Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Thực trạng công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty Điện cơ Thống Nhất Hà Nội.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.48 KB, 36 trang )

THựC TRạNG CÔNG TáC Kế TOáN THàNH PHẩM Và
TIÊU THụ THàNH PHẩM TạI CÔNG TY ĐIệN
CƠ THốNG NHấT Hà NộI
I. KháI quát về công ty đIện cơ thống nhất hà nội
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
Công ty Điện Cơ Thống Nhất là một doanh nghiệp Nhà nớc, trực tuộc
Sở Công nghiệp Hà nội. Chức năng nhiệm vụ của Công ty là sản xuất kinh
doanh các loại quạt điện.
Địa chỉ: 164 Nguyễn Đức Cảnh Phờng Tơng Mai Hai Bà
Trng Hà nội.
Điện thoại: 6622400 Fax: 6622473.
Tiền thân Công ty Điện Cơ Thống Nhất đợc thành lập từ năm 1965, trên cơ sở
sát nhập 2 xí nghiệp công t hợp doanh là Điện Thống và Điện Cơ Tam Quang,
lấy tên là Điện khí Thống Nhất. Ngày 17/3/1970 Uỷ ban nhân dân Thành phố
Hà nội ra quyết định số 142/QĐ-UB sát nhập bộ phận còn lại của Điện Cơ
Tam Quang vào Điện Khí Thống Nhất thành lập Xí nghiệp Điện Cơ Thống
Nhất. Ngày 2/11/2000 đợc Uỷ ban nhân dân thành phố Hà nội ra quyết định
số 5928 QĐ-UB đổi tên thành Công ty Điện Cơ Thống Nhất.
Lúc mới thành lập Công ty chỉ có 114 máy móc thiết bị với số lợng cán
bộ công nhân viên là 464 ngời, trong đó có 35 cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ và
bình quân bậc thợ toàn Công ty là 2/4. Đến nay Công ty đã có tổng số vốn là
25.997.390.192 đồng, với 205 máy móc thiết bị, 626 ngời và bình quân bậc
thợ là 4/7.
Qua 37 năm xây dựng và phát triển với những cố gắng nỗ lực phấn đấu
của tập thể cán bộ công nhân viên qua nhiều thế hệ đã vợt qua nhiều thăng
trầm, những khó khăn trong sản xuât kinh doanh. Liên tục tổ chức lại sản
xuất cho phù hợp với từng giai đoạn tăng cờng các mặt quản lý, tănng cờng
đầu t đổi mới máy móc thiết bị, khoa học công nghệ mới, đa dạng hoá sản
phẩm, nâng cao chất lợng năng động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh, vợt
qua cơ chế quan liêu bao cấp nhanh chóng hoà nhập với cơ chế thị trờng. Bởi
vậy đến nay các sản phẩm của của công ty về cơ bản đã hoà nhập đợc với các


11
sản phẩm cùng loại của các hãng reong và ngoài nớc và đã đạt đợc một số
thành công nhất định. Cụ thể số liệu bảng 1 cho thấy kết quả đạt đợc trong 2
năm 1999 - 2000
Biểu số 1: Một số chỉ tIêu kết quả kinh doanh của Công ty
STT Chỉ tiêu ĐVT 1999 2000
1 Trị giá tổng sản lợng đ 64.058.506.194 44.759.635.210
2 Doanh thu đ 51.406.696.620 36.801.555.693
3 Thuế đ 3.050.000.000 1.539.364.147
4 Công nhân viên Ngời 686 589
5 Thu nhập bình quân đ 899.588 562.484
Do ảnh hởng của thị trờng quạt điện hiện nay, Công ty đã có giải pháp
giảm giá bán để tiêu thụ sản phẩm vì vậy đã làm ảnh hởng đến mức thu nhập của
ngời lao động và ảnh hởng đến việc nộp ngân sách Nhà nớc. Nhìn chung, Công ty
Điện Cơ Thống Nhất vẫn luôn duy trì và từng bớc phát triển về mọi mặt hình thức
mẫu mã sản phẩm đa dạng hoá, chất lợng sản phẩm đợc nâng cao, giá thành giá
bán hạ đáp ứng đợc thị yếu của ngời tiêu dùng.
Trong những năm qua, sản phẩm của Công ty luôn đạt huy chơng vàng tại
các kỳ Hội chợ triển lãm hàng tiêu dùng và hàng công nghiệp ở Hà nội cũng nh
các tỉnh. Sản phẩm của Công ty đã đợc ngời tiêu dùng bình chọn là hàng Việt
Nam chất lợng cao, đây là điều kiện tạo nên sức cạnh tranh trên thị trờng và mở
rộng thị trờng tiêu thụ.
2. Cơ cấu tổ chức sản xuất
Là một Công ty chuyên sản xuất các loại quạt điện, bao gồm quạt trần
1m4, quạt 400
mm
(4 kiểu), 300
mm
(2 kiểu). Đặc điểm của sản phẩm gồm 2 phần:
phần cơ và phần điện. Phần cơ của sản phẩm gia công với các bộ phận chủ yếu

gồm Roto và Stato nắp trớc, nắp sau, cánh lới đều phải trải qua các giai đoạn
chính nh : đột, dập, đúc điện, phay, bào, khoan. Phần điện gồm công đoạn: quấn
bin, vào bin, tẩm sấy và cuối cùng là phần trang trí .
Sản phẩm của quạt điện là loại sản phẩm có kết cấu tơng đối phức tạp và
yều cầu quản lý kỹ thuật, mỹ thuật cao nên quá trình công nghệ sản xuất quạt
điện phải trải qua các phân xởng sản xuất kinh doanh nh sơ đồ :
22
Sơ đồ 3 : Tổ chức sản xuất của Công ty
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tai công ty.
Cơ cấu tổ chức quản lý theo nghĩa rộng là thành phần các Phòng, Ban,
Phân xởng, cán bộ công nhân viên trong bộ máy quản lý ở các cấp.
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty phân bố theo kiểu trực tuyến chức
năng, thực chất của cơ cấu này là các phòng chỉ chuẩn bị các quyết định, các
phân xởng nhận và thực hiện quyết định trực tiếp của Giám đốc hoặc Phó Giám
đốc chức năng. Các phòng chức năng cũng có thể giao lệnh cho các phân xởng
những chỉ giới hạn trong những vấn đề nhất định.
Kho thành phẩm
Phân xởng đột dập
Phân xởng dụng cụ cujciu
Phân xởng cơ khí 2
Phân xởng cơ khí 1
Kho
nguyên vật
Khu máy mới
Bán
thành phẩm
Kho bán thành phẩm
Phân xởng cơ điện
Phân xởng mạ nhựa
Phân x-

ởng lắp ráp
Phân xởng lắp ráp quạt có lới
33
Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý
+
3.1. Ban Giám đốc: Gồm 1 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc.
. Giám đốc: Có nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch dài hạn và ngắn hạn, lãnh đạo tập thể cán
bộ nhân viên thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nớc giao.
- Chỉ đạo xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, chất lợng sản
phẩm của Công ty.
- Trực tiếp chỉ đạo và quản lý: Phòng KCS, Kỹ thuật, Tổ chức, Hành
chính, Tài vụ và Phòng bảo vệ.
Giá
Phó giám đốc
kinh doanh
Phó giám đốc
sản xuất
Phòng
Kỹ thuật
Phòng
Tổ chức
Phòng
KCS
Phòng Kế
hoạch
Phòng
Tài
vụ
Phòng Bảo

vệ
Phòng
Hành
chính
Phòng
Tiêu thụ
PX
Dụng
cụ
PX
Sơn mạ
PX
Lắp ráp
PX
Cơ khí
PX
Đột
dập
PX
Cơ điện
44
- Quản lý chặt chẽ, bảo toàn và phát triển nguồn vốn, thực hiện việc nộp
ngân sách theo luật định.
- Tổ chức chỉ đạo và bổ sung thiết bị, cải tiến thiết bị và xâydựng chơng
trình tiến bộ kỹ thuật hàng năm.
- Tổ chức áp dụng tiêu chuẩn hoá kỹ thuật trong sản xuất.
- Chủ tịch hội đồng nâng cấp, Hội đồng chất lợng của Công ty.
- Chỉ đạo Hội đồng thanh lý phế phẩm, phế liệu.
. Phó giám đốc sản xuất
- Tổ chức chỉ đạo xây dựng tiến bộ hàng ngày , tháng cho toàn Công ty .

- Giao kế hoạch hàng tháng cho các phân xởng .
- Chỉ huy sản xuất toàn diện (các đơn vị sản xuất chính và sản xuất phụ
trợ).
- Tổ chức chỉ đạo quản lý kho bán thành phẩm ,
- Chỉ đạo theo dõi , điều chỉnh và ban hành thực hiện các định mức lao
động .
. Phó giám đốc kinh doanh
Chỉ đạo xây dựng kế hoạch và tổ chức cung ứng vật t, nhiên liệu, dụng cụ
từ ngoài về Công ty. Đảm bảo phục vụ sản xuất kịp thời, đồng bộ liên tục. Xây
dựng kế hoạch và tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm, ký kết hợp đồng tiêu thụ
sản phẩm với các cơ quan .
- Đôn đốc các cơ quan cung ứng vật t và các đơn vị gia công có trách
nhiệm cung cấp hàng gia công cho Công ty. Đảm bảo đúng thời gian,
đúng số lợng, qui cách theo hợp đồng kinh tế đã ký .
- Thờng xuyên kiểm tra đôn đốc việc tiêu thụ sản phẩm, tổ chức hội
nghị khách hàng để tìm hiểu thị hiếu ngời tiêu dùng.
- Tổ chức tốt việc vận chuyển vật t , thủ tục kiểm tra vật t nhập vào Công
ty, quản lý các kho tàng, tổ chức thực hiện chế độ xuất nhập kho, có kế
hoạch quản lý vật t khi nhập về Công ty chống tham ô mất mát. Hàng
quý, năm tổ chức kiểm kê thanh toán vật t, chỉ đạo các phòng chức
năng về định mức tiêu hao vật t, xác định vật t thừa thiếu không để ứ
đọng. Tổ chức tốt việc thu hồi phế liệu, phế phẩm để tận dụng hoặc
bán.
55
3.2. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban
Tham mu cho Giám đốc theo đúng chức năng nhiệm vụ chuyên môn
của từng phòng.
. Phòng kế hoạch - vật t: (gồm 14 ngời)
- Xây dựng kế hoạch sản xuất, cung ứng vật t, gia công ngoài.
- Tổ chức và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, đảm bảo cho sản

xuất dợc tiến hành cân đối, nhịp nhàng, đều đặn trong toàn Công ty.
- Tổ chức và quản lý kho bán thành phẩm vật t đảm bảo cho dây chuyền
sản xuất dợc liên tục.
- Lập kế hoạch hạn mức tiêu hao vật t - bán thành phẩm, xác định lợng
sử dụng vật t hàng tháng cho các phân xởng và các đơn vị gia công
ngoài.
- Liên hệ với các đơn vị để mua vật t, đặt và nhận gia công các chi tiết
sản phẩm bên ngoài.
Biểu số 2: Tình hình thực hiện kế hoạch thực hiện sản xuất
kinh doanh năm 1999-2000
Chỉ
tiêu
Đơn vị
tính
Năm 1999 Năm 2000
Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện
Tổng sản
lợng
Chiếc 199.200 186.012 215.000 131.223
Doanh
thu
1000đ 56.000.00
0
51.406.09
6
50.000.00
0
36.801.55
5
Nộp NS 1000đ 3.962.000 3.050.000 2.619.850 897.000

Phòng tổ chức: (gồm 7 ngời)
- Bố trí tổ chức sắp xếp lao động cho hợp lý.
- Xây dựng và quản lý quỹ tiền lơng .
- Xây dựng các định mức lao động, theo dõi thực hiện và điều chỉnh
định mức khi phát hiện thấy bất hợp lý .
66
- Thực hiện các chế độ chính sách của nhà nớc đối với cán bộ nhân viên.
- Lập kế hoạch tuyển sinh, đào tạo, bồi dỡng chuyên môn nghiệp vụ, tổ
chức học và thi nâng bậc cho cán bộ nhân viên. Quản lý hớng dẫn đoàn
học sinh các trờng gửi đến thăm quan, thực tập tại Công ty.
Phòng tiêu thụ sản phẩm: (gồm 21 ngời)
- Nghiên cứu và tìm hiểu nhu cầu thị trờng .
- Thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm .
- Quản lý kho thành phẩm.
Phòng Kế toán Tài chính: (gồm 7 ngời)
Giúp Giám đốc về lĩnh vực tài chính, đồng thời có trách nhiệm trớc
Nhà nớc, theo dõi kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế hoạch, các
chế độ chính sách tài chính trong Công ty.
Phòng Kỹ thuật: (gồm 11 ngời)
- Giúp Giám đốc nghiên cứu thực hiên các chủ trơng và biện pháp về kỹ
thuật dài hạn, ngắn hạn.
- Thiết kế và theo dõi chế thử mặt hàng mới, cải tiến mặt hàng cũ.
- Xây dựng quy trình công nghệ, chế tạo chi tiết sản phẩm .
- Xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật trong Công ty.
Phòng KCS: (gồm 25 ngời)
- Tổ chức quản lý các dụng cụ đo, mẫu chuẩn và các phơng tiện đo lờng,
hớng dẫn sử dụng cách bảo quản, tu sửa các dụng cụ kiểm tra về cơ và
điện trong toàn Công ty.
- Kiểm tra chất lợng vật t, hàng gia công ngoài, các chi tiết và sản phẩm
xuất xởng theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật .

- Hớng dẫn các phòng ban, phân xởng trong việc thực hiện hệ thống
quản lý chất lợng ISO 9002.
Phòng Hành chính - Tổng hợp: (gồm 8 ngời)
- Giúp Giám đốc điều hành mọi công việc thuộc phạm vi hành chính
trong nội bộ Công ty.
77
- Tổ chức thực hiện tốt công tác văn th, đánh máy, phô tô, theo dõi, đôn
đốc các phòng ban, phân xởng thực hiện chỉ thị, mệnh lệnh của Giám
đốc .
- Quản lý việc sử dụng con dấu và tổ chức bộ phận lu trữ, công văn, giấy
tờ.
- Thờng trực công tác thi đua của Công ty.
- Tiếp khách và giao dịch với cơ quan bên ngoài Công ty.
- Ngoài ra, còn tổ chức khám phá và chăm sóc sức khoẻ cán bộ nhân
viên trong toàn Công ty.
Phòng Bảo vệ: ( gồm 17 ngời )
- Thờng trực kiểm tra ngời vào Công ty.
- Tuần tra bảo vệ tài sản của Công ty trong và ngoài giờ sản xuất.
- Chỉ đạo tổ chức ngăn ngừa và chấn áp các vụ gây mất an ninh trật tự
trong Công ty.
- Trông xe cho cán bộ công nhân viên trong Công ty và khách vào liên
hệ công tác với Công ty.
- Thực hiện công tác phòng chống cháy nổ trong toàn Công ty.
3. 3 Nhiệm vụ các phân xởng:
Toàn Công ty có 6 phân xởng sản xuất và đợc phân thành 2 nhóm : Các
phân xởng sản xuất chính và các phân xởng sản xuất phụ trợ.
Nhiệm vụ các phân xởng sản xuất chính:
Phân xởng Đột dập: (gồm 65 ngời):
- Pha cắt tôn lá và tôn Silíc .
- Dập cắt các lá tôn rôto và stato quạt các loại.

- ép tán rôto và stato quạt các loại.
- Dập cắt vuốt hình các chi tiết và phụ kiện khác của chi tiết quạt điện.
Phân xởng Cơ khí: (gồm 111 ngời)
- Gia công tiện, nguội, khoan, mài các chi tiết quạt .
88
- Gia công cơ khí hoàn chỉnh nắp trên, nắp dới quạt trần, xơng đế quạt
400, quạt 300, quạt 250.
- Đúc Roto lồng sóc quạt các loại.
- Đúc các chi tiết quạt bằng nhôm.
Phân xởng Sơn mạ - nhựa: (gồm 74 ngời)
- Mạ kẽm, mạ bóng các chi tiết quạt .
- Hoàn thiện lới bảo vệ quạt
- Nhuộm cánh quạt bàn 400.
- Sản xuất một số chi tiết bằng nhựa .
- Sơn trang trí bề mặt các chi tiết quạt.
Phân xởng Lắp ráp: (gồm 160 ngời)
- Phân xởng lắp ráp có nhiệm vụ quấn bin, vào bin Stato các loại quạt.
- Tẩm sấy, lắp ráp hoàn chỉnh các loại quạt.
- Đóng gói nhập kho thành phẩm các loại quạt.
Các phân xởng sản xuất phụ trợ:
. Phân xởng dụng cụ: ( gồm 51 ngời)
- Sản xuất các loại khuôn mẫu, khuôn đúc áp lực, khuôn ép nhựa, khuôn
đột, sản xuất các gá lắp, các dụng cụ dao cắt, các dụng cụ đo kiểm
phục vụ cho các phân xởng sản xuất chính .
- Thực hiện các đề tài nghiên cứu, chế thử, cải tiến kỹ thuật theo chơng
trình tiến độ kỹ thuật.
- Sửa chữa lớn và phục hồi các loại khuôn gá, dụng cụ đo kiểm trong
toàn Công ty.
Phân xởng Cơ điện: (gồm 41 ngời)
- Căn cứ vào lịch xích sửa chữa máy móc thiết bị của Công ty để tổ chức

sửa chữa lớn, vừa các thiết bị trong toàn Công ty.
- Duy tu bảo dỡng máy móc thiết bị hàng ngày.
- Thiết kế thi công các chi tiết máy dự phòng.
99
- Thiết kế thi công các máy tự trang, tự chế và lắp đặt vận hành các máy
móc thiết bị mới.
- Quản lý hệ thống điện, nớc, sửa chữa nhà xởng trong toàn Công ty.
- Thực hiện kiểm tra công tác vệ sinh công nghiệp, an toàn lao động
trong Công ty.
4. Tổ chức bộ máy công tác của công ty Điện cơ Thống Nhất Hà Nội
4.1.Hình thức tổ chức công tác kế toán của công ty.
Công tác kế toán giữ một vị trí quan trọng trong quản lý hoạt động và sản
xuất kinh doanh. Xuất phát từ hoạt động thực tế khách quan trong việc quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh quản lý tàI sản và thực hiện sử dụng, công ty ĐIện
Cơ Thống Nhất Hà Nội đã áp dụng tổ chức kế toán theo mô hình tập trung. Hình
thức này có u điểm đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất của kế toán trởng cũng nh sự
chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo công ty đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh. Ngoài ra còn thuận tiện trong việc chuyên môn hoá công việc đối với
nhân viên kế toáncũng nh việc trang bị các phơng tiện tính toán.
4.2.Tổ chức bộ máy kế toán
Phòng Kế toán - Tài vụ của Công ty thực hiện toàn bộ công tác kế toán
theo mô hình xác định từ khâu thu nhận xử lý chứng từ ghi sổ đến khâu lập báo
cáo tài chính phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phòng kế toán tài vụ gồm 8 cán bộ có trình độ chuyên môn kế toán và tài
chính (1 kế toán trởng và 7 nhân viên kế toán), tổ chức theo sơ đồ:
Sơ đồ 2 : Tổ chức bộ máy kế toán

Kế toán trởng
Kế toán
tập hợp

chi phí
và tính
giá
Kế toán
Ngân quỹ
Kế toán
tiêu thụ
và tính
toán
Kế toán
NH và
TH
Kế toán
tiền lơng
Kế toán
VLDC
Kế toán
TSCĐ
1010
Nhiệm vụ của từng bộ phận :
- Kế toán trởng: Tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống
kê thông tin kinh tế ở Công ty, tham gia với Giám đốc về các quyết định phù hợp
với hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty. Phân công chỉ đạo trực tiếp tất cả
các nhân viên kế toán trong Công ty. Có quyền yều cầu các bộ phận trong Công
ty cung cấp đầy đủ kịp thời các tài liệu cần thiết cho công tác kế toán và kiểm tra
kế toán .
- Kế toán tài sản cố định: Hạch toán chi tiết tổng hợp của tài sản cố định,
phản ánh sự biến động và sự hiện có của các loại tài sản trong toàn Công ty.
- Kế toán thanh toán và tiêu thụ: Hạch toán chi tiết tổng hợp tình hình thu
chi tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng của Công ty, tổng hợp tình hình thanh toán nội

bộ, hạch toán chi tiết tổng hợp về tình toán tình hình vay vốn lu động. Đồng thời
hạch toán kế toán về số thành phẩm xuất bán cũng nh việc theo dõi tình hình
thanh toán của khách hàng.
- Kế toán tiền lơng và bảo hiểm xã hội: Thanh toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng cho các cán bộ công nhân viên trong Công ty.
- Kế toán vật liệu và dụng cụ: Hạch toán chi tiết tổng hợp vật liệu và dụng cụ.
- Kế toán ngân quỹ: Quản lý số liệu có trong quá trình theo chi quỹ của Công
ty.
- Kế toán ngân hàng và tổng hợp: Theo dõi sự phản ánh hiện có và sự biến động
số tiền gửi ngân hàng.
4.3. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty
Là một doanh nghiệp Nhà nớc tiến hành sản xuất kinh doanh với qui mô
vừa, số lợng nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày. Hiện nay Công ty đang áp
dụng hình thc kế toán Nhật ký chứng từ , theo sơ đồ.
Căn cứ vào chứng từ gốc đã đợc kiểm tra tính hợp lý hợp pháp kế toán, tiến
hành ghi chép vào các sổ theo dõi chi tiết, lập ra các bảng phân bổ, bảng kê lên
nhật ký chứng từ.

1111
Sơ đồ 3: trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ
Ghi chú: Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Đối chiếu luân chuyển.
Theo hình thức Nhật ký-Chứng từ, trong quá trình kế toán tổng hợp thành
phẩm và tiêu thụ thành phẩm, kế toán sử dụng các loại sổ sau:
Chứng từ gốc
Thẻ, sổ kế toán chi tiết
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Bảng tổng hợp và chi

tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
1212
- Bảng tổng hợp tình hình Nhập-Xuất-Tồn kho thành phẩm. Cơ sở để ghi bảng
này là các
chứng từ, hoá đơn, phiếu nhập kho, xuất kho và các chứng từ liên quan khác.
Số liệu trên bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho thành phẩm làm cơ sở để vào
Nhật ký- Chứng từ Số 8.
- Bảng kê số 10: Tiêu thụ thành phẩm.
- Bảng kê số 11: Theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng.
- Sổ chi tiết bán hàng: đợc mở cho từng loại thành phẩm đã bán hoặc đã đợc
cuung cấp hay đợc khách hàng chấp nhân thanh toán.
- Nhật ký Chứng từ số 8: Là sổ tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình xuất
kho và tiêu thụ thành phẩm, tình hình thanh toán với khách hàng và đợc cho
từng tháng.
- Sổ cái tài khoản: là sổ phân loại (ghi theo hệ thống dùng để hạch toán tổng
hợp. Mỗi tài khoản đợc phản ánh trên một vài trang theo kiểu ít cột hoặc nhiều
cột)
Cuối tháng(quý) khoá sổ xác định tổng số phát sinhbên Có của các tàI
khoảnvà lấy sổ tổng cộng trên Nhật ký Chứng từ số 8 làm cơ sở để ghi vào
sổ cái và báo cáo kế toán.
II Thực trạng công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ
thành phẩm ở công ty đIện cơ thống nhất hà nội.
1. Hạch toán thành phẩm.
Từ đặc điểm tình hình thực tế và yêu cầu quản lý thành phẩm ở công ty
Điện cơ Thống Nhất Hà Nội hiện nay là: sản phẩm hoàn thành nhập kho liên tục.
Do đó công ty đã sử dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên. Bởi vậy, các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh hàng ngày đợc ghi chép trên các chứng từ. Các tài khoản mà
công ty sử dụng để hạch toán thành phẩm hoàn toàn theo chế độ kế toán hiện

hành.
1.1 Đặc điểm thành phẩm
Các loại quạt điện của công ty phải trải qua nhiều giai đoạn sản xuất phức
tạp, mỗi giai đoạn do một phân xởng đảm nhiệm . Mặt hàng sản xuất và tiêu thụ
chủ yếu là cho các tổ chức thơng nghiệp và các cá nhân có nhu cầu sử dụng. Do
vậy việc sản xuất các loại quạt điện phải đạt đợc các tiêu chuẩn kỹ thuật nhất
1313
định. Vì vậy trớc khi đi vào sản xuất cho đến khi đóng gói nhập kho, thành phẩm
luôn luôn đợc kiểm tra theo dõi chặt chẽ bằng các biện pháp quản lý sản xuất, bịn
pháp kiểm tra tiêu chuẩm kỹ thuật. Những sản phẩm không đạt yêu cầu phải loại
bỏ ngay trên dây chuyền công nghệ để tái tạo lại sản phẩm. Cho nên các loại quạt
điện bán cho khách hàng luôn luôn đảm bảo yêu cầu và đợc khách hàng tín
nhiệm.
Về mặt tiêu thụ sản phẩm, công ty chỉ xuất bán tại kho của công ty. Phần
thanh toán của khách hàng có thể là trả tiền ngay hay thanh toán chậm. Việc
doanh nghiệp chấp nhận khách hàng trả chậm klà để khuyến khích ngời tiêu dùng
và chủ trơng là để kích cầu.
1.2 Đánh giá thành phẩm
Trong công ty, thành phẩm đợc quản lý cả về giá trị và hiện vật. Các cán
bộ thống kê, thủ kho tiến hàng theo dõi lợng nhập, xuất, tồn kho thành phẩm. Giá
trị của mỗi loại thành phẩm chỉ đợc theo dõi trong kế toán tổng hợp thành phẩm
hàng hoá.
Việc dánh giá thành phẩm đợc tính theo giá thành phẩm sản xuất thực tế.
Đối với giá thành thực tế thành phẩm nhập kho kế toán căn cứ vào giá thành
công xởng thực tế sản xuất ra thành phẩm đó. Do thành phẩm của công ty khi
nhập kho đã có đầy đủ chi phí bao bì bảo quản vì vậy công ty lấy giá thành
công xởng để tính cho giá nhập kho thành phẩm.
Đối với thành phẩm xuất kho thành phẩm xuất kho đợc tính theo bình quân
gia quyền.
Trị giá thực tế của = Số lợng thành phẩm * Đơn giá thực

thành phẩm xuất kho xuất kho tế bình quân
Trong đó:
Trị giá thị trờng thành Trị giá thị trờng thành
Đơn giá phẩm tồn đầu kỳ + phẩm nhập trong kỳ
thực tế bảo quản =
số lợng thành phẩm số lợng thành phẩm
tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
Ví dụ:
Trị giá vốn thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ
Trị giá vốn thực tế nhập trong kỳ
Số lợng thành phẩm tồn trong kỳ
1414
Số lợng thành phẩm nhập trong kỳ
Số lợng thành phẩm xuất trong kỳ
Giá thành định vị thực tế bảo quản cả kỳ
Giá thành thực tế thành phẩm xuất khẩu
1.3 Trình tự luân chuyển chứng từ và hạch toán chi tiết thành phẩm.
Để đảm bảo yêu cầu về quản lý đối với thành phẩm là phải theo dõi và phản
ánh kịp thời tình hình nhập xuất tồn theo từng loại thành phẩm cả về số lợng lẫn
giá trị. Trớc hết, đòi hỏi phải tổ chức hệ thống kho thành phẩm một cách khoa học,
hợp lý và có quy định rõ ràng về chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ cũng
nh trách nhiệm của từng bộ phận có liên quan.
Toàn bộ thành phẩm của công ty sau khi đợc nhập kho hàng ngày đợc bảo
quản ở các kho riêng. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi quá trình kiểm kê nhập,
xuất ở kho cũng nh phòng kế toán. Mọi hoạt động nhập, xuất, kho thành phẩm đều
đợc lập chứng từ đầy đủ kịp thời. Đây là khâu hạch toán ban đầu của nghiệp vụ
nhập, xuất kho thành phẩm. Trong công tác kế toán thành phẩm công ty sử dụng
chứng từ: phiếu nhập kho và phiếu xuất kho (hoá đơn GTGT).
1.3.1 Quá trình nhập kho thành phẩm:
Thành phẩm sau khi đã hoàn thành bớc cuối cùng của dây chuyền công

nghệ sản xuất sẽ đợc bộ phậm KCS kiểm tra chất lợng sản phẩm. Sau khi kiểm tra
đạt tiêu chuẩn thống kê phân xởng viết giấy đề nghị thủ kho cho nhập kho số
thành phẩm sản xuất trong ngày. Thống kê phân xởng căn cứ vào sổ giao nhận
thành phẩm sản xuất của từng ca trong ngày và viết ngay phiếu nhập kho số thành
phẩm sản xuất của ca đó, ghi rõ số lợng, loại thành phẩm (biểu số 1). Phiếu nhập
kho lập thành 3 liên.
- 1 liên do thống kê phân xởng giữ
- 1 liên gửi thủ kho
- 1 liên gửi cho phòng kế hoạch
1515

×