Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Thực trạng hoạt động của công cụ NVTTM tại VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.09 KB, 74 trang )

Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Tân Hoà
Lời mở đầu
Trong những năm cuối của thế kỉ XX, nhiều công trình khoa học nghiên
cứu về ngành chăn nuôi đã đạt đợc bớc tiến đáng kể nhất là tiến bộ về công tác
tạo giống và nâng cao chất lợng con giống, sử dụng thức ăn công nghiệp trong
chăn nuôi đã đóng vai trò quan trọng nâng cao hiệu quả kinh tế của ngành
chăn nuôi, đa chăn nuôi trở thành ngành chính trong sản xuất nông nghiệp.
Để thực hiện đợc đợc điều đó cần áp dụng hàng loạt các giải pháp, một
trong các giải pháp đó là cung cấp thức ăn cho chăn nuôi, nhất là thức ăn chế
biến theo phơng pháp công nghiệp.
Công ty Nông Sản Bắc Ninh là một đơn vị nhỏ, có quy mô và công suất
nhỏ (5 tấn/giờ). Do đó công ty phải chú trọng đến quá trình đầu t để đứng
vững và phát triển. Xuất phát từ vấn đề trên em tiến hành nghiên cứu đề tài:
Thực trạng và giải pháp đầu t sản xuất thức ăn gia súc của Công ty
Nông Sản Bắc Ninh .
Do thời gian và trình độ có hạn nên chuyên đề của em không tránh
khỏi thiếu xót và có những hạn chế, em mong nhận đợc sự góp ý , chỉ bảo của
các thầy giáo, cô giáo và các bạn để bản chuyên đề của em đợc hoàn thiện
hơn. Nhân đây em xin chân thành cảm ơn cô giáo Phan Thu Hiền đã dạy dỗ,
hớng dẫn, chỉ bảo em hoàn thành chuyên đề này.
Đầu t 42B
1
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Tân Hoà
Chơng I: Những vấn đề lý luận chung
I- Lý luận chung về đầu t
1.1. Đầu t là gì?
Thuật ngữ đầu t có thể đợc hiểu đồng nghĩa với sự bỏ ra, sự hi
sinh. Từ đó, có thể coi đầu t là sự bỏ ra, sự hi sinh những cái gì đó ở hiện
tại (tiền, sức lao động, của cải vật chất, trí tuệ) nhằm đạt đợc những kết quả
có lợi cho ngời đầu t trong tơng lai.
Tất cả những hành động bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động đều


nhằm mục đích chung là thu đợc lợi ích nào đó (về tài chính, về cơ sở vật
chất, về nâng cao trình độ, bổ sung kiến thức...) trong tơng lai, lớn hơn những
chi phí đã bỏ ra. Và vì vậy, nếu xem xét trên giác độ từng cá nhân hoặc đơn
vị đã bỏ tiền ra thì các hành động này đều đợc gọi là đầu t.
Nguồn lực dùng để đầu t bao gồm : vốn, lao động, đất đai, công nghệ,
các nguồn lực này đợc kết hợp với nhau và đa vào trong quá trình sản xuất
kinh doanh dịch vụ nhằm tạo ra các tài sản vật chất, phi vật chất. Kết quả của
hoạt động dầu t phải cao hơn những chi phí đã bỏ ra.
Về mặt thời gian hoạt động đầu t diễn ra ở hiện tại và kết quả từ hoạt
động này ở trong tơng lai, đối tợng đầu t thì rất rộng bao gồm cả tài sản vật
chất, tài sản phi vật chất, đầu t vào TSCĐ của xã hội và tài sản lâu bền.
Ngoài cách định nghĩa trên thì còn rất nhiều khái niệm đầu t khác nữa
tuỳ theo góc độ ngời xem xét. Chẳng hạn đầu t đứng trên giác độ nền kinh tế
là sự hi sinh giá trị hiện tại gắn với việc tạo ra các tài sản mới cho nền kinh
tế. Các hoạt động mua bán, phân phối lại, chuyển giao tài sản hiện có giữa
các cá nhân, các tổ chức không phải là đầu t đối với nền kinh tế. Còn ở góc
độ tiêu dùng thì đầu t là hình thức hạn chế tiêu dùg ở hiện tại nhằm thu hút đ-
ợc mức tiêu dùng nhiều hơn trong tơng lai. Hoặc đầu t ở trên góc độ tài chính
là một chuỗi những hoạt động chi tiêu để chủ đầu t nhận về một chuỗi các
dòng thu nhằm hoàn vốn và sinh lời.
Đầu t 42B
2
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Tân Hoà
1.2. Vai trò của đầu t
1.1.1.Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế của đất nớc
* Đầu t vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu của
nền kinh tế
Về mặt cầu : Đầu t là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của
toàn bộ nền kinh tế ( từ 24 28% ). Đối với tổng cầu, tác động của đầu t
làm cho tổng cầu tăng, kéo theo sản lợng cân bằng tăng theo và dẫn đến giá

và các đầu vào của đầu t cũng tăng theo.
Về mặt cung : Khi thành quả của đầu t phát huy tác dụng, các năng lực
mới đi vào hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên,
kéo theo sản lợng tiềm năng tăng và do đó giá cả sản phẩm giảm. Sản lợng
tăng, giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng đến lợt mìh lại
tiếp tục kích thích sản xuất hơn nữa. Sản xuất phát triển là nguồn gốc cơ bản
để tăng tích luỹ, phát triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập cho ngời lao động,
nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội.
*Đầu t có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế
Với việc tăng đầu t sẽ tăng công ăn việc làmdẫn đến giảm thất nghiệp,
nâng cao đời sống của nhân dân, do đó góp phần làm giảm tệ nạn xã
hội...Nhng bên cạnh dó thì do tăng đầu t nộp tiền chi ra nhiều dẫn đến lạm
phát, ảnh hởng tiêu cực xã hội.
Giảm đầu t : hạn chế đợc lạm phát, đời sống nhân dân ổn định,
nhng việc đầu t ngợc lại cũng làm giảm công ăn việc làm, tình trạng thất
nghiệp tăng, làm ảnh hởng tiêu cực xã hội.
* Đầu t tác động đến tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy : muốn giữ tốc
độ tăng trởng ở mức trung bìmh thì tỷ lệ đầu t phải đạt đợc từ 15 25% so
với GDP tuỳ thuộc vào ICOR của mỗi nớc.
Hệ số ICOR lầ hệ số giữa tỷ lệ vốn đầu t xã hội so với GDP chia
cho tốc độ tăng trởng GDP
Đầu t 42B
3
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Tân Hoà

Vốn đầu tư
Mức tăng GDP
ICOR =


Từ đó suy ra:
Mức tăng GDP =
ức đầu tư
ICOR
M
Nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn
đầu t
ở các nớc phát triển, ICOR thờng lớn, từ 5 7 do thừa vốn, thiếu lao
động, vốn dợc sử dụng nhiều để thay thế lao động, do sử dụng công nghệ
hiện đại có giá cao. Còn ở các nớc chậm phát triển ICOR thấp từ 2 3 do
thiếu vốn, thừa lao động nên có thể và cần phải sử dụng lao động để thay thế
cho vốn, do sử dụng công nghệ kém hiện đại, giá rẻ. Chỉ tiêu ICOR của mỗi
nớc phụ thuộc vào nhièu nhân tố, thay đổi theo trình độ phát triển kinh tế và
cơ chế chính sách trong nớc.
ở Việt Nam tính bình quân giai đoạn ( 1995 1999 ) thì tỷ lệ vốn
đầu t xã hội so với GDP đạt 28,2% tốc độ tăng trởng GDP theo giá so sánh là
7,5% và hệ số ICOR là 3,8 lần.
*Đầu t và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Kinh nghiệm của các nớc trên thế giới cho thấy con đờng tất yếu
có thể tăng trởng nhanh tốc độ mong muốn ( từ 9 đến 10% ) là tăng cờng đầu
t nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với
các ngành nông, lâm, ng nghiệp do những hạn chế về đất đai và các khả năng
sinh học, để đạt đợc tốc độ tăng trởng từ 5 6% là râtds khó khăn. Nh vậy,
chính sách đầu t quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các quốc
gia nhằm đạt đợc tốc độ tăng trởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế.
Về cơ cấu lãnh thổ, đầu t có tác dụng giải quyết những mất cân đối về
phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đa những vùng kém phát triển thoát khỏi
tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế về tài nguyên, địa thế,
Đầu t 42B
4

Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Tân Hoà
kinh tế, chính trị,... của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm
bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển.
*Đầu t với việc tăng cờng khả năng khoa học và công nghệ đất nớc
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá. Đầu t là điều kiện tiên
quyết của sự phát triển và tăng cờng khả năng công nghệ của nớc ta hiện
nay.Công nghệ về nội dung gồm 4 yếu tố : trang thiết bị, kỹ năng của con
ngời, thông tin, tổ chức thể chế. Do đó xét về nội dung thì để tăng cờng khả
năng khoa học và công nghệ của đất nớc cần phải đầu t mua sắm trang thiết
bị, thu thập thông tin, đào tạo nguồn nhân lực...
Xét về phơng thức để có công nghệ chúng ta cũng thấy có hai cách đó
là tự nghiên cứu triển khai hoặc đi mua, cả hai cách đều phải yêu cầu có vốn
để đầu t.
Nh vậy, đầu t có ảnh hởng hay làm tăng cờng khả năng khoa học và
công nghệ của đất nớc.
1.1.2. Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ
Đầu t quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở. Đầu t
tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ cơ sở nào, trong quá
trình hoạt động các cơ sở này hao mòn, h hỏng và phải đổi mới đòi hỏi đầu t
để duy trì sự tồn tại, phát triển của mỗi cơ sở. Đầu tửtong các cơ sở sản xuất
kinh doanh dịch vụ có vai rò quan tọng quyết định sự thành bại của cơ sở, tạo
điều kiện nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm do việc đầu t làm tăng hiệu
quả sản xuất, hạ giá thành sản phẩm góp phần làm tăng lợi nhuận cho đơn vị.
II. Lý luận đầu t trong doanh nghiệp
2.1 Khái niệm đầu t trong doanh nghiệp
Đầu t trong doanh nghiệp là một bộ phận cơ bản của đầu t, là hoạt
động chi dùng vốn cùng các nguồn lực khác nhằm duy trì và tạo ra những tài
sản mới cho doanh nghiệp, tạo thêm việc làm nâng cao đời sống cho các
thành viên trong đơn vị, trong doanh nghiệp.
Đầu t 42B

5
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Tân Hoà
Nói cách khác : đầu t trong doanh nghiệp là sự hi sinh các nguồn lực ở
hiện tại để duy trì, tăng cờng mở rộng các nguồn lực sản xuất của doanh
nghiệp.
Định nghĩa này nhấn mạnh một số vấn đề:
Thứ nhất, vốn đầu t trong doanh nghiệp không phải bị giới hạn trong
phạm vi một nguồn nào đó. Nó có thể là vốn ngân sách, vốn tự có, vốn vay,
vốn liên kết...
Thứ hai, về tài sản của doanh nghiệp. Tài sản trong định nghĩa này
khá rộng, bao gồm cả tài sản hữu hình và vô hình; Tài sản cố định và tài sản
lu động; Tài sản vất chất và tài sản trí tuệ; Tài sản sản xuất kinh doanh và tài
sản không sản xuất kinh doanh...Đầu t sẽ duy trì và làm tăng thêm tài sản cố
định cho đơn vị.
Thứ ba, nội dung đầu t trong doanh nghiệp. Tuy không trình bày trực
tiếp nội dung của đầu t trong doanh nghiệp nhng khái niệm nhấn mạnh đéen
mục đích đầu t là duy trì và làm tăng thêm tài sản của doanh nghiệp, tạo ra
việc làm và nâng cao đời sống của mỗi thành viên trong đơn vị. Để duy trì là
làm tăng thêm tài sản, đầu t cần bao gồm nhiều lĩnh vực nh hoạt động đầu t
xây dựng cơ bản, đầu t vào hàng tồn trữ, đầu t phát triển nguồn nhân lực, đầu
t cho công tqác nghiên cứu khoa học , công nghệ và môi trờng, đầu t cho
hoạt động tiếp thị và những tài sản vô hình khác.
2.2 Vai trò của đầu t trong doanh nghiệp
Trong phần này ta chỉ xét đến vai trò của đầu t phát triển là
việc bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền
kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đầu t phát
triển đối với nền kinh tế nó là nhân tố quan trọng để phát triền kinh tế và là
chìa khoá của sự tăng trởng. Còn đối với các doanh nghiệp đầu t quyết định
cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở.
Từ việc tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của doanh

nghiệp, mỗi cơ sở sản xuất kinh doanh đều cần phải xây dựng nhà xởng, cấu
Đầu t 42B
6
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Tân Hoà
trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt máy móc thiết bị, thch hiện công tác xây
dựng cơ bản và thực hiện các chi phí khác gắn liền với sự hoạt động trong
một chu kỳ của các cơ sở vật chất kỹ thuật vừa tạo ra.
Sau đó để duy trì hoạt động bình thờng của các cơ sở sản xuất
này cần phải thờng xuyên tiến hành sửa chữa lớn hoặc thay thế mới các cơ sở
sản xuất đã hao mòn, h hỏng. Đổi mới để thích ứng với yêu cầu của sự phát
triển khoa học kỹ thuật và thay đổi trong nhu cầu tiêu dùng. Đặc biệt hiện
nay khi nớc ta đang đứng trớc yêu cầu hội nhập và phát triển kinh tế thì vai
trò của đầu t trong doanh nghiệp là phải làm sao để nâng cao khả năng cạnh
tranh và vị thế của doanh nghiệp để doanh nghiệp nớc ta có thể đứng vững đ-
ợc trong thị trờng nội địa và vơn ra thị trơngf quốc tế. Với những nội dung
sau :
+ Giảm chi phí sản xuất dẫn đến giảm giá thành sản phẩm
+ Nâng cao chất lợng sản phẩm và mở rộng năng lực sản xuất
+ Nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
+ Nâng cao chất lợng của ngời lao động trong doanh nghiệp
Tất cả các mục tiêu trên đều hớng tới mục tiêu dài hạn đó là tối đa hoá
lợi nhuận của doanh nghiệp.
2.3 Nội dung của đầu t trong doanh nghiệp
Thứ nhất, Đầu t xây dựng cơ bản ( XDCB )
Đây là hoạt động đầu t nhằm tạo ra tài sản cố định của doanh nghiệp
và thông thờng doanh nghiệp phải sử dụng một khoản vốn lớn để thực hiện
đầu t vào tài sản cố định thông qua việc xây dựng và mua sắm. Có thể phân
thành 2 loại đầu t XDCB chính:
+ Đầu t cho xây lắp: Bao gồm đầu t cho xây dựng các công trình và
đầu t cho công tác lắp đặt các thiết bị cần lắp đặt.

Đầu t 42B
7
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Tân Hoà
+ Đầu t cho thiết bị: Đầu t cho thiết bị là đầu t để mua sắm máy móc,
thiết bị cần thiết của doanh nghiệp bao gồm chi phí mua thiết bị theo giá
mua, chi phí vận chuyển, bảo quản thiết bị.
Thứ hai, Đầu t nghiên cứu triển khai khoa học và công nghệ
Đây là loại đầu t không chỉ thực hiện đối với máy móc, thiết bị ( phần
cứng ) mà còn cả về phơng pháp tổ chức sản xuất, kỹ năng, trình độ, nghề
nghiệp của ngời lao động ( phần mềm ); Đầu t không chỉ cho công tác nghiên
cứu mà còn cho cả công tác ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh
doanh.
Hiện nay, đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp thờng gắn với chuyển
giao công nghệ. Chuyển giao công nghệ thờng đợc thực hiện thông qua hình
thức quan hệ kinh tế đối ngoại. Quan hệ này có thể là trực tiếp ( mua công
nghệ từ nớc ngoài trả bằng ngoại tệ, hoặc bằng sản phẩm), hoặc gián tiếp
( thông qua việc liên doanh với các công ty nớc ngoài...)
Thức ba, Đầu t vào nguồn nhân lực
Đầu t nâng cao chất lợng nguồn nhân lực là một nhân tố quan trọng để
nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp,
nhất là các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động. Hiện nay các doanh nghiệp
thờng đầu t vào nguồn nhân lực thông qua các hoạt động nh đào tạo, đào tạo
lại...Ngoài ra, doanh nghiệp còn trích lợi nhuận lập ra quỹ dự phòng trợ cấp
mất việc làm tạo cho ngời lao động cảm giác yên tâm làm việc.
Thứ t, Đầu t vào hàng tồn trữ
Hàng tồn trữ của doanh nghiệp chủ yếu là những tài sản mà doanh
nghiệp dự trữ để sản xuất hoặc bán ra sau này. Trong các doanh nghiệp, tài
sản tồn kho dự trữ thờng ở 3 dạng : Nguyên vật liệu, nhiên liệu dự trữ sản
xuất; Các sản phẩm dở dang và bán thành phẩm; Thành phẩm chờ tiêu thụ.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, tỷ trọng tài sản tồn trữ ở dạng nguyên vật

liệu, nhiên liệu dự trữ thờng có tỷ trọng lớn. Song trong các doanh nghiệp th-
ơng mại, tồn trữ chủ yếu là sản phẩm hàng hoá chờ tiêu thụ. Đầu t vào hàng
Đầu t 42B
8
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Tân Hoà
tồn trữ giúp cho doanh nghiệp có thể duy trì hoạt động sản xuất liên tục, chủ
động sản xuất kinh doanh.
Tăng qui mô hàng tồn trữ thờng dẫn đến tăng các chi phí bổ sung nh
chi phí bảo quản, chi phí bảo hiểm kho hoặc rủi ro nhng lại làm giảm tới mức
thấp nhất tổng chi phí doanh nghiệp cần xem xét mức dự trữ hợp lý để giảm
tới mức thấp nhất tổng chi phí tồn trữ.
Thứ năm, Đầu t vào các tài sản vô hình khác
Đầu t vào các tài sản vô hình khác bao gồm đầu t cho hoạt động
Marketing, trong đó chủ yếu là hoạt động quảng cáo, xúc tiến bán hàng, đầu
t cải tiến nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống tổ chức quản lý doanh
nghiệp...
Thứ sáu, Đầu t ra ngoài doanh nghiệp
Đầu t ra ngoài doanh nghiệp là hoạt động góp vốn thực hiện liên doanh
dài hạn với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác để đầu t sản xuất kinh
doanh làm tăng tài sản cho doanh nghiệp.
Liên doanh dài hạn là một hình thức liên kết kinh tế quan trọng giữa
các doanh nghiệp trong nớc và nớc ngoài khi tiến hành một dự án sản xuất
kinh doanh dài hạn nhng doanh nghiệp không đủ vốn đầu t. Nhờ hình thức
liên doanh này, các doanh nghiệp có thể cải tiến máy móc thiết bị, học tập đ-
ợc kinh nghiệm quản lý và nhận chuyển giao công nghệ của các doanh
nghiệp khác. Kết quả là làm tăng năng lực sản xuất, tạo ra nhiều lợi ích cho
doanh nghiệp nói riêng, cho nền kinh tế nói chung.
2.4 Các nhân tố ảnh hởng tới hoạt động đầu t trong doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp để tiến hành một hoạt động đầu t, thông thờng
ngời ta căn cứ vào rất nhiều yếu tố khác nhau nh tỷ suất sinh lời của vốn đầu

t, tỷ lệ lãi suất thực tế, lợi nhuận kỳ vọng. Cụ thể là:
Tỷ suất sinh lời của vốn đầu t hay còn gọi là lợi nhuận thuần thu đợc
từ hoạt động đầu t. Đầu t và lợi nhuận thuần thu đợc từ hoạt động đầu t có
Đầu t 42B
9
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Tân Hoà
quan hệ đồng biến với nhau. Các nhà đầu t sẽ gia tăng quy mô đầu t nếu lợi
nhuận thuần thu đợc từ hoạt động đầu t tăng và ngợc lại, nếu lợi nhuận giảm
hay nói cách khác là mức gia tăng lợi nhuận giữa các năm giảm thì các nhà
đầu t sẽ giảm dần quy mô đầu t.
Tỷ lệ lãi suất thực tế hay còn gọi là chi phí giá vốn của hoạt động đầu
t. Khi các doanh nghiệp vay vốn để đầu t thì lãi suất thực tế sẽ phản ánh giá
của khoản vay nợ đó. Chính vì thế mà quyết định có nên đầu t hay không sẽ
phải căn cứ vào mức lãi suất thực tế đi vay để tiên hành hoạt động đầu t
đó.Trong thực tế lãi suất thực tế luôn tỷ lệ nghịch với đầu t. Lãi suất cao hơn
so với tỷ suất lợi nhuận bình quân thì các nhà đầu t sẽ giảm quy mô đầu t, lãi
suất vay vốn càng thấp thì mức đầu t càng tăng.
Lợi nhuận kỳ vọng là mức lợi nhuận mà nhà đầu t hy vọng vào tơng lai
chắc chắn sẽ đạt đợc lợi nhuận cao thì họ sẽ gia tăng quy mô đầu t và ngợc
lại. Lợi nhuận kỳ vọng rất khó xác định nhng nó lại là nhân tố kích thích các
nhà đầu t gia tăng đầu t nhất là đối với các nhà đầu t a mạo hiểm.
Đó là các nhân tố chủ yếu ảnh hởng trực tiếp tới việc xác định có đầu
t hay không và nếu đầu t thì đầu t bao nhiêu của doanh nghiệp. Tuy nhiên để
xác định chính xác sự ảnh hởng của mỗi nhân tố tới đầu t của từng doanh
nghiệp thì lại khác nhau. Để đầu t đạt hiệu quả cao thì doanh nghiệp phải căn
cứ chặt chẽ vào các nhân tố trên.
Đầu t 42B
10
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Tân Hoà
2.5 Vốn và vốn đầu t phát triển trong doanh nghiệp


2.5.1 Khái niệm
Vốn đợc hiểu là giá trị tài sản xã hội đợc hình thành từ các nguồn lực
vật chất và phi vật chất (tài sản hữu hình và tài sản vô hình ) của xã hội, bao
gồm: tài sản tích luỹ, tài nguyên thiên nhiên, nhân lực, trí lực, giá trị văn hoá
tinh thần và các lợi thế khác.
Vốn là một phạm trù kinh tế rộng, song đề tài này chỉ nghiên cứu vốn
bằng tiền trong hoạt động đầu t. Vốn đầu t không chỉ bao gồm chu chuyển
trong khu vực Ngân sách Nhà nớc mà còn bao gồm khu vực doanh nghiệp, t
nhân và toàn xã hội. Vốn đầu t của nhà nớc đợc hình thành từ hoạt động
Ngân sách nhà nớc và huy động từ các kênh vốn khác. Vốn đầu t của t nhân
đợc hình thành từ nguồn tiết kiệm của dân c. Cho dù đợc hình thành từ các
nguồn khác nhau nhng vốn đầu t trớc hết tự thân là vốn và đợc phân biệt nó
với vốn thông thờng nh sau:
Thứ nhất, trong hoạt đông đầu t, vốn có thể theo các mục đích cá biệt
nhng đều có mục tiêu cuối cùng là đầu t phát triển. Do đó, nó mang ý nghĩa
dài hạn. Còn hoạt động đầu t ngắn hạn, việc bỏ vốn vào đó thờng có mục
đích kinh doanh thu lợi trực tiếp, không gọi là vốn đầu t phát triển. tuy nhiên
sự phân biệt này cũng chỉ mang tính tơng đối.
Th hai, vốn đầu t phát triển phân biệt với vốn thông thờng còn ở chỗ
việc sử dụng vốn đầu t thờng có mục tiêu đã hoạch định. Vốn đầu t phát triển
chủ yếu đợc sử dụng để đầu t các dự án phát triển kinh tế xã hội. Hoạt động
sử dụng vốn đầu t có quá trình từ khâu chuẩn bị dự án đến triển khai thực
hiện dự án và khai thác thành quả đầu t. Quá trình này thờng tơng đối dài, có
khi hàng chục năm.
Thứ ba, do mục tiêu, công dụng của vốn đầu t phát triển là phục vụ
phát triển,nên quá trình đầu t vốn nhằm hình thành chủ yếu cơ sở hạ tầng
kinh tế xã hội, kỹ thuật và các tài sản cố định trong nền kinh tế.
Đầu t 42B
11

Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Tân Hoà
Từ phân tích trên ta có thể rút ra khái niệm chung nhất của vốn đầu t
phát triển là : Vốn đầu t phát triển là loại vốn có thời hạn đầu t dài hạn hình
thành tài sản cố định, bỏ vào đầu t nhằm mang lại hiệu quả trong tơng lai.
2.5.2 Phân loại vốn đầu t trong doanh nghiệp
Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau ngời ta có thể phân loại vốn đầu t
doanh nghiệp khác nhau:
Căn cứ vào nội dung của đầu t phát triển trong doanh nghiệp
Vốn đầu t đợc chia thành vốn đầu t tậo ra tài sản cố định, vốn tạo ra tài
sản lu động, vốn chuẩn bị đầu t, vốn dự phòng. Trong đó:
- Vốn đầu t tài sản cố định bao gồm toang bộ chi phí ban đầu về đất
đai, xây dựng, sửa chữa nhà cửa, cấu trúc hạ tầng, mua sắm thiết bị máy móc,
các khoản chi khác.
- Vốn tạo ra tài sản lu động bao gồm: vốn lu động nằm trong giai đoạn
sản xuất nh mua nguyên vật liệu, trả lơng lao động, chi phí về điện nớc và
vốn lu động nằm trong lu thông nh sản phẩm dở dang tồn kho, hàng hoấ bán
chịu...
- Vốn chuẩn bị đầu t là những chi phí cho nghiên cứu cơ hội đầu t,
nghiên cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả thi, thẩm định dự án đầu t
-Vốn dự phòng là khoản chi phí dự phòng các trờng hợp rủi ro trong
suốt quá trình thực hiện dự án.
Căn cứ vào nguồn hình thành
Vốn đầu t đợc chia ra thành vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp và vốn
do doanh nghiệp huy động.
Đầu t 42B
12
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Tân Hoà
Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm: vốn tự có từ quỹ đầu t
phát triển của doanh nghiệp, vốn khấu hao tài sản cố định, vốn có nguồn gốc
từ Ngân sách nhà nớc đối với doanh nghiệp Nhà nớc.

Vốn đầu t do doanh nghiệp huy động gồm vốn tín dụng đầu t phát
triển của Nhà nớc, vốn tín dụng thơng mại, phát hành cổ phiếu, trái phiếu,
vốn liên doanh dài hạn, huy động vốn của cán bộ công nhân viên đóng góp,
các tổ chức trong và ngoài nớc.
III. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả của đầu t trong doanh
nghiệp.
3.1 Kết quả của hoạt động đầu t trong doanh nghiệp
Kết quả của hoạt động đầu t trong doanh nghiệp đợc thể hiện ở khối l-
ợng vốn đầu t đã thực hiện, các tài sản cố định huy động hoặc năng lực sản
xuất kinh doanh phục vụ tăng thêm.
3.1.1 Khối lợng vốn đầu t thực hiện
Khối lợng vốn đầu t thực hiện là tổng số tiền đã chi để tiến hành các
hoạt động của các công cuộc đầu t bao gồm các chi phí cho công tác xây lắp,
chi phí cho công tác mua sắm thiết bị và các chi phí khác theo quy định của
thiết kế dự toán và đợc ghi trong dự án đầu t đợc duyệt.
Để tính khối lợng vốn đầu t thực hiện thì phải tuỳ thuộc vào tính chất,
quy mô, thời gian của từng dự án đầu t.
Đối với những dự án đầu t có quy mô lớn, thời gian đầu t thực hiện dài
thì vốn đầu t đợc tính là vốn đã thực hiện khi từng hoạt động hoặc từng giai
đoạn của mỗi dự án đã hoàn thành.
Đối với những dự án đầu t có quy mô nhỏ, thời gian thực hiện đầu t
ngắn thì số vốn đã chi đợc tính vào khối lợng vốn đầu t thực hiện khi toàn bộ
các công việc của quá trình thực hiện đầu t lết thúc.
Đầu t 42B
13
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Tân Hoà
Đối với những dự án đầu t do Ngân sách tài trợ, để số vốn đã chi đợc
tính vào khối lợng vốn đầu t thực hiện thì các kết quả của quá trình đầu t phải
đạt đợc các tiêu chuẩn và đợc tính theo các phơng pháp riêng đối với từng
công việc cuả dự án.

3.1.2 Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng
thêm
Tài sản cố định huy động là công trình hay hạng mục công trình, đối t-
ợng xây dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập (làm ra sản phẩm, hàng
hoá hoặc tiến hành các hoạt động dịch vụ cho xã hội đã đợc ghi trong dự án
đầu t) đã kết thúc quá trình xây dựng, mua sắm, đã làm xong thủ tục nghiệm
thu sử dụng, có thể đa vào hoạt động ngay đợc.
Năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm là khả năng đáp ứng nhu cầu sản
xuất, phục vụ các tài sản cố định đã đợc huy động vào sử dụng để sản xuất ra
sản phẩm hoặc tiến hành các hoạt động dịch vụ theo quy định đợc ghi trong
dự án đầu t.
Tài sản cố định huy động có thể là huy động bộ phận và huy động toàn
bộ.
Huy động bộ phận là việc huy động từng đối tợng, từng hạng mục xây
dựng của công trình vào hoạt động ở những thời điểm khác nhau do thiết kế
quy định.
Huy động toàn bộ là huy động cùng một lúc tất cả các đối tợng, hạng
mục xây dựng không có khả năng phát huy tác dụng độc lập hoặc dự án
không dự kiến cho phát huy tác dụng độc lập đã kết thúc quá trình xây dựng,
mua sắm và sãn sàng đi vào sử dụng ngay.
Các tầi sản cố định đợc huy động và năng lực sản xuất tăng thêm là
sản phẩm cuối cùng của các công cuộc đầu t, chúng có thể đợc biều hiện
bằng tiền hoặc bằng hiện vật.
3.2 Hiệu quả đầu t trong doanh nghiệp
Đầu t 42B
14
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Tân Hoà
3.2.1 Hiệu quả tài chính
Hiệu quả tài chính (Etc) của hoạt động đầu t là mức độ đáp ứng phát
triển hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và nâng cao đời sống của ngời

lao động trong các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ trên cơ sở số vốn đầu t
mà cơ sở đã sử dụng so với các kỳ khác, các cơ sở khác hoặc so với định mức
chung. Hiệu quả tài chính đợc biểu hiện bằng công thức sau:
Các kết quả mà cơ sở thu đợc do thực hiện đầu t
Etc =
Số vốn đầu t mà cơ sở đã thực hiện để tạo ra các kết quả trên
Etc đợc coi là có hiệu quả khi Etc > Etco, với Etco là chỉ tiêu hiệu
quả tài chính định mức hoặc các kỳ khác mà cơ sở đã đạt đợc chọn làm cơ sỏ
so sánh, hoặc của đơn vị khác đã đạt tiêu chuẩu hiệu quả.
Các kết quả do hoạt động đầu t đem lại cho cơ sở rất đa dạng, do đó
hiệu quả tài chính của hoạt động đầu t còn đợc phản ánh ở hệ thống các chỉ
tiêu khác nh: mức tăng thêm lợi nhuận tính cho một đơn vị vốn dầu t, doanh
thu tăng thêm tính cho một đơn vị vốn đầu t, nộp ngân sách tăng thêm tính cho
một đơn vị vốn đầu t... Nếu tính cho từng dự án, hiệu quả tài chính đợc phản
ánh ở các chỉ tiêu sau: tỷ suất sinh lời của vốn đầu t, tỷ suất sinh lời vốn tự có,
số vòng quay của vốn lu động, thời hạn thu hồi vốn của dự án, hệ số hoàn vốn
nội bộ IRR, tổng lợi nhuận thuần NPV, tỷ lệ lợi ích trên chi phí B/C... Trong
đó, mỗi chỉ tiêu phản ánh một khía cạnh của hiệu quả và đợc sử dụng trong
những điều kiện nhất định. Hầu hết các chỉ tiêu sử dụng để tính toán đều biểu
hiện bằng tiền, mà tiền lại có giá trị về thời gian nên khi sử dụng tính bằng
tiên phải đảm bảo tính so sánh về mặt giá trị thời gian.
Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của hoạt động đầu t trong doanh
nghiệp:
Đầu t 42B
15
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Tân Hoà
1. Hiệu quả đầu t có thể tính theo hệ số gia tăng tài sản cố định, là tỷ
lệ giữa tài sản cố định tăng thêm và tổng số vốn đầu t trong kỳ.
Công thức:
i

đ
I
E
GTTSC
H

=
Trong đó:
E
H
là hệ số gia tăng tài sản cố định


GTTSCĐ là giá trị tài sản cố định tăng thêm trong kỳ

i
I
là tổng vốn đầu t trong kỳ
Hoặc tính cho từng năm:

1
E
i i
i
GTTSCD GTTSCD
H
I


=

Trong đó : GTTSCĐ
i
là giá trị tài sản cố định năm thứ i
GTTSCĐ
1i
là giá trị tài sản cố định năm thứ (i 1)
2. Hiệu quả đầu t tính theo hệ số gia tăng lợi nhuận của doanh nghiệp
là tỷ lệ giữa mức gia tăng lợi nhuận so với tổng vốn đầu t trong kỳ. Hệ số gia
tăng lợi nhuận tính cho từng năm theo công thức sau:
Công thức:

i i i-1
w w w
p
i i
H
I I

= =
Trong đó: H
p
là hệ số gia tăng lợi nhuận của năm i

i
w
là lợi nhuận tăng thêm

i
w
là lợi nhuận của năm i


i-1
w
là lợi nhuận năm (i 1)
3. Hiệu quả đầu t tính theo hệ số gia tăng doanh thu của doanh nghiệp
là tỷ lệ giữa mức gia tăng doanh thu so với tổng vốn đầu trong kỳ. Hệ số gia
tăng doanh thu tính cho từng năm theo công thức sau:
Đầu t 42B
16
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Tân Hoà
Công thức:
1
O
i
i
i-1
đó:H à hệsố gia tăng doanh thu của năm i
O à giá trị doanh thu tăng thêm.
O à doanh thu năm i
O à doanh thu năm (i-1)
i i i
o
i i
O O O
H
I I
Trong l
l
l
l



= =

4. Hiệu quả đầu t tính theo hệ số gia tăng nộp Ngân sách Nhà nớc của
doanh nghiệp là tỷ lệ giữa muức gia tăng nộp Ngân sách Nhà nớc so với tổng
vốn đầu trong kỳ. Hệ số gia tăng nộp Ngân sách Nhà nớc cho từng năm theo
công thức sau:

1
Cb
i
i
đó: H à hệ số gia tăng nộp Ngân sách Nhà nước của năm i
Cb à giá trị nộp Ngân sách nhà nước tăng thêm
Cb à giá trị nộpNgân sách nhà nước n
i i i
Cb
i i
Cb Cb Cb
H
I I
Trong l
l
l


= =

i-1

ăm i
Cb à giá tri nộp Ngân sách nhà nước năm (i-1)l
3.2.2 Hiệu quả tài chính cho một dự án đầu t
1. Hệ số hoàn vốn (RR) còn gọi là tỷ suất lợi nhuận vốn đầu t.
Hệ số hoàn vốn phản ánh mức độ thu hồi vốn đầu t ban đầu từ lợi
nhuận thuần thu đợc hàng năm
Nếu tính cho từng năm hoạt động:

iPV
w
i
VO
RR
I
=

Trong đó:
iPV
w
là lợi nhuận thuần thu đợc năm (i) tính theo mặt bằng
hiện tại

VO
I
là vốn đầu t ban đầu
- Nếu tính cho toàn bộ công cuộc đầu t:
Đầu t 42B
17
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Tân Hoà


VO
NPV
npv
I
=

Trong đó : NPV là giá trị hiện tại của thu nhập thuần của cả đời dự án,
RRi và NPV càng lớn thì dự án càng hiệu quả cao.
2.Tỷ suất sinh lời vốn tự có
Vốn tự có là bộ phận của vốn đầu t, là yếu tố cơ bản xem xét tiềm lực
tài chính cho việc tiến hành các công cuộc đầu t của các cơ sở.
Nếu tính cho một năm hoạt động:

iPV
i
w
E
i
E
r =
Trong đó:
i
E
là vốn tự có bình quân năm i
Nếu tính cho toàn bộ một công cuộc đầu t:
E
PV
NPV
npv
E

=
Trong đó :
PV
E
là vốn tự có bình quân của cả thời kỳ đầu t tính ở mặt
bằng hiện tại.
,
i
E E
r npv
càng lớn cầng tốt.
Số lần quay vòng của vốn lu động:
Vốn lu động là một bộ phận của vốn đầu t. Vốn lu động quay vòng
càng nhanh, càng cần ít vốn và do đó càng tiết kiệm vốn đầu t.
Công thức tính:
wCi
Ci
w
i
O
L =
Trong đó:
i
O
là doanh thu thuần năm i

WCi
W
là vốn lu động bình quân năm i
Chỉ tiêu

WCi
L
càng lớn càng tốt.
3. Thời gian thu hồi vốn đầu t (T)
Đầu t 42B
18
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Tân Hoà
Thời gian thu hồi vốn đầu t là số thời gian cần thiết để dự án hoạt động
thu đủ vốn đầu t đã bỏ ra.
Công thức tính:
VO
PV
I
T
W
=
Trong đó :
PV
W
là lợi nhuận thuần thu đợc bình quân một năm.
4. Chỉ tiêu tính mức chi phí thấp nhất trong trờng hợp các điều kiện
khác nh nhau.
Tính cho toàn bộ một công cuộc đầu t:
.
VO PV
I C T Min+
Trong đó:
PV
C
là chi phí hoạt động bình quân năm tính theo mặt bằng

hiện tại.
5. Hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR)
Hệ số hoần vốn nội bộ là mức lãi suất nếu dùng nó làm hệ số chiết
khấu để tính chuyển các khoản thu, chi của toàn bộ công cuộc đầu t về mặt
bằng thời gian hiện tại thì tổng thu sẽ cân bằng với tôngr chi.
Công thức tính IRR:
1 1
0 0
1 1
(1 ) (1 )
n n
i i
i i
thu i chi i
IRR IRR

= =
=
+ +

Công cuộc đầu t đợc coi là hiệu quả khi IRR lớn hơn hoặc bằng IRR
định mức. IRR định mức có thể là lãi suất đi vay vốn để đầu t, có thể là tỷ suất
lợi nhuận định mức do Nhà nớc quy định nếu vốn đầu t do Ngân sách Nhà nớc
cấp.
6. Điểm hoà vốn
Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ trang trải các khoản
chi phí bỏ ra hay khối lợng sản phẩm hoặc mức doanh thu thấp nhất cần phải
đạt đợc của dự án để đảm bảo bù đắp đợc chi phí bỏ ra.
Công thức tính:
Đầu t 42B

19
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Tân Hoà

( )
f
x
p v
=

Trong đó : x là số sản phẩm cần phải sản xuất để hoà vốn
f là tổng định phí của cả đời dự án
v là biến phí tính trên một sản phẩm
p là giá bán một sản phẩm
Còn có nhiều cách tính điểm hoà vốn khác nhau nh điểm hoà vốn lý
thuyết tính cho một năm của đời dự án, điểm hoà vốn tiền tệ, điểm hoà vốn trả
nợ.
3.2.3 Hiệu quả kinh tế xã hội
Hiệu quả kinh tế xã hội của đầu t là chênh lệch giữa các lợi ích mà nền
kinh tế xã hội thu đợc so với các đóng góp mà nền kinh tế và xã hội đã phải bỏ
ra khi thực hiện đầu t.
Những lợi ích mà xã hội thu đợc chính là sự đáp ứng của đầu t đối với
việc thực hiện các mục tiêu chung của xã hội, của nền kinh tế. Những sự đáp
ứng này có thể đợc xem xét mang tính định tính nh đáp ứng các mục tiêu phát
triển kinh tế, phục vụ việc thực hiện các chủ trơng chính sách của nhà nớc, góp
phần chống ô nhiễm môi trờng, cải tạo môi sinh...hoặc đo lờng bằng cách tính
toán định lợng nh mức tăng thu cho Ngân sách nhà nớc, mức gia tăng số ngời
có việc làm, mức tăng thu ngoại tệ...
Chi phí mà xã hội phải gánh chịu khi một công cuộc đầu t đợc thực
hiện bao gồm toàn bộ các tài nguyên thiên nhiên, của cải vật chất, sức lao
động mà xã hội dành cho đầu t thay vì sử dụng vào các công việc khác trong

tơng lai không xa.
Nh vậy, hiệu quả kinh tế xã hội của đầu t chính là kết quả so sánh ( có
mục đích ) giữa cái giá mà xã hội phải trả cho việc sử dụng các nguồn lực sẫn
có của mình một cách tốt nhất và lợi ích do đầu tu tạo ra cho toàn bộ nền kinh
tế chứ không chỉ cho riêng cơ sở sản xuất nào.
Đầu t 42B
20
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Tân Hoà
Xuất phát từ góc độ doanh nghiệp, lợi ích kinh tế xã hội của hoạt đông
đầu t đợc thể hiện qua các chỉ tiêu sau:

Mức đóng góp vào Ngân sách Nhà nớc.
Số việc làm tăng thêm từ hoạt đông đầu t.
Số ngoại tệ thu đợc từ hoạt động đầu t.
Mức tăng năng suất lao động sau khi đầu t so với trớc.
Mức nâng cao trình độ tay nghề của ngời lao đông.
Tạo thị trờng mới và mức độ chiếm lĩnh thị trờng do tiến hành đầu
t.
Nâng cao trình độ quản lý sản xuất.
Các tác động đến môi trờng.
Các lợi ích khác...
Trong thực tế khi phân tích một dự án đầu t thì các nhà đầu t luôn coi
trọng các lợi ích kinh tée xã hội. Đặc biệt là các nhà hoạch định chính sách
Nhà nớc.Với Nhà nớc khi thực hiện dự án đầu t thì đôi khi không đạt đợc các
mục tiêu tài chính nhng vì lợi ích kinh tế xã hội thì Nhà nớc vẫn phải thực hiện
để đem lại phúc lợi cho ngời dân.
III. Đặc điểm của hoạt động đầu t trong ngành nông nghiệp
chế biến:
3.1 Vài nét về ngành nông nghiệp chế biến của nớc ta hiện nay
Nớc ta là một nớc nông nghiệp, kinh tế đất nớc phụ thuộc chủ yếu vào

sản lợng của hai ngành sản xuất chính đó là trồng trọt và chăn nuôi gia súc.
Trong những năm gần đây chăn nuôi của nớc ta đã có những bớc tiến đáng
kể, đợc vậy là nhờ vào việc sử dụng thức ăn công nghiệp dùng trong chăn
nuôi. Với đặc điểm của thức ăn công nghiệp đó là tiện sử dụng và đem lại
hiệu quả kinh tế cao. Do đó, nó đã kích thích các nhà chăn nuôi dám đầu t
Đầu t 42B
21
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Tân Hoà
vào sản xuất với quy mô lớn đem lại một khối lợng sản phẩm lớn trong
ngành chăn nuôi đáp ứng đợc nhu cầu sản phẩm chăn nuôi ngày một tăng.
Trong vài năm gần đây nghành chăn nuôi ở Việt Nam đã có những bớc
tiến nhảy vọt, nhất là việc sử dụng thức ăn công nghiệp trong chăn nuôi và
thay đổi cơ cấu giống vật nuôi đã thúc đẩy nghành chăn nuôi phát triển
nhanh, mạnh, vững chắc. Nhà nớc cũng đã đầu t rất nhiều cho nghành chăn
nuôi. Tổng số vốn đầu t cho nghành chăn nuôi đợc thể hiện ở bảng sau:
Bảng số 1 : Tình hình đầu t gia súc, gia cầm từ 1991 2001
Đơn vị : Tỷ đồng
Năm Tổng số Gia súc Gia cầm
1991 8469,8 6481,8 1988,0
1992 9573,2 7344,0 2229,2
1993 10136,2 7854,0 2282,2
1994 10803,4 8499,2 2304,2
1995 11233,3 8848,5 2384,8
1996 11807,7 9301,2 2506,5
1997 12613,1 9922,6 2690,5
1998 13302,0 10467,0 2835,0
1999 14274,1 11181,9 3092,2
2000 14721,7 11919,7 2802,0
2001 15764,0 12320,9 3443,1
Nguồn : Niên giám thống kê 2001

Qua bảng trên ta thấy nghành chăn nuôi ngày càng phát triển, vốn
đầu t cho nghành ngày càng lớn , điều đó chứng tỏ nghành chăn nuôi đã đem
lại hiệu quả đầu t cao, góp phần tăng ngân sách nhà nớc. Nghành chăn nuôi
phát triển điều đó đã góp phần lớn trong việc tạo việc làm cho ngời lao động.
Nghành càng phát triển càng cần nhiều lao động, điều đó đã tạo cho cuộc
sống của ngời dân đợc cải thiện rõ rệt, và thu nhập đợc tăng lên đem lại cuộc
sống tốt đẹp cho ngời lao động.
3.2 Đặc điểm của hoạt động đầu t trong ngành nông nghiệp
Đầu t 42B
22
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Tân Hoà
Sau hơn 15 năm thực hiện đổi mới, sản xuất nông nghiệp và kinh tế n-
ớc ta đã có bớc phát triển khá nhanh và toàn diện. Đạt đợc những kết quả nh
vậy một mặt là do tác động tích cực của cơ chế và chính sách đổi mới của
Đảng, mặt khác có vai trò quyết định là nguồn vốn đầu t của nhà nớc dành
cho ngành nông nghiệp. Vốn đầu t cho phát triển nông nghiệp gtrong 10 năm
qua đã có gia tăng đáng kể, đóng góp quan trọng vào sự tăng trởng của ngành
nông nghiệp. Từ năm 1991 2009, vốn đầu t phát triển nông nghiệp ớc đạt
65,2 nghìn tỷ đồng ( mặt bằng giá 1995 ) tơng đơng 5,9 tỷ USD, chiếm
khoảng 10,4% tổng vốn đầu t xã hội; trong đó 5 năm 1991-1995 chiếm 8,5%
và 5 năm 1995-2000 chiếm 11,4% với tốc độ tăng vốn đầu t trong 5 năm
1996-2000 lên tới 21,8%.
Có thể nói rằng nguồn vốn dành cho nông nghiệp của nớc ta hiện nay
chủ yếu là từ ngân sách nhà nớc. Ngoài ra sau nghị quyết 10, nông nghiệp
còn thu hút đợc nguồn vốn trong dân, vốn của doanh nghiệp, của mọi thành
phần kinh tế và nguồn vốn đầu t từ nớc ngoài.Từ khi có luật đầu t nớc ngoài
(1998) đến năm 2002 cả nớc mới có 45 dự án với số vốn đăng ký 2,3 tỷ USD
đầu t vào nông nghiệp.
Nhìn chung các dự án FDI đầu t vào nông nghiệp cả về số lợng, nhỏ về
quy mô và hoạt động kém hiệu quả. Đã có 37 dự án giải thể với số vốn 146

triệu USD
Thời kỳ 1988 - 1990 tỷ trọng vốn FDI đầu t nông nghiệp chiếm tỷ lệ
21,9% tổng vốn FDI. Đến nay chỉ còn 6%, quy mô một dự án FDI nông
nghiệp 5 triệu USD so với 10 triệu USD của công nghiệp.
Hơn nữa khoa học kỹ thuật của chúng ta con lạc hậu so với nhiều nớc
trong khu vực và thế giới, những máy móc thiết bị của chúng ta đa phần là
nhập từ nớc ngoài vì vậy hía mua thiết bị là rất cao. Không những thế nguyên
liệu thì chúng ta phải nhập khẩu từ nớc ngoài, chi phí cho việc nhập khẩu cao
dẫn đến giá bán các sản phẩm làm ra cao.
Đầu t 42B
23
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Tân Hoà
ở nớc ta hiện nay các công ty sản xuất thức ăn gia súc chủ yếu là các
công ty t nhân và doanh nghiệp FDI nh Proconco, New Hope, Quỳnh Hơng.
Vì vậy việc đầu t trong nông nghiệp nớc ta là điều hết sức quan trọng và đợc
nhà nớc khuyến khích.
Đầu t 42B
24
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Tân Hoà
Chơng II : thực trạng đầu t sản xuất thức ăn gia súc ở
công ty nông sản bắc ninh giai đoạn 1997 2002
I Tổng quan về công ty
1.1. Vị trí của công ty
Công ty nông sản Bắc Ninh là một đơn vị kinh tế trực thuộc Sở Nông
Nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh với vị trí nằm trên đờng
Nguyễn Trãi (quốc lộ 38) cách thị xã Bắc Ninh 1 km. Công ty cách Hà Nội
30 km về phía đông Bắc, với diện tích mặt bằng là 5000m2, có địa hình bằng
phẳng, nguồn nớc thuận lợi và khả năng thoát nớc tốt.
Hiện nay quốc lộ 1B đã đi vào hoạt động, do vậy quốc lộ 38 qua công
ty nối quốc lộ 1A với quốc lộ 1B. Với vị trí ở giữa hai quốc lộ là điều kiện

thuận lợi cho công ty trong việc giao dịch mua vật t và bán sản phẩm hàng
hoá, bên cạnh đó giúp cho việc nắm bắt thông tin kinh tế xã hội một cách kịp
thời.
Với vị trí nh trên, Công ty có rất nhiều thuận lợi cho việc giao lu kinh
tế với các tỉnh nh Hải Phòng, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Hà Nội... Do vậy, thị
trờng tiêu thụ rộng khắp miền Bắc. Mặt khác, nhà máy chế biến thức ăn gia
súc đợc xây dựng tại trụ sở của công ty và nằm trong vùng nguyên liệu lớn
của đồng bằng sông Hồng. Bên cạnh đó, phong trào chăn nuôi ở đây rất phát
triển, đó chính là những điều kiện ngoại cảnh thuận lợi cho việc phát triển
của Công ty Nông Sản Bắc Ninh.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Nông Sản Bắc Ninh đợc thành lập ngày 23/12/1992. Địa chỉ:
đờng Nguyễn Trãi xã Võ Cờng thị xã Bắc Ninh tỉnh Bắc Ninh.
Có thể khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty Nông
Sản Bắc Ninh nh sau :
Đầu t 42B
25

×