Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường Trung cấp nghề cơ khí xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (877.78 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

NGUYỄN ĐÌNH HỮU

BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ CƠ KHÍ XÂY DỰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT

CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
CHUYÊN SÂU: QUẢN LÝ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỀ

HÀ NỘI - 2012


Bộ giáo dục và đào tạo
Tr-ờng Đại học bách khoa hµ néi
---------------------------------------

NGUYỄN ĐÌNH HỮU

BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ CƠ KHÍ XÂY DỰNG

CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT


CHUYÊN SÂU: QUẢN LÝ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỀ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. BÙI THỊ THÚY HẰNG

HÀ NỘI - 2012


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện luận văn này, tơi ln được sự quan tâm, góp ý kiến
của cơ giáo TS. Bùi Thị Thúy Hằng. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân
thành tới cô giáo TS. Bùi Thị Thúy Hằng, người đã trực tiếp hướng dẫn và dành
nhiều thời gian để sửa chữa, bổ sung vào từng trang bản thảo của luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Sư phạm Kỹ thuật Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, các giảng viên đã truyền đạt những kiến thức,
kỹ năng, kinh nghiệm nghề nghiệp,.... Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu,
tập thể giáo viên khoa Điện, Khoa Gia cơng nóng và Khoa Cơ khí Trường Trung
cấp nghề Cơ khí Xây dựng , gia đình cùng các bạn trong lớp Cao học Sư phạm kỹ
thuật khoá 2010- 2013 đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, động viên, chia sẻ để tơi hồn
thành bản luận văn này.
Bản luận văn chắc cịn nhiều thiếu sót, rất mong được các thầy cơ giáo trong hội
đồng chấm luận văn xem xét, góp ý kiến để luận văn được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 9 năm 2012.

Nguyễn Đình Hữu

1


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan, những gì tơi viết trong luận văn này là do tìm hiểu và
nghiên cứu của bản thân. Mọi kết quả nghiên cứu cũng như ý tưởng của các tác giả
khác nếu có đều được trích dẫn nguồn gốc cụ thể.
Luận văn này cho đến nay chưa được bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng bảo vệ
luận văn thạc sĩ nào trên toàn quốc cũng như ở nước ngoài và cho đến nay chưa
được công bố trên bất kỳ một phương tiện thông tin nào.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về những gì mà tôi đã cam đoan trên đây.
Hà Nội, ngày 02 tháng 9 năm 2012
Tác giả

Nguyễn Đình Hữu

2


MỤC LỤC
Lời cảm ơn

1

Lời cam đoan

2

Mục lục

3

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt


7

Danh mục các bảng

8

Danh mục các sơ đồ

9

MỞ ĐẦU

10

1

Lý do chọn đề tài.

10

2

Lịch sử nghiên cứu của vấn đề.

12

3

Mục đích nghiên cứu.


13

4

Khách thể và đối tượng nghiên cứu.

13

4.1

Khách thể nghiên cứu.

13

4.2

Đối tượng nghiên cứu.

13

5

Nhiệm vụ nghiên cứu.

13

5.1

Xây dựng cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.


13

5.2

Đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên trường Trung cấp nghề Cơ khí
Xây dựng.

5.3

13

Đề xuất những biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
trường Trung cấp nghề Cơ khí Xây dựng.

13

6

Giả thuyết khoa học.

13

7

Phạm vi nghiên cứu.

14

8


Những đóng góp mới của luận văn.

14

9

Phương pháp nghiên cứu.

14

9.1

Phương pháp nghiên cứu lý luận.

14

9.2

Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.

14

10

Cấu trúc luận văn.

14

3



CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN

15

1.1

Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.

15

1.1.1

Bối cảnh giáo dục thế giới..

15

1.1.2

Sơ lược về vấn đề nghiên cứu giáo viên ở trong nước.

16

1.2

Một số khái niệm

19


1.2.1

Nhà giáo, giáo viên.

19

1.2.2

Đội ngũ, đội ngũ giáo viên

22

1.2.3

Giáo viên dạy nghề.

22

1.2.4

Chất lượng, chất lượng giáo dục, chất lượng đội ngũ giáo viên.

23

1.3

Vai trò, nhiệm vụ của người giáo viên trong các trường CĐ, TCCN, DN.

25


1.3.1

Vai trò của người giáo viên trong các trường CĐ, TCCN, DN.

25

1.3.2

Nhiệm vụ của người giáo viên trong các trường CĐ, TCCN, DN.

27

1.3.3

Yêu cầu đối với GV các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề.

28

1.4

Mô hình nhân cách và mơ hình hoạt động của người giáo viên kỹ thuật

34

1.4.1

Mơ hình nhân cách người giáo viên kỹ thuật.

34


1.4.2

Mơ hình hoạt động của người giáo viên kỹ thuật.

35

1.5

Những vấn đề cơ bản của việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
các trường dạy nghề.

36

1.5.1

Đặc điểm chung của các trường dạy nghề.

36

1.5.2

Đặc điểm chung của đội ngũ giáo viên các trường dạy nghề.

38

1.5.3

Nội dung cơ bản của việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các
trường dạy nghề.


40

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

43

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG
CẤP NGHỀ CƠ KHÍ XÂY DỰNG
2.1

2.2

44

Thực trạng về tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo của
Huyện Gia Lâm- Thành Phố Hà Nội.

44

Một vài nét chính về trường Trung cấp nghề Cơ khí Xây dựng.

45

4


2.2.1

Quá trình hình thành và phát triển của trường.


45

2.2.2

Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy nhà trường.

48

2.3

Thực trạng đội ngũ giáo viên Khoa Điện, Khoa Gia cơng nóng, Khoa
Cơ khí trường Trung cấp nghề Cơ khí Xây dựng.

2.3.1

50

Đặc điểm đội ngũ giáo viên Khoa Điện, Khoa Gia cơng nóng, Khoa
Cơ khí.

50

2.3.2

Về số lượng đội ngũ giáo viên

51

2.3.3


Cơ cấu đội ngũ giáo viên

52

2.3.4

Phẩm chất đội ngũ giáo viên

56

2.3.5

Năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên.

59

2.3.6

Năng lực sư phạm kỹ thuật và năng lực chuyên môn nghề của đội ngũ
giáo viên.

2.4

62

Đánh giá thực trạng việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Khoa
Điện, Khoa Gia cơng nóng, Khoa Cơ khí trường Trung cấp nghề Cơ
khí xây dựng.

66


2.4.1

Những mặt mạnh của đội ngũ giáo viên.

66

2.4.2

Những mặt yếu còn tồn tại của đội ngũ giáo viên

66

2.4.3

Thuận lợi

66

2.4.4

Khó khăn

67

2.4.5

Phân tích ngun nhân những mặt mạnh, mặt yếu của đội ngũ giáo
viên Khoa Điện, Khoa Gia cơng nóng, Khoa Cơ khí.


TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

68
70

CHƯƠNG 3 CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ CƠ KHÍ XÂY DỰNG

71

3.1

Các nguyên tắc đề xuất biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.

71

3.1.1

Bảo đảm xuất phát từ mục tiêu đào tạo giáo viên

71

3.1.2

Bảo đảm tính khả thi trong quá trình thực hiện

72

3.2


Một số biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường Trung
cấp nghề Cơ Khí Xây Dựng.

73

5


3.2.1

Nâng cao nhận thức cho cấp uỷ, lãnh đạo và CBGV nhà trường về vai
trò của đội ngũ giáo viên trong việc nâng cao chất lượng đào tạo.

73

3.2.2

Đổi mới công tác tuyển chọn giáo viên.

74

3.2.3

Đề xuất cách đánh giá, phân loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp
quy định và theo định kỳ.

3.2.4

75


Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo lại và động viên tinh thần tự
học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ và chất lượng của giáo viên.

3.2.5

Thực hiện tốt các chế độ, chính sách kết hợp với việc cải thiện từng
bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ giáo viên

3.2.6

3.3

79

82

Tăng cường và mở rộng mối quan hệ hợp tác trong lĩnh vực đào tạo và
nghiên cứu khoa học, nhằm mục tiêu nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên

84

Thử nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.

85

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

88

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


89

I

Kết luận

89

II

Kiến nghị

90

TÀI LIỆU THAM KHẢO

92

PHỤ LỤC

94

6


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
1.
2.

3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.
22.
23.
24.
25.
26.
27.
28.
29.
30.
31.
32.

33.

Viết tắt
CBGV
CBGVCNV
CBQL
CĐSP
CĐ-TCCN-DN
CĐN
CHLB
CNH – HĐH
CNVC
ĐNGV
ĐNGV - KT
ĐH
ĐHSP
GD&ĐT
GD – ĐT
GV
GV/HS
GVDG
GVDN
HS
HSSV
HS – SV
KH - CN
KT – VH – XH
KK
LT
NCKH

SPKT
SV
TCCN,TCN
TH
THCN
THCS

Viết đầy đủ
Cán bộ giáo viên
Cán bộ giáo viên công nhân viên
Cán bộ quản lý
Cao đẳng sư phạm
Cao đẳng- Trung cấp chuyên nghiệp - Dạy nghề
Cao đẳng nghề
Cộng hồ liên bang
Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố
Cơng nhân viên chức
Đội ngũ giáo viên
Đội ngũ giáo viên – Kỹ thuật
Đại học
Đại học sư phạm
Giáo dục và đào tạo
Giáo dục – Đào tạo
Giáo viên
Giáo viên / Học sinh
Giáo viên dạy giỏi
Giáo viên dạy nghề
Học sinh
Học sinh sinh viên
Học sinh – Sinh viên

Khoa học cơng nghệ
Kinh tế - Văn hố – Xã hội
Khuyến khích
Lý thuyết
Nghiên cứu khoa học
Sư phạm kỹ thuật
Sinh viên
Trung cấp chuyên nghiệp, Trung cấp nghề
Thực hành
Trung học chuyên nghiệp
Trung học cơ sở

7


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

STT

Trang

2.2

Đội ngũ giáo viên của 3 khoa phân theo trình độ

52

2.3


Đội ngũ giáo viên của 3 khoa phân theo lứa tuổi

53

2.4

Đội ngũ giáo viên của 3 khoa phân theo giới tính

54

2.5

Số lượng giáo viên dạy lý thuyết , giáo viên dạy thực hành của 3 khoa
tính theo chuẩn (1GV/15hs)

55

2.6

Trình độ tay nghề của đội ngũ GV

56

2.7

Các tiêu chí xếp loại thi đua của giáo viên năm học 2010 - 2011

59

2.8


Trình độ sư phạm của đội ngũ GV

61

2.9

Thống kê số lượng GV dạy giỏi cấp toàn quốc và cấp thành phố của 3
khoa

2.10

64

Thống kê số lượng HSSV giỏi nghề cấp bộ và cấp thành phố của 3
khoa

3.1

65

Tiêu chí đánh giá, phân loại giáo viên dạy lý thuyết nghề theo năng
lực chuyên môn và năng lực sư phạm kỹ thuật (dự kiến)

3.2

Tiêu chí đánh giá, phân loại giáo viên dạy thực hành theo năng lực
chuyên môn và năng lực sư phạm kỹ thuật (dự kiến)

3.3


78

Những nội dung cần bồi dưỡng cho từng loại giáo viên – phân theo
trình độ sư phạm

3.4

77

81

Ý kiến của CBQL và GV về tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất.

86

8


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
STT

Tên sơ đồ

Trang

1.1

Mơ hình q trình hoạt động dạy học


26

1.2

Yêu cầu đối với giáo viên

29

1.3

Cấu trúc nghiệp vụ sư phạm

30

1.4

Mơ hình nhân cách giáo viên kỹ thuật

35

1.5

Mơ hình hoạt động của giáo viên kỹ thuật

36

2.1

Hệ thống tổ chức bộ máy nhà trường.


50

9


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Giáo dục và đào tạo giữ vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của quốc gia, nguồn nhân lực được đào tạo với chất lượng cao chính là năng
lực cạnh tranh trong tiến trình hội nhập quốc tế và đảm bảo cho sự phát triển bền
vững của quốc gia. Nghị quyết trung ương 2 khoá VIII đã khẳng định: “Giáo dục –
đào tạo là quốc sách hàng đầu” [5, 29] và coi đó là khâu quan trọng để tạo nguồn
lực phục vụ cho sự nghiệp CNH – HĐH đất nước. Đảng và Nhà nước ta luôn coi
“Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển”. [16, 16] “Phát triển giáo dục là quốc
sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Phát
triển giáo dục phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa học cơng
nghệ, củng cố quốc phịng, an ninh…” [16,14].
Hệ thống giáo dục của nước ta đang trong giai đoạn phát triển về chất và
lượng, quy mô đào tạo tăng nhanh, từng bước đáp ứng nhu cầu học tập và đào tạo
của xã hội. Tuy nhiên, hệ thống giáo dục hiện nay vẫn chưa theo kịp yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội, chưa thực sự gắn với nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực có trình
độ cao của các doanh nghiệp, các ngành, địa phương và cả nước. Chính vì vậy, vấn
đề đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo đang được các cấp, các ngành và xã hội
đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên, chất lượng đào tạo phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng
giáo viên là yếu tố quyết định nhất. Luật Giáo dục tại Điều 15 đã khẳng định: "Nhà
giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục... Nhà nước tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, có chính sách bảo đảm các điều kiện vật chất và
tinh thần để nhà giáo thực hiện nhiệm vụ của mình; giữ gìn và phát huy truyền
thống quý trọng nhà giáo, tôn vinh nghề nghiệp dạy học" [28]. Chính vì vậy việc
nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên phù hợp với xã hội, đảm bảo về chất lượng là

một trong những nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục - đào tạo nước ta. Văn kiện đại
hội Đảng lần thứ X đã chỉ rõ: “Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy
và học. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất

10


lượng đội ngũ giáo viên và tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy khả
năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh, sinh viên” [6,207]. Do đó nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên là một trong những yếu tố giữ vai trò quan trọng trong
việc đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo dục. Đội ngũ giáo viên có vị trí, vai trị
đặc biệt quan trọng bởi lẽ họ không những là người trực tiếp biến các chủ trương,
chính sách, chỉ thị của Đảng, Nhà nước và của ngành giáo dục thành hiện thực, mà
họ cịn có trách nhiệm cao cả là đào tạo ra những lớp người lao động, có phẩm chất
đạo đức tốt, có trình độ khoa học, có kỹ năng nghề nghiệp.
Trong giai đoạn hiện nay, để cạnh tranh và hội nhập ngày càng cần lực lượng
lao động được đào tạo với trình độ cao. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên là một nhiệm vụ cấp thiết trước mắt cũng như lâu dài của ngành giáo dục
và đào tạo nói chung và của mỗi nhà trường nói riêng.
Trường Trung cấp nghề Cơ khí Xây dựng là cơ sở đào tạo nguồn nhân lực có
trình độ trung cấp nghề, Sơ cấp nghề phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và phát triển
kinh tế của các tỉnh phía Bắc cũng như cho các doanh nghiệp thuộc Tổng Công Ty
Cơ Khí Xây Dựng - Bộ Xây Dựng. Thời gian qua nhà trường đã có nhiều cố gắng,
thường xuyên quan tâm tới việc nâng cao chất lượng đào tạo vì chất lượng là sự
“sống còn” của mỗi nhà trường. Song, so với yêu cầu của nhiệm vụ đào tạo giai
đoạn hiện nay chất lượng đội ngũ giáo viên nhà trường còn chưa được như mong
muốn. Cụ thể ở một số mặt sau :
- Kỹ năng dạy lý thuyết và thực hành của giáo viên còn bị hạn chế, chưa đồng đều.
- Kiến thức chuyên môn chưa được cập nhật thường xuyên.
- Nhiều giáo viên còn thiếu kiến thức bổ trợ về ngoại ngữ và tin học.

Những thiếu sót trên đã ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng, hiệu quả đào tạo
của nhà trường. Đó chính là lí do thúc đẩy tôi chọn đề tài “Biện pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên trường Trung cấp nghề Cơ khí Xây dựng” nhằm góp phần
khắc phục những hạn chế kể trên để đưa sự nghiệp đào tạo của nhà trường ngày một
tiến bộ.

11


2. Lịch sử nghiên cứu của vấn đề.
Bồi dưỡng giáo viên là một vấn đề quan trọng đối với chất lượng giáo dục và
đào tạo. Chủ đề này được nhiều nhà khoa học nghiên cứu.
Ở Việt Nam năm 1987, Bộ Giáo dục - Đào tạo đã đề ra chương trình cho ngành
Trung học chuyên nghiệp - dạy nghề: "Xây dựng đội ngũ giáo viên". Chương trình
này chú trọng vào việc tổ chức bồi dưỡng cho các giáo viên thuộc nghành sư phạm
kỹ thuật.
Năm 1991, Viện Nghiên cứu phát triển giáo dục đã nghiên cứu đề tài: "Mơ
hình bồi dưỡng giáo viên dạy nghề". Tuy nhiên đề tài mới tập trung điều tra thực
trạng mà chưa đề cập sâu về cơ sở lý luận của công tác bồi dưỡng.
Năm 1993, Bộ Giáo dục - Đào tạo đã tổ chức chương trình bồi dưỡng hè cho
giáo viên dạy nghề. Ngồi ra cịn có một số cơng trình nghiên cứu khác như: Đề tài
KX 07 – 14H,.1996 do GS-TS Nguyễn Minh Đường chủ trì, nói về vấn đề bồi
dưỡng và đào tạo lại đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới. Đề tài đã đề cập đến hai
vấn đề chủ yếu là cán bộ quản lý và giáo viên.
Đề tài B92-38-18(1993) "Nghiên cứu việc bồi dưỡng cán bộ giảng dạy Đại
học, Cao đẳng và giáo viên dạy nghề" do Phạm Thanh Nghị làm chủ nhiệm [13]
Đề tài B99-52-36 "Xây dựng mơ hình đào tạo giáo viên kỹ thuật có trình độ
đại học cho các trường trung học chuyên nghiệp - dạy nghề" do PGS - TS Nguyễn
Đức Trí làm chủ nhiệm [26].
Hội thảo Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên dạy nghề do Tổng cục Dạy nghề tổ

chức tại Hà Nội tháng 3/1999. Hội thảo đã tập trung nêu các biện pháp xây dựng,
phát triển đội ngũ giáo viên trung học chuyên nghiệp dạy nghề nói chung.
Hội thảo "Đổi mới phương pháp giảng dạy trong đào tạo TCCN" do PGS.TS
Nguyễn Khang, Phó vụ trưởng Vụ Giáo dục chuyên nghiệp (Bộ Giáo dục và Đào
tạo) làm chủ trì tại Nha Trang – Khánh Hịa tháng 8 năm 2012. Hội thảo đã tập
trung chủ yếu bàn về thực trạng đội ngũ GV các trường TCCN và nêu những biện
pháp đổi mới PPDH nhằm nâng cao chất lượng đào tạo trung cấp chuyên nghiệp.

12


Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trong nhà trường và sự đòi hỏi của thị trường
lao động, với mong muốn sẽ góp phần thực hiện nhiệm vụ phát triển nhà trường,
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng đào tạo phục vụ
công cuộc Công nghiệp hố Hiện đại hố đất nước; chúng tơi đã chọn đề tài: “Biện
pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường Trung cấp nghề Cơ khí Xây
dựng” trong khn khổ luận văn thạc sĩ.
3. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở lý luận và thực trạng đào tạo của trường, chúng tôi sẽ đề xuất các
biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường Trung cấp nghề Cơ khí
Xây dựng .
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
4.1. Khách thể nghiên cứu.
Giáo viên trường Trung cấp nghề Cơ khí Xây dựng
4.2. Đối tượng nghiên cứu.
Các biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường Trung cấp nghề
Cơ khí Xây dựng .
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
5.2. Đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên trường Trung cấp nghề Cơ khí Xây

dựng.
5.3. Đề xuất những biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường
Trung cấp nghề Cơ khí Xây dựng.
6. Giả thuyết khoa học.
Chất lượng đội ngũ giáo viên của trường hiện nay còn một số hạn chế như: kỹ
năng thực hành chưa cao, kỹ năng truyền đạt kiến thức trên lớp còn chưa vững
vàng, kiến thức mới về chuyên môn chưa được cập nhật thường xuyên, một số giáo
viên thiếu kiến thức về bổ trợ tin học và ngoại ngữ. Nếu tìm được các biện phápkhả
thi để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên thì chất lượng đào tạo của trường
Trung cấp nghề Cơ khí Xây dựng sẽ từng bước được cải thiện.

13


7. Phạm vi nghiên cứu.
Trường Trung cấp nghề Cơ khí Xây dựng có nhiều khoa, nhiều loại giáo viên
khác nhau nhưng trong phạm vi đề tài này, chúng tôi chỉ nghiên cứu, điều tra, khảo
sát đội ngũ giáo viên chuyên ngành kỹ thuật của Khoa Điện, Khoa Cơ Khí , Khoa
Gia Cơng Nóng trong năm học 2011-2011 và 2011-2012 từ đó đề xuất các biện
pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nhà trường.
8. Những đóng góp mới của luận văn.

- Đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề Cơ khí Xây
dựng.
- Đưa ra một số biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Trường
Trung cấp nghề Cơ khí Xây dựng.
9. Phương pháp nghiên cứu.
9.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận.
Sưu tầm, phân tích, tổng hợp, khái quát các tài liệu, tư liệu của Đảng, nhà
nước, các ngành…có liên quan đến lĩnh vực giáo dục - đào tạo và đội ngũ giáo viên.

9.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp điều tra: Thu thập số liệu và phân tích các số liệu liên quan
đến đội ngũ giáo viên hiện nay của nhà trường.
- Phương pháp thống kê toán học: Xử lý và phân tích các số liệu, kết quả
điều tra.
- Phương pháp chuyên gia: Hỏi ý kiến một số chuyên gia, cán bộ quản lý
giáo dục và những nhà giáo giàu kinh nghiệm cho ý kiến thông qua các bảng hỏi.
10. Cấu trúc luận văn.
Luận văn gồm phần mở đầu, nội dung các kết luận và kiến nghị. Trong đó
phần nội dung của luận văn bao gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
- Chương 2: Đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề
Cơ khí Xây dựng .
- Chương 3: Các biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Trường
Trung cấp nghề Cơ khí Xây dựng.

14


CHƯƠNG I.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
1.1.1. Bối cảnh giáo dục thế giới..
Ở các quốc gia phát triển, hệ thống kinh tế dựa trên sự tăng trưởng mạnh mẽ và
bền vững ở những lĩnh vực dịch vụ, giáo dục, nghiên cứu phát triển và các lĩnh vực
cơng nghệ thơng tin, tự động hố, vật liệu mới, sinh học.v.v... Hầu hết lãnh đạo các
nước trên thế giới đều cho rằng, sự phát triển nhanh chóng về số lượng và chất lượng
giáo dục là một nhân tố then chốt để phát triển đất nước. Giáo dục càng hoàn thiện,
đất nước càng phát triển nhanh. Các nước đang phát triển và phát triển đều coi giáo

dục là vấn đề chiến lược là đòn bẩy thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội.
Chúng ta đang sống ở thời kỳ có nhiều biến đổi sâu sắc và nhanh chóng chưa
từng thấy trong lịch sử nhân loại. Chính những thách thức và yêu cầu của thời đại
mới - thời đại của sự phát triển dựa chủ yếu vào nguồn lực thơng tin và tri thức với
xu thế tồn cầu hóa đã lơi cuốn sự hội nhập của mọi quốc gia. Các nước trên thế
giới, ở mức độ khác nhau, đều thực hiện những thay đổi có tính cách mạng trong
GD - ĐT. Ngay từ những năm 80 và 90 của thế kỷ XX, một làn sóng cải cách giáo
dục đã diễn ra trên thế giới, trước tiên là ở các nước công nghiệp phát triển. Nước
Mỹ đã đề ra chương trình cải cách giáo dục 10 điểm để chuẩn bị hành trang cho
người Mỹ tiến vào nền kinh tế tri thức cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI. Gần đây họ
lại đưa ra chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho kỷ nguyên thông tin - cốt lõi chủ
yếu của nền kinh tế tri thức.
Liên minh châu Âu gồm 27 nước đã thống nhất đổi mới hệ thống giáo dục, coi
việc xây dựng không gian giáo dục và đại học châu Âu, không gian nghiên cứu
châu Âu, không gian tri thức châu Âu là nền tảng cho sự tăng trưởng mới nhằm biến
châu Âu thành một nền kinh tế tri thức hiệu quả nhất trong kỷ nguyên thông tin và

15


tồn cầu hóa trong thế kỷ XXI.
Giáo dục giữ một vai trị quan trọng, đó là nền tảng cho việc hoàn thiện con
người và tăng trưởng kinh tế của đất nước. Việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên đang được các quốc gia và Việt Nam đặc biệt quan tâm bởi lẽ “Giáo viên là
người giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục” [16,17 ]
1.1.2. Sơ lược về vấn đề nghiên cứu giáo viên ở trong nước.
Trong những năm qua, sự nghiệp giáo dục - đào tạo (GD-ĐT) nói chung và
đội ngũ nhà giáo nói riêng được Đảng, Nhà nước và tồn xã hội dành cho sự quan
tâm thiết thực và to lớn. Cũng có lẽ vì thế mà các nhà giáo dục ln được xã hội tôn
vinh một cách đặc biệt “Nghề dạy học là nghề cao quý nhất trong những nghề cao

quý”. Xã hội nào muốn phát triển cũng phải từ nguồn nhân lực, mà nhân lực giỏi
chỉ có thể có được từ người thầy giỏi. Chúng ta phải bắt đầu từ quy luật này.
Chỉ thị 40 - CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc “Xây dựng nâng
cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục" là một trong những
định hướng lớn mang tầm chiến lược để chấn hưng nền giáo dục Việt Nam. Chỉ thị
mở ra thời cơ nâng cao chất lượng đội ngũ cho toàn ngành, thực chất đây là sự sàng
lọc đội ngũ tồn diện và qui mơ nhất trong ngành giáo dục, nhằm đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đánh giá về thành tựu của giáo dục, Đảng ta khẳng định: "Những năm qua,
chúng ta đã xây dựng được một đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục ngày
càng đông đảo, phần lớn có phẩm chất đạo đức và ý thức chính trị tốt, trình độ
chun mơn, nghiệp vụ ngày càng được nâng cao. Đội ngũ này đã đáp ứng một
phần quan trọng vào việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài,
góp phần vào thắng lợi trong sự nghiệp cách mạng của đất nước”.
Tuy nhiên, trước những yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục trong thời kỳ
CNH-HĐH, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục có những hạn chế, bất cập:
số lượng giáo viên vừa thiếu lại vừa thừa. Cơ cấu giáo viên mất cân đối giữa các
môn học, bậc học. Chất lượng chun mơn có nhiều mặt chưa đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục và phát triển xã hội. Phương pháp giảng dạy chậm được đổi mới. Một

16


bộ phận nhà giáo thiếu gương mẫu trong đạo đức, lối sống, nhân cách. Năng lực của
đội ngũ quản lý chưa ngang tầm với yêu cầu phát triển giáo dục trong giai đoạn
mới. Chế độ chính sách cịn nhiều điểm bất hợp lý…
Để đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH, Đảng
ta chỉ đạo ngành giáo dục phải tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục một cách toàn diện, mà mục tiêu cơ bản là: "Xây dựng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ số lượng,

đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối
sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng
định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp CNH - HĐH
đất nước" [2]
Thấm nhuần đường lối chủ trương của Đảng và nhà nước kể trên một số cơng
trình nghiên cứu về giáo viên đã được triển khai:
Những công trình nghiên cứu về giáo viên ở phổ thơng thì nhiều, nhưng
nghiên cứu giáo viên trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp và đại học cịn rất khiêm
tốn. Chúng tơi sẽ liệt kê một số cơng trình nghiên cứu dưới đây:
- Năm 1991, Viện nghiên cứu phát triển giáo dục đã nghiên cứu: “Mơ hình bồi
dưỡng giáo viên dạy nghề” do Trần Khánh Đức chủ trì. Tác giả đã phác hoạ khung
tổng qt của mơ hình trong đó có một số thành phần cấu trúc, đồng thời đưa ra
cách thức bồi dưỡng.
- Năm 2000, Nguyễn Đức Trí thuộc Viện nghiên cứu phát triển giáo dục thực
hiện đề tài: “Mơ hình đào tạo giáo viên THCN và dạy nghề ở bậc đại học”. Trong
đó tác giả đưa ra mơ hình nhân cách gồm 2 khối: phẩm chất (của nhà chuyên môn
kỹ thuật, nhà sư phạm và người công dân) và năng lực (năng lực chuyên môn kỹ
thuật và năng lực sư phạm).
- Năm 2003, trong cuốn “Những nẻo đường lập nghiệp”, từ trang 149 – 159,
Đặng Danh Ánh đã đề cập đến đặc điểm và yêu cầu đối với người giáo viên dạy
thực hành nghề trong đó tác giả đưa ra cấu trúc 4 thành phần của năng lực sư phạm

17


kỹ thuật gồm: năng lực dạy lý thuyết nghề, năng lực dạy thực hành nghề (hai năng
lực này tạo thành năng lực dạy kỹ thuật chuyên môn nghề); năng lực giáo dục nghề
và năng lực tổ chức thực tập và sản xuất theo nghề.
- Năm 2003, trong luận án tiến sỹ giáo dục học của mình, tác giả Trần Hùng

Lượng đã đưa ra 3 nhóm giải pháp để bồi dưỡng năng lực sư phạm kỹ thuật cho
GVDN, đó là: nhóm giải pháp nội dung (xây dựng nội dung chương trình bồi
dưỡng); nhóm thực hiện (gồm 9 biện pháp) và nhóm đánh giá (gồm 3 biện pháp).
- Từ năm 2001 đến 2006 có 4 luận văn thạc sỹ bàn về giáo viên chuyên nghiệp
đó là:
+ Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Công Chánh (2001) về: “ Các giải pháp phát
triển đội ngũ giáo viên trường cao đẳng sư phạm Bạc Liêu” thuộc khoa quản lý, Đại
học sư phạm Hà Nội.
+ Luận văn của Vũ Đình Chuẩn (2002), tại khoa quản lý Đại học sư phạm Hà
nội về: “Những giải pháp quản lý nhằm phát triển đội ngũ GV trung học chuyên
nghiệp ở TP Đà Nẵng”.
+ Luận văn của Vũ Đức Huần (2006) về: “Những biện pháp tổ chức phát triển
đội ngũ GV của trường trung cấp cơng nghiệp TP Hải Phịng”.
+ Luận văn thạc sỹ của Lê Phú Cường (2006) tại Khoa SPKT Đại học Bách
khoa Hà nội về: “Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường cao đẳng
SPKT Vinh”.
Như vậy, trong bốn luận văn thạc sỹ có 2 luận văn làm về cao đẳng (sư phạm
và SPKT), 2 luận văn làm về Trung học chuyên nghiệp và tất cả 4 luận văn này đều
làm về phát triển đội ngũ giáo viên.
Rõ ràng là, tất cả những công trình nghiên cứu và luận văn kể trên chưa có ai
đề cập tới chất lượng đội ngũ giáo viên khối trường cao đẳng, trung cấp dạy
nghề. Đây chính là lý do thúc đẩy chúng tôi lựa chọn hướng nghiên cứu của luận
văn.

18


1.2. Một số khái niệm
1.2.1. Nhà giáo, giáo viên.
1.2.1.1. Nhà giáo.

Nhà giáo có vai trị quan trọng đối với sự nghiệp giáo dục. Muốn phát triển sự
nghiệp giáo dục thì việc đầu tiên cần làm là xây dựng đội ngũ nhà giáo. Để khẳng
định vai trò đặc biệt quan trọng của nhà giáo trong sự nghiệp giáo dục - đào tạo, tại
điều 15 luật giáo dục năm 2005 đã ghi rõ:
“Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục. Nhà
giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu gương tốt cho người học…” [16,15]
Vậy thế nào là nhà giáo? Tại điều 70 luật giáo dục 2005 đã ghi rõ: “Nhà giáo
là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác”
[16,56]
Muốn làm tốt nhiệm vụ được giao nhà giáo cần có những tiêu chuẩn sau:
- Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
- Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
- Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;
- Lý lịch bản thân rõ ràng; [16]
Muốn được học sinh và phụ huynh quý mến, nhà giáo phải thực sự là người có
đạo đức trong sáng, nhà sư phạm mẫu mực.
Điều 72 luật giáo dục 2005 chỉ rõ năm nhiệm vụ của nhà giáo đó là:
- Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và
có chất lượng chương trình giáo dục;
- Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều
lệ nhà trường;
- Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của
người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng
của người học;
- Khơng ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ
chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt

19



cho người học;
- Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật;
Trong thời đại nào cũng vậy, nhà giáo trước hết phải là người có tri thức, kỹ
năng cần thiết. Bởi vì, nhiệm vụ của nhà giáo khơng chỉ truyền đạt tri thức, mà còn
hướng dẫn học sinh phương pháp tiếp cận tri thức, dạy cho học trò đạo lý làm
người. Đối tượng lao động của người thầy là nhân cách, tâm hồn và thể chất con
người học sinh. Công cụ lao động của người thầy là thiết bị dạy học, là lời nói chữ
viết tác động lên học sinh rất lớn. Còn nhân cách của người thầy phải là tấm gương
sáng. Vì vậy, hãy cảm hố học trị bằng tư tưởng, tình cảm và hành vi gương mẫu
của mình…Vì thế, lao động của người thầy địi hỏi phải hết sức nghiêm túc; đặc
biệt phải có một cái tâm trong sáng.
Như Đặng Danh Ánh đã viết: “Như mọi nghề khác, nghề dạy học cũng có 3
yếu tố: Người lao động, đối tượng lao động và công cụ lao động hay phương tiện
lao động. Người lao động - đó chính là người thầy. Phương tiện lao động chủ yếu là
ngôn ngữ (nói, viết) và các thiết bị dạy học…Cịn đối tượng lao động của nghề dạy
học rất đặc biệt bởi lẽ nó khơng phải là gỗ, là vải, nghề mộc, nghề may…mà là con
người bằng xương, bằng thịt là học sinh, sinh viên biết nói, biết viết, biết nhận thức
và suy nghĩ, biết hứng thú, ước mơ và chú ý, biết xúc động yêu thương và giận
hờn…dưới tác động của người thầy, tồn bộ các q trình và trạng thái tâm lý ấy,
nói rộng ra là phẩm chất nhân cách của người học được biến đổi, hình thành và phát
triển theo mục tiêu đào tạo đã quy định” [1,136]
1.2.1.2. Giáo viên
Tại điều 70 mục 3 của luật giáo dục 2005 đã ghi: “Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên”
[16,56]
Trong đó giáo dục nghề nghiệp gồm: Trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề
nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. Với mục tiêu: “Đào tạo người lao động có
kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau, có đạo đức, lương tâm
nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong cơng nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện


20


cho người lao động có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học tập,
nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ, đáp ứng u cầu phát triển kinh tế - xã
hội, củng cố quốc phòng, an ninh” [16,25 ]
Do vậy, người giáo viên chuyên nghiệp có vai trị quan trọng trong việc đào tạo
nguồn nhân lực có kỹ thuật phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Đối với giáo viên trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp phải đạt các tiêu chuẩn
sau:
- Có phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt.
- Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và chứng
chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp.
- Lý lịch bản thân rõ ràng. [7,26 ]
Điều 40 điều lệ trường trung cấp chuyên nghiệp quy định nhiệm vụ của giáo
viên trường trung cấp chuyên nghiệp gồm:
- Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và
có chất lượng chương trình giáo dục.
- Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều
lệ trường Trung cấp chuyên nghiệp.
- Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của
người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng
của người học.
- Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ
chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt
cho người học.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. [7,26 ]
Trong giai đoạn hiện nay, người giáo viên phải luôn luôn đổi mới cách dạy, có
kiến thức ngoại ngữ, tin học để hỗ trợ công tác giảng dạy. Giáo viên phải mẫu mực;

đồng thời phải là một nhà đạo đức. Trong thời kỳ hội nhập, người thầy có trách
nhiệm đào tạo nguồn nhân lực trong điều kiện cạnh tranh toàn cầu. Bên cạnh đào

21


tạo con người có tri thức, người thầy cịn có sứ mệnh cao cả là góp phần quan trọng
hình thành nhân cách con người có lịng u nước, có tinh thần tự hào truyền thống
dân tộc. Để hướng đến mục đích đó, mỗi nhà giáo phải thực sự gương mẫu, là tấm
gương sáng về nhân cách, về tri thức để học sinh noi theo. Thầy giáo còn phải là
tấm gương tự học để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của học sinh.
1.2.2. Đội ngũ, đội ngũ giáo viên
1.2.2.1. Đội ngũ
Theo Đại từ điển tiếng Việt – nhà xuất bản Văn hóa thơng tin năm 1999 thì
“Đội ngũ” được hiểu: “Tổ chức gồm nhiều người tập hợp lại thành một lực lượng.
Tập hợp số đông người cùng chức năng, nghề nghiệp” [31,659]. Ví dụ như: Đội ngũ
những người làm khoa học, đội ngũ những người làm nghề giáo viên, đội ngũ
những người làm nghề y, đội ngũ những người làm báo….
Theo từ điển Hán - Việt thông dụng, nhà xuất bản khoa học xã hội năm 1991:
“Đội ngũ là một tổ chức chặt chẽ gồm một số người nhất định cùng làm một nhiệm
vụ”.
Tuy nhiều cách diễn đạt khác nhau, nhưng các khái niệm đều nêu rõ: Đội ngũ
là một khối đông người được tập hợp và tổ chức thành một lực lượng để cùng thực
hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng nghề nghiệp hoặc khơng, nhưng cùng
chung một mục đích nhất định và cùng hướng tới mục đích đó. Trong ngành giáo
dục, đội ngũ đó bao gồm cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên và công nhân viên. Nếu
chỉ đề cập đến đặc điểm của ngành thì đội ngũ đó chủ yếu là đội ngũ giáo viên và
đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục.
1.2.2.2. Đội ngũ giáo viên
Đội ngũ giáo viên là những người lao động có nghiệp vụ sư phạm được xă hội

phân cơng làm nhiệm vụ đào tạo thế hệ trẻ.
1.2.3. Giáo viên dạy nghề.
Theo luật dạy nghề năm 2006 thì Giáo viên dạy nghề là những người làm
công tác dạy học trong các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề, các trung tâm dạy
nghề thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

22


1.2.4. Chất lượng, chất lượng giáo dục, chất lượng đội ngũ giáo viên.
1.2.4.1. Chất lượng.
Chất lượng là một khái niệm quá quen thuộc với nhiều người, qua nhiều thời
đại, tuy nhiên chất lượng cũng là một khái niệm gây nhiều tranh cãi.
Theo Đại từ điển tiếng Việt – nhà xuất bản Văn hóa thơng tin năm 1999 thì:
“Chất lượng cái làm nên phẩm chất, giá trị của con người, sự vật. Cái tạo nên bản
chất sự vật, làm cho sự vật này khác với sự vật kia”. [31,331]
Tùy theo đối tượng sử dụng, từ "chất lượng" có ý nghĩa khác nhau. Người sản
xuất coi chất lượng là điều họ phải làm để đáp ứng các qui định rất nghiêm ngặt của
q trình cơng nghệ và u cầu do khách hàng đặt ra, để được khách hàng chấp
nhận. Chất lượng được so sánh với chất lượng của đối thủ cạnh tranh và đi kèm theo
các chi phí, giá cả. Do con người và nền văn hóa trên thế giới khác nhau, nên cách
hiểu của họ về chất lượng và đảm bảo chất lượng cũng khác nhau.
Nói như vậy khơng phải chất lượng là một khái niệm quá trừu tượng đến mức
người ta không thể đi đến một cách diễn giải tương đối thống nhất, mặc dù sẽ cịn
ln ln thay đổi. Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO, trong dự thảo DIS
9000:2000, đã đưa ra định nghĩa sau:
“Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống
hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan".
Trong một nghiên cứu khá nổi tiếng của Harvey và Green(1993) nhằm tổng
kết những quan niệm chung của các nhà giáo dục, chất lượng được định nghĩa như

tập hợp các thuộc tính khác nhau:
- Chất lượng là sự xuất sắc.
- Chất lượng là sự hoàn hảo.
- Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu.
- Chất lượng là sự đúng giá với đồng tiền
- Chất lượng là sự chuyển đổi về chất
Như vậy, chúng tôi hiểu chất lượng được xem là: sự phù hợp với mục tiêu –
đáp ứng hoặc xác nhận các tiêu chuẩn đã được công nhận nói chung theo định nghĩa

23


×