Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Thực trạng kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành Phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty sứ thanh Trì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.22 KB, 39 trang )

thực trạng kế toán thành phẩm, tiêu thụ
thành Phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
tại công ty sứ thanh trì
về công ty sứ thanh trì
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Sứ Thanh Trì (tên giao dịch: Thanh Trì Sanitary Wase Company) là một
doanh nghiệp Nhà nớc có trụ sở đặt tại xã Thanh Trì, huyện Thanh Trì, Hà Nội. Ngành
nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty là sản xuất vật liệu xây dựng. Công ty có nguồn
gốc sơ khai từ một cơ sở sản xuất bát của t nhân. Sau khi đợc tiếp quản thành xí nghiệp
quốc doanh, Công ty đã trải qua nhiều bớc thăng trầm để có đợc sự phát triển nh ngày
nay.
- Giai đoạn 1961-1987: Tháng 3/1961, xởng gạch Thanh Trì đợc thành lập, sau đó
đổi tên thành Xí nghiệp gạch Thanh Trì, trực thuộc Liên hiệp các Xí nghiệp sành sứ Thuỷ
tinh. Nhiệm vụ chủ yếu của Xí nghiệp là sản xuất các loại gạch lá nem, gạch chịu lửa cấp
thấp, gạch lát vỉa hè, ống máng thoát nớc,... Sản lợng sản xuất trong giai đoạn này rất
nhỏ, chỉ khoảng vài trăm viên mỗi loại. Năm 1980, Xí nghiệp lại đổi tên thành Nhà máy
sành sứ xây dựng Thanh Trì và bắt đầu sản xuất các loại sản phẩm sứ có tráng men.
- Giai đoạn 1988 -1991: Trong khi Nhà nớc chuyển đổi cơ chế quản lý từ bao cấp
sang cơ chế thị trờng thì nhà máy vẫn quen cách làm ăn cũ. Sản phẩm làm ra có chất lợng
kém, mẫu mã đơn điệu, chi phí sản xuất lại quá cao, do đó đã không thể cạnh tranh đợc
với các sản phẩm cùng loại ở trong nớc cũng nh của nớc ngoài. Nhà máy đứng bên bờ của
sự phá sản.
- Giai đoạn 1992-nay: Đợc sự giúp đỡ của Lãnh đạo Bộ xây dựng và Liên hiệp các
Xí nghiệp Thuỷ tinh và Gốm xây dựng (nay là Tổng công ty Thuỷ tinh và gốm xây dựng),
Nhà máy đã vợt qua thời kỳ khó khăn. Bên cạnh việc bố trí lại tổ chức nhân sự, Tổng công
ty đã quyết định đặt Nhà máy dới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng Giám Đốc. Nhận thức rõ
vai trò của công nghệ trong quyết định chất lợng sản phẩm, Tổng Giám Đốc đã chỉ đạo
nhà máy ngừng sản xuất để tập trung nghiên cứu công nghệ mới, đổi mới thiết bị và điều
kiện làm việc, sắp xếp lại mặt bằng và dây truyền sản xuất. Thực tế đã chứng minh đây là
quyết định táo bạo nhng đúng đắn. Sau 11 tháng ngừng sản xuất, tháng11/1992, nhà máy
đã đi vào t thế sẵn sàng sản xuất. Chỉ trong vòng 46 ngày cuối năm 1992, sau khi đợc


phép hoạt động trở lại, Nhà máy đã sản xuất đợc 20.400 sản phẩm với chất lợng cao hơn
hẳn các năm trớc, sản lợng gấp 3,4 lần sản lợng của cả 2 năm 1990,1991. Từ đó cho đến
nay sản lợng cũng nh doanh thu của Nhà máy đã tăng trởng không ngừng qua mỗi năm
sản xuất.
Ngày 24/3/1993, Nhà máy đợc nhận quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nớc
(QĐ 076A/BXD - TCLĐ).
Ngày 30/7/1994, để phù hợp với tình hình mới, Nhà máy đổi tên thành Công ty Sứ
Thanh Trì, trực thuộc Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng (QĐ 484/BXD - TCLĐ)
và duy trì tên đó đến ngày nay.
Mặc dù là đơn vị đầu tiên trong nớc sản xuất đợc sản phẩm sứ vệ sinh với phẩm cấp
sứ Vitreous China, nhng với mục đích nâng cao hơn nữa sản lợng và chất lợng sản phẩm
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trờng trong nớc cũng nh nớc ngoài, ngay từ
năm 1993 Công ty đã lập dự án đầu t xây dựng dây chuyền sản xuất sứ vệ sinh với công
nghệ hiện đại, tiên tiến. Đợc sự ủng hộ của Bộ xây dựng, Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm
xây dựng cũng nh các ngành hữu quan khác, Công ty đã ký hợp đồng mua thiết bị và công
nghệ với hãng Welko - Italy. Tháng 4/1994 việc lắp đặt thiết bị đợc bắt đầu và đến ngày
2/9/1994, nhân dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh nớc Cộng hoà XHCN Việt Nam, dây
chuyền sản xuất mới với các thiết bị hiện đại, đồng bộ của Italy đã chính thức đi vào hoạt
động. Tổng số vốn đầu t cho dây chuyền này là 30 tỷ VNĐ. Công suất thiết kế của dây
chuyền là 75.000 sản phẩm/năm nhng với ý thức tiết kiệm, tận dụng hết năng lực của từng
công đoạn, kết hợp sự sáng tạo trên cơ sở khoa học của tập thể cán bộ công nhân viên
trong toàn Công ty đã mở ra khả năng đa công suất dây chuyền lên 100.000 sản
phẩm/năm (đạt 133% công suất thiết kế).
Trên cơ sở kết quả thu đợc, Công ty tiếp tục đầu t, cải tạo dây chuyền số 1 với tổng
số vốn đầu t là 90 tỷ VNĐ, nâng công suất từ 100.000 sản phẩm/năm lên 400.000 sản
phẩm/năm.
Hiện nay, năng lực sản xuất của công ty là 500.000- 600.000 sản phẩm/năm, đứng
đầu so với các doanh nghiệp cùng ngành khác.
Từ những sản phẩm sành sứ vệ sinh đơn điệu, chất lợng thấp đến các sản phẩm sứ
vệ sinh cao cấp, phong phú và đa dạng về mẫu mã, màu sắc, với sản lợng tăng nhanh

không ngừng qua các năm. Sứ Thanh Trì với nhãn hiệu Viglacera đã đáp ứng đợc một
phần nhu cầu của thị trờng doanh thu tăng từ vài trăm triệu lên trên 100 tỷ đồng trong
năm 2000 và các năm tiếp theo
Biểu số 1: Một số kết quả hoạt động của Công ty Sứ Thanh Trì
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2000 2001
1.Sản lợng sản xuất Cái 490.027 636.986
2.Sản lợng tiêu thụ cái 519.530 572.666
3.Tổng lao động ngời 610 632
4.Tổng quĩ lơng 1000đ 6.847.205 7.622.427
5.Thu nhập bình quân đ/ngời 980.413 1.032.849
6.Nộp ngân sách 1000đ 4.191.704 4.577.068
7.Doanh thu bán hàng 1000đ 89.852.076 105.241.195
8.Các khoản giảm trừ 1000đ 1.025.125 401.970
9.Doanh thu thuần 1000đ 88.826.951 104.839.225
10.Giá vốn hàng bán 1000đ 62.227.282 68.673.373
11.Lợi nhuận gộp 1000đ 26.599.669 36.165.852
12.Chi phí bán hàng 1000đ 10.973.316 17.992.638
13.Chi phí QLDN 1000đ 16.367.754 17.590.444
14.Lợi nhuận thuần 1000đ (741.401) 582.770
2. Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Trong các doanh nghiệp công nghiệp, công nghệ sản xuất sản phẩm là yếu tố ảnh h-
ởng lớn đến công tác quản lý nói chung và tổ chức công tác kế toán nói chung. Cho nên
khi nghiên cứu tình hình tổ chức và quản lí sản xuất của Công ty cần trớc hết phải xem
xét yếu tố công nghệ.
Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty Sứ Thanh Trì có thể khái quát
theo sơ đồ sau:(Sơ đồ 21)
3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty Sứ Thanh Trì là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất vật liệu
xây dựng. Sản xuất vật liệu xây dựng, đặc biệt là những sản phẩm sứ cao cấp là một trong
những ngành mới phát triển tại Việt Nam. Cùng với sự phát triển đi lên của nền kinh tế,

yêu cầu về các sản phẩm vật liệu xây dựng và sản phẩm trang trí nội thất ngày càng phong
phú. Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, ngành sản xuất sứ vệ sinh là một ngành
Mộc trắng
Mộc bóc khuân
Sấy môi trường
Bộ phận men
Bộ phận phun men dán chữ
Sấy cưỡng bức
Hoàn thiện
Bộ phận kiểm tra, hoàn thiện mộc
Sản phẩm đạt (A)
Sản phẩm thu hồi (B)
Sản phẩm loại (C)
Thùng chứa men
Trộn keo
Men phun
Cân định lượng
Nguyên liệu
Sàng và khử từ
Bể chứa hồ
Bộ phận đồ rót
Nghiền bi
Cân định lượng
Nguyên liệu
Sàng và khử từ
Nghiền bi
Lò nung
Bộ phận kiểm tra, phân loại
Bộ phận khuôn
Khuôn mẹ

Sấy khuôn
Khuôn sản xuất hoàn chỉnh
Khuôn sản xuất
Mẫu
Bộ phận hồ
mang lại lợi nhuận cao. Vì thế đây là lĩnh vực để nhiều nhà đầu t quan tâm tới. Mặc dầu
Công ty gặp không ít sự cạnh tranh nhng sản phẩm sứ Thanh Trì đã và đang đáp ứng phần
nào nhu cầu của thị trờng. Không chỉ dừng lại ở thị trờng trong nớc, Công ty còn vơn ra
thị trờng nớc ngoài. Hoạt động xuất khẩu trở thành một mặt không thể thiếu trong các
hoạt động sản xuất kinh doanh cuả công ty.
Sơ đồ 21: Sơ đồ qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty Sứ Thanh
trì
PX tạo hình PX kỹ thuật men PX sấy nung PX phân loại đóng gói
Công ty
NM Sứ Thanh Trì Xí nghiệp khuôn
Mô hình cơ cấu sản xuất của Công ty đợc xây dựng từ Công ty tới các phân xởng,
theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 22: Cơ cấu sản xuất của Công ty Sứ Thanh Trì
4. Đặc điểm tổ chức quản lý công ty
Theo chức năng các phòng ban đợc chia ra:
- Phòng Hành chính nhân sự: đảm nhiệm các khâu về hành chính, tổ chức tuyển ng-
ời, sa thải, đào tạo, quản lý nhân viên, quan tâm tới đời sống công nhân viên, y tế...
- Phòng Tài chính kế toán: phụ trách mặt tài chính, kế toánkế toán, kiểm kê tài sản,
kiểm tra kiểm soát các tài liệu kế toán.
-Phòng Kế hoạch đầu t: lập kế hoạch sản xuất, tiến độ sản xuất, định mức sản xuất,
quản lý lao động sản xuất, lập kế hoạch tiêu thụ, xác định giá kế hoạch, lập các dự án đầu
t. Ngoài ra phòng còn quản lý trực tiếp hệ thống kho nguyên vật liệu nên còn có trách
nhiệm về kế hoạch nhập xuất tồn vật t.
-Phòng Kỹ thuật - KCS : đảm nhiệm mặt kỹ thuật sản xuất , kiểm tra kỹ thuật, kiểm
tra chất lợng sản phẩm

Giám đốc công ty
Phó GĐ CTy
Phòng Hành chính ư Nhân sựPhòng Tài chínhư kế toán Phòng Kỹ thuậtư KCSPhòng Kế hoạch ư đầu tưPhòng Kinh doanh
-Phòng Kinh doanh: quản lý kho thành phẩm và các cửa hàng tiêu thụ, trực tiếp theo
dõi việc tiêu thụ hàng hoá, triển khai các kế hoạch tiêu thụ từ phòng kế hoạch đầu t.
Sơ đồ 23: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí của Công ty Sứ Thanh Trì
5. Đặc điểm kế toán công ty Sứ Thanh Trì
* Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty Sứ Thanh Trì .
Công ty áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định 1141của bộ Tài chính.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc ngày 31/12 năm dơng lịch
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép: VNĐ
- Nguyên tắc chuyển đổi các đồng tiền khác: tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân
hàng do ngân hàng nhà nớc Việt Nam công bố.
- Phơng pháp kế toán TSCĐ:
+ Nguyên tắc đánh giá: theo nguyên giá và giá trị hao mòn.
+ Phơng pháp khấu hao: khấu hao theo bảng khấu hao đã đợc cục quản lí vốn và tài
sản Nhà nớc thành phố Hà Nội phê duyệt.
- Phơng pháp kế toán hàng tồn kho:
+ phơng pháp xác định giá trị hàng tồn kho: KKTX
+ phơng pháp tính giá xuất: giá bình quân gia quyền
* Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán Công ty đợc chia ra:
- Kế toán trởng: là ngời có trách nhiệm kế toáncuối cùng, xác định kết quả kinh
doanh của Công ty để ghi vào sổ kế toán tổng hợp, đồng thời phân tích các kết quả đạt đ -
ợc giúp giám đốc lựa chọn phơng án kinh doanh tối u.
- Kế toán vốn bằng tiền và tiền vay: có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh kịp thời, đầy
đủ, chính xác số hiện có và tình hình biến động của vốn bằng tiền, theo dõi thu chi. Đồng
Kế toán trưởng
Kế toán chi nhánh Đà Nẵng
Kế toán tiền mặt và tiền vayKế toán TSCĐ, kế toán thanh toánKế toán tập hợp CP và tính giá thànhKế toán ngân hàng , kế toán lươngKế toán vật tưKế toán thành phẩm, tiêu thụ, bán hàngThủ quĩ

thời phản ánh các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà Công ty
phải trả. Phản ánh đầy đủ vào các sổ sách liên quan.
- Kế toán TSCĐ kiêm kế toán thanh toán: có nhiệm vụ ghi chép phản ánh số lợng,
giá trị TSCĐ hiện có của Công ty, tình hình tăng giảm TSCĐ, theo dõi kế hoạch đầu t.
Đồng thời theo dõi thanh toán theo từng đối tợng và từng khoản thanh toán.
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: có nhiệm vụ xác định đối tợng tính giá
thành, tập hợp chi phí từ các phân xởng, kết hợp với kế toán các phần hành khác để phân
bổ chi phí tơng ứng vào giá thành sản phẩm phù hợp.
- Kế toán ngân hàng kiêm kế toán lơng: theo dõi các khoản tiền vay, tiền gửi, khoản
phải nộp bằng uỷ nhiệm chi, séc chuyển khoản. Đồng thời theo dõi các khoản thanh toán
với công nhân viên.
- Kế toán vật t: theo dõi và phản ánh sự biến động của nguyên vật liệu.
- Kế toán thành phẩm, tiêu thụ kiêm kế toán bán hàng: theo dõi và phản ánh tình
hình nhập xuất, tồn kho thành phẩm, tình hình tiêu thụ thành phẩm cũng nh các khoản chi
liên quan đến tiêu thụ.
- Thủ quĩ: quản lí nhập, xuất tiền mặt
Ngoài ra Công ty còn có bộ phận kế toán tại chi nhánh Đà Nẵng. Bộ phận này sẽ có
nhiệm vụ xử lí chứng từ sơ bộ sau đó chuyển số liệu về phòng Kế toán Công ty.
Sơ đồ 24: Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty Sứ Thanh Trì

* Hệ thống chứng từ kế toán
Một số chứng từ chủ yếu của Công ty nh sau:
- Các chứng từ về tiền: phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, bảng thanh toán tạm
ứng, séc chuyển khoản, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi.
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối phát sinh
Sổ(thẻ)kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp số liệu

Báo cáo tài chính
- Các chứng từ về hàng tồn kho: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm
vận chuyển nội bộ.
- Chứng từ bán hàng: hóa đơn GTGT
- Các chứng từ khác: bảng chấm công, phiếu giao nhận thành phẩm, phiếu báo làm
thêm giờ....
* Hệ thống tài khoản kế toán
Công ty Sứ Thanh Trì là một doanh nghiệp lớn, hoạt động kinh doanh đa dạng, số l-
ợng nghiệp vụ phát sinh nhiều vì thế Công ty sử dụng hầu hết các tài khoản do nhà nớc
ban hành. Đối với tài khoản trong bảng, kế toán Công ty chỉ không sử dụng các tài khoản
161, 129, 139, 159, 461, 212, 342, 611 và 631. Với tài khoản ngoài bảng Công ty sử
dụng 5 tài khoản: TK002, TK003, TK004, TK007 và TK009. Ngoài ra để phục vụ cho
nhu cầu quản lí kế toán Công ty còn mở thêm các tài khoản cấp 2, cấp 3,...
* Tổ chức sổ sách kế toán
Kế toán Công ty sử dụng hệ thống sổ sách theo hình thức Nhật Ký chung. Sổ sách
và mối quan hệ giữa các sổ theo hình thức này đợc khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 25: Kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Ghi chú: Ghi hàng ngày Đối chiếu Ghi cuối tháng
Hệ thống sổ kế toán tại Công ty đợc mở theo đúng qui định của Nhà nớc cho hình
thức Nhật ký chung, bao gồm các sổ sau:
- Sổ tổng hợp: Sổ Nhật ký chung, sổ cái (mở cho tất cả các tài khoản đang sử dụng)
- Sổ chi tiết: mỗi tài khoản chi tiết đợc mở một sổ .
* Hệ thống báo cáo kế toán
Hiện nay Công ty sử dụng 27 mẫu bảng biểu do Bộ tài chính qui định trong đó có 4
báo cáo chính đợc lập theo quí: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, bảng
cân đối ngân sách và báo cáo lu chuyển tiền tệ. Các báo cáo này đợc gửi tới Tổng Công
ty, tới các cơ quan chức năng nh: cơ quan thuế, tổng cục thống kê.
Toàn bộ hệ thống báo cáo do phòng Kế toán lập và lu bảo quản theo đúng thời gian
và qui định của Nhà nớc.
II. Thực trạng kế toán thành phẩm tại công ty sứ thanh trì

1. Đặc điểm thành phẩm của công ty
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về mặt hàng sứ vệ sinh, Công ty luôn tìm tòi,
sáng tạo nhằm nâng cao hơn nữa chất lợng sản phẩm, đa dạng hoá chủng loại, mẫu mã.
Thành phẩm của Công ty có các đặc điểm sau:
- Thành phẩm đa dạng về chủng loại, mẫu mã cũng nh màu sắc. Công ty sản xuất 5
chủng loại thành phẩm chính là: thân bệt, két nớc, chậu rửa, chân chậu và sản phẩm khác.
Trong mỗi loại thành phẩm đó lại đợc chia thành:
. Thân bệt : Thân bệt VI1T, thân bệt VI3, thân bệt BT,...
. Két nớc : Két nớc VI1, két VI3, két K11, két K13,...
. Chậu rửa : Chậu VI1T, chậu VI 2, chậu VI3,...
. Chân chậu : Chân chậu VI1T, chân chậu VI 2, chân chậu VI3,...
. Sản phẩm khác : Chậu góc, tiểu treo, ...
cùng với các màu sắc hết sức đa dạng nh: xanh đậm, xanh nhạt, trắng, hồng, ngà,
mận,...
Nhằm tăng tính đồng bộ của sản phẩm, bên cạnh các sản phẩm do Công ty tự sản
xuất, Công ty còn bán kèm một số hàng hoá khác nh: nắp két, vòi biđê, giá đỡ, vít,...
- Thành phẩm đợc làm từ vật liệu sứ nên có tính chất vật lý dễ vỡ. Vì vậy, khi sản
xuất cũng nh tiêu thụ cần đợc bao bì, đóng gói cẩn thận.
- Nhu cầu về sản phẩm sứ vệ sinh là quanh năm, tuy nhiên lợng tiêu thụ cũng tăng
giảm theo sở thích và gắn với mùa xây dựng,... Điều này có ảnh hởng quan trọng trong
việc lập kế hoạch sản xuất cũng nh tiêu thụ.
- Tình hình nhập xuất thành phẩm trong ngày lớn, đòi hỏi phải quản lý thành phẩm
một cách chặt chẽ.
2. Tình hình quản lý thành phẩm
Về mặt chất lợng: Thành phẩm sau khi sản xuất xong đợc kiểm tra bởi phòng kỹ
thuật - KCS, nếu đủ các tiêu chuẩn chất lợng quy định (sản phẩm loại A) mới đợc đem
nhập kho.
Về mặt số lợng: Thành phẩm do phòng kinh doanh trực tiếp quản lý về số lợng để
có kế hoạch cho sản xuất cũng nh tiêu thụ.
Đứng trên phơng diện kế toán, thành phẩm của Công ty đợc quản lý tại 2 nơi:

phòng Kế toán và kho.
- Kho thành phẩm: là nơi tiếp nhận thành phẩm chuẩn bị đem đi tiêu thụ vì vậy đây
là nơi số lợng, chất lợng thành phẩm dễ bị sai lệch nhất. Do đó, nhân viên thủ kho phải
sắp xếp theo từng loại thành phẩm để khi nhập cũng nh khi xuất không bị nhầm lẫn. Đồng
thời, thủ kho ghi chép, kiểm tra số lợng thành phẩm nhập, xuất, tồn hàng ngày và đối
chiếu, kiểm kê giữa kho với phòng Kế toán.
- Phòng kế toán: thờng xuyên kiểm tra, giám sát số thành phẩm nhập, xuất, tồn để
làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh.
Để tiện cho công tác quản lý thành phẩm, mọi thành phẩm của Công ty đợc mã hoá
thống nhất trong toàn bộ các bộ phận liên quan. Điều này cũng một phần giúp cho kế
toán thành phẩm trên MVT đợc dễ dàng hơn.
3. Tính giá thành phẩm
Kế toán thành phẩm sử dụng giá thực tế để tính giá thành phẩm.
* Với giá thành phẩm nhập kho: Trị giá thành phẩm nhập kho đợc xác định bằng
giá thành phẩm công xởng thực tế của sản phẩm sản xuất (sẽ do bộ phận kế toán giá thành
chuyển sang).
Ví dụ, giá nhập kho của thành phẩm Thân bệt VI1 hồng trong tháng 1/2001 nh
sau: (Biểu số 2)
Biểu số 2:
Biểu tính giá thành đơn vị thành phẩm ( Trích )
Tháng 1/2001
Tên thành phẩm : Thân bệt VI 1- Hồng
Đơn vị tính: đồng
Khoản mục giá thành Giá trị
1.Nguyên vật liệu
a. Nguyên vật liệu chính 25.065,90
-Penspat 4.077,07
- Đất sét 4.224,84
-Cao lanh 3.003,90
-Thạch anh 1.635,19

-BaCO
3
98,75
-Thuỷ tinh lỏng 138,31
-Phụ gia 530,40
-Men 11.357,44
b. Nguyên vật liệu khác 6.731,26
-Bi nghiền hồ 1.175,32
-Thạch cao khuôn 5.555,94
c. Nhiên liệu 32.521,19
d. Điện 9.241,20
2. Lơng + Bảo hiểm 15.727,80
3. Chi phí chung 57.325,67
a. Khấu hao
-KH TSCĐ 44.688,64
- KH SC 1.164,04
b. Chi phí phân xởng 11.472,78
Giá thành công xởng 146.613
Số lợng nhập trong kỳ:123 cái
* Với thành phẩm xuất kho: Kế toán Công ty sử dụng giá đơn vị bình quân cả kỳ
dự trữ (bình quân gia quyền) để kế toánthành phẩm xuất kho. Theo phơng pháp này, kế
toán phải căn cứ vào số lợng và giá trị thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ.
Ví dụ nh : Tính giá xuất kho cho thành phẩm Thân bệt VI1 - Hồng trong tháng
1/2001 nh sau:
Số lợng tồn đầu tháng : 188 cái Giá trị tồn đầu : 27.574.531 đ
Số lợng nhập trong tháng: 123 cái Giá trị nhập : 18.033.399 đ
Cuối tháng, MVT sẽ tự động chạy theo công thức tính giá đơn vị bình quân gia
quyền đã cài đặt để tính giá xuất cho từng thứ thành phẩm.
Giá đơn vị xuất thành phẩm thân bệt VI1-Hồng = (27.574.531 + 18.033.399)/( 188
+ 123) =146.649,29 (đ).

Từ đó tính ra giá trị thành phẩm VI1 Hồng xuất trong kỳ là:
146.649,29 x 311 = 45.607.930
Các số liệu này chỉ đợc tính vào cuối tháng và đợc phản ánh trên bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn (đợc nêu ở phần kế toán chi tiết thành phẩm).
4. Kế toánchi tiết thành phẩm tại Công ty Sứ Thanh Trì
4.1. Thủ tục luân chuyển chứng từ tại Công ty
Lập chứng từ đầy đủ, kịp thời là khâu kế toánban đầu, là cơ sở pháp lý để tiến hành
kế toánnhập, xuất , tồn kho thành phẩm.
Đối với chứng từ nhập kho: Sản phẩm sau khi đã hoàn thành công đoạn cuối cùng
của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đợc bộ phận KCS kiểm tra và phân loại. Nếu
sản phẩm đạt yêu cầu quy định sẽ đợc nhập kho thành phẩm. Căn cứ để lập phiếu nhập
kho là Biên bản nhập kho thành phẩm, đợc lập cho mỗi lần nhập.
Phiếu nhập kho đợc lập thành 3 liên:
Liên 1: Lu tại hồ sơ
Liên 2: Phân xởng sản suất hay bộ phận có thành phẩm nhập kho giữ lại để
làm cơ sở tính lơng cho công nhân.
Liên 3: Thủ kho giữ để vào thẻ kho, định kỳ chuyển lên phòng Kế toán.
Đối với chứng từ xuất kho: Thành phẩm của Công ty đợc xuất kho trong
các trờng hợp sau:
- Xuất sử lí lại thành phẩm
- Xuất bán trực tiếp ( bán lẻ hoặc tới các cửa hàng đại lý )
- Xuất kho gửi tới các cửa hàng hoặc chi nhánh của Công ty
- Xuất kho cho xuất khẩu
Thành phẩm trong quá trình lu kho bị mất màu, thành phẩm đợc xuất lại cho phân x-
ởng để xử lí, phiếu xuất kho đợc lập theo mẫu:
Biểu số 5:
Cty sứ Thanh trì Mẫu số 02- VT
QĐ số 1141- TC/QĐ/CĐKT
Phiếu xuất kho Ngày 1 tháng 11 năm 1995
Ngày 18 tháng 1 năm 2001 của Bộ TàiChính

Số:163
Nợ:
Có:
Họ tên ngời nhận hàng:
Lý do xuất : Xuất xử lí lại
Xuất tại kho : K02- Kho Công ty
STT Tên hàng, qui cách Đvt
Số lợng
Giá đơn vị Thành tiền
Yêu cầu Thực xuất
1 Thân bệt VI1 trắng Cái 10
2 Chân chậu VI1 trắng Cái 10
3 Két nớc VI1 trắng Cái 25
Cộng 45

Phụ trách vật t Ngời nhận Thủ kho Ngời lập
(Ký, tên) (ký,tên) (Ký,tên) (Ký, tên)
Khi sản phẩm xuất phục vụ cho nội bộ công ty hoặc cho các chi nhánh cửa hàng, bộ
phận có nhu cầu sẽ lên phòng Kinh doanh làm thủ tục, phòng kinh doanh lập phiếu xuất
kho kiêm vận chuyển nội bộ (Biểu số 6).
Biểu số 6:
Mẫu số 03-VT-3LL
Công ty Sứ Thanh Trì QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
Thanh Trì -Hà nội Ngày 1 tháng 11 năm 1995
của Bộ Tài chính
Phiếu xuất kho AL/ 00-B
kiêm vận chuyển nội bộ Quyển số: 774
Ngày 18 tháng 1 năm 2001 Số: 038660
Liên 3: Dùng cho thanh toán nội bộ
Căn cứ vào lệnh điều động số .... ngày... tháng .... năm 200...

của ... về việc....
Họ tên ngời vận chuyển: Lái xe... Hợp đồng số:...
Phơng tiện vận chuyển : Số xe ...
Xuất tại kho : K02-Kho Công ty
Nhập tại kho: CH 150 Trờng Chinh- Vũ Mạnh Dũng
STT Tên, quy cách
thành phẩm

số
Đvt Số lợng Đơn
giá
Thành
tiền
Thực nhập Thực xuất
1 Két nớc VC Trắng
(PKS)
cái 10
2 Bệt VC 11 Trắng
(A504)
cái 5
3 Bệt VI1 Hồng cái 50
... ... ... ...
Tổng cộng
Xuất, ngày.. tháng..năm... Nhập, ngày... tháng....năm....
Ngời lập phiếu Thủ kho xuất Ngời vận chuyển Thủ kho nhập
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ đợc lập thành 3 liên:
- Liên 1: Lu lại hồ sơ gốc
- Liên 2: Dùng để vận chuyển
- Liên 3: Dùng cho thanh toán nội bộ
Nếu khách hàng có nhu cầu mua hàng trực tiếp tại Công ty, khách hàng lên phòng

Kinh doanh để thoả thuận và viết hoá đơn GTGT. Hoá đơn GTGT vừa là chứng từ bán
hàng, vừa là phiếu xuất kho và là căn cứ để đơn vị kế toándoanh thu, ngời mua hàng làm
chứng từ đi đờng, ghi sổ kế toán. Hoá đơn GTGT có mẫu nh sau:
Biểu số 7:
Hoá đơn (GTGT) Mẫu số 01/GTGT-3LL
Liên 3: Dùng để thanh toán AA/00-B
Ngày 20 tháng 1 năm 2001 Số: 22085
Đơn vị bán hàng : Công ty Sứ Thanh Trì
Địa chỉ : Xã Thanh Trì -Huyện Thanh Trì -Hà nội
Điện thoại : Số TK:
Mã số: 0100107557-1
Họ tên ngời mua hàng: Nguyễn Đình Đạm
Đơn vị :
Địa chỉ : Hng Yên Số TK:
Mã số:
Hình thức thanh toán : Tiền mặt
STT Tên, quy cách, phẩm chất SP Đvt Số lợng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Bệt VI-Hồng cái 1 283.000 283.000
2 Chậu VI-Trắng cái 1 116.000 116.000
3 Két nớc VI-Trắng cái 1 174.000 174.000
Cộng tiền hàng 573.000
Thuế suất GTGT 10%. Tiền thuế GTGT 57.300
Tổng cộng tiền thanh toán 630.300
Số tiền viết bằng chữ: Sáu trăm ba mơi ngàn ba trăm đồng
Ngời mua hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(Ký, tên) (Ký, tên) (Ký, tên)
Hoá đơn GTGT đợc lập thành 3 liên:
Liên 1: Lu tại hồ sơ gốc
Liên 2 (màu đỏ): Giao cho khách hàng

Liên 3: Dùng để thanh toán
Commercial Invoice đợc lập thành 3 dến 4 liên tuỳ theo yêu cầu của khách hàng,
trong đó: 1liên phòng Kinh doanh lu, còn lại giao cho khách hàng.

×