1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục chuyên nghiệp là bậc học nằm trong hệ thống giáo dục quốc
dân có vai trị vơ cùng quan trọng trong việc hình thành tri thức và đạo đức
cho người học. Bởi vậy, các nội dung giáo dục của giai đoạn này được thiết
kế chun biệt để hồn thiện trình độ giáo dục cơ sở đã bắt đầu từ ở nhiều
nước. Mục tiêu giáo dục được xác định nhằm tạo nền tảng cho quá trình học
tập suốt đời và phát triển nguồn nhân lực. Trên cơ sở đó, các nước có thể mở
rộng và phát triển các cơ hội giáo dục tiếp tục một cách có hệ thống. Các
chương trình ở bậc học này thường có tính phân mơn nhiều hơn và cần giáo
viên từ nhiều chuyên môn khác nhau. Bậc học này cũng tạo cơ sở hoàn thiện
các kỹ năng cơ bản, có ý nghĩa cho người học đến suốt đời. Hồn thành bậc
học này người học có thể theo học lên bâc cao hơn Cao đẳng, Đại học...
Những thành tựu mà giáo dục đã đạt được là động lực to lớn, là cơ sở,
điều kiện để thực hiện thành công sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố
đất nước. Đảng ta khẳng định: “Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và
đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi
dưỡng nhân tài giáo dục phải đi trước một bước làm tiền đề cho cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước. Trong sự nghiệp đổi mới giáo dục và đào tạo, đổi
mới công tác quản lý giáo dục và đào tạo, đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục đặt
ra một yêu cầu cấp bách hàng đầu của việc tiếp tục triển khai, điều chỉnh và
nâng cao chất lượng giáo dục hiện nay”.
Hội nghị lần thứ II Ban Chấp hành TW Đảng khoá XIII đã chỉ rõ:
“Hiện nay, sự nghiệp giáo dục và đào tạo đang đứng trước mâu thuẫn lớn
giữa yêu cầu cần phải phát triển nhanh quy mô giáo dục và đào tạo, vừa phải
gấp rút nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong khi khả năng và điều
2
kiện đáp ứng u cầu cịn nhiều hạn chế, đó là mâu thuẫn trong qua trình phát
triển. Những thiếu sót chủ quan nhất là những yếu kém về quản lý đã làm cho
mâu thuẫn đó càng thêm gay gắt”.
Để phát triển giáo dục và đào tạo góp phần “Nâng cao dân trí - Đào tạo
nhân lực - Bồi dưỡng nhân tài” chúng ta phải quan tâm xây dựng, nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nói chung và đội ngũ cán bộ quản
lý trường học nói riêng. Nghị quyết hội nghị TW III (Khoá XIII) bàn về công
tác cán bộ đã khẳng định “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của Cách
mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của Đất nước, của chế độ”. Chủ tịch
Hồ Chí Minh cũng đã dạy “Có cán bộ tốt việc gì cũng xong, muốn việc thành
cơng hay thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém”. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục là lực lượng cốt cán trực tiếp đề ra và thực hiện các mục tiêu
giáo dục. Xây dựng đội ngũ quản lý giáo dục là một vấn đề cấp thiết.
Nghị quyết hội nghị Trung Ương lần thứ II Khoá VIII đã chỉ rõ một
trong những giải pháp chủ yếu đó là: “Đổi mới cơ chế quản lý, bồi dưỡng cán
bộ, sắp xếp chấn chỉnh và nâng cao năng lực của bộ máy quản lý...” cùng với
việc “Quy định lại chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý giáo dục và
đào tạo theo hướng tập trung làm tốt chức năng quản lý nhà nước”. Xây dựng
đội ngũ nhà giáo và đội ngũ quản lý giáo dục theo hướng chuẩn hoá, nâng cao
chất lượng giáo dục, đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú
trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm
nghề nghiệp và trình độ chun mơn của nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng
cao của sự nghiệp giáo dục trong công cuộc đẩy mạnh Công nghiệp hố - hiện
đại hố đất nước.
Chính vì vậy, đội ngũ cán bộ quản lý và công tác xây dựng đội ngũ cán
bộ quản lý một cách toàn diện là một trong những nội dung quan trọng của
đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Những
3
năm gần đây, dưới ánh sáng của đường lối đổi mới, đặc biệt là sự vận dụng
đúng đắn và sáng tạo những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà Nước,
Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Nam Định, địa chỉ: số 81 Đường Giải
Phóng kéo dài Thành Phố Nam Định đã đạt được những thành tựu quan trọng
trong quá trình đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo, cung cấp nguồn nhân
lực, nguồn lao động có tay nghề cao cho xã hội, góp phần cho sự phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh Nam Định và các tỉnh, thành phố khác. Đặc biệt,
Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Nam Định là đơn vị nhiều năm liên tục
đạt danh hiệu”đơn vị tiên tiến xuất sắc”cấp thành phố được UBND Tỉnh và
Sở Giáo dục và Đào tạo Nam Định trao tặng, với những thành tích nổi bật về
chất lượng đào tạo, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu
xã hội, đội ngũ giáo viên dạy giỏi, học sinh giỏi, kết quả xây dựng trường đạt
chuẩn đầu ra, cơng tác xã hội hố giáo dục đạt hiệu quả cao...
Tuy vậy, bên cạnh những thuận lợi và kết quả đạt được, Trường Trung
cấp Kinh tế - Kỹ thuật Nam Định cịn gặp khơng ít những khó khăn và thách
thức: Trên địa bàn Thành Phố Nam Định hiện nay có gần 5 trường Trung cấp
chuyên nghiệp, 4 trường Cao đẳng, 5 trường Đại học có đào tạo hệ trung cấp
chun nghiệp do đó cơng tác tuyển sinh đầu vào là vơ cùng khó khăn. Đây
cũng là một trong những mặt hạn chế trong công tác đào tạo, đặc biệt là công
tác đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của trường. Bên cạnh đó đội ngũ
giáo viên còn thiếu sù đồng bộ về cơ cấu bộ mơn, một số giáo viên chun
mơn cịn yếu, đội ngũ cán bộ giáo viên hoạt động chưa thực sự có hiệu quả,
thiếu sự kết hợp đồng bộ giữa các bộ phận, một số bộ phận cán bộ giáo viên
chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo. Cơ sở vật chất, trang
thiết bị dạy học vẫn chưa đáp ứng được với yêu cầu đổi mới chương trình
giáo dục chuyên nghiệp hiện nay.
4
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn đã nêu ở trên thì việc nghiên cứu
xây dựng đội ngũ cán bộ giáo viên của Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật
có một ý nghĩa quan trọng và vô cùng cần thiết. Bởi lẽ, muốn sự nghiệp giáo
dục và đào tạo phát triển, muốn chất lượng giáo dục và đào tạo ngày càng
được nâng lên đáp ứng được yêu cầu đổi mới và xây dựng chuẩn đầu ra đối
với giáo dục chuyên nghiệp hiện nay có nhiều yếu tố trong đó yếu tố quan
trọng góp phần quyết định thành công của giáo dục và đào tạo là đội ngũ cán
bộ giáo viên. Vì vậy tác giả chọn đề tài luận văn thạc sĩ có tên: “Một số giải
pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp
Kinh tế - Kỹ thuật Nam Định”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp quản
lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường trung cấp Kinh tế - Kỹ
thuật Nam Định.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý ở Trường Trung cấp Chuyên nghiệp
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường Trung
cấp Kinh tế - Kỹ thuật Nam Định
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được những giải pháp quản lý khoa học, hợp lý và vận
dụng vào thực tiễn một cách phù hợp thì sẽ nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên của trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Nam Định.
5
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên Trung cấp Chuyên nghiệp (TCCN);
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý và chất lượng đội
ngũ giáo viên trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Nam Định;
- Đề xuất giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Nam Định.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
5.2.1 Giới hạn về đối tượng nghiên cứu:
Các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, phù hợp
với sự phát triển KT - XH tại tỉnh Nam Định nói chung, của trường Trung cấp
Kinh tế - Kỹ thuật Nam Định nói riêng.
5.2.2 Giới hạn khách thể điều tra
+ 1000 học sinh trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Nam Định.
+ 30 cán bộ quản lý và giáo viên cơ hữu trình độ Đại học và Thạc sĩ.
+ 20 giáo viên thỉnh giảng có trình độ Đại học và Thạc sĩ.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật
và các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu;
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra khảo sát: Dùng phiếu hỏi điều tra xã hội học để
lấy số liệu, lấy ý kiến chuyên gia, phỏng vấn;
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn giáo dục
- Phương pháp chuyên gia
6.3. Phương pháp thống kê toán học
6
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận, danh mục Tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2. Thực trạng quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
tại trường trung cấp kinh tế - kỹ thuật Nam Định
Chương 3. Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên trường trung cấp kinh tế - kỹ thuật Nam Định
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
Các nghiên cứu về giáo dục từ trước tới nay đều đã chỉ ra rằng, có 5
điều kiện cơ bản để phát triển giáo dục: mơi trường kinh tế của giáo dục;
chính sách và cơng cụ thể chế hóa giáo dục; cơ sở vật chất kỹ thuật và tài
chính giáo dục; đội ngũ giáo viên và người học; nghiên cứu lý luận và thông
tin giáo dục. Trong đó, các nghiên cứu đều khẳng định giáo viên là một trong
những điều kiện cơ bản nhất, quyết định sự phát triển của giáo dục. Vì vậy,
nhiều nước đi vào cải cách, phát triển giáo dục thường bắt đầu bằng việc nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
Rất nhiều thành tựu nghiên cứu giáo dục đã thừa nhận quản lý giáo dục
là nhân tố then chốt bảo đảm sự thành công của phát triển giáo dục. Thông
qua quản lý giáo dục, việc thực hiện mục tiêu đào tạo, các chủ trương chính
sách giáo dục quốc gia, nâng cao hiệu quả đầu tư cho giáo dục, nâng cao chất
lượng giáo dục… mới được triển khai và thực hiện có hiệu quả.
Trong bối cảnh thế giới ngày nay, với xu thế tồn cầu hóa, quốc tế hóa
đang phát triển mạnh mẽ, nhu cầu đổi mới, phát triển giáo dục nhanh chóng
để theo kịp và phục vụ đáp ứng yêu cầu mới của xã hội thì việc nghiên cứu
khoa học quản lý giáo dục và áp dụng những thành tựu về khoa học quản lý
giáo dục, đặc biệt là ứng dụng vào công tác quản lý nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên là yêu cầu khách quan và cấp thiết. Để giúp các nhà quản lý
giáo dục thực hiện tốt yêu cầu này, thời gian qua những nhà khoa học đã dành
nhiều sự quan tâm nghiên cứu khoa học quản lý giáo dục, một trong những
kết quả cụ thể là nghiên cứu và thực hiện những giải pháp, biện pháp thích
8
hợp, khả thi để quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng nhu
cầu xã hội đặt ra.
Chúng ta có thể thấy rằng một số nước trong khu vực ASEAN như:
Singapore, Thái Lan,… các nước ở khu vực châu Á như: Trung Quốc, Nhật
Bản, Hàn Quốc,… và các nước phát triển khác như: Anh, Pháp, Hoa Kỳ,…
trong phát triển giáo dục đã luôn luôn quan tâm nghiên cứu về khoa học quản
lý giáo dục, ứng dụng thành công việc quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo của nước mình, đáp ứng yêu cầu của xã hội, đã đóng góp vào sự
thành cơng về sự phát triển giáo dục nói riêng và sự phát triển kinh tế - xã hội
của mỗi nước nói chung.
Ngày nay, thực hiện chính sách mở cửa, Đảng và Nhà nước ta chủ
trương xã hội hoá giáo dục và đào tạo, làm cho sự nghiệp giáo dục là sự
nghiệp chung của mỗi người dân, với quyết tâm cháy bỏng: chiến thắng
nghèo nàn và lạc hậu, với chiến lược sáng tạo đi tắt - đón đầu. Thực chất q
trình phát triển giáo dục nói chung và q trình phát triển đội ngũ giáo viên
của ngành giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề nói riêng đó là cách nâng cao
ý thức của tồn xã hội đối với giáo dục, huy động các lực lượng, các nguồn
lực của xã hội để phát triển quy mô và chất lượng của giáo dục, đồng thời
biến giáo dục thành quyền và nghĩa vụ của mọi người dân, thành phúc lợi của
toàn dân, thành dịch vụ cho mỗi cá nhân có nhu cầu và điều kiện muốn học
tập, phát triển. Đây cũng là cách để cho nền giáo dục nước nhà có chất lượng
cao, có khả năng đào tạo những người thực tài, có tầm nhìn chiến lược, có ý
thức vươn lên hàng đầu, có năng lực sáng tạo và cạnh tranh quốc tế, có khả
năng biến trí thức thành sản phẩm, lợi ích kinh tế.
Xuất phát từ những nhận thức trên, từ năm 1990 đến nay các chính sách
của Nhà nước ta ngày càng quan tâm đến lĩnh vực giáo dục đào tạo và phát
triển giáo viên.
9
Ngày 24/11/1993 Chính Phủ ban hành nghị định số 90/CP về đa dạng
hố các loại hình trường lớp và hình thức đào tạo.
Quyết định 255/CT của Chính phủ: Chuyển một số trường Trung cấp
chuyên nghiệp và dạy nghề từ các bộ, tổng cục về trực thuộc các Tổng
Công ty.
Ngày 15 tháng 6 năm 2004, Ban chấp hành Trung ương đảng ban hành
Chỉ thị số 40-CT/TW về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục.
Ngày 11/12/1998 Chủ tịch nước đã công bố lệnh ban hành “Luật giáo
dục”, luật có hiệu lực ngày 01/01/1999 - Ngày 27/06/2005 ban hành “Luật
giáo dục” sửa đổi dựa trên cơ sở nội dung của Luật ban hành năm 1998 đã
được sửa đổi ở nhiều điều khoản cho phù hợp với xu thế phát triển của đất
nước, khu vực và quốc tế.
Tại kỳ họp Quốc hội lần thứ 6 khoá IX (tháng 11/04) Bộ trưởng Bộ
Giáo dục - Đào tạo nhấn mạnh: “Khâu quan trọng nhất là người thầy. Tất cả
hoạt động của chúng ta sẽ triển khai sắp tới phải xoay quanh vấn đề xây dựng
đội ngũ giáo viên, bởi thầy giáo giỏi, tâm huyết với sự nghiệp mới có trị giỏi,
có đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đảm bảo về cơ cấu hợp lý, có chất lượng
về chun mơn, đạo đức thì mới có thể đưa giáo dục phát triển”.
Chỉ thị 40- CT/TƯ, ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng cũng chỉ rõ: “Trước những yêu cầu mới… đội ngũ nhà giáo có
những hạn chế, bất cập. Số lượng giáo viên còn thiếu nhiều… cơ cấu giáo
viên đang mất cân đối giữa các môn học, bậc học...Chất lượng chuyên môn,
nghiệp vụ… chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và phát triển KT - XH”
Tại chương IV về “Nhà giáo” điều 70 - Luật Giáo dục: 1- Nhà giáo là
người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường và các cơ sở giáo
dục khác. Về chính sách đối với Nhà giáo, điều 80: “Nhà nước có chính sách
10
bồi dưỡng nhà giáo về chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao trình độ chuẩn hố
nhà giáo. Nhà giáo được cử đi học nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ, được hưởng lương và phụ cấp theo quy định của Chính phủ”. Điều
81- Quy định về chế độ tiền lương; điều 82 quy định thêm về chính sách đối
với nhà giáo. Luật đã thể hiện cao nhất về việc phát triển không ngừng về cả
số lượng, chất lượng, kinh tế và chính sách cho mọi người làm cơng tác giáo
dục và giảng dạy, điều đó đã thể hiện tính ưu việt của đường lối lãnh đạo của
Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước dành cho đội ngũ giáo viên nói
riêng và cán bộ quản lý Giáo dục - Đào tạo nói chung.
Ở nước ta trong thời gian qua, vấn đề quản lý Giáo dục - Đào tạo nói
chung, quản lý đội ngũ giáo viên nói riêng đã có nhiều tác giả đề cập và
nghiên cứu dưới nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau. Đặc biệt là sau khi có
Nghị quyết TW2 Khố VIII, Bộ giáo dục - đào tạo và nhiều tác giả đã có
những cơng trình nghiên cứu về cơng tác quản lý giáo dục như:
- “Quản lý giáo dục nghề nghiệp ở Việt Nam” (Phạm Văn Kha -Hà Nội,
1999);
- “Quản lý quá trình giáo dục đào tạo” (Nguyễn Đức Trí - Hà Nội,
1999);
- “Tổ chức quản lý quá trình giáo dục đào tạo” (Nguyễn Minh Đưỡng Hà Nội, 1996);
- “Nghiên cứu việc bồi dưỡng cán bộ giảng dạy (CBGD) Đại học và
giáo viên dạy nghề” (Phạm Thành Nghị, 1993)
- “Chương trình bồi dưỡng cán bộ và cơng chức nhà nước” (Học viện
hành chính Quốc gia, 1996)
- “Chương trình bồi dưỡng cho cán bộ quản lý Trung học chuyên
nghiệp và dạy nghề” (Trường cán bộ quản lý giáo dục Trung ương 2)
11
- “Nghiên cứu tình hình đội ngũ Hiệu trưởng trường dạy nghề tư
thục và xây dựng chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý đội ngũ này
tại thành phố Hồ Chí Minh” (Trường cán bộ quản lý giáo dục thành phố
Hồ Chí Minh, 1993)
- “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất chương trình bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ quản lý trường dạy nghề công và bán công tại thành phố Hồ Chí
Minh” (Trường cán bộ quản lý giáo dục thành phố Hồ Chí Minh và Phịng
dạy nghề - Sở giáo dục thành phố Hồ Chí Minh, 1995).
- “Chương trình bồi dưỡng cán bộ công chức nhà nước ngành Giáo
dục - Đào tạo” (Trường cán bộ quản lý giáo dục Trung ương 2, 1997).
- “Giáo dục Việt Nam những thập niên đầu thế kỷ XXI chiến lược phát
triển” (Đặng Bá Lãm - Nhà xuất bản Giáo dục, 2003).
Một số đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục như:
- Những giải pháp tăng cường quản lý đào tạo tại Trường Công nhân
kỹ thuật chế biến gỗ Trung ương (Trần Đính, 2000.)
- Các giải pháp cải tiến quản lý q trình đào tạo tại Trường Cao đẳng
Văn hố nghệ thuật quân đội (Tạ Thị Kim Thịnh - Hà Nội, 2000).
Nhìn chung các đề tài nghiên cứu đã đạt được những thành tựu ban đầu
đáng khích lệ và góp phần cải tiến, hồn thiện hơn cơng tác quản lý giáo dục
của đất nước và của từng cơ sở giáo dục cụ thể. Bên cạnh đó cũng chỉ ra được
một số mặt hạn chế trong công tác quản lý giáo dục ở từng trường, từng địa
phương. Qua đó, các tác giả cũng đề ra được biện pháp nhằm khắc phục và
cải thiện những khó khăn mà địa phương đang gặp phải. Tuy nhiên chưa có
đề tài nào nghiên cứu về các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
của trường trung cấp.
12
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Gii phỏp
Để nõng cao cht lng i ng GV thì phải có sự tác động một cách
có ý thức, có chủ định của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý, sự tác động
đó có thể là hệ thống các phơng pháp, các giải pháp và các biện pháp.
Theo Từ điển Tiếng Việt [41]:
- Phơng pháp là hệ thống các cách sử dụng để tiến hành một loạt hoạt
động nào đó;
- Giải pháp là phơng pháp giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó;
- Biện pháp là cách làm, cách thức tiến hành một vấn đề cụ thể nào đó.
Nh vậy, so với phơng pháp thì giải pháp và biện pháp mang tính chất vi
mô: trong phơng pháp, giải pháp có biện pháp. Giải pháp quản lý là tổ hợp
nhiều cách thức tiến hành của chủ thể quản lý nhằm tác động đến khách thể
quản lý để giải quyết những vấn đề trong công tác quản lý, làm cho hệ quản lý
vận hành đạt đợc mục tiêu của chủ thể quản lý đà đề ra, phù hợp với quy luËt
kh¸ch quan.
1.2.2. Quản lý
Khái niệm quản lý đã xuất hiện từ lâu và ngày càng hoàn thiện cùng
với lịch sử hình thành và phát triển của xã hội lồi người. Có nhiều quan niệm
khác nhau về khái niệm quản lý. Dưới đây là một số quan niệm chủ yếu:
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt
động theo những yêu cầu nhất định”.
F.W Taylor cho rằng: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn
người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hồn thành cơng việc một
cách tốt nhất và rẻ nhất”.
Harold Koontz thì khẳng định: “Quản lý là hoạt động thiết yếu, nó đảm
bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích
của tổ chức”.
Ở nước ta, có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý:
13
Theo Đặng Vũ Hoạt - Hà Thế Ngữ: “Quản lý là một q trình có
định hướng, q trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống là quá trình tác
động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục
tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong
muốn”.
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
họach của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (khách thể quản
lý) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến”.
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ thể
quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều
phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ
yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả
cao nhất”.
Xét với tư cách là một hành động, theo tác giả Vũ Ngọc Hải: “Quản lý
là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng
quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra”.
Xét theo chức năng quản lý: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của
tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và
kiểm tra”.
Tiếp cận trên phương diện hoạt động của một tổ chức, theo tác giả Mạc
Văn Trang: “Quản lý là một quá trình chủ thể (quản lý) tác động đến đối
tượng (quản lý) một cách có chủ đích, có tổ chức dựa trên các nguồn lực và
những điều kiện có thể có, nhằm đạt được mục đích đã xác định”.
Theo tác giả Phạm Khắc Chương, hoạt động quản lý bao gồm hai q
trình tích hợp với nhau: đó là, q trình “quản” và q trình “lý”. Q trình
“quản” bao gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái “ổn định”; quá trình “lý”
bao gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới hệ thống, đưa hệ thống vào thế phát triển.
14
Như vậy, quản lý chính là hoạt động tạo ra sự ổn định và thúc đẩy sự phát triển
của tổ chức đến một trạng thái mới có chất lượng mới cao hơn [9].
Quản lý gồm các yếu tố: chủ thể quản lý, đối tượng bị quản lý (gọi tắt
là đối tượng quản lý), khách thể quản lý và mục tiêu quản lý. Bốn yếu tố này
được biểu hiện qua sơ đồ sau (hình 1.1):
Hình 1.1. Sơ đồ biểu diễn sự liên hệ giữa các yếu tố của quản lý
.
Chủ thể
quản
lý
Chủ
Đối
tượng
quản lý
Mục tiêu
quản lý
Khách
thể quản
lý
Tóm lại, có thể hiểu: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng
đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra”.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường là thiết chế chuyên biệt của xã hội, là nơi thực hiện và quản
lý quá trình giáo dục. Quá trình này được thực hiện bởi hai chủ thể: người
được giáo dục (người học) và người giáo dục (người dạy). Nhà trường trong
nền kinh tế công nghiệp không chỉ là thiết chế sư phạm đơn thuần. Công việc
diễn ra trong nhà trường có mục tiêu cao nhất là hình thành “Nhân cách - Sức
lao động”, phục vụ phát triển cộng đồng làm tăng cả nguồn vốn con người,
vốn tổ chức và vốn xã hội.
Theo tác giả Trần Kiểm và Bùi Minh Hiền: “Quản lý nhà trường là hệ
thống những tác động có hướng đích của hiệu trưởng đến con người (GV, cán
bộ nhân viên và HS), đến các nguồn lực (cơ sở vật chất, tài chính, thơng tin,
v.v…) hợp quy luật (quy luật quản lý, quy luật giáo dục, quy luật tâm lý, quy
luật kinh tế, quy luật xã hội, v.v…) nhằm đạt mục tiêu giáo dục”.
15
Trường học là tổ chức giáo dục, là một đơn vị cấu trúc cơ sở của hệ
thống giáo dục quốc dân. Cho nên khái niệm quản lý nhà trường, một cách
khác, có thể hiểu:
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý trường học là thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa
nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng HS”.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục là tổ
chức hoạt động dạy học... Có tổ chức được hoạt động dạy học, thực hiện được
các tính chất của nhà trường phổ thơng Việt Nam xã hội chủ nghĩa mới quản lý
được giáo dục, tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối
đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của đất nước”.
Theo tập thể tác giả P. V. Zimin, M. I. Kônđakôp, N. I. Xaxerđôtôp:
“Quản lý nhà trường là hệ thống xã hội sư phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi
hỏi những tác động ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý lên
tất cả các mặt của đời sống nhà trường để đảm bảo sự vận hành tối ưu xã hội kinh tế và tổ chức sư phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn
lên”.
Điều 54 Luật Giáo dục năm 2005 quy định: “Hiệu trưởng là người chịu
trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận”. Điều 16 của Điều lệ trường Trung cấp
chuyên nghiệp cũng quy định: “Hiệu trưởng trường TCCN là người chịu trách
nhiệm quản lý và điều hành các hoạt động của nhà trường theo quy định của
Điều lệ này và các quy định của pháp luật có liên quan”.
Như vậy, có thể coi hiệu trưởng là người đại diện cho quyền lực nhà
nước điều hành và chịu mọi trách nhiệm về mọi hoạt động trong nhà trường.
Quản lý nhà trường là quản lý toàn diện mọi hoạt động, mọi nguồn lực của
16
nhà trường; trong đó quản lý hoạt động dạy học là cơ bản, đặc trưng của
trường học, quản lý đội ngũ GV mang tính quyết định trong việc thực hiện
mục tiêu giáo dục. Do đó, muốn nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý nhà
trường, trong quản lý nhà trường phải coi công tác phát triển đội ngũ GV là
một trong những nhiệm vụ cơ bản, quan trọng của hiệu trưởng.
1.2.4. Trường Trung cấp chuyên nghiệp
Trường TCCN là cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân. Trường có chức năng đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng
thực hành cơ bản của một nghề, có khả năng làm việc độc lập và có tính sáng
tạo, ứng dụng cơng nghệ vào cơng việc ở trình độ trung cấp.
1.2.5. Chất lượng
Theo quan điểm triết học, chất lượng được định nghĩa: “Chất lượng
là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ
nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật phân biệt nó đối với sự vật
khác. Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật. Chất lượng biểu hiện
ra bên ngoài qua các thuộc tính. Nó là các liên kết cái thuộc tính của sự
vật lại làm một, gắn bó với sự vật và khơng tách khỏi sự vật. Sự vật trong
khi vẫn cịn là bản thân nó thì khơng thể mất chất lượng của nó. Sự thay
đổi chất lượng kéo theo sự thay đổi của sự vật về căn bản. Chất lượng của
sự vật bao giờ cũng gắn liền với tính quy định về số lượng của nó và
khơng thể tồn tại ngồi tính quy định đó. Mỗi sự vật bao giờ cũng là sự
thống nhất của chất lượng và số lượng”.
- “Chất lượng là cái làm nên phẩm chất, giá trị của con người, sự vật”,
cái làm nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác với sự vật kia. Hoặc
“Chất lượng là tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc)
làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác”.
17
- Theo Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) ISO 8402: Chất lượng là tập hợp
những đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) đó
có khả năng thoả mãn nhu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn.
Như vậy, vận dụng quan điểm này vào việc đánh giá chất lượng cán bộ
nói chung và chất lượng đội ngũ CBQL giáo dục nói riêng thì cần phải so
sánh kết quả các hoạt động của cán bộ đó với các chuẩn quy định hay những
mục tiêu của các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của h.
1.2.6. i ng
Từ điển Tiếng Việt giải thích: Đội ngũ là tập hợp một số đông ngời
cùng chức năng nghề nghiệp thành một lực lợng [41,328].
Khái niệm đội ngũ dùng cho c¸c tỉ chøc trong x· héi mét c¸ch kh¸
réng rÃi nh: đội ngũ trí thức, đội ngũ thanh niên xung phong, đội ngũ giáo
viên, đội ngũ CBQL... Các khái niệm đó đều xuất phát theo cách hiểu thuật
ngữ quân sự về đội ngũ, đó là gồm nhiều ngời, tập hợp thành một lực lợng, có
kỷ luật chặt chẽ, hàng ngũ chỉnh tề.
Tuy nhiên, ở một khía cạnh chung nhất, chúng ta có thể hiểu: đội ngũ
là một tập hợp số đông ngời hợp thành một lực lợng để thực hiện một hay
nhiều chức năng, có thể cùng nghề nghiệp hoặc khác nghề, nhng có chung
mục đích xác định. Họ làm việc theo kế hoạch và gắn bó với nhau về lợi ích
vật chất hay tinh thần cụ thể nào đó. Khái niệm đội ngũ có thể đợc diễn đạt
bằng nhiều cách khác nhau, nhng đều thống nhất ở điểm: là một nhóm ngời,
một tổ chức, tập hợp thành một lực lợng để thực hiện một mục đích nhất
định.
1.2.7. Giỏo viên TCCN
Điều 70 của Luật Giáo dục năm 2005 quy định: “Nhà giáo là người
làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường hoặc các cơ sở giáo dục
khác” và “Nhà giáo dạy ở các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên; ở cơ sở giáo dục ĐH gọi là
giảng viên”.
18
Như vậy, giáo viên TCCN là giáo viên làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo
dục trong trường TCCN.
1.2.8. Đội ngũ GV TCCN
Khi đề cập đến khái niệm “đội ngũ GV”, một số tác giả nước ngoài
đã nêu lên quan niệm: đội ngũ GV là những chuyên gia trong lĩnh vực giáo
dục, họ nắm vững tri thức, hiểu biết dạy học và giáo dục như thế nào và có
khả năng cống hiến toàn bộ sức lực và tài năng của họ đối với giáo dục.
Ta có thể hiểu đội ngũ GV TCCN là tập hợp những người làm nghề
dạy học, giáo dục trong trường TCCN, được tổ chức thành một lực lượng,
cùng chung một nhiệm vụ, có đầy đủ các tiêu chuẩn của một nhà giáo TCCN,
cùng thực hiện các nhiệm vụ và được hưởng các quyền lợi theo Luật Giáo
dục, điều lệu trường TCCN và các luật khác được Nhà nước quy định.
1.2.9. Chất lượng đội ngũ GV TCCN
- Đội ngũ là khối đông người được tập hợp và tổ chức hình thành
lực lượng
Như vậy đội ngũ GV là một tập thể lao động trong lĩnh vực giáo dục,
đó là một tập hợp gồm nhiều người trong tổ chức, được quản lý nhằm thực
hiện mục đích chung. Đó là những người có sự nhất trí về tư tưởng chính trị
và đạo đức, cókỷ luật trong lao động, có sự lãnh đạo thống nhất và có sự quản
lý, chỉ đạo chặt chẽ.
Đội ngũ cán bộ GV trong nhà trường bao gồm các cán bộ quản lý
(Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng) các GV, các nhân viên hành chính,
phục vụ... những người trực tiếpm gián tiếp tham gia vào hoạy động dạy học
trong nhà trường trong đó lực lượng giáo viên là trực tiếp và chủ yếu..
Các biện pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ GV được hiểu là
duy trì sự tồn tại và phát triển đội ngũ GV trong nhà trường ngày càng vững
vàng nhằm đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của xã hội.
19
Đội ngũ GV được gọi là chất lượng khi.
- Đội ngũ đó là một tập thể đồn kết, thân ái giúp đỡ lẫn nhau trong
công tác và sinh hoạt. Một tập thể được sống trong bầu khơng khí ấm cúng,
một dư luận lành mạnh.
- Đội ngũ đó ln ln có ý thức phấn đấu vươn lên về mội mặt, đảm
bảo trình độ đồng đều và ngày cầng cao. Các thành viên trong đội ngũ luôn
phấ đấu để trở thành những GV giỏi về chuyên môn nghiệp vụ
Trong trường trung cấp đội ngũ GV là lực lượng quyết định trực
tiếpđến chất lượng của hoạt động dạy và học, hay nói cách khác chất lượng
học tập của học sinh trong trường trung cấp phụ thuộc vào chất lương đội ngũ
GV là chủ yếu.
Chất lượng đội ngũ GV TCCN là sự đáp ứng được mục tiêu đào tạo
TCCN của đội ngũ GV TCCN.
1.3. Vai trò của việc nâng cao chất lượng đội ngũ GV TCCN
Đội ngũ GV và đội ngũ CBQL giáo dục có vai trị rất quan trọng cho sự
thành bại của sự nghiệp giáo dục. Sứ mệnh của họ có ý nghĩa cao cả đặc biệt. Họ
là bộ phận lao động tinh hoa của đất nước. Lao động của họ trực tiếp và gián tiếp
thúc đẩy sự phát triển đất nước, cộng đồng đi vào trạng thái phát triển bền vững.
Theo Luật Giáo dục năm 2005 thì “Nhà giáo giữ vai trò quan trọng
trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục”.
Ngày nay, xu thế tồn cầu hóa, quốc tế hóa đang phát triển mạnh mẽ.
Sự phát triển người - nhân tố hàng đầu của sự phát triển KT - XH thì vai trò
của nhà trường càng trở nên quan trọng. Nhưng nhân tố làm nên bộ mặt nhà
trường lại chính là GV, những người được xã hội giao cho trọng trách đào tạo
thế hệ trẻ - chủ nhân tương lai của đất nước. Đặc biệt, môi trường giáo dục
trên thế giới biến đổi rất nhanh chóng, kỳ vọng của xã hội đối với nhà trường
rất lớn, do đó trách nhiệm của GV càng nặng nề hơn. Điều đó địi hỏi GV
20
ngày càng hồn thiện mình hơn. Như vậy, việc phát triển đội ngũ GV là yêu
cầu tất yếu khách quan đối với nhà trường và bản thân GV.
1.4. Yêu cầu của việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên TCCN
Nâng cao chất lượng đội ngũ GV chính là phát triển 3 yếu tố: số lượng,
cơ cấu và chất lượng. Ba yếu tố này tạo thành sơ đồ sau:
Hình 1.2. Sơ đồ nội dung đội ngũ GV
Chất
lượng
Cơ cấu
Chất
lượng
đội
ngũ
GV
Số lượng
+ Đủ về số lượng:
Số lượng GV trong nhà trường TCCN được tính theo tỷ lệ HS/GV đã
được quy định ở Quyết định số 693/QĐ-BGDĐT, ngày 07/02/2007 và Hướng
dẫn số 1325/BGDĐT-KHTC, ngày 09/02/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định như sau: ngành đào tạo kỹ thuật, công nghệ, xây dựng, cơ khí,
giao thơng, điện tử là 25; ngành đào tạo kinh tế, tài chính, ngân hàng, văn hóa,
du lịch, báo chí, thư viện, khoa học xã hội nhân văn, sư phạm là 30; ngành
đào tạo y dược, nghệ thuật, thể dục thể thao là 20.
Số lượng GV trường TCCN còn bị chi phối bởi việc bố trí, sắp xếp đội
ngũ, định mức giờ dạy, quy định giờ trội,…