Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Tình hình thực tế về tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở công ty vật liệu xây dựng cầu ngà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.19 KB, 40 trang )

Tình hình thực tế về tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành ở công ty vật liệu xây dựng cầu ngà
I. Đặc điểm chung của Công ty Vật liệu Xây dựng Cầu Ngà
1. Vài nét về lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Vật liệu Xây dựng
Cầu Ngà
Tên Công ty: Công ty Vật liệu Xây dựng Cầu Ngà
Công ty Vật liệu Xây dựng Cầu Ngà là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Sở
Xây dựng tỉnh Bắc Ninh quản lý. Công ty được thành lập theo QĐ 989/CT-UB
ngày 18/10/1995 của Chủ tịch UBND tỉnh Hà Bắc.
Công ty Vật liệu Xây dựng Cầu Ngà là một đơn vị tổ chức sản xuất kinh
doanh về vật liệu xây dựng có đủ tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, được mở
tài khoản tiền gửi và tiền vay tại ngân hàng; được sử dụng con dấu riêng theo qui
định của pháp luật.
Công ty nằm trên địa bàn xã Phương Liễu, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
Công ty bắt đầu đi vào sản xuất kinh doanh từ tháng 8 năm 1996 đến nay. Công
suất ban đầu của dây chuyền sản xuất gạch các loại của công ty là 20 triệu viên/
năm. Được sự giúp đỡ của các cơ quan quản lý cấp trên, quí III năm 2001 công ty
đã mạnh dạn đầu tư lắp đặt thêm 1 dây chuyền sản xuất gạch Block với công suất
1,8 triệu viên/năm.
Hiện nay công ty đã tạo công ăn việc làm cho gần 300 lao động trong tỉnh.
Để thấy rõ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ta xem xét
một số vấn đề sau:
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Vật liệu Xây dựng
Cầu Ngà
2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu bằng vốn vay
và vốn đầu tư (trong đó Tài sản cố định chiếm 83% tổng số vốn)
- Vốn đầu tư: 11.5 tỉ
- Vốn lưu động cần thiết để sản xuất 20triệu viên gạch/năm: 2.5 tỉ
Số vốn hoạt động trên đơn vị chủ yếu vay với lãi suất ưu đãi 1.1%/tháng.
Trong điều kiện đó, quá trình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị


ban đầu gặp rất nhiều khó khăn, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thấp. Tuy
nhiên bằng nội lực của mình và những nỗ lực và phấn đấu của toàn thể công ty tìm
biện pháp khắc phục khó khăn đến năm 2000 doanh nghiệp đã bứt khỏi sự khó
khăn và sản xuất kinh doanh đã có lợi nhuận.
Sơ đồ cơ cấu hệ thống sản xuất của công ty:
* Công tác tổ chức hệ thống cụ thể như sau:
Công ty gồm có: Một phân xưởng sản xuất chính và một phân xưởng sản
xuất phụ, có các tổ sản xuất. Hầu hết các bộ phận làm việc 2 ca, tuy nhiên có một
số bộ phận làm 3 ca, một ngày thay ca nhau làm việc, ngày lễ, ngày nghỉ, chủ nhật
thay ca nhau nghỉ luân phiên.
Công ty
Bộ phận sản
xuất phụ
Bộ phận sản
xuất chính
T. Cơ
điện
T.xếp
goòng
T.phơi
đảo
Tổ SXTổ SX Tổ SX
* Công ty sản xuất một số loại sản phẩm chính sau:
Stt Tên loại sản phẩm Quy cách Độ rỗng (%)
I Gạch nung
1 Gạch xây 2 lỗ rỗng 220 x 105 x 160
≥ 30%
2 Gạch xây 3 lỗ rỗng 220 x 70 x 220
≥ 40%
3 Gạch chống nóng 4 lỗ rỗng 220 x 115 x 60

≥ 35
4 Gạch chống nóng 6 lỗ rỗng 220 x 105 x 105
≥ 30%
5 Gạch đặc 220 x 105 x 160
6 Gạch nem tách 200 x 200 x 40
≥ 50%
7 Gạch lá dừa đơn 200 x 200 x 20
8 Gạch lá dừa kép 200 x 200 x 30
9 Gạch mắt na 200 x 200 x 40
II Gạch Block
1 Gạch block hình Sin 220 x 105 x 60
2 Gạch block tay vợt 220 x 105 x 60
* Vật tư chủ yếu để sản xuất gạch:
Stt Tên vật tư Đơn vị Định mức/ 1000viên
1 Đất sét tuyển chọn M
3
1,4
2 Than cám 5 Tấn 0,150
Sơ đồ dây chuyền công nghệ sản xuất gạch như sau:
Bãi chứa nguyên vật liệu
Tưới nước ngâm ủ phong hoá tự nhiên
Máy cấp liệu thùng
Pha than Băng tải số 1
Máy cán răng
Băng tải số 2
Máy cán thô
Băng tải số 3
Máy cán mịn
Băng tải số 4
Máy nhào 2 trục

Máy đùn liên hợp có hút chân không
Băng tải đưa ra nhà kính
Máy cắt tự động xe vận chuyển bánh hơi
Nhà phơi chứa gạch mộc
Xếp vào xe goòng, xe phà
Lò sấy, nung tuy nel
Bãi thành phẩm
2.2. Thị trường tiêu thụ của công ty
Thị trường chủ yếu của công ty là tỉnh Bắc Ninh - một tỉnh nhỏ mới được
tách ra từ tỉnh Hà Bắc cũ năm 1997. Bắc Ninh đang trên đà phát triển lại được đầu
tư nhiều nên tốc độ xây dựng của tỉnh nhanh và mạnh. Nhiều công trình được xây
dựng nên nhu cầu về vật liệu xây dựng trong đó có gạch là rất lớn.
Tuy nhiên trong những năm đầu đi vào hoạt động, việc sản xuất kinh doanh
của công ty gặp rất nhiều khó khăn, sản phẩm mới được đưa ra thị trường chưa đủ
sức cạnh tranh với các đơn vị cùng ngành có bề dày kinh nghiệm như Nhà máy
gạch Bích Sơn, Nhà máy Tân Xuyên, Nhà máy gạch Hồng Thái ...
Để cân đối giữa sản xuất với sản lượng là 20triệu viên/ năm và lượng hàng
phải tiêu thụ, ban lãnh đạo công ty đã đặt ra câu hỏi: Làm thế nào để có thể tiêu thụ
hết sản lượng đó, không để tồn đọng sản phẩm. Đây là một bài toán khó. Để giải
được bài toán này ban lãnh đạo công ty đã đề ra chiến lược kinh doanh như sau:
- Đa dạng hoá mặt hàng, chủng loại sản phẩm
- Tạo ra những mẫu mã mới thường xuyên để đáp ứng được các nhu
cầu đa dạng của thị trường
- Nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng được đòi hỏi ngày càng
cao của khách hàng.
- Hạ giá thành sản phẩm
Tôn chỉ của công ty là luôn giữ chữ tín, luôn luôn quan tâm chú trọng đến
khách hàng, tạo mọi điều kiện thuận lợi trong công tác mua hàng, giao dịch với
khách hàng niềm nở, hoà nhã; phục vụ khách hàng chu đáo, luôn thực hiện khẩu
hiệu “Vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi”.

Bằng những chính sách trên, những năm gần đây công ty đã bắt đầu khẳng
định vị trí của mình trên thị trường và chiếm một thị phần đáng kể. Không những
thế công ty còn nhận thấy Hà Nội là một địa bàn lớn, một thị trường tiềm năng đối
với sản phẩm của công ty. Qủa đúng vậy trong năm 2001 thị trường Hà Nội đã tiêu
thụ được hàng triệu viên gạch các loại giải quyết hết số tồn đọng của những năm
trước còn lại. Như vậy công ty đã khẳng định được hướng đi đúng đắn của mình về
khâu tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra công ty cũng đã mạnh dạn mở thị trường ra các
tỉnh khác như: Hà Tây, Bắc Giang, Quảng Ninh, Hải Dương,...
2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm gần
đây (2000, 2001, 2002): (Biểu số 01)
Các chỉ tiêu về tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong những năm gần
đây cho thấy hiệu quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp ngày càng cao hơn, lợi
nhuận cũng lớn hơn. Tuy nhiên tỷ suất lợi nhuận từ các chỉ tiêu vẫn còn thấp, tài
sản cố định vẫn chiếm phần lớn trong tổng tài sản, nợ phải trả so với tổng nguồn
vốn cao do vậy khả năng thanh toán thấp. Các chỉ tiêu cũng cho thấy hoạt động của
doanh nghiệp đang khởi sắc và trên đà phát triển mạnh
3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty Cầu Ngà là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập nên bộ máy
quản lý của công ty được tổ chức khá hoàn chỉnh để phục vụ tốt cho quá trình sản
xuất kinh doanh. Sau đây là sơ đồ về bộ máy quản lý tại công ty hiện nay:
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty vật liệu xây dựng cầu ngà
Giám đốc
Phó Giám đốc
Sản Xuất
Phó Giám đốc
Kinh Doanh
Phân Xưởng Cơ
điện
Phòng KT, Công nghệ
Dây

chuyền Sản xuất
PhòngHC Tổng hợp
Phòng
Tài chính Kế toán
Phòng
Vật tư
Phòng tiêu thụ
- Giám đốc: là người tổ chức điều hành lãnh đạo và chỉ đạo toàn công ty
đồng thời phải chịu trách nhiệm trước cấp trên về mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị mình.
- Phó giám đốc: có 2 phó giám đốc được uỷ quyền của giám đốc. Một phó
giám đốc phụ trách trực tiếp về sản xuất, một phó giám đốc phụ trách trực tiếp kinh
doanh
- Bộ phận sản xuất bao gồm:
+ Dây chuyền sản xuất có nhiệm vụ chính là sản xuất ra sản phẩm
+ Phòng kĩ thuật phụ trách về mặt kĩ thuật, sửa chữa thay thế các máy
móc, phụ tùng của dây chuyền sản xuất.
+ Phân xưởng cơ điện chuyên phụ trách về điện, dầu ... để cung cấp
cho bộ phận sản xuất nói riêng và toàn công ty nói chung.
- Bộ phận kinh doanh gồm:
+ Phòng tài chính - Kế toán: theo dõi tình hình tài chính của đơn vị, hạch
toán và kiểm tra toàn bộ quá trình SXKD từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ và các
khoản thanh toán, công nợ... đồng thời cung cấp thông tin chính xác, kịp thời cho
giám đốc về tình hình SXKD của đơn vị.
+ Phòng tiêu thụ: có nhiệm vụ chính là nghiên cứu thị trường, theo dõi, giám
sát, kiểm tra, đề ra các mục tiêu tiêu thụ hàng hoá, đề ra các chính sách bán hàng.
+ Phòng vật tư: có nhiệm vụ chính là quản lý, cung ứng vật tư thiết bị cho
toàn nhà máy.
- Phòng hành chính tổng hợp có nhiệm vụ quản lý nhân sự và quản lý chung
các thiết bị trong văn phòng như: máy tính, máy fax, điện thoại ...

Đây là sơ đồ theo kiểu trực tuyến chỉ huy. Giám đốc tập trung toàn bộ quyền
lực dưới quyền điều khiển của mình, kiểu tổ chức này phù hợp với doanh nghiệp
có qui mô vừa và nhỏ.
Ưu điểm của tổ chức này là mọi quyết định đều được thực hiện một cách
nhanh chóng, sản xuất kinh doanh linh hoạt, phản ứng kịp thời với những biến
động nhanh chóng của thị trường.
Nhược điểm: không tập trung được trí tuệ tập thể do vậy việc sản xuất kinh
doanh dễ gặp rủi ro vì chủ yếu dưạ vào quyết định chủ quan của người lãnh đạo.
4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở Công ty Vật liệu Xây dựng Cầu Ngà
4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty
Căn cứ vào quy mô SXKD và khối lượng nghiệp vụ kế toán của công ty, bộ
máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung đứng đầu là
kế toán trưởng chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc. Mọi công tác kế toán như
khâu tập hợp số liệu, ghi sổ, tính toán, lập báo cáo, phân tích báo cáo và kiểm tra
công tác kế toán đều tập trung ở phòng kế toán. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
được tổ chức như sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán kho vật tư, tổng hợp
Kế toán thanh toán
Kế toán kho thành phẩm
Thủ quỹ
Thủ kho
- Kế toán trưởng: Là người đại diện của phòng giúp Giám đốc tổ chức bộ
máy kế toán, thống kê, quản lý, điều hành hệ thống để hoàn thành nhiệm vụ được
giao. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, giải quyết những vướng mắc trong từng
khâu nghiệp vụ. Theo dõi, giám sát, đôn đốc, đối chiếu kiểm tra tiến độ và kết quả
thực hiện công việc từng khâu, đảm bảo tiến độ hoàn thành kịp thời và chính xác.
Phân tích hiệu quả SXKD, lập báo cáo tài chính theo quy định của pháp lệnh kế
toán thống kê hiện hành đúng tiến độ và thời hạn quy định và chịu trách nhiệm

trước giám đốc về số liệu và các thông tin kế toán cung cấp.
- Kế toán kho vật tư, tổng hợp: Theo dõi tình hình xuất nhập tồn kho vật tư;
lập, vào sổ, thẻ chi tiết vật tư hàng ngày để theo dõi kho hàng được chặt chẽ. Phân
tích thống kê chi phí của từng loại vật tư, phát sinh cho từng loại sản phẩm. Làm
kế toán tổng hợp, tính chi tiết tiền lương, phí SX, phí quản lý ... làm cơ sở tính giá
thành sản phẩm và XD mức chi phí.
- Kế toán thanh toán: Kiểm tra toàn bộ chứng từ thu chi đảm bảo hợp lý,
hợp pháp trước khi lập phiếu thu, chi, uỷ nhiệm chi. Lập báo cáo các tài khoản tiền
mặt, tiền gửi và các tài khoản vay. Lên kế hoạch thu chi (vay, trả các món nợ đến
hạn và phát sinh...), theo dõi và quản lý vốn. Kế toán tài sản cố định, tính khấu hao
TSCĐ; lập bảng kê báo cáo thuế đầu vào, đầu ra.
- Kế toán kho thành phẩm, công nợ, tiêu thụ, XDCB dở dang: Chịu trách
nhiệm nhận, kiểm tra toàn bộ chứng từ bán hàng ra; kế toán doanh thu và tiêu thụ
thành phẩm, hàng hoá, phân tích chi tiết từng loại hàng tiêu thụ trong tháng. Phản
ánh giá bán của từng loại thành phẩm từng tháng, từng thời điểm. Theo dõi các hợp
đồng mua, bán của khách hàng để giải quyết đôn đốc công nợ. Lập báo cáo công
nợ. Kế toán XDCB dở dang của Công ty tài khoản 241.
- Thủ kho: Chịu trách nhiệm về việc nhập, xuất vật liệu vật tư và thành phẩm
đúng chủng loại, đủ số lượng đảm bảo chất lượng. Bảo quản kho đúng nguyên tắc.
Lập báo cáo xuất nhập tồn hàng tháng và thực hiện công tác kiểm kê thường
xuyên.
- Thủ quỹ: lập, kê đầy đủ, chính xác các khoản thanh toán với cán bộ công
nhân viên và với khách hàng. Có trách nhiệm thanh toán, nộp, lĩnh tiền ở Ngân
hàng, kho bạc theo lệnh. Chịu trách nhiệm về việc cất giữ bảo quản sắp xếp tiền.
Kiểm kê và lập báo cáo số dư quỹ hàng ngày.
4.2. Đặc điểm về tổ chức vận dụng chế độ kế toán
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào ngày 31/12 của một năm
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: VN đồng
Phương pháp hạch toán: Công ty VLXD Cầu Ngà áp dụng theo phương
pháp kê khai thường xuyên và hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

thuế.
4.2.1. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán
Đơn vị sử dụng các chứng từ, mẫu biểu do nhà nước ban hành và các chứng
từ, mẫu biểu riêng của công ty được sự cho phép của Sở tài chính.
Các chứng từ mẫu biểu được đơn vị sử dụng như: Phiếu thu, Phiếu chi,
Phiếu nhập kho, Chứng từ ghi sổ, Hoá đơn, Giấy biên nhận, Phiếu xuất kho, Bảng
chấm công, Bảng thanh toán tiền lương ...
Căn cứ vào đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu của quản lý, công ty
áp dụng hình thức sổ kế toán: chứng từ ghi sổ
Theo quy định việc lập chứng từ phải lập hàng ngày sau đó vào sổ đăng kí
chứng từ rồi vào sổ cái nhưng công ty không lập chứng từ hàng ngày mà lưu chứng
từ gốc đến cuối tháng lập chứng từ ghi sổ rồi vào thẳng sổ cái. Công ty đánh số
chứng từ ghi sổ theo nội dung kinh tế, ví dụ các chứng từ ghi sổ liên quan đến việc
hạch toán vốn bằng tiền sẽ được đánh số đầu tiên sau đó là các chứng từ ghi sổ
tổng hợp các số liệu liên quan đến tiêu thụ.
Việc lập chứng từ ghi sổ vào cuối tháng làm giảm bớt được khó khăn và thời
gian trong công tác hạch toán cũng như cho cán bộ nhân viên phòng kế toán. Tuy
nhiên nguyên tắc ghi sổ của công ty không được chặt chẽ lắm. Công ty cần có một
quy định cụ thể để đánh số chứng từ ghi sổ theo một hệ thống để việc theo dõi các
chứng từ ghi sổ được dễ dàng hơn.
Sơ đồ hạch toán
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ Cái
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo tài chính
Sổ chi tiết
Sổ tổng hợp
chi tiết

Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
4.2.2. Tổ chức vận dụng chế độ báo cáo tài chính
Công ty VLXD Cầu Ngà thực hiện chế độ báo cáo theo định kỳ
- Quý I
- Quý II và 6 tháng
- Quý III và 9 tháng
- Quí IV và 1 năm
- Các loại báo cáo gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả
HĐSXKD, Thuyết minh báo cáo tài chính và một số báo cáo theo biểu mẫu quy
định chung của ngành.
Cuối mỗi kỳ công ty lập Báo cáo tài chính để nộp cho Sở tài chính, Sở kế
hoạch đầu tư, Cục thuế, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển và lưu tại phòng kế toán
của công ty.
II. Thực trạng về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
công ty Vật liệu Xây dựng Cầu Ngà.
1. Tình hình thực tế về công tác tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty Vật liệu
Xây dựng Cầu Ngà.
1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất tại công ty
Công ty Vật liệu Xây dựng Cầu Ngà là một Công ty chuyên sản xuất các loại
gạch để phục vụ cho nhu cầu xây dựng. Do đó chi phí sản xuất của công ty là toàn
bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí sản xuất khác mà
công ty phải chi ra trong quá trình sản xuất gạch.
Do đặc thù của Công ty là sản xuất ra các loại gạch thông thường cho xây
dựng nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không lớn so với tổng chi phí sản xuất.
Nhiều công đoạn sản xuất gạch cần lao động thủ công do vậy chi phí nhân công

trực tiếp so với toàn bộ chi phí sản xuất là tương đối lớn. Các công cụ dụng cụ và
nguyên vật liệu phụ trợ được sử dụng nhiều để phục vụ cho sản xuất, khoản chi phí
khấu hao trong đó chi phí khấu hao từ nhà xưởng và máy móc thiết bị là lớn nhất
cũng chiếm tỷ trọng tương đối lơn. Do vậy chi phí sản xuất chung chiếm tỷ lệ
không nhỏ trong tổng chi phí sản xuất.
Theo mục đích và công dụng của chi phí thì Công ty đã phân chia toàn bộ
chi phí sản xuất ra làm các loại chi phí sau: chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là các chi phí về nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp sử dụng vào việc sản xuất gạch. Nguyên vật liệu được trực tiếp sử dụng vào
sản xuất gạch bao gồm một số loại khác nhau, mỗi loại có công dụng khác nhau
trong việc chế tạo sản phẩm. Cụ thể chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm:
+ Than
+ Đất sét
+ Dầu, xăng các loại dùng vào sản xuất
+ Gạch chịu lửa
+ Cát vàng, cát đen
+ Xi măng
+ Mạt đá, đá 0,5
+ Bột đỏ
- Chi phí nhân công trực tiếp: là những khoản tiền phải trả cho công nhân
viên trực tiếp sản xuất tạo ra sản phẩm bao gồm các khoản phụ cấp, các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Chi phí sản xuất chung của công ty là các chi phí phát sinh trong phạm vi
các phòng, tổ sản xuất để quản lý và phục vụ sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao
gồm:
+ Chi phí nhân viên
+ Chi phí nguyên vật liệu phụ trợ
+ Chi phí công cụ, dụng cụ
+ Chi phí khấu hao TSCĐ dùng trong sản xuất

+ Chi phí dịch vụ thuê ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
1.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất của công ty
Do đặc điểm quy trình công nghệ của công ty là theo kiểu liên tục từ khâu
đầu cho đến khâu cuối cùng sản xuất ra sản phẩm, việc sản xuât sản phẩm được
thực hiện qua nhiều công đoạn khác nhau do đó đối tượng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất của công ty là toàn bộ các công đoạn của quy trình sản xuất sản phẩm.
1.3. Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Vật liệu Xây
dựng Cầu Ngà.
1.3.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Việc tính đúng, tính đủ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có tầm quan trọng
đặc biệt trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất sản phẩm và
đảm bảo tính chính xác của giá thành sản phẩm. Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Giá trị
thực tế nguyên vật liệu xuất kho dùng cho sản xuất sản phẩm phản ánh ở tài khoản
152: nguyên liệu, vật liệu.
* Hạch toán chi phí về than
Thủ tục xuất nguyên vật liệu dùng vào sản xuất được thực hiện như sau: căn
cứ vào kế hoạch sản xuất khi bộ phận sản xuất có nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu,
nhân viên làm Giấy đề nghị cấp vật tư, sau đó đưa cho phụ trách sản xuất, kế toán
trưởng và lãnh đạo xét duyệt và ký. Sau khi có đầy đủ chữ ký, Giấy phép để nghị
cấp vật tư được chuyển xuống cho thủ kho, thủ kho căn cứ vào yêu cầu nguyên vật
liệu và tình hình thực tế nguyên vật liệu trong kho để xuất nguyên vật liệu. Phiếu
xuất kho được thủ kho ghi vào thẻ kho. Định kỳ 5 ngày một lần thủ kho sẽ chuyển
những chứng từ có liên quan đến việc xuất kho lên phòng kế toán. Tại phòng kế
toán nhân viên kế toán kiểm tra các chứng từ xuất kho, nếu thấy hợp lý thì kế toán
viên sẽ vào sổ kế toán xuất NVL để cuối tháng tính giá thành thực tế vật liệu xuất
dùng.
Về mặt giá trị: kế toán xác định trị giá thực tế của NVL xuất kho theo
phương pháp bình quân gia quyền.

Trị giá thực tế + Trị giá thực tế NVL
Đơn giá thực tế bình NVL tồn đầu tháng nhập trong tháng
quân của NVL xuất =
dùng trong tháng Số lượng NVL + Số lượng NVL
đầu tháng nhập trong tháng
Tổng giá trị thực tế NVL Tổng số lượng NVL Đơn giá thực tế bình
xuất dùng trong kỳ = xuất dùng trong kỳ x quân gia quyền NVL
Ví dụ:
Đơn giá thực tế bình 1.766.400 + 53.466.600
quân của Đất sét (m
3
) = = 19.000 (VND)
xuất dùng trong tháng 92 + 2.815
Tổng giá trị thực tế Đất
sét xuất dùng trong kỳ = 2.742 x 19.000 = 52.098.000 (NVD)
Cuối tháng các phân xưởng sản xuất sẽ gửi lên phòng kế toán một bảng tổng
hợp NVL tiêu dùng của tháng đó. Số lượng tiêu thụ được báo cáo chi tiết theo từng
loại sản phẩm gạch.
Kế toán viên nhận được bảng này sẽ đối chiếu với số lượng NVL xuất kho
dùng cho sản xuất tổng hợp được xem có phù hợp không. Sau đó kế toán sẽ lập
một bảng kê xuất NVL dùng cho sản xuất từng loại sản phẩm trong tháng.
Trích “Bảng kê xuất than vào sản xuất” tháng 12 năm 2002

×