Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Kế toán hạch toán TP & TTTP tại C.ty Điện cơ Thống Nhất Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.78 KB, 49 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Bùi Phan Việt
Lời mở đầu
*****
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay đang đứng trớc thực trạng của nền kinh
tế thị trờng với sự bùng nổ và phát triển mạnh mẽ của các lĩnh vực hàng hoá, tiền
tệ và hệ thống tài chính, cùng với sự chi phối mang tính khách quan của các quy
luật kinh tế nh: quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu,... Bên cạnh
hệ ý thức chủ quan của con ngời trong vai trò điều phối nhằm tái tạo và thúc đẩy
nền kinh tế phát triển đã kéo theo một loạt các phơng pháp quản lý kinh tế tài
chính mới ra mới, cũng nh sự hoàn thiện và thay đổi các phơng pháp quản lý ra
đời trớc đây.
Kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng trong hệ thống quản lý tài
chính, là công cụ điều hành đắc lực trong quản lý điều hành các hoạt động, tính
toán kinh tế và kiểm tra bảo vệ sử dụng tài sản, vật t, tiền vốn nhằm đảm bảo sự
chủ động tài chính của Doanh nghiệp.
Trong toàn bộ công tác kế toán, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là một trong những khâu trọng tâm đợc các Doanh nghiệp coi
trọng. Bởi vì chỉ khi tính toán chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm thì các Doanh nghiệp mới có thể xác định đúng đắn kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình, cũng từ đó các Doanh nghiệp sẽ xác định đợc phơng h-
ớng hoạt động sản xuất kinh doanh, phát huy đợc những thành tích đạt đợc và
khắc phục đợc những mặt còn thiếu sót.
Để tồn tại và đứng vững trong nền kinh tế thị trờng, đòi hỏi các nhà Doanh
nghiệp phải hoạt động có hiệu quả, tức là kinh doanh phải có lãi.
Một trong những biện pháp góp phần trong hoạt động kinh doanh có lãi là
tiết kiệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Việc xác định đúng đắn nội dung
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có tác dụng quan trọng trong việc thực hiện
chế độ hạch toán kinh tế.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề hạch toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm trong công tác xây lắp. Trong quá trình thực tập, kết hợp với
những kiến thức đã học cùng với sự nghiên cứu xâm nhập vào môi trờng thực tiễn


tại Công ty Xây Dựng Và Phát Triển Nông Thôn 6, em đã chọn đề tài:
Hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp tại
Công ty Xây Dựng Và Phát Triển Nông Thôn 6.
1
Chuyên đề tốt nghiệp Bùi Phan Việt
Nội dung đề tài:
Phần I: Cơ sở lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành xây lắp trong Doanh nghiệp xây dựng hiện nay.
Phần II: Tình hình thực tế về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây Dựng Và Phát Triển Nông Thôn 6.
Phần III: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
và tính giá thành xây lắp tại Công ty Xây Dựng Và Phát Triển Nông Thôn 6.
--------
2
Chuyên đề tốt nghiệp Bùi Phan Việt
Phần thứ nhất
Những cơ sở lý luận chung về kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp
I. Đặc điểm sản xuất xây lắp:
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập mang tính công nghiệp,
sản phẩm xây dựng cơ bản (công trình, hạng mục công trình ...) có những nét đặc
trng riêng so với sản phẩm của ngành sản xuất khác. Trong nền kinh tế quốc dân,
sản phẩm xây dựng rất đa dạng về hình thức, mẫu mã, phức tạp về cấu tạo và chế
tạo. Mỗi một công trình, hạng mục công trình đợc xây dựng theo một thiết kế kỹ
thuật và giá trị đặc thù riêng, sản phẩm xây dựng thờng đợc xây dựng theo đơn đặt
hàng và mang tính đơn chiếc, quy mô lớn, phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan
nh ma, nắng,... Thời gian hoàn thành rất lớn và phải trải qua nhiều công đoạn xây
dựng mới hoàn thiện đợc.
Sản phẩm xây dựng là một bộ phận phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh

doanh của ngành khai thác và đời sống về tinh thần của nhân dân. Vì vậy cần đòi
hỏi rất lớn về mặt chất lợng và kỹ thuật theo quy định và thoả ớc trớc khi ký kết
hợp đồng xây dựng.
+ Sản phẩm xây dựng là cố định dẫn đến hoạt động sản xuất xây dựng
là di động, không mang tính liên tục về công nghệ và đặc điểm sản xuất, dẫn đến
tốn kém nhiều thời gian và chi phí di chuyển.
+ Khó áp dụng tự động hoá trong xây dựng về khả năng trang bị và
nâng cao trình độ, trang bị kỹ thuật cho sản xuất kinh doanh là chậm hơn so với
các ngành khác.
+ Giá trị sản phẩm xây dựng rất lớn, vì vậy chu kỳ sản xuất dài, kéo
theo việc ứ đọng vốn, vòng quay vốn chậm, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
+ Sản phẩm xây dựng thờng cố định ngoài trời, do đó hoạt động sản
xuất kinh doanh bị ảnh hởng lớn bởi thiên nhiên, khí hậu, địa hình, địa điểm nh
nắng, ma, trong lòng đất, rừng núi ...
+ Sản phẩm xây dựng là tài sản quốc dân chịu sự điều chỉnh và quy định
rất lớn của Nhà nớc thông qua các chế độ chính sách nh:
Hợp đồng xây dựng phải tuân theo trình tự đầu t xây dựng cơ bản.
Hợp đồng xây dựng phải nằm trong sự cho phép thống nhất về quy hoạch
của Nhà nớc, môi trờng, an ninh, trật tự, quốc phòng,...
Hạch toán chi phí và tính giá thành phải tuân theo định mức kỹ thuật và đơn
giá xây dựng cơ bản đợc Nhà nớc ban hành.
3
Chuyên đề tốt nghiệp Bùi Phan Việt
Mỗi một sản phẩm xây dựng theo một đơn đặt hàng, vì vậy phải hoàn toàn
theo đơn đặt hàng về chất lợng kỹ thuật cũng nh thời gian thoả thuận.
II- Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong Doanh
nghiệp xây lắp:
1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí trong Doanh nghiệp xây dựng:
1.1. Khái niệm chi phí sản xuất:
Chi phí là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho

quá trình sản xuất kinh doanh mà Doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ kinh
doanh,
Nói cách khác, chi phí sản xuất là tổng số các hao phí về lao động sống và
lao động vật hoá đợc biểu hiện bằng tiền phát sinh trong kỳ sản xuất kinh doanh.
Cũng giống nh các hoạt động sản xuất kinh doanh khác, quá trình sản xuất
kinh doanh của công ty xây dựng đều cần đến 3 yếu tố cơ bản:
- c: Giá trị về t liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình tạo ra sản phẩm
công trình xây lắp, hay còn gọi là lao động vật hoá.
- v: Là hao phí về tiền lơng, tiền công phải trả cho ngời lao động tham gia
vào quá trình tạo ra sản phầm, dịch vụ ... đợc gọi là hao phí về lao động
sống.
- m: Giá trị mới do lao động sống tạo ra.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất:
a) Phân loại theo mục đích công dụng:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ... sử dụng vào sản xuất
xây lắp (loại trừ giá trị dùng không hết nhập kho và phế liệu thu hồi cùng
với nhiên liệu, động lực ...).
- Chi phí nhân công: Bao gồm tiền lơng cơ bản, các khoản phụ cấp lơng, l-
ơng phụ, tiền công, các khoản phụ cấp, tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn,... của công nhân xây lắp biến đổi nguyên vật liệu
thành các sản phẩm xây dựng có thể tiêu thụ đợc.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Tổng số khấu hao hữu hình và vô hình
của tài sản cố định, máy thi công trong Doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ chi phí những dịch vụ mua
ngoài liên quan đến quá trình xây lắp nh chi phí thuê ngoài sửa chữa tài
sản cố định, máy thi công, thuê bốc vác vận chuyển, ....
4
Chuyên đề tốt nghiệp Bùi Phan Việt
- Các chi phí khác bằng tiền: Gồm những chi phí nh chi phí tiền điện, nớc,

điện thoại, chi phí tiếp khách, ...
b) Phân loại theo khoản mục giá thành xây lắp:
- Chi phí vật liệu chính.
- Chi phí vật liệu phụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là khoản thù lao lao động phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất xây lắp, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ nh
tiền lơng chính, tiền lơng phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lơng (phụ
cấp khu vực, đắt đỏ, độc hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ...). Ngoài ra, chi
phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ Bảo
hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn do chủ sử dụng lao động
chịu và đợc tính vào chi phí xây lắp theo một tỷ lệ nhất định với số tiền l-
ơng phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí đã sử dụng máy thi công để
hoàn thành các khối lợng công tác xây lắp, bao gồm khấu hao cơ bản, sửa
chữa lớn, chi phí bảo dỡng sửa chữa thờng xuyên, tiền lơng công nhân
điều khiển máy, và chi phí trông coi quản lý máy.
- Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí không liên quan trực tiếp đến việc
tạo thành thực thể công trình, hạng mục công trình, nhng góp phần gián
tiếp quản lý trực tiếp công trình.
c) Phơng pháp tập hợp là đối tợng chi phí:
- Chi phí trực tiếp: Là toàn bộ chi phí có liên quan trực tiếp đến việc sản
xuất, xây dựng sản phẩm.
- Chi phí gián tiếp: Là toàn bộ chi phí phục vụ quản lý phát sinh trong quá
trình sản xuất chế tạo sản phẩm xây lắp.
d) Các cách phân loại khác:
- Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động:
+ Chi phí sản xuất.
+ Chi phí ngoài sản xuất.
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ với lợi nhuận.
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí với sản lợng.

2. Giá thành sản phẩm và các loại giá thành trong Doanh nghiệp xây lắp:
2.1. Giá thành sản phẩm xây lắp:
Sự vận động của quá trình sản xuất trong Doanh nghiệp xây lắp bao gồm
hai mặt đối lập nhau, nhng có quan hệ mật thiết với nhau. Một mặt là các chi phí
5
Chuyên đề tốt nghiệp Bùi Phan Việt
Doanh nghiệp đã chi ra, mặt khác là kết quả sản xuất thu đợc; những sản phẩm
công việc lao vụ đã hoàn thành, phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội cần đợc
tính giá thành.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác, sản phẩm,
lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh lợng
giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi ra cho
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi
phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải đợc bồi
hoàn để tái sản xuất ở Doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh
trong kỳ kinh doanh của Doanh nghiệp.
Giá thành công tác xây lắp là một phần của công tác xây lắp, bao gồm các
chi phí về t liệu sản xuất và chi phí tiền lơng của cán bộ, công nhân viên để tạo
nên khối lợng công tác xây lắp (công trình, hạng mục công trình có thể bàn giao
thanh quyết toán ...)
Giá thành trong công tác xây lắp bao gồm: chi phí nguyên vật liệu, chi phí
nhân công, chi phí máy thi công và các khoản chi phí khác.
2.2. Các loại giá thành sản phẩm:
a) Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu, giá thành sản phẩm đợc chia thành:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành tính trớc khi bắt đầu sản xuất kinh
doanh của kỳ kế hoạch, trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trớc cũng nh căn
cứ vào các định mức và dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Giá thành kế
hoạch do bộ phận kế hoạch trong Doanh nghiệp thực hiện và đợc xem là

mục tiêu phấn đấu của Doanh nghiệp, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành, kế hoạch hạ giá thành của Doanh
nghiệp.
- Giá thành định mức: Cũng giống nh giá thành kế hoạch, việc tính giá
thành định mức cũng có thể thực hiện trớc khi bắt đầu sản xuất,chế tạo
sản phẩm cơ sở các định mức hiện hành tại một thời điểm nhất định trong
kỳ kế hoạch. Do đó giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay
đổi các định mức chi phí trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
Giá thành định mức đợc xem nh là thớc đo chính xác để xác định kết quả
sử dụng các loại tài sản, vật t, tiền vốn trong Doanh nghiệp, nhằm đánh
6
Chuyên đề tốt nghiệp Bùi Phan Việt
giá các giải pháp mà Doanh nghiệp đã áp dụng trong kỳ sản xuất kinh
doanh với mục đích nâng cao hiệu quả chi phí.
- Giá thành thực tế: Khác với hai loại giá thành trên, giá thành thực tế của
sản phẩm lao vụ chỉ đợc xác định khi quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm
đã hoàn thành và là chỉ tiêu đợc xác định trên cơ sở các chi phí thực tế
phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.Giá thành thực tế sản phẩm là
chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của Doanh nghiệp
trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế - tổ chức - kỹ thuật để
thực hiện quá trình sản xuất, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, có ảnh hởng trực tiếp đến thu nhập
của Doanh nghiệp.
Cách phân loại trên có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác
định đợc các nguyên nhân vợt hay hụt định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó,
điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
b) Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí:
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành đợc chia thành giá thành
sản xuất và giá thành tiêu thụ.
- Giá thành sản xuất: (còn gọi là giá thành công xởng) là chỉ tiêu phản ánh

tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm
trong phạm vi phân xởng sản xuất.
- Giá thành tiêu thụ: (còn gọi là giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ) là
chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm. Giá thành tiêu thụ đợc tính theo công thức:
Giá thành toàn bộ
=
Giá thành sản xuất
+
Chi phí quản lý
+
Chi phí
của sản phẩm của sản phẩm Doanh nghiệp bán hàng
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết đợc kết quả kinh
doanh lãi lỗ của từng loại sản phẩm mà Doanh nghiệp thực hiện. Tuy nhiên, do
những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi
phí quản lý cho từng loại sản phẩm nên cách phân loại này chỉ có ý nghĩa về mặt
lý thuyết.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối liên hệ chặt chẽ với
nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí biểu hiện mặt hao phí, còn
7
Chuyên đề tốt nghiệp Bùi Phan Việt
giá thành biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất, đây là hai mặt thống nhất
của từng quá trình, vậy chúng giống nhau về mặt chất. Chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm đều bao gồm các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà
Doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình chế tạo sản phẩm. Chúng khác nhau về l-
ợng:
Chi phí sản xuất Giá thành sản phẩm
Đối tợng

Phạm vi
- Từng khoản mục, từng loại chi
phí tuỳ theo mục đích quản lý mà
có thể là: Từng loại chi phí, từng
tổ đội, chi tiết sản phẩm ... Công
trình, hạng mục công trình.
- Bao gồm chi phí cho sản xuất
sản phẩm và cả chi phí cho quản
lý Doanh nghiệp và tiêu thụ sản
phẩm.
- Tuỳ thời kỳ, tháng, quý, năm ...
- Là thành phẩm, bán thành
phẩm, công việc, lao vụ do
Doanh nghiệp sản xuất ra và
cần phải tính đợc giá thành và
giá thành đơn vị.
- Chỉ bao gồm chi phí sản xuất
sản phẩm (chi phí sản xuất trực
tiếp và chi phí sản xuất chung).
- Liên quan đến nhiều kỳ,
nhiều quý, nó bao gồm sản
phẩm dở dang đầu kỳ chuyển
từ kỳ khác sang.
Tổng giá thành
=
Chi phí sản xuất
+
Chi phí sản xuất
-
Chi phí sản xuất

sản phẩm dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ
Nh vậy đối tợng tính hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và đối tợng tính
giá thành có nội dung khác nhau, nhng có mối quan hệ mật thiết với nhau và ở
nhiều trờng hợp đối tợng hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh có thể phù hợp với
đối tợng tính giá thành sản phẩm, dịch vụ. Số liệu về chi phí sản xuất kinh doanh
đã tập hợp trong kỳ theo từng đối tợng hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh là cơ
sở và căn cứ để tính giá thành và giá thành đơn vị cho từng đối tợng tính giá thành
sản phẩm, dịch vụ có liên quan.
8
Chuyên đề tốt nghiệp Bùi Phan Việt
III. nội dung tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm:
1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản
phẩm:
1.1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Trong quá trình sản xuất, chi phí sản xuất phát sinh ở những địa điểm khác
nhau với mục đích tạo ra những sản phẩm, lao vụ khác nhau ở những phạm vi giới
hạn nhất định theo quy trình sản xuất của Doanh nghiệp. Đối tợng hạch toán chi
phí sản xuất kinh doanh là các loại chi phí đợc tập hợp trong một giới hạn nhất
định,nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí và giá thành sản phẩm,
dịch vụ. Để quản lý chi phí sản xuất những phạm vi giới hạn đó, kế toán cần phải
xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất. Giới hạn chi phí sản xuất bao gồm 2
loại:
- Nơi phát sinh chi phí: Phân xởng, đội trại, bộ phận sản xuất, giai đoạn
công nghệ ...
- Nơi gánh chịu chi phí: Sản phẩm, nhóm sản phẩm cùng loại, bộ phận sản
phẩm, đơn đặt hàng, công trình, hạng mục công trình ...
Để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phải dựa vào các căn cứ sau:
a) Dựa vào tính chất của sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ:
- Nếu quy trình sản xuất đơn giản: là toàn bộ quy trình sản xuất không phân

chia đợc thành các giai đoạn công nghệ, chỉ hình thành 1 sản phẩm.
Ví dụ: Quy trình sản xuất điện - đối tợng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình
công nghệ.
- Nếu quy trình sản xuất phức tạp, nghĩa là quy trình sản xuất đợc chia
thành nhiều giai đoạn, có 2 loại:
+ Kiểu chế biến liên tục: Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng
giai đoạn công nghệ.
+ Kiểu song song: Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng bộ phận
chi tiết sản phẩm.
b) Dựa vào đặc điểm của tổ chức sản xuất:
- Nếu sản xuất với khối lợng lớn: sản phẩm cố định, chu kỳ sản xuất lặp đi
lặp lại luôn luôn có sản phẩm dở dang và sản phẩm hoàn thành. Đối tợng
tập hợp chi phí là từng loại sản phẩm.
- Nếu sản xuất hàng loạt các loại hàng: Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
theo đơn đặt hàng.
9
Chuyên đề tốt nghiệp Bùi Phan Việt
- Nếu sản xuất đơn chiếc: Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là sản phẩm
đơn chiếc đó hoặc từng đơn đặt hàng, từng đơn đặt hàng, từng hạng mục
công trình.
c) Căn cứ vào yêu cầu quản lý, trình độ và khả năng quản lý:
Nếu Doanh nghiệp yêu cầu quản lý càng cao, khả năng của Doanh nghiệp
đáp ứng đợc yêu cầu đó thì tập hợp chi phí sản xuất càng chi tiết và ngợc lại.
d) Dựa vào cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh trong Doanh nghiệp:
Nếu Doanh nghiệp có tổ chức phân xởng thì mỗi phân xởng có thể là đối t-
ợng tập hợp chi phí sản xuất. Nếu không thì mỗi Doanh nghiệp là đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất.
e) Căn cứ vào đối tợng tính giá thành và đơn vị tính trong Doanh nghiệp:
Suy cho cùng, tập hợp chi phí sản xuất là để tính giá thành sản phẩm. Cho
nên trong Doanh nghiệp muốn tính giá thành theo đối tợng nào thì chi phí sản xuất

cần đợc tập hợp theo hớng đó, có thể là sản phẩm hoặc bộ phận chi tiết sản phẩm.
Tuỳ theo đặc điểm của sản phẩm và yêu cầu của công tác tính giá thành sản
phẩm, mà đối tợng hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh có thể là nhóm sản
phẩm, từng mặt hàng sản phẩm, từng bộ phận, cụm chi tiết hoặc chi tiết sản phẩm.
Vậy mỗi ngành, mỗi Doanh nghiệp khác nhau thì đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất cũng khác nhau. Nếu xác định đúng đắn đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
giúp cho việc tập hợp chi phí sản xuất chính xác, cụ thể đáp ứng đòi hỏi của việc
quản lý chi phí sản xuất, phục hồi tốt công tác tính giá thành sản phẩm.
1.2. Đối tợng tính giá thành sản phẩm:
Đối tợng tính giá thành là thành phẩm, bán thành phẩm, công việc hoặc lao
vụ, dịch vụ do Doanh nghiệp hoàn thành, cần phải đợc tính giá thành và giá thành
đơn vị. Bộ phận kế toán tính giá thành phải đợc căn cứ vào:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất của Doanh nghiệp.
- Đặc điểm quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm.
- Đặc điểm tính chất của sản phẩm.
- Yêu cầu và trình độ quản lý và hạch toán của Doanh nghiệp.
a) Căn cứ vào tổ chức sản xuất:
+ Nếu sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, từng công việc là đối tợng
tính giá thành.
+ Nếu sản phẩm đơn chiếc thì từng sản phẩm, từng công việc là đối tợng
tính giá thành.
+ Nếu sản xuất hàng loạt thì từng loại sản phẩm là đối tợng tính giá thành.
+ Nếu sản xuất nhiều (khối lợng lớn) thì mỗi loại sản phẩm khác nhau là
một đối tợng tính giá thành.
10
Chuyên đề tốt nghiệp Bùi Phan Việt
b) Căn cứ vào quy trình công nghệ:
+ Nếu quy trình sản xuất giản đơn thì đối tợng tính giá thành có thể là sản
phẩm đã hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất.
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì không những

tính giá thành, mà nửa thành phẩm tự chế ở mỗi giai đoạn công nghệ cũng có thể
là đối tợng tính giá thành.
+ Phải xem xét đến yêu cầu trình độ hạch toán kinh tế và quản lý Doanh
nghiệp nh thế nào để xác định đối tợng giá thành thích hợp.
Nh vậy, đối tợng tính giá thành và đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
có sự khác nhau về nội dung xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là
căn cứ để mở các tài khoản, các sổ chi tiết, tổ chức ghi chép ban đầu, tập hợp số
liệu chi phí sản xuất chi tiết theo từng đối tợng nhằm tăng cờng công tác quản lý
chi phí sản xuất và thực hiện chế độ hạch toán kinh tế trong Doanh nghiệp. Còn
việc xác định đối tợng tính giá thành là căn cứ để kế toán mở các phiếu tính giá
thành sản phẩm (bản ghi chi tiết giá thành). Tổ chức công tác tính giá thành theo
từng đối tợng phục vụ cho công việc kiểm tra tình hình thực hiện kế toán giá thành
sản phẩm, tính toán hiệu quả, xác định thu nhập, phát hiện khả năng tiềm tàng để
có biện pháp không ngừng hạ thấp giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý giá
thành của Doanh nghiệp.
Tuy nhiên, đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, xuất phát từ mối quan hệ giữa chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm. Mối quan hệ đó thể hiện ở việc sử dụng số liệu
chi phí sản xuất đã tập hợp đợc để xác định giá thành chuyển dịch của các yếu tố
chi phí vào các đối tợng tính giá thành.
1.3. Vai trò của kế toán chi phí và giá thành trong giai đoạn hiện nay:
- Kế toán có khả năng ghi nhận kịp thời chính xác các hoạt động kinh tế
xảy ra ở từng địa điểm cụ thể.
- Cung cấp các thông tin kinh tế và chi phí giá thànhlàm cơ sở cho Công ty
quản lý và có biện pháp ngăn chặn các mặt quá tiêu cực.
- Xử lý thông tin kinh tế ở từng công trình, hạng mục công trình liên quan
đến chi phí và giá thành, tạo điều kiện cho các quyết định đầu t tiếp theo
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
- Hạn mức đến tối đa các thất thoát về chi phí giúp cho Công ty có khả
năng hạ giá thành, có cơ sở để tham gia đấu thầu và giao nhận các công

trình mới.
- Cần có hệ thống kiểm tra nội bộ thờng xuyên nhằm mục đích giám sát
chặt chẽ hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
11
Chuyên đề tốt nghiệp Bùi Phan Việt
2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp:
2.1. Tổ chức hệ thống chứng từ và hạch toán ban đầu đối với chi phí sản xuất:
Việc ghi chép và tập hợp chi phí sản xuất đều phải dựa trên các chứng từ
gốc ghi phản ánh các phát sinh nh:
+ Hợp đồng giao thầu, hợp đồng nhận thầu ...
+ Hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng.
+ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
+ Phiếu chi, phiếu báo nợ ngân hàng, giấy thanh toán.
+ Bảng thanh toán lơng và phụ cấp.
+ Bảng tính khấu hao tài sản cố định ...
Trong các Công ty xây dựng, kế toán thờng là ngời điều hành và quản lý
việc tập hợp chi phí và tính giá thành, vì vậy việc theo dõi các chi phí sản xuất đợc
ghi chép trên các chứng từ. Chứng từ đều phải đợc kế toán trởng trực tiếp hớng
dẫn, thống nhất cụ thể cho từng bộ phận, tổ, đội hoặc chi phí.
Do đó tất cả các chi phí liên quan đến hoạt động xây lắp đều phải đợc ghi
chép theo quy định và hớng dẫn chung, phản ánh trên những chứng từ đợc quy
định tại từng công ty.
Trong đó có 2 loại:
+ Chứng từ bắt buộc.
+ Chứng từ hớng dẫn.
2.2. Tổ chức hệ thống sổ kế toán để ghi chép, tập hợp chi phí:
Sau khi hạch toán và ghi chép ban đầu toàn bộ chi phí sản suất đều phải đợc
tập hợp, phân tích, đánh giá và ghi vào sổ tổng hợp kế toán.
Tuỳ theo từng hình thức kế toán của công ty mà kế toán trởng mở các loại
sổ tổng hợp cho các kế toán viên liên quan định kỳ dựa trên chứng từ gốc và ghi

chép vào sổ kế toán tổng hợp.
Trong đó có một số sổ tổng hợp đợc sử dụng cho tất cả các hình thức kế
toán. Đó là sổ cái tài khoản, báo cáo kế toán ở đây đối với một tài khoản kế toánđ-
ợc ở riêng một sổ cái.
Ví dụ: Sổ cái TK 621Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sổ cái TK622 Chi phí nhân công trực tiếp
Ngoài ra tuỳ theo từng hình thức kế toán đợc áp dụng trong công ty mà còn
có các sổ kế toán tổng hợp khác nh: Chứng từ ghi sổ, nhật ký chung, nhật ký
chứng từ...
Bên cạnh các sổ kế toán tổng hợp, Công ty cũng phải sử dụng các sổ kế
toán chi tiết để theo dõi cho từng đối tợng tính giá thành công trình, hạng mục
công trình...
12
Chuyên đề tốt nghiệp Bùi Phan Việt
2.3. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
a) Tài khoản sử dụng:
+ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng
trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm. Trong đó có thực hiện dịch vụ, lao
vụ của ngành xây dựng cơ bản, trong việc kết tạo nên cấu trúc và hình dạng của
công trình, hạng mục công trình.
b) Sơ đồ hạch toán tổng hợp (KKTX):

2.3. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:
a) Tài khoản sử dụng:
+ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia hoạt
động sản xuất, thực hiện khối lợng công tác xây lắp của ngành xây dựng cơ bản.
Nó bao gồm tiền lơng, tiền công, các khoản phụ cấp, tiền bảo hiểm xã hội,
kinh phí công đoàn ...

b) Sơ đồ hạch toán tổng hợp (KKTX):
13
TK 151,152,153
TK 621 TK 154
Vật liệu dùng trực tiếp
chế tạo sản phẩm, tiến
hành lao vụ, dịch vụ
Kết chuyển chi phí
nguyên, vật liệu trực tiếp
Vật liệu dùng không hết
nhập kho hay chuyển kỳ sau
TK 111,112, 331...
Mua chuyển thẳng đến
công trờng để XDCB
TK 133
VAT
TK 152,153
Chuyên đề tốt nghiệp Bùi Phan Việt

2.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
a) Tài khoản sử dụng:
+ TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công
Tài khoản này đợc dùng để tập hợp chi phí sử dụng máy thi công, phân bổ
hoặc kết chuyển các chi phí đó để tính giá thành.
Tài khoản 623 có 6 tài khoản cấp 2:
. TK 623.1: Là chi phí nhân viên sử dụng máy, bao gồm lơng, phụ cấp phải
trả cho công nhân trực tiếp sử dụng máy và ngời phục vụ máy.
. TK 623.2: Là chi phí vật liệu, phản ánh giá trị nguyên, nhiên, vật liệu đợc
sử dụng trong quá trình máy hoạt động.
. TK 623.3: Là chi phí công cụ dụng cụ, phản ánh giá trị công cụ dụng cụ

liên quan đến việc vận hành máy thi công.
. TK 623.4: Chi phí khấu hao máy thi công.
. TK 623.7: Là các chi phí dịch vụ mua ngoài nh điện, nớc, chi phí sửa chữa
máy thi công...
. TK 623.8: Các chi phí khác bằng tiền.
14
TK 334 TK 622 TK 154
Các khoản đóng góp
theo tỷ lệ với
tiền lơng của CNTTSX
thực tế phát sinh
Tiền lơng và phụ cấp
lơng phải trả cho CNTTSX
Kết chuyển chi phí
TK 338
nhân công trực tiếp
TK 111
Trả tiền lao động thuê
ngoài TT thi công
Chuyên đề tốt nghiệp Bùi Phan Việt
b) Sơ đồ hạch toán tổng hợp (KKTX):
Trờng hợp 1: Đơn vị có tổ chức đội máy thi công riêng, đội máy thi công
hạch toán độc lập (có quyền hạch toán thu chi và xác định kết quả):
- Kế toán tại tổ máy thi công:
- Kế toán tại bộ phận xây lắp khi mua dịch vụ sử dụng máy thi công:
15
TK 152,111,112...
TK 334
TK 338,152,153,214... TK 627
TK 622

TK 621 TK 154 TK 632
Tập hợp chi phí NVLTT
khi sử dụng máy
Tập hợp chi phí NCTT
sử dụng máy
Tập hợp
chi phí sản xuất chung
Kết chuyển
Kết chuyển
Kết chuyển
chi phí NVLTT
chi phí NCTT
chi phí SXC
Kết chuyển
trị giá vốn
TK 333.1
TK 512 TK 111,112,136...
Doanh thu khi cung
cấp dịch vụ
máy cho xây
lắp
VAT
TK 111,112,336...
TK 133
TK 623
Chi tiết từng công trình,
và hạng mục công trình
VAT
Chuyên đề tốt nghiệp Bùi Phan Việt
Trờng hợp 2: Đơn vị vẫn tổ chức đội máy thi công riêng, nhng cung cấp

lao vụ lẫn nhau theo giá thành ca máy. Toàn bộ các chi phí phát sinh tại tổ
máy thi công vẫn tập hợp vào các tài khoản: TK 621, TK 622, TK 627.
Cuối kỳ, kết chuyển vào TK 154 để tính giá thành của ca máy.
Khi xác định đợc giá trị lao vụ sử dụng máy thi công cung cấp cho bộ phận
xây lắp.
+ Tổ máy thi công hạch toán:
+ Bộ phận xây lắp hạch toán:
Trờng hợp 3: Đơn vị có tổ chức đội máy thi công riêng, nhng không tổ chức
hạch toán riêng (kế toán trên cùng hệ thống sổ), hoặc đơn vị không tổ chức đội
máy thi công riêng.
16
TK 154 TK 136
Giá trị lao vụ sử dụng
máy thi công
Chi tiết từng công trình
Và hạng mục công trình
TK 336
TK 623
TK 334 TK 623.1
Chuyên đề tốt nghiệp Bùi Phan Việt
Trờng hợp 4: Đơn vị không có đội máy thi công mà phải thuê ngoài.
17
TK 153
TK 133
TK 111,112,331...
TK 214
TK 335, 142.1
TK 623.2
TK 623.8
TK 623.4

TK 623.7
TK 623.3
TK 152
Lơng nhân viên sử dụng
máy thi công
Xuất NVL để sử dụng
VAT
Mua NVL, DCCC sử dụng
máy thi công
thẳng
Xuất CCDC để sử dụng
máy thi công
(Nợ TK 009)
Trích khấu hao máy thi công
TK 111,112,331...
Sửa chữa lớn máy
Sửa chữa thờng xuyên
TK 133
VAT
Các chi phí khác bằng
hoặc chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 154
Chi tiết cho
từng công trình và
hạng mục công trình
Chuyên đề tốt nghiệp Bùi Phan Việt
2.5. Kế toán chi phí sản xuất chung:
a) Tài khoản sử dụng:
+ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Tài khoản này đợc sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất chung trong quá trình

xây lắp phát sinh và kết chuyển chi phí sản xuất chung để tính giá thành công
trình.
Có 6 tài khoản cấp 2:
. TK 627.1: Chi phí nhân viên quản lý ở bộ phận xây lắp.
. TK 627.2: Chi phí vật liệu sản xuất chung cho bộ phận xây lắp, các chi phí
vật liệu cho quản lý phân xởng.
. TK 627.3: Chi phí dụng cụ sản xuất.
. TK 627.4: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
.TK 627.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho sản xuất xây lắp.
. TK 627.8: Chi phí bằng tiền khác.
b) Sơ đồ hạch toán tổng hợp (KKTX):



2.6. Kế toán tổng hợp chi phí xây lắp:
18
TK 111,112,331...
TK 623
Chi phí sử dụng máy thi công thuê ngoài
TK 133
VAT
TK 334,338
TK 152,153
TK 142.1,335
TK 214
TK 111,112,331...
Chi phí nhân viên
Chi phí vật liệu, dụng cụ
Chi phí theo dự toán
Chi phí khấu hao tài sản cố định

Các chi phí sản xuất chung khác
TK 627 TK111,112,152...
Các khoản ghi giảm
(phế liệu thu hồi, vật t
chi phí sản xuất chung
xuất dùng không hết...)
chi phí sản xuất chung
Phân bổ (hoặc kết
TK 133
VAT
(Nợ TK 009)
TK 154
TK 133
VAT
Chuyên đề tốt nghiệp Bùi Phan Việt
a) Tài khoản sử dụng:
+ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tài khoản này dùng để tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp, phục vụ cho việc tính
giá thành sản phẩm, lao vụ ở những Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên trong hạch toán. ở những đơn vị áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ
trong hạch toán, tài khoản này chỉ phản ánh trị giá thực tế của sản phẩm, lao vụ dở
dang cuối kỳ.
b) Sơ đồ hạch toán tổng hợp (KKTX):
19
TK 621
TK 627
TK 623
TK 622
TK 154
Kết chuyển chi phí NVLTT

Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Kết chuyển chi phí máy thi công
Kết chuyển chi phí NCTT
TKLQ
Theo mục đích sử dụng các
công trình XDCB hoàn thành
Chuyên đề tốt nghiệp Bùi Phan Việt
IV. Phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ trong
công ty xây lắp:
1. Sự cần thiết phải đánh giá:
Sản phẩm làm dở trong công ty xây lắp là cơ sở để tính giá thành sản phẩm
xây lắp. Vì vậy, việc đánh giá sản phẩm làm dở một cách chính xác là vô cùng
quan trọng và cần thiết. Nó phải tuân theo nguyên tắc nhất định.
Phải kiểm kê đợc chính xác khối lợng công tác xây lắp hoàn thành trong kỳ,
đồng thời phải xác định đúng đắn khối lợng hoàn thành sản phẩm so với khối lợng
công tác xây lắp dở dang, phát hiện tổn thất trong quá trình thi công.
Đặc biệt đặc điểm của xây dựng cơ bản là có sản phẩm tạo ra dựa trên
những kết cấu phức tạp, do đó việc xác định chính xác độ hoàn thành cuat nó rất
khó khăn. Vì vậy, trong quá trình đánh giá xác định sản phẩm làm dở, bộ phận kế
toán cần kết hợp với bộ phận kỹ thuật, bộ phận tổ chức lao động để xác định mức
độ hoàn thành của khối lợng xây lắp dở dang chính xác.
Trên cơ sở kết quả kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang đã tổng hợp đợc kế
toán tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở.
2. Nội dung các phơng pháp:
a) Phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán:
Theo phơng pháp này, chi phí thực tế của khối lợng dở dang cuối kỳ đợc
tính theo công thức sau:
b) Phơng pháp tính giá sản phẩm làm dở theo tỷ lệ hoàn thành tơng đơng:
Phơng pháp này chủ yếu áp dụng với việc đánh giá sản phẩm làm dở của
công tác lắp đặt. Theo phơng pháp này, chi phí thực tế của khối lợng xây lắp dở

dang cuối kỳ đợc xác định nh sau:
20
Lợng chi phí
thực tế dở dang
cuối kỳ
Chi phí thực tế
của khối lợng
xây lắp dở dang
đầu kỳ
Chi phí thực tế
của khối lợng xây
lắp trong kỳ
Chi phí của khối
lợng xây lắp hoàn
thành bàn giao
trong kỳ
Chi phí của khối
lợng xây lắp dở
dang cuối kỳ
theo dự tính
Chi phí của khối
lợng xây lắp dở
dang cuối kỳ
theo dự tính
=
x
+
+
Chi phí thực tế
của khối lợng

lắp đặt dở dang
đầu kỳ
Chi phí thực tế
của khối lợng
lắp đặt phát sinh
trong kỳ
+
Chuyên đề tốt nghiệp Bùi Phan Việt
c) Phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo giá trị dự toán:
Theo phơng pháp này, chi phí thực tế của khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ
đợc tính theo công thức:
Ngoài ra, đối với một số công việc nh nâng cấp sửa chữa hoặc xây dựng các
công trình có giá trị nhỏ, thời gian thi công ngắn theo hợp đồng đợc bên chủ đầu t
thanh toán, sau khi đã hoàn thành toàn bộ thì trị giá sản phẩm làm dở cuối kỳ
chính là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh thực tế từ khi thi công đến thời điểm
kiểm kê đánh giá.
V. phơng pháp tính giá thành sản phẩm trong công ty
xây lắp:
21
Lợng chi phí
thực tế dở dang
cuối kỳ của
khối lợng lắp đặt
dở dang cuối kỳ
Chi phí của
khối lợng lắp
đặt hoàn thành
bàn giao trong kỳ
theo dự toán
Chi phí dự toán

lắp đặt đã tính
theo sản lợng
hoàn thành tơng đ-
ơng
Chi phí dự toán
lắp đặt đã tính
theo sản lợng
hoàn thành tơng đ-
ơng
=
+
x
Chi phí thực tế
của khối lợng
xây lắp dở dang
cuối kỳ
Chi phí thực tế
của khối lợng
xây lắp dở dang
đầu kỳ
Chi phí thực tế
của khối lợng xây
lắp thực hiện
trong kỳ
Giá trị dự toán
của khối lợng
xây lắp hoàn
thành bàn giao
Giá trị dự toán
của khối lợng

xây lắp dở dang
cuối kỳ
Giá trị dự toán
của khối lợng
xây lắp dở dang
cuối kỳ
=
+
+
x
Chuyên đề tốt nghiệp Bùi Phan Việt
- Phơng pháp tính giá thành xây lắp là phơng pháp sử dụng số liệu về chi
phí sản xuất để tính toán ra tổng giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm
hoặc khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã đợc xác định.
- Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tợng tính giá thành và mối quan hệ giữa
các đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành mà kế toán phải lựa
chọn, sử dụng một hoặc kết hợp nhiều phơng pháp thích hợp để tính giá
thành cho từng đối tợng.
Trong các Doanh nghiệp xây lắp thờng áp dụng các phơng pháp tính giá
thành sau:
1. Phơng pháp tính giá thành giản đơn (hay phơng pháp trực tiếp):
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng trong các xí nghiệp xây lắp có số lợng
công trình, giai đoạn công việc ít, nhng thờng có khối lợng công việc lớn, chu kỳ
sản xuất sản phẩm tơng đối ngắn, không có hoặc chỉ có một ít sản phẩm dở dang
và tính theo công thức:
Z = C
hoặc: Z = DĐK + C - DCK
Trong đó:
+ DĐK, DCK: Là giá trị sản phẩm dở dang đầu và cuối kỳ.
+ C: Là tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tợng.

+ Z: Tổng giá thành sản phẩm xây lắp.
2. Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Đối tợng tính giá thành của phơng pháp này là sản phẩm của mỗi đơn đặt
hàng. Đặc điểm của phơng pháp này là tất cả các chi phí sản xuất đều đợc tập hợp
theo mỗi đơn đặt hàng, không kể sản phẩm ghi trong đơn đặt hàng nhiều hay ít,
cũng không kể mức độ phức tạp của việc sản xuất sản phẩm đó nh thế nào.
Khi bắt đầu sản xuất, theo mỗi đơn đặt hàng đợc xác định sau khi đơn đặt
hàng đã hoàn thành. Vì vậy, việc tính giá thành không tuân theo kỳ tính giá thành,
mà hàng ngày ghi các chi phí sản xuất theo dõi đến khi đơn đặt hàng hoàn thành
bàn giao.
Trình tự tiến hành gồm các bớc sau:
Bớc 1: Trớc khi khởi công xây dựng theo đơn đặt hàng, bộ phận kế toán mở
cho mỗi đơn đặt hàng một bảng tính giá thành chi tiết theo khoản mục giá thành.
Bớc 2: Các chứng từ gốc ghi vào chi phí sản xuất đều cần ghi rõ số liệu các
đơn đặt hàng và đợc bảo quản theo dõi cho từng đơn đặt hàng.
Bớc 3: Cuối tháng, kế toán tính giá thành, lập bảng tổng hợp và phân bổ các
chi phi sản xuất theo các đơn đặt hàng, các chi phí trực tiếp đợc tập hợp ngay, còn
các chi phí chung, chi phí gián tiếp liên quan đến nhiều đơn đặt hàng theo khoản
mục giá thành.
22
Chuyên đề tốt nghiệp Bùi Phan Việt
Bớc 4: Sau khi đơn đặt hàng đã hoàn thành xong, các đội xây dựng làm
giấy báo hoàn thành, lập bảng tính giá nghiệm thu công trình, đánh giá sản phẩm
dở dang. Bộ phận kế toán tiến hành tính giá thành của đơn đặt hàng đã hoàn thành.
Đặc điểm của phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
- Kỳ tính giá thành không đồng nhất với kỳ báo cáo.
- Chi phí sản xuất đợc tập hợp theo đơn đặt hàng, nên thờng không theo dõi
đánh giá sản phẩm làm dở.
3. Phơng pháp tính giá thành theo phơng pháp tổng cộng chi phí:
Phơng pháp này đợc áp dụng cho các công trình đợc thi công bởi nhiều tổ

đội xây lắp và trải qua nhiều giai đoạn thi công.
Theo phơng pháp này:
Z = DĐK + (C1 + C2 + ... +Cn) - DCK
Trong đó:
+ Z: Giá thành của công trình, hạng mục công trình hoặc khối lợng
công trình xây lắp hoàn thành.
+ C1, C2, ...,Cn: Chi phí sản xuất đợc thực hiện ở từng đội sản xuất, ở
từng giai đoạn công việc, tính cho từng hạng mục công trình.
Với phơng pháp này, việc tính giá thành tơng đối chính xác, nhng đòi hỏi
phải có sự giám sát chặt chẽ của từng tổ đội, và từng giai đoạn thi công dới sự
quản lý chung của bộ phận kế toán tính giá thành tổng hợp công trình.
4. Phơng pháp định mức chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Thờng đợc áp dụng cho nền kinh tế xã hội và cho các công trình, hạng mục
công trình, khối lợng công trình xây lắp mà có thể xác định tơng đối chính xác về
khối lợng từng loại hoạt động xây lắp. Trong đó sự chênh lệch giữa định mức với
thực tế là không đáng kể.
Và trong quá trình xây dựng, định mức phải khoa học và chính xác, thông
qua các thông số kỹ thuật và tình hình thực tế của từng đơn vị xây lắp.
Khi đó:
Trong đó:
+ Khoản chênh lệch do thay đổi định mức chỉ đợc tính cho khối lợng sản
phẩm dở dang đầu kỳ.
23
Giá thành thực tế
của khối lợng
xây lắp hoàn thành
Giá thành định mức
của khối lợng
xây lắp hoàn thành
Chênh lệch

do thoát ly
định mức
Chênh lệch
do phải thay
đổi định mức
=

Chênh lệch thoát ly
do thay đổi định mức
Chi phí thực tế
(theo khoản mục)
Chi phí định mức
(theo khoản mục)
= -
Chuyên đề tốt nghiệp Bùi Phan Việt
Với phơng pháp tính giá thành này, trong ngành xây dựng hạn chế đợc thất thoát
và lãng phí, vì sớm tìm ra nguyên nhân của các u nhợc điểm của từng khoản mục
chi phí đợc tập hợp để tính giá thành. Từ đó đề ra biện pháp khắc phục các nhợc
điểm, phát huy những u điểm, do tác dụng của các nguyên nhân trên.
Phần thứ hai
Tình hình thực tế về hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở
công ty xây dựng và phát triển nông thôn 6
I. Đặc điểm tổ chức kinh doanh và tổ chức công tác kế
toán:
24
Chuyên đề tốt nghiệp Bùi Phan Việt
1. Giới thiệu về công ty xây dựng và phát triển nông thôn 6:
Công ty Xây Dựng Và Phát Triển Nông Thôn 6 là một Doanh nghiệp nhà n-
ớc, đợc thành lập lại theo Quyết định số 173NN-TCCB/QĐ ngày 4 tháng 3 năm

1993 của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm. Ngày nay, Doanh nghiệp là
một công ty thành viên của Tổng công ty Xây Dựng Nông Ngiệp Và Phát Triển
Nông Thôn, thuộc Bộ Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn. Công ty đặt trụ sở
tại phờng Phơng Mai, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Tiền thân của Doanh
nghiệp đợc thành lập từ 2 xí nghiệp: Xí nghiệp xây lắp 11 và Xí nghiệp dịch vụ
sản xuất và đời sống thuộc Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm trớc đây.
Khi mới đăng ký thành lập lại, số vốn kinh doanh của Công ty là 203,1 triệu
Đồng. Chức năng hoạt động chủ yếu của Công ty là xây dựng các công trình xây
dựng công cộng và dân dụng.
Doanh nghiệp có năng lực hành nghề xây dựng nh sau:
- Thực hiện các công việc xây dựng gồm:
+ Nạo vét và bồi đắp mặt bằng, đào đất nền, đào đắp công trình.
+ Thi công các loại móng thông thờng (gạch, đá, bê tông, cọc tre).
+ Xây lắp các kết cấu công trình.
+ Lắp đặt thiết bị điện nớc thông dụng.
+ Hoàn thiện xây dựng.
- Thực hiện xây dựng các công trình gồm:
+ Xây dựng các công trình dân dụng và phần bao che các công trình công
nghiệp nhóm B.
+ Xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ, kênh và công trình trên kênh của
công trình thuỷ lợi vừa (không làm đập đất của hồ chứa nớc).
+ Xây dựng các công trình đờng bộ cấp V, VI và cầu cống nhỏ phục vụ
nông nghiệp và phát triển nông thôn.
+ Xây lắp đờng dây và trạm biến áp điện đến 35 KV.
Với sự nỗ lực tích cực của cán bộ công nhân viên trong Công ty cùng với sự
giúp đỡ của các cơ quan quản lý cấp trên. Mặc dù cha đạt những kết quả tốt nhất
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhng Công ty đã đạt đợc một mức độ tăng
trởng vốn và tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên. Đồng thời hoàn thành
nhiệm vụ với Nhà nớc. Trong bối cảnh một số công ty cùng ngành lâm vào tình
trạng khó khăn về công việc và vốn dẫn tới phá sản.

Năm 1999 vừa qua, Công ty có mức doanh số là 50.000.000.000 đồng.
2. Một số đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất của Công ty:
a) Cơ cấu tổ chức
- Giám đốc Công ty: đồng thời Đại diện pháp nhân cho Doanh nghiệp là
ông Ngô Hoàng Tùng. Ông là ngời đứng đầu trong việc quản lý cơ cấu và tổ chức
điều hành mọi hoạt động tổ chức kinh doanh của Công ty. Là ngời vừa đại diện
cho nhà nớc vừa đại diện cho Công ty, và là ngời chịu trách nhiệm trực tiếp về mọi
hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Là ngời đại diện cho cán
bộ công nhân viên trong Công ty, với t cách pháp nhân đầy đủ để ký kết các hợp
đồng xây dựng và phân phối thu nhập.
25

×