúc quân số lên đến 3000 ngời với hơn 15 đơn vị trợc
thuộc, luôn đáp ứng đợc và hoàn thành nhiệm vụ đợc giao trong thời gian
chống Mỹ cứu nớc cũng nh xây dựng hoà bình. Công ty đã xây dựng thành
hành trăm công trình công nghiệp,các khu nhà ở ,trờng học ,nhà máy nớc
,trạm chăn nuôi,các trung tâm buôn bán...Công ty đợc nhà nớc trao tặng nhiều
huân chơng lao động hạng 3 và 1.Huân chơng lao đông hạng nhì năm 1985 do
đạt đợc thành tích trong lao động cũng nh trong chiến đấu và phục vụ chiến
đấu . Bớc vào thời kỳ đổi mới ,ngay trong 5 năm gần đây,ngoài thuận lợi công
ty cũng còn nhiều khó khăn:
Quân số còn đông, tổ chức bộ máy và chức năng,nhiệm vụ ,biên chế tuy
đã có thay đổi nhiều nhng vẫn còn tiếp tục đổi mới thích ứng với yêu cầu
cạnh tranh trên thị trờng để tồn tại và phát triển ổn định.
Tuy đã có nhiều biện pháp thực tế và đã cố gắng đa vào sử dụng các thiết
bị tiên tiến ,các công nghệ mới nhng việc huấn luyện đào tạo lại con ngời đợc
duy trì từ thời bao cấp cần phải có nỗ lực mới.
Vốn ít,tìm nguồn vốn cho các dự án đầu t để từng bớc ngày càng chủ
động trong việc ổn định việc làm và đời sống các cán bộ công nhân viên là vấn
để khó khăn cũng nh những vấn đề sống còn của đơn vị.
Để khắc phục khó khăn công ty có nhiều biện pháp:
Từng bớc chấn chỉnh tổ chức biên chế chức năng cho từng tổ chức cá
nhân.Đã xây dựng trên 20 nội quy, quy chế,quy định cho việc quản lý. Từ
quản lý 4 cấp nay còn 3 cấp,từ 15 đội xởng, 10 phòng ban trợc thuộc nay chỉ
còn 6 xí nghiệp, 3đội xởng và 6 phòng ban.
Bằng việc đầu t chiều sâu cho các công cụ máy móc nhỏ,cầm tay,hiện
đại,bằng việc ký hợp đồng liên doanh để sử dụng các vật liệu thiết bị mới
.Bằng việc đầu t và tổ chức đào tạo lai cán bộ công nhân viên chức đã cập nhật
kiến thức ,sử dụng tốt các vật liệu mới,công nghệ mới vẫn đảm bảo và phát
huy uy tín thẩm mỹ và tiến độ hoàn thành.Chỉ trong 5 năm 1995-1999 công ty
đã đợc hởng 6 huy trơng vàng chất lợng cao cho các công trình : Biệt thự
ngoại giao đoàn,nhà máy sữa Hà Nội, nhà máy đèn hình ORIO HANEL, chợ
Đồng Xuân , trụ sở UBND thành phố Hà Nội, viện kỹ thuật xây dựng Hà
Nội .Công ty là một trong số ít đơn vị đợc công nhận là đơn vị chất lợng cao.
Bằng nhiều biện pháp để tích kiệm chi phí trong hoàn cảnh cạnh tranh gay
gắt công ty vẫn đảm bảo lợi nhuận tăng .Dành 70% số lợi nhuận sau thuế để
tích luỹ vốn .Vì vậy từ 2.7 tỷ vốn giao ban đầu đến năm 1999 công ty đã có
9.6 tỷ vốn chủ sở hữu. Hết năm 2000 vốn chủ sở hữu của công ty hơn 10 tỷ: từ
đó còn đóng góp cho ngân sách ngày càng lớn : Năm 1998 là 0.85 tỷ ,năm
1999 là 2.56 tỷ đồng và năm 2000 là 2.7 ty đồng.. Việc đầu t vốn để đầu t thc
thi các dự án kinh doanh nhà cũng là một thành công .
Với những biện pháp nh vậy trong thời kỳ đổi mới công ty đã thu đợc
những thành quả đáng tự hào:nguồn: Báo cáo thành tích công ty đạt đợc từ
năm đổi mới
Năm 1995,1996 công ty đợc bộ xây dựng tặng danh hiệu cờ thi đua
luân lu.
Năm 1995 công ty đợc nhà nớc tặng thởng huân chơng chiến công
hạng ba do thành phố trao tặng.
Năm 1996 Giám đốc công ty đợc thành phố tặng bằng khen.
Năm 1997 Các chỉ tiêu công ty bị giảm do khủng hoảng kinh tế thế
giới va khu vực đã ảnh hởng trực tiếp đến Việt Nam nói chung và
công ty nói riêng.Cụ thể công ty đã ký đợc 2 hợp đồng giá trị 5.3 ty
đồng với chủ đầu t là công ty TNHH phát triển Nội Bài của tập
đoàn NORTHEN ETNGT của Malaysia, song do nguyên nhân trên
nên không đợc thực hiện.
Năm 1998 công ty đợc thành phố tặng bằng khen.
Trong 5 năm có 6 công trình đợc tặng huy trơng vàng chất lợng cao.
Đảng bộ công ty liên tục đợc công nhận là đảng bộ trong sạch vững
mạnh.
Công tuy thực hiện đợc công tác từ thiện xã hội đợc gần 70 triệu
đồng, xây dựng đợc nhiều nhà tình nghĩa cho những gia đình có
hoàn cảnh khó khăn.
3.2.Nhiệm vụ của Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội
Thi công xây dựng các công trình nhà ở dân dụng, xây dựng trờng học ,
các khu công nghiệp.
Lập dự án các khu đất để kinh doanh bán nhà nh: Dự án nhà Lạc Trung
,Nhân Chính ,Mai Hơng ,Thịnh Liệt.
Liên doanh với các tập đoàn RENONG-MALASIA để xây đựng dự án khu
phát triển đờng bộ Nội Bài-Sóc Sơn gồm: Khu công nghiệp Sóc Sơn Hà
Nội,nghỉ ngơi sân golf,khu du lịch diện tích 300ha.
Lập dự án và xây dựng các khu đô thị mới bao gồm nhà biệt thự, chung c,
các khu vui chơi, phúc lợi công cộng ,dự án đô thị Nam Trần Duy Hng 40 ha.
Gia công lắp các cấu kiện bên tông sản phẩm cửa gỗ.
Để thực hiện nhiệm vị của mình trong cơ chế thị trờng, công ty chấp nhận
sự cạnh tranh trong đấu thầu các công trình có vốn của nhà nớc và vốn nớc
ngoài .
Trong công ty,việc tổ chức khoán chi phí cho các xí nghiệp và đợc quy
định nh sau:
Đối với các công trình do công ty nhận trực tiếp của bên A, công ty sẽ cân
đối và giao cho các xí nghiệp xây dựng trên cơ sở căn cứ vào điều kiện và khả
năng của các xí nghiệp xây dựng.Phòng kế hoạch tổng hợp đợc sự uỷ quyền
của giám đốc công ty tiếp xúc với bên A ký hợp đồng ,nhận hồ sơ tài liệu,giải
quyết các thủ tục mặt bằng, điện nớc thi công .
Đối với các công ty do các xí nghiệp tự tìm kiếm thì các thủ tục trên do xí
nghiệp trực tiếp tiến hành làm và giao hồ sơ lu tại phòng kế hoạch tổng hợp
của công ty.
Phòng kế hoạch tổng hợp có nhiệm vụ hớng đẫn, đôn đốc và thông qua
hợp đồng trớc khi trình giám đốc ký.
Sau khi có đầy đủ các thủ tục để có thể thi công đợc,xí nghiệp xây dựng
phải lập tiến độ,biện pháp thi công đợc giám đốc duyệt mới ký lệnh khởi công.
Về vật t: Chủ yếu công ty giao cho các xí nghiệp tự mua ngoài theo yêu
cầu thi công.
Về máy thi công : Công ty có nhiều cố gắng trong việc trang bị máy móc
nhămg giảm bớt sức lao động của công nhân cũng nh đẩy nhanh tiến độ sản
xuất: Máy đầm bàn, máy đầm đùi, búa phá bê tông .. và giao cho các xí
nghiệp tự quản lý.
Bên cạnh đó, công ty vẫn phải thuê một số loại máy thi công bên ngoài nh
máy ép cọc, máy phun bên tông, cẩu lớn, nhỏ .
Về nhân công : Cùng với số công nhân trong biên chế của công ty ,nếu
nhu cầu sản xuất cần thì công ty thuê ngoài theo hợp đồng .
Về chất lợng công trình: Giám đốc xí nghiệp và các cán bộ kỹ thuật tại
xí nghiệp chính là đại diện xí nghiệp phải chịu trách nhiệm cá nhân trớc giám
đốc công ty về chất lợng công trình và đảm bảo an toàn lao động.
Về an toàn và bảo hiểm lao động; Xí nghiệp có trách nhiệm thực hiện
công tác an toàn và bảo hiểm lao động theo chế độ hiện hành của nhà nớc và
quy định của công ty dới sự giám sát thờng xuyên của phòng kỹ thuật công ty.
4.Tổ chức quản lý của Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội.
Căn cứ vào đặc thù của sản phẩm xây lắp, đặc điểm quá trình thi công xây
lắp, công ty xây dựng công nghiệp đã tổ chức quản lý và đội ngũ lao động cho
phù hợp với quá trình thành 3 cấp có trình độ đại học chuyên ngành kỹ thuật
và đợc huấn luyện qua các lớp quản lý do bộ xây dựng mở. Hiện nay công ty
có 531 cán bộ công nhân đợc biên chế thành 6 xí nghiệp ,3 đội xởng phục vụ
và văn phòng công ty.
Tại mỗi xí nghiệp đều có một giám đốc phụ trách chung,phó giám đốc là
kỹ s chính,1 nhân viên thống kê kế toán,3 nhân viên kỹ thuật.Công ty gồm có
6 xí nghiệp .Nhiệm vụ của xí nghiệp này là thi công các công trình mà mình
thắng thầu hoặc đợc chọn thầu .
Cùng với các phòng ban công ty tham gia đấu thầu tìm kiếm công việc và
tổ chức hoạch toán nội bộ thành chi phí mình đã nhận khoán ,tổ chức thanh
toán với bên A các khối lợng công việc mà mình hoàn thành.
Khối phục vụ của Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội gồm có : xởng
mộc, đội điện nớc.Tại mỗi đơn vị phục vụ này đều có một tổ trởng, một nhân
viên và một nhân viên kỹ thuật. Nhiệm vụ của khối phục vụ là hoàn thành các
công việc phục vụ cho sản xuất lắp đặt các công trình.
Ví dụ:
+Xởng mộc gia công cửa.
+Đội máy phục vụ các phơng tiện,máy thi công.
+Đội điên nớc hoàn thành các khối lợng về điện và cấp thoát nớc.
Văn phòng công ty gồm 5 phòng ban.Mỗi phòng ban gồm có 1 trởng
phòng và một số cán bộ nghiệp vụ. Mỗi phòng ban là một đầu mối nằm trong
cơ cấu tổ chức của công ty.Quan hệ giữa phòng ban và các xí nghiệp ngang
nhau về chức năng và nhiệm vụ. Còn về chuyên môn và nghiệp vụ thì phòng là
cấp trên của xí nghiệp. Các xí nghiệp phải chấp nhạn sự kiểm tra đôn đốc hớng
đẫn của các phòng ban công ty về kỹ thuật,quản lý kinh tế..
Ban giám đốc cùng các phòng chức năng điều hành hoạt động sản xuất thi
công xuống các xí nghiệp.Mỗi xí nghiệp đều đợc quyền chủ động giao vật t,
thuê nhân công ngoài nếu thiếu .
Bố trí lao động, giao quyền chủ động có kết hợp kiểm tra đôn đốc nh vậy
đã giúp cho các xí nghiệp có khả năng đảm nhiệm thi công các công trình một
các độc lập.Và mỗi xí nghiệp là một mắt xích cùng với các phòng chức năng
của công ty tìm kiếm thị trờng việc làm .Sau khi thắng thầu hoặc chọn thầu,
công ty tiến hành ký hợp đồng xây dựng với đơn vị chủ đầu t.Căn cứ vào hợp
đồng đã ký và căn cứ vào năng lực của các xí nghiệp công ty sẽ giao kế hoạt
sản xuất thi công cho các xí nghiệp trên cơ sở các đơn giá định mức giao
khoán nội bộ của công ty.
Tại các xí nghiệp xây dựng lại căn cứ vào nhiệm vụ của đơn vị mình và
khả năng thực tế cua các tổ thợ thuộc xí nghiệp quản lý để phân công lại cho
phù hợp.Cuối tháng,xí nghiệp báo cáo khối lợng công việc của mình đã làm
bằng báo cáo thực hiện sản lợng, báo cáo kết quả sản xuất xây dựng theo từng
mức độ hoàn thành cua mỗi công trình(mỗi hợp đồng xây dựng)
Hình 1: Sơ đồ tổ chức công ty hiện nay
P.Giám
đốc kinh
doanh
P.Giám
đốc sản
xuât
Kế toán
trưởng
p.Tài Vụ
TC-
HC
Phòng
vật tư
p.PT&kd
nhà
P.Hơp tác
đầu tư
Giám đốc công ty
P.k.hoạch
Phòng kt
Xí
nghiệp 1
Xí nghiệp
7
Đội Điện
Nước
Đội máy
thi công Đội Mộc
Xí nghiệp
2
Xí
nghiệp 3
Xí nghiệp
4
Xí nghiệp
5
Hình 2: Sơ đồ tổ chức của xí nghiệp xây lắp thiết bị và thơng mại
Tài liệu: quyển bộ máy quản lý công ty
Giám đốc Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội : Nguyễn Viết Vợng.
Giám đốc xí nghiệp xây lắp thiết bị và thơng mại: Nguyễn Ngọc Dệp
5. Hệ thống quản lý chất lợng
5.1. Sơ đồ về hệ thống quản lý chất lợng (nguồn bản cam kết quản
lý chất lợng của công ty ra ngày 18/3 /2000).
Hình 3: Sơ đồ hệ thống quản lý chất lợng
Giám đốc xí
nghiệp
Kế toán
trưởng
Kết toán
viên
Kỹ sư
thiết kế
Nhân viên
văn phòng
Nhân viên kinh
doanh
Thủ kho
Những cam kết về quản lý chất lợng của công ty.
Yêu cầu Khách hàng
Khách hàng Sự thoả mãn
Cải tién liê tục hệ thống quản lý chất lượng
Kiếm soát dl
DI
CC nhân lực
HtT/c SX
Vật tư
SX/DV
Chứng chỉ
MT làm việc
Cơ sở hạ tầng
TN lãnh đạo
Tạo sản phẩm
DHSP
ĐGNB
HLKH
SPKPH
Thu thâp ,PT
Cai tiến
Ks hồ sơ
HD
CSM
CKHD
DMN
Ql nhân lực
CI-PI-DI
Đầu ra sp
ĐHK
Đầu vào
Chất lợng cao- tạo uy tín-thêm tin tởng sẽ đáp ứng ngày càng tốt hơn
các đòi hỏi là con đờng đi lên đúng đắng của công ty thông qua chính sách
chất lợng của mình. Để đáp ứng và phát triển không ngờng toàn thể cán bộ
công nhân viên Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội cam kết.
Xây dựng cơ sở và hệ thống quản lý chất lợng chủ động, kiểm soát chất l-
ợng công trình sản phẩm xây dựng suốt qúa trình sản xuất,thi công từ công
nhân trực tiếp đến các cấp quản lý kỹ thuật,chất lợng.
Coi trọng đầu t chiều sâu,đổi mới công nghệ đi đôi với đào tạo mới đào tạo
lại đội ngũ công nhân, cán bộ kỹ thuật quản lý.Nhằm không ngừng nâng cao
năng suất, chất lợng và hiệu quả kinh tế.
Tiếp tục duy trì và thờng xuyên cải tiến hệ thống quản lý chất lợng theo
tiêu chuẩn ISO 9001-2000
5.2. Mục tiêu chất lợng của công ty
Giữ vững là công ty số 1 trong toàn ngành xây dựng.
Phấn đấu duy trì các chất lợng đã đạt đợc.
Đảm bảo kiểm tra công tác quản lý chất lợng kỹ thuật an toàn đến
tay các cán bộ công nhân viên
Tăng cờng đầu t trang thiết bị, đổi mới công nghệ xây lắp, áp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công nghệ xây dựng.
Tiếp tục kện toàn đổi mới hệ thống tổ chức từ công ty đến các đơn
vị trực thuộc.Đảm bảo mức thu nhập cao cho công nhân viên.
II. Hệ thống thông tin và nghiên cứu Maketing trông
hoạt động kinh doanh của công ty xây dựng công
nghiệp Hà Nội.
1.Tầm quan trọng của hệ thống thông tin Marketing trong hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Doanh nghiệp nhấn mạng tầm quan trọng của việc bắt đầu lập kế hoạch
marketing và chiến lợc theo quan điểm từ ngoài vào trong. Những ngời quản
trị doanh nghiệp cần phải theo dõi những lực lợng tơng đối lớn trong môi trờng
marketing ,nếu muốn sản phẩm và thực tiễn marketing của mình luôn theo kịp
với thời cuộc. Điều đó có nghĩa là nhà quan trị có thể nắm đợc những mong
muốn luôn thay đổi của khách hàng , những sáng kiến mới của đối thủ cạnh
tranh , và kênh phân phối luôn thay đổi ? Vì vậy nhà quản trị doanh nghiệp
phải coi trọng việc quản trị hệ thông thông tin.
Trong lịch sử kinh doanh từ lâu doanh nghiệp dã dành gần nh toàn bộ sự quan
tâm của mình vào quản trị tiền, vật t, máy móc, hay con ngời .Ngày nay các
doanh nghiệp đã có nhận thức đợc ý nghĩa cực kỳ quan trọng của nguồn lực
đó chính là thông tin cũng nh hệ thông thông tin. Có rất nhiều những doanh
nghiệp không hài lòng về những thông tin hiện có.Họ phàn nàn là không biết
những thông tin quan trọng đợc lu dữ ở đâu trong công ty, việc nhận đợc quá
nhiều thông tin mà họ không có thể sử dụng đợc và quá ít thông tin mà họ
thực sự cần thiết.
Có ba bớc phát triển đã làm cho nhu cầu thông tin marketing lớn hơn bất kỳ
thời gian nào trớc đây:
o Từ marketing địa phơng đến toàn quốc , rồi đến toàn cầu : Khi các
công ty mở rộng thị trờng về mặt địa lý thì các doanh nghiệp thì họ cần
phải biết nhiều thông tin thị trờng hơn bao giờ hết.
o Từ nhu cầu của của ngời mua đến mong muốn của ngời mua: Khi thu
thập của ngời mua tăng lên thì họ trở lên khó tính hơn trong việc lựa
chọn hàng hoá .Ngời bán khó mà đoán trớc đợc phản úng của ngời mua
đối với các tính năng ,kiểu dáng và các thuộc tính khác ,nếu nh họ
không cần viện nghiên cứu marketing.
o Từ cạnh tranh giá cả đến cạnh tranh phi gía cả : Khi ngời bán sử dụng
phổ biến dán nhãn hiệu, tạo đặc điểm khác biệt cho sản phẩm , quảng
cáo và kính thích tiêu thụ ,họ cần biết những thông tin về hiệu quả của
thông tin đó .
Những yêu cầu do bùng nổ thông tin đã đợc phia cung ứng đáp bằng những
công nghệ thông tin mới hùng mạnh. 30 năm qua đã chứng kiến sự xuất hiện
máy tính ,microphim,truyền hình cáp, máy sao chụp, máy Fax,máy ghi
băng,máy quay đĩa video , và các cuộc cách mạng khác trong việc sử lý thông
tin.Tuy vậy các doanh nghiệp kinh doanh đều thiếu hiểu biết về về thông tin.
Nhiều doanh nghiệp không co các bộ phận nghiên cứu marketing .Nhiều
doanh nghiệp có bộ phận nghiên cứu nhỏ để dự báo thông thờng ,phân tích
tình hình tiêu thụ và thăm dò theo từng đợt. Một số công ty đã phát triển hệ
thông thông tin tiên tiến cung cấp cho doanh nghiệp những thông tin về hành
vi của khách hàng tiêu dùng.
Những điều đó đã phần nào nói lên vai trò của hệ thống thông tin và nó là một
yếu tố quan trọng dể đảm bảo doanh nghiệp chuyển từ nhu cầu của khách
hàng sang mong muốn mua , và chuyển cạnh tranh bằng gái sang cạnh tranh
phi giá.
Mỗi một thông tin có giá trị nó tạo cho doanh nghiệp những cơ hội trong kinh
doanh cũng nh sự thành bại của doanh nghiệp trong thời điểm hiện nay.
2. Nhu cầu thông tin và nghiên cứu khách hàng của công ty xây
dựng công nghiệp Hà Nội.
2.1 . Nhu cầu thông tin của công ty xây dựng công nghiệp.
Vai trò về thông tin rất quan trọng trong hoạt động doanh nghiệp . Nhận
biếtb đợc tầm quan trọng đối với việc kinh doanh, do vậy doanh nghiệp cần
thiết lập hệ thông tin marketing nhằm đáp ứng nhu cầu trong thời đại mới .
Những thông tin cần thiết nh và có giá trị liên quan đến hoạt động của
công ty.
Công ty có thể phạm những hai sai lầm liên quan đến thông tin.Có thể
công ty thu thập quá nhiều thông tin hoặc quá ít thông tin.Các giả quyết vấn
đề này là đa ra một mô hình những nguồn lực trong môi trờng vĩ mô và môi tr-
ờng tác nghiệp của công ty có ảnh hởng đến doanh số , chi phí và lợi nhuận .
Những nhà kinh doanh trong công ty có thể gặp những câu hỏi : họ thờng đa
ra những quyết định gì và họ phải cần biết những gì và họ cần phải biết những
gì để đề ra những quyết định có giá trị và có cơ sở .Nh vậy mô hình thông tin
phải là cầu nối giữa những gì doanh nghiệp cần biết với những gì khả thi về
mặt kinh tế .
Có ba loại thông tin chính phần lớn cần thiết cho phần lớn mọi công ty.
Các loại thông tin cần thiết.
1. Môi trờng vĩ mô:
Các khuynh hớng nhân khẩu học.
Các khuynh hớng về lối sống.
Các khuynh hớng về kinh tế.
Các khuynh hớng về công nghệ.
Các khuynh hớng về chính trị/ pháp luật.
2. Môi trờng tác nghiệp.
Thông tin về khách hàng.
Thông tin về đối tác.
Thông tin về đối thủ cạnh tranh.
3. Môi trờng công ty.
Thị phần và doanh số của công ty.
Các đơn đặt hàng của công ty với nhà cung cấp.
Và các đơn hàng của khách hàng công ty.
Chi phí của công ty.
Lợi nhuận trên khách hàng, sản phẩm , khúc thị trờng kênh phân phối,quy
mô của dự án mà công ty tham gia Mội vài thông tin khác.
Mỗi thông tin có những giá trị khác nhau, phục vụ cho một mục đích khác
nhau mà công ty cần đến.
Nh những thông tin về môi trờng vĩ mô. Trong đó có thông tin nhân khẩu học
là thông tin quan trọng của công ty xây dựng bởi.Thông tin nhân khẩu học
giúp công ty nhìn thấy tốc độ xây dựng theo nhịp đội tăng dân hay những tụ
điểm tại những thành phố, việc mở rộng thành phố, vần đề quy hoạch đất.
Những thông tin này tạo điều kiện cho công ty khai thác về khách hàng tại
vùng đó, cũng nh những nhà đầu t vào những công trình di dân nh đờng xá ,
cầu cống, nhà di dân ra các vùng đợc thành phố hoặc tỉnh quy hoạch.
Thông tin về kinh tế: Công ty nhìn thấy tốc độ tăng trởng của vùng, trong điều
kiện đó vùng có thể tích luỹ về kinh tế , xây dựng cơ sở hạ tầng, đờng xá
khách sạn, trung tâm giả trí tạo điều kiện cho phát triển trong vùng
Những thông tin về đôí tác của công ty: Nhu cầu về đối tác quan trọng bởi
công ty xây dựng công nghiệp là công ty xây dựng do đó luôn phải tham gia
trong quá trình đấu thầu dó đó kết quả của đấu thầu đạt đợc kết quả thì phần
đối tác quan trọng. Bởi đối tác sẽ cung cấp thiết bị, máy móc, nguyên liệu
trong quá trình xây dựng.Đối tác trở thành nhà cung ứng các nguyên liệu nh
xim măng, thiếp, thiết bị điện điện tử.
Còn rất nhiều những thông tin có mặt giá trị nh nghiên cứu khách hàng, giúp
cho công ty đạt đợc thành công , tạo chỗ đứng trong ngành xây dựng.
2.2 . Nghiên cứu khách hàng
Những thông tin cần thu thập đợc tạo thành một hệ thống thông tin trong công
ty xây dựng công nghiệp Hà Nội.Trong đó nghiên cứu khách hàng . Trong đó
có hai loại khách hàng đó là khách hàng đang là khách hàng và loại khách
hàng đó là khách hàng tiềm năng tại các vùng tại Hà Nội hay các tỉnh. Trong
ngành xây dựng việc có đợc những hợp đồng từ khách hàng đem lại mới tạo
ra doanh thu cho công ty.
Khách hàng mà công ty tìm hiểu đó là các doanh nghiệp trong và ngoài
nớc có nhu cầu xây dựng để công ty tìm hiểu tiềm năng về tài chính của công
ty, mức vốn đầu t vào công trình của khách hàng,tạo điều kiện cho công ty dự
trù tính đợc những quy mô của gói thầu để chọn những đối tác tạo thế mạch
cho việc bỏ thầu thành công, chọn dợc mức giá hợp lý có lợi cho công ty.
Những khách hàng mà công ty tìm kiếm thông tin, công ty phải có nhân viên
nghiên cứu thị trờng tại các vùng , báo cáo tốc độ xây dựng.Tìm kiếm những
dự án cao tầng ,khu công nghiệp, khu chế xuất ,tìm kiếm khách hàng tại
những nơi quanh Hà Nội nh Hải Dơng. Hải Phòng, Quảng Ninh,,..Việc
nghiên cứu khách hàng sẽ đem lại cho công ty một chỗ đứng lâu dài bới càng
ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh tham gia vào ngành,cũng nhu những dự án
thu hẹp lại. Trong đó công ty có thể điều phối đợc nhân lực, công nghệ để mở
rộng quy môi sản xuất , cũng nh hoàn thành tiến độ trong quá trình sản xuất.
Trong điều kiện hiện nay thì thông tin về khách hàng ngày càng khó khăn bởi
trong điều kiện địa lý, cũng nh nhân lực của công ty còn những hạn chế , việc
bỏ qua những khách hàng xa là điều không tránh khỏi ,những dự án ở các tỉnh
nh là dân sinh, khu công nghiệp ở các thành phố tỉnh bị bỏ ngỏ mà công ty
xây dựng công nghiệp không khai thác hết.
Với tốc độ hoà nhập nh hiện nay tại các tỉnh Hà Tây, Hải Phòng, Quảng
Ninh ,Hải Dơng , .là những tỉnh đang phát triển cơ sở hạ tầng, đó là cơ hội
để tìm kiến khách hàng trong thời gian tới , tạo liên kết các đối tác tại các tỉnh,
với công nghệ hiện có thì công ty sẽ mở rộng đợc quy mô.
Chơng II
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và
thực trạng tổ chức thu thập thông tin-
Nghiên cứu khách hàng của công ty xây dựng
công nghiệp-Hn.
I. Kết quả hoạt động kinh doanh.
1.Năng lực tài chính của công ty xây dựng Hà Nội.
1.1. Tình hình tài chính của Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội
.
Tình hình phát triển và trởng thành của Công ty xây dựng công nghiệp Hà
Nội từ năm 1998 đến nay( nguồn báo cáo tăng trởng và phát triển phòng d
báo)
Năm
1998
Năm
1999
Năm
2000
Năm
2001
Vốn chủ sơ hữu
( tỷ đồng)
8.54 9.64 10.4
18.5
Doanh thu (tỷ đồng)
19.2 20.7 25
27
Giá trị sản xuất kinh doanh
120 120 123
160
Lợi nhuận(tỷ đồng)
2.2 2 2.1
1.950
Lao động
299 300 328
340
Lơng lao động trung bình (nghìn triệu đồng)
0.7 0.9 1.05
1.5
Nộp ngân sách
( tỷ đồng)
0.85 2.56 2.7
2
Thu nhập ( nghìn đồng) 564 600 750 800
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Vốn chủ sơ hữu ( tỷ đồng)
20.3 80 ?
Doanh thu (tỷ đồng
30 60 ?
Giá trị sản xuất kinh doanh (tỷ đồng)
190 207
Lợi nhuận(tỷ đồng)
1.950 5 ?
Lao động
340 400
Lơng lao động trung bình (nghìn triệu đồng)
1.5 1.5
Nộp ngân sách
( tỷ đồng)
2.046 2.1 ?
Thu nhập ( nghìn đồng) 810 2032 ?
Bảng 1: Bảng báo cáo kinh doanh của doanh nghiệp
1.2. Phân tích tài liệu báo báo kinh doanh
Nộp ngân sách ngày tăng ; bình quân 57%.
Lợi nhuận ngày càng tăng : Bình quân tăng 119%.
Thu nhập của ngời lao đông tăng bình quân 10%.
tích luỹ vốn tăng gần gấp 4 lần so với vốn giao thầu ( tính hết năm 1999).
Tốc độ tăng của năm 2002 so với năm 2001:
Công tác kinh doanh; Giá trị sản xuất kinh doanh ;l thực hiện đợc 53 tỷ /50 tỷ
= 106%. So với năm 2001 có mức tăng trởng là 126%.
Giá đấu thầu: Đạt 46.9 tỷ so với năm 2001 là 30 ty tăng 56%.
Nộp ngân sách nhà nớc :2.046/2=102%.
Lợi nhuận đạt 1.950/1950= 100%.
Tốc độ tăng của năm 2003 so với năm 2002(nguồn báo cáo năm 2003 trong
đầu năm 2004).
Giá trị sản xuất kinh doanh: tăng tơng đôi là 150 tỷ/53 tỷ=283% tăng tuyệt
đối là 150-53=97 tỷ.
Nộp ngân sách nhà nớc : tăng tơng đối là 2.1/2.046=102.6%, tăng tuyệt đối là
54 triệu.Công ty đã làm lợi cho nhà nớc ,đóng vào ngân sách nhà nớc hàng
năm rất lớn.
Thu nhập ngời lao động: Tăng tơng đối là 103.2% , tăng tơng đối 50.000 đ/ng-
ời/tháng.Giải quyết đợc vấn đề trả lơng cho công nhân viên,khuyến khích nhân
viên làm việc tốt, có những sáng kiến làm lợi cho công ty.
Vốn chủ sở hữu tăng: Tăng tơng đối : 80/20.3=394%. Tăng tuyệt đối;
80-20.3=59.7 tỷ. Điều này chứng tỏ vốn chủ sở hữu tăng rất nhanh trong
những năm qua nhờ thi công nhiều công trình lớn.
Thu nhập : Tăng tơng đối là: 250% tăng tuyệt đối là 2032-810=1222 triệu
đồng.
Tình hình chung cho thấy mức độ tăng các chỉ số ngày càng tăng bởi công
ty đang thi công nhiều những công trình lớn có giá trị.Do đó đã tạo ra doanh
thu và thu nhập cao trong những năm gần đây,đó là kết quả khả quan của công
ty trong thời điểm hiện nay .
Những công trình trong năm 2002:
Đang trình duyệt báo có NCKT cho dự án nhà cao tầng và dịch vụ
so 5 Nguyễn Trí Thanh và Đông Nam Đờng Trần Duy Hng.Dự án
khởi công ngày 1/2003.
Thực hiện đầu t thiết bị thi công năm 2002 là 2.4\2.4=100%.
Trong năm 2003:
Thực hiện và ký nhiều dự án cao tầng và dịch vụ só 5 nguyễn chí
thanh và dự án Đông nam Trần Duy Hng.
Đầu t thi công đổi mới công nghệ 5 tỷ đồng.
Đăng ký chỉ tiêu cho năm 2004:
Giá trị SXKD: 207 tỷ đồng:
Nộp ngân sách 3.4 ty đồng.
Lợi nhuận:10.000 triệu đồng.
Thu nhập lao đông : 1.5 Tr/ngời/tháng.
Thực hiện dự án Simco,nhà N6C,dự án khu quần ngựa ..
Đạt chỉ tiêu về chất lợng SP ISO 9001 và 2000 Công ty xây dựng
công nghiệp Hà Nội ngày càng phát triển ổn định và bền vững.
1.3.Những công trình hiện đang thi công
Hiện nay Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội đang thực hiên thi công
các công trình mà mình chúng thầu trong thời gian hiện nay trên địa bàn Hà
Nội và các tỉnh khác:
Công trình xe máy điện phơng đông.
Công trình nớc Khơng trung,công ty xe buyt Lạc Trung.
Công trình nhà ở di dân 1 Vĩnh Phúc.
Công trình nhà 34 Lý Thái Tổ.
Công trình N6C
Công trình trờng tiểu học Đồng Tâm
Công trình hội ngời mù.
Công trình thơng mại Đông Anh.
Công trình số 5 Nguyễn Chí Thanh.
Công trình Phát thanh Gia Bình.
Công trình bếp ăn Bộ Công An.
1.4. Cơ hội và thách thức của công ty trong thời gian tới
1.4.1. Cơ hội
Hiện nay nớc ta đang phát triển cơ sở vật chất hạ tầng rất lớn do đó công
ty hoạt động trong ngành xây dựng là một lợi thế rất lớn để công ty phát triển
trong thời gian tới.
Công ty đã và đang tạo ra chỗ đứng trong ngành của mình đó là lợi thế về
phía công ty .Công ty xây dựng công trình chất lợng cao đảm bảo thời gian
hoàn thành công trình đúng thời hạn.Thực tế cho thấy công ty đã nhận đợc
những dự án quan trọng do vốn của nhà nớc cũng nh nớc ngoài đó là bằng
chứng chứng minh công ty đang làm ăn có hiệu quả.
Công ty liên doanh liên với một số công ty nớc ngoài tận dụng lợi thế công
nghệ nớc ngoài trong việc chuyển giao công nghệ cho mình hoàn hiện kỹ thuật
xây dựng.
Công ty có tiềm năng phát triển ra nớc ngoài với những thị trờng nh Lào
,Campụchia .là những n ớc đang phát triển nh nớc ta.
1.4.2. Thách thức
Đứng trớc những có hội đó là những thách thức rất lớn.
Môi trờng cạnh tranh trong ngành : Đó là các công ty về xây dựng nh
sông đà hay những công ty liên doanh Hanoximex . Với những thiết bị hiện
đại là trở ngại lớn cho công ty.
Nguồn tài chính: Vốn chủ sở hữu, vốn lu động, vốn cố định cũng nh tín
dụng của công ty còn hạn chế điều này ảnh hởng lớn đến đấu thầu những công
trình hàng trăm tỷ đồng.
Cơ chế quản lý của công ty còn kém, trình độ đội ngũ cán bộ còn hạn chế
do đó với quy mô xây dựng nh hiện nay thì không thể đáp ứng đợc cha hình
thành các phòng ban dự báo về xây dựng
1.5. Cơ sở vật chất của công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội.
1.5.1. Cơ sở trong các phòng ban công ty.
Máy tính đã và đang đợc ứng dụng tại công ty. Mỗi phòn ban đã đợc
cung cấp những trang thiết bị làm việc.Với những máy tính tốc độ cao cùng
với máy in hiện đại đáp ứng nhu cầu trang thiết bị cho bộ phận cán bộ trong cơ
quan. Cùng với trang bị các thiết bị văn phòng nh bàn, ghế cũng nh môi trờng
làm việc thuận tiện đã làm cho năng xuất lao động tăng thêm.
Ví dụ: Tại các phòng ban ,cũng nh trong xí nghiệp : có 3 máy tính tốc độ
cao dùng cho kế toán máy, kỹ s thiết kế
1.5.2. Cơ sở vật chất tại công trờng.
Công nghệ đợc sử dụng tại các công trờng rất nhiều những quy trình
công nghệ mới nh quy trình lăn bản liên hợp măc tít
Máy trộn bê tông và máy trộn vữa. 20 Máy
Máy đầm cóc,Máy vận thăng. 33 Máy
Máy cẩu thiếu nhi,Máy ca. 5 Cái
Máy cẩu ADK-125.Ren ống nớc. 4 Cái
Mỗi máy có một quy trình vận hành máy, những quy tắc sử dụng
riêng hay có chế độ bảo trì , bảo dỡng cho từng loại máy. Tác dụng
của máy nh đóng ép cọc bê tông, đào đất,lót móng,lắp ghép ống n-
ớc.
2. Quy trình đấu thầu.
Đấu thầu là công việc công ty phải làm trớc khi xây dựng công trình .Đây
chính là thác thức đầu tiên của quá trình xây dựng.
Mô hình quy trình đấu thầu : (Tài liệu về quy trình đấu thầu công ty)
Giải thích :
Quy trình đấu thầu gồm các bớc sau:
Bớc 1: Phòng kế hoạch xác định nguồn thông tin và dự báo thông tin tiến
đến xem xét khả năng và cần đối tác liên doanh nếu cần, và quản lý hồ sơ
năng lực khi cần liên doanh.
Bớc 2: Khi chủ đầù t gửi th mời thầu đến phòng kế hoạch mua hồ sơ và
lập kết hoạch chẩn bị hồ sơ dự thầu.
Bớc 3: Phòng kế hoạch sau khi lập kế hoạch chuẩn bị hồ sơ dự thầu thì
thông báo xuống các phòng khác chuẩn bị mọi hồ sơ cho gói thầu phòng
tài vụ chuẩn bị vốn phòng kỹ thuật chuản bị thiết bị vật t, công nghệ-
phòng tổ chức quản lý bộ phận nhân viên tham gia vào đấu thầu-và cuối cùng
đến các xí nghiệp trợc thuộc chuẩn bị nguồn lực để dự thầu.
Cuối cùng tất cả phòng tài vụ,kỹ thuật, tổ chức, xí nghiệp trình để giám
đốc duyệt giai đoạn cuối.
Bớc 4: Phòng nguyên cứu khả năng thực hiện tìm ra tính khả thi của dự án
khi phân tích thông tin,cùng với ban giám đốc ra quyết định có tham gia nộp
hồ sơ dự thầu và tham gia vào qúa trình mở thầu.
Bớc 5: Khi có quyết định
Trờng hợp1: Trợt thầu thì các phòng ban phải phân tích nguyên nhân.
Trờng hợp 2: Trúng thầu thực hiện triển khai xây dựng công trình:
Hình 4: Sơ đồ đấu thầu
3. Giới thiệu quá trình thực hiện gói thầu SIMCO( Công
trình:Trụ sở giao dịch và cửa hàng giới thiệu sản phẩm công ty
thép và vật t công nghiệp địa chỉ xã mỹ đình- huyện Từ Liêm- Hà
Nội)
3.1. Giới thiệu:
Chủ đầu t là nhà thầu SIMCO:
Dự báo thông tin
Xem xét khả năng
Nộp hồ sơ năng lực
Thư mời thầu
Mua hồ sơ
Lập kế hoạch chuẩn
bị hs sự thầu
Liên
doanh(nếu
cần)
P.k hoạch
Tài vụ
Ban giám đốc duyệt
Xí nghiệp
Tổ chứcKỹ thuật
Nộp hồ sơ dự thầu
P. KNTH
Tham gia mở thầu
Triển khai thực hiện
Trúng thầu
P.Tích Ng.Nhân
Trượt thầu
Kết
quả
Xí nghiệp đội
Chủ đầu tư
Giá trị gói thầu: 200 tỷ đồng.
Các nhà thầu tham gia đấu thầu là :
Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nôi.
Công ty xây dựng sông đà.
Công ty Hanoximex..
Kết thúc đấu thầu công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội trúng thầu
dự án.
3.2. Bảng tổng hợp kinh phí: trong phần phụ lục
Hạng mục : Phần lắp đặt hệ thống cấp thoát nớc,điện và trụ sở văn phòng
điều hành .
Phần thoát nớc: (Nguồn từ bảng tổng hợp chi phí phần thoát ở phòng kế
toán.)
Giải thích:
Phần nớc gồm nội dung công việc nh sau( Tài liệu ở phần phụ lục)
- Hệ thống cấp nớc: gồm các linh kiện các loại; ống tráng kẽm,cút thép
tráng kẽm,tê thép tráng kẽm, côn thép tráng kẽm,van một chiều, van trặn ,rắc
co thép tráng kẽm,răng kép thép tráng kẽm, máy bơm ý 22kw,Đồng hồ đo áp
lực,măng sông các loại, vật liệu phụ băng tan,sơn :
Vật liệu: 68.665.054 VND,nhân công 10.384.864 VND, máy:1.763.664
VND
- Phần thoát gồm : ống PVC các loại, măng sông các loại,cút PVC,cút
xiên PVC các loại,tê xiên,vuông,thông tắc các loại, côn PVC các loại,bình
nóng lạnh 501-2.5 kW, lavabo+gơng,xí bệ+hộp dựng giấy,tiểu treo,vòi sen,bể
IONX
-Phần thoát: vật liệu: 86.011.733 VND, nhân công 9.372.435 VND,máy
88.084 VND.
- Tổng cộng hai phần:
Vật liệu: 154.676.787,nhân công 19.757.299, máy 88.084.
Nhìn vào bảng tổng chi phí phần thoát với tổng các chi phí chung là
25.289.061VND.Thu nhập chịu thuế tính trớc 12.405.198 VND, thuế giá trị
gia tăng đầu ra : 11.897.712VND, Giá dự toán lắp đặt sau thuế là 249.851.959
VND.
Nhìn vào bảng tổng chi phí phần thoát với tổng các chi phí chung là
56.029.820 VND.Thu nhập chịu thuế tính trớc 35.189.410 VND, thuế giá trị
gia tăng đầu ra ;33.749.844 VND, Giá dự toán lắp đặt sau thuế là 708.746.714
VND.
II. Các hoạt động thu thập thông tin và nghiên cứu
khách hàng của công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội.
1. Các hoạt động thu thập thông tin của công ty.
Hình 5: Phòng kinh doanh thu thập những thông tin.
o Nhà mời thầu : Gồm có nhng thông tin về dự án đầu t, quy mô xây
dựng và một số thông tin khác về công ty.
o Các xí nghiệp có những thông tin : Nhà cung cấp các thiết bị mà các
xí nghiệp chịu trách nhiệm nh điện ,nớc ,mộc, xây dựng, đào , san
lấp mặt bằng.Xí nghiệp có những thông tin về nhân lực do chính xí
nghiệp điều hành, các trang thiết bị.
o Phòng kinh doanh thu thập các thông tin về nhà cung cấp lớn cho
doanh nghiệp, và từ phòng hợp tác đầu t trong điều kiện quy mô
công trình lớn ngoài khả năng của doanh nghiệp
2. Nghiên cứu khách hàng của công ty xây dựng công nghiệp.
Khách hàng tự tìm đến công ty nhờ vào uy tín là chính, công ty cha phải
mất nhiều công để tìm lấy khách hàng cho mình. Những thực tế cho thấy
những hợp đồng nhỏ luôn đợc các xí nghiệp trực thuộc công ty xây dựng ngoài
những công trình lớn mà công ty đang thi công .Giám đốc xí nghiệp là ngời
Phòng
kinh
doanh
Nhà mời thầu
Các xí
nghiệp1,2,3,4..
Nhà cung
cấp
Phòng hợp
tác đầu tư