Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học thực hành ở Trung tâm nghề Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (718.06 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------------------------

NGUYỄN HUY SƠN

CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
DẠY HỌC THỰC HÀNH Ở TRUNG TÂM NGHỀ
BÌNH XUYÊN - TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học
Chuyên sâu: Sư phạm kỹ thuật Quản lý và Đào tạo nghề

HÀ NỘI - 2013

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------------------------

NGUYỄN HUY SƠN

CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
DẠY HỌC THỰC HÀNH Ở TRUNG TÂM NGHỀ
BÌNH XUYÊN - TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên sâu: Sư phạm kỹ thuật Quản lý và Đào tạo nghề


LUẬN VĂN THẠC SÜ SƯ PHẠM KỸ THUẬT
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học

Người hướng dẫn:
PGS.TS. NGUYỄN TIẾN ĐẠT

HÀ NỘI - 2013

2


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân, cịn có sự giúp
đỡ rất tận tình của các thày cơ giáo, đồng nghiệp, bạn bè và các cơ quan hữu quan.
Với tình cảm chân thành, nhận dịp này tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới:
- Các thầy cô giáo Khoa Sư phạm kỹ thuật -Viện đào tạo sau đại học- trường
Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian học tập
và nghiên cứu.
- Tơi xin trân trọng cảm ơn Phó Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Tiến Đạt đã tận tâm
hướng dẫn khoa học, giúp đỡ hồn thành luận văn này.
- Tơi xin trân trọng cảm ơn Sở Giáo Dục và Đào tạo, Sở Lao Động, Thương binh
và Xã hội tỉnh Vĩnh Phúc.
- Ban Giám đốc, các Phòng, Khoa, Ban, cán bộ và giáo viên của trung
tâm dạy nghề Bình Xun.
- Tơi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, chuyên viên Phòng Giáo dục &Đào
tạo huyện Bình Xuyên đã động viên tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình
học tập và nghiên cứu.
Mặc dù tác giả đã hết sức cố gắng nhưng luận văn chắc chắn không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong được sự góp ý chỉ dẫn của các thầy giáo, cô
giáo, các bạn đồng nghiệp và những người quan tâm đến luận văn này.


TÁC GIẢ

Nguyễn Huy Sơn

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT

Chữ viết tắt

Chữ nguyên

1

Bộ GD&ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

2

CĐCN

Cao đẳng công nghiệp

3

CSVC


Cơ sở vật chất

4

GDCN

Giáo dục chuyên nghiệp

5

GV

Giáo viên

6

HV

Học viên

7

Phòng GD&ĐT

Phòng Giáo dục và Đào tạo

8

SL


Số lượng

9

Sở GD&ĐT

Sở Giáo dục và Đào tạo

10

TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp

11

THCN

Trung học chuyên nghiệp

12

THCS

Trung học cơ sở

13

THPT


Trung học phổ thông

4


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

10

2. Mục tiêu nghiên cứu

11

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

11

3.1. Khách thể nghiên cứu

11

3.2. Đối tượng nghiên cứu

11

4. Giả thuyết khoa học


11

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

12

5.1. Xác định cơ sở lí luận các giải pháp dạy học thực hành nghề ở hệ sơ cấp
nghề tại trung tâm dạy nghề Bình Xuyên
5.2. Đánh giá thực trạng giải pháp dạy học thực hành nghề (hệ sơ cấp) ở trung
tâm dạy nghề Bình Xuyên hiện nay
5.3. Đề xuất các giải pháp dạy học thực hành nghề (hệ sơ cấp) của Trung tâm
dạy nghề Bình Xuyên
5.4. Tổ chức lấy ý kiến thẩm định kết quả nghiên cứu
6. Phạm vi nghiên cứu

12

12
12
12
12

6.1. Khảo sát thực trạng các giải pháp dạy học thực hành nghề được thực hiện
ở tất cả các lớp hệ Sơ cấp nghề đang đào tạo tại Trung tâm dạy nghề Bình 12
Xuyên.
6.2. Các giải pháp dạy học thực hành nghề được đề xuất để áp dụng cho Giám
đốc và các cán bộ quản lí đào tạo của hệ sơ cấp nghề ở Trung tâm dạy nghề 12
Bình Xuyên.
7. Phương pháp nghiên cứu


12

7.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận

12

7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

12

5


7.3. Các phương pháp khác

13

8. Cấu trúc luận văn

13
Chương 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA CÁC GIẢI PHÁP DẠY HỌC

14

THỰC HÀNH NGHỀ Ở TRUNG TÂM DẠY NGHỀ BÌNH XUYÊN
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu

14


1.1.1. Đặc trưng đào tạo nghề ở một số nước

14

1.1.2. Tình hình đào tạo nghề ở Việt Nam

15

1.2. Một số khái niệm cơ bản

16

1.2.1. Quản lí và Quản lí giáo dục

16

1.2.2. Quản lí trung tâm và Quản lí dạy học

19

1.2.3. Dạy học thực hành và Quản lí dạy học thực hành

20

1.2.4. Đào tạo nghề và Dạy học thực hành nghề

21

1.3. Các yếu tố của quá trình đào tạo nghề


24

1.3.1. Mục tiêu đào tạo nghề

24

1.3.2. Nội dung đào tạo nghề

25

1.3.3. Phương pháp đào tạo nghề

26

1.3.4. Hoạt động học tập và hoạt động dạy học

27

6


1.3.5. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập

28

1.4. Đặc điểm và vai trò của dạy học thực hành nghề

29


1.4.1. Đặc điểm của dạy học thực hành nghề

29

1.4.2. Vai trò của dạy học thực hành

30

1.5. Nội dung quản lí dạy học thực hành nghề

33

1.5.1. Quản lí kế hoạch dạy học thực hành

33

1.5.2. Quản lí nội dung, kế hoạch, chương trình giảng dạy thực hành

33

1.5.3. Quản lí phương pháp dạy học thực hành

34

1.5.4. Quản lí hoạt động dạy học thực hành của giáo viên

35

1.5.5. Quản lí hoạt động học tập thực hành của học viên


36

1.6. Kết luận chương 1

37
Chương 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN Lý DẠY HỌC THỰC

38

HÀNH NGHỀ (HỆ SƠ CẤP) Ở TRUNG TÂM DẠY NGHỀ BÌNH XUYÊN
2.1. Khái quát về công tác dạy nghề ở nước ta.
2.2. Khái quát về công tác dạy nghề ở tỉnh Vĩnh Phúc.
2.3. Thực trạng giải pháp dạy học thực hành nghề ở trung tâm dạy nghề Bình
Xuyên
2.3.1. Vài nét về quá trình hình thành, tổ chức và hoạt động của trung tâm dạy

7

38
41
43
47


nghề Bình Xun
2.3.2. Thực trạng quản lí dạy học thực hành nghề ở trung tâm dạy nghề Bình
Xuyên
2.4. Đánh giá chung thực trạng quản lí dạy học thực hành nghề ở trung tâm


47

60

dạy nghề Bình Xuyên.
2.4.1. Về quản lý mục tiêu, kế hoạch đào tạo và chương trình dạy học thực hành
nghề

60

2.4.2. Đội ngũ giáo viên của trung tâm

61

2.4.3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học thực hành nghề

63

2.4.4. Tổ chức dạy học thực hành của trung tâm

63

2.5. Kết luận chương 2

64
Chương 3

CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY


65

HỌC THỰC HÀNH NGHỀ Ở TRUNG TÂM DẠY NGHỀ BÌNH XUYÊN
3.1. Yêu cầu chung đối với các giải pháp
3.1.1. Đáp ứng tinh thần cơ bản của chiến lược phát triển trung tâm 2005 –
2010
3.1.2. Tập trung cải thiện 4 lĩnh vực quản lí chun mơn nghề Bình Xuyên
3.2. Các giải pháp dạy thực hành nghề

64
64
65
66

3.2.1. Giải pháp 1: Đổi mới mục tiêu chương trình đào tạo trình độ sơ cấp nghề 66
3.2.2. Giải pháp 2: Đổi mới cơng tác quản lí kế hoạch, nội dung chương

8

67


trình dạy học
3.2.3. Giải pháp 3: Đổi mới phương pháp đào tạo theo hướng phát huy tính
tích cực chủ đéng của người học
3.2.4. Giải pháp 4: Đổi mới công tác quản lí hoạt động dạy học thực hành của
giáo viên
3.2.5. Giải pháp 5: Đổi mới cơng tác quản lí cơ sở vật chất, trang thiết bị
3.2.6. Giải pháp 6: Đổi mới cơng tác quản lí việc học tập, rèn luyện của học
viên hoạt động thực hành nghề.


69

72
76
78

3.3. Khảo sát tính khả thi các biện pháp

80

3.3.1. Phương pháp tiến hành.

80

3.3.2. Kết quả khảo nghiệm.

80

3.4. Kết luận chương 3

83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

84

1. Kết luận

84


2. Kiến nghị

86

TÀI LIỆU THAM KHẢO

88

PHỤ LỤC

91

9


DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BẢNG
Tên danh mục
Bảng 2.1. Quy hoạch mạng lưới trường CĐN, TCN và TTDN giai đoạn 2007- 2010

42

Bảng 2.2. Kế hoạch tuyển sinh dạy nghề giai đoạn 2008 - 2010

43

Bảng 2.3. Kế hoạch tuyển sinh dạy nghề giai đoạn 2007 - 2009 của tỉnh Vĩnh Phúc

44

Bảng 2.4. Đối tượng và địa bàn khảo sát


49

Bảng 2.5. Nhận thức về sự cần thiết và đánh giá mức độ thực hiện công tác quản
lý dạy học thực hành nghề
Bảng 2.6. Nhận thức về sự cần thiết và đánh giá mức độ thực hiện cơng tác quản lí
nội dung chương trình, kế hoạch dạy học thực hành nghề
Bảng 2.7. Nhận thức về sự cần thiết và đánh giá mức độ thực hiện cơng tác quản lí
phương pháp dạy học thực hành nghề
Bảng 2.8. Nhận thức về sự cần thiết và đánh giá mức độ thực hiện cơng tác quản
lí hoạt động của giáo viên dạy học thực hành nghề
Bảng 2.9. Nhận thức về sự cần thiết và đánh giá mức độ thực hiện cơng tác quản lí
CSVC, trang thiết bị dạy học thực hành nghề
Bảng 2.10. Nhận thức về sự cần thiết và đánh giá mức độ thực hiện công tác quản lí
học thực hành của học viên

50

52
53
55
56

57

Bảng 3.1.Tính khả thi theo đánh giá của CBQL và giáo viên tại trung tâm.

82

Bảng 3.2.Tính khả thi theo đánh giá của nhóm học viên tại trung tâm .


83

10


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ logic của khái niệm quản lí.

19

Hình 2.1. Tổ chức dạy học thực hành của trung tâm.

48

11


MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trung tâm dạy nghề huyện Bình Xuyên được thành lập theo Quyết định số
305/QĐ-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2007 với nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực có trình độ sơ cấp nghề, phổ biến kiến thức khoa học kĩ thuật, chuyển giao
công nghệ mới cho người lao động. Các nghề được đào tạo gồm: Công nghệ thông
tin, may công nghiệp, thêu mỹ thuật, mộc mĩ thuật, bảo vệ thực vật, kỹ thuật chăn
nuôi, nhằm khai thác tiềm năng lao động đáp ứng nguồn nhân lực kỹ thuật cho các
ngành kinh tế địa phương.
Hiện nay, trung tâm dạy nghề Bình Xuyên dạy đa ngành nghề. Quy mô đào
tạo hiện nay gồm gần 500 học viên.
Đứng trước những yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao về nguồn nhân lực,

việc đào tạo công nhân lành nghề đáp ứng nhu cầu của xã hội đang trở thành vấn
đề quan trọng và cấp bách của các cơ sở đào tạo nghề. Nghị quyết Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã khẳng định: Phát triển giáo dục và đào tạo cùng
với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, đồng thời nhấn mạnh:
Đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá hiện đại
hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế. Mục tiêu phát triển giáo dục nghề
nghiệp trong chiến lược phát triển giáo dục 2001- 2010 đã chỉ rõ: “Đặc biệt quan tâm
nâng cao chất lượng dạy nghề gắn với nâng cao ý thức kỷ luật lao động và tác
phong lao động hiện đại. Gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng, gắn việc làm trong các
khu công nghiệp, khu chế xuất, con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định
sự phát triển đất nước trong thời kì cơng nghiệp hố, hiện đại hố, cần tạo sự
chuyển biến cơ bản tồn diện về giáo dục, trong đó ưu tiên nâng cao chất lượng đào
tạo nhân lực". Thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố cần tạo sự chuyển biến cơ bản
toàn diện về giáo dục và ưu tiên nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực".
Tại Nghị quyết số 37/2004/QH 11 khoá XI kỳ họp thứ 6 của Quốc hội về giáo
dục đào tạo cũng chỉ rõ “Chất lượng giáo dục còn nhiều yếu kém, bất cập, hiệu quả
giáo dục còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự

12


nghiệp phát triển đất nước, cơng tác quản lí giáo dục còn nhiều hạn chế. Những tiêu
cực trong giáo dục như thiếu trung thực trong học tập, dạy thêm, học thêm tràn lan
mang tính áp đặt, thi cử nặng nề, tốn kém… gây bức xúc trong xã hội”.
Trước tình hình này, nhiều năm qua trung tâm nghề Bình Xuyên đã có một số
giải pháp trong cơng tác quản lí hoạt động dạy nghề nói chung và quản lí dạy học thực
hành nghề nói riêng nhưng chưa có cơ sở lí luận, chưa mang tính hệ thống. Điều đó
đặt ra cho trung tâm phải xem xét một cách tổng thể việc tổ chức, quản lí dạy thực
hành, đặc biệt là thực hành nghề cho học viên sơ cấp . Vấn đề ở đây là quản lí dạy
học thực hành hệ sơ cấp chưa thực sự phù hợp với hệ này, ngay từ quan niệm cho đến

cách làm. Do đặc thù của hệ sơ cấp nghề nên các biện pháp quản lí dạy học thực hành
phải khác với quản lí ở hệ Trung cấp và Cao đẳng. Chính vì lí do đó tôi đã chọn và
nghiên cứu đề tài: “Các giải pháp nâng cao dạy học thực hành ở trung tâm dạy
nghề Bình Xuyên, tØnh Vĩnh Phúc”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Xây dựng một số biện pháp quản lí dạy học thực hành nghề đáp ứng được
đặc thù của hệ sơ cấp nghề nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của trung tâm dạy
nghề Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Cơng tác quản lí dạy học thực hành nghề (hệ sơ cấp) của trung tâm dạy nghề
Bình Xuyên, tĩnh Vĩnh Phúc.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học thực hành nghề (hệ sơ cấp)
của trung tâm dạy nghề Bình Xuyên, tØnh Vĩnh Phúc.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu những giải pháp nâng cao chất lượng dạy học thực hành nghề bảo đảm
tính đồng bộ với q trình quản lí dạy học và quản lí đào tạo của trung tâm, có tính
thực tiễn, phù hợp với điều kiện của trung tâm thì kết quả dạy học sẽ được cải thiện.

13


5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Xác định cơ sở lí luận các giải pháp dạy học thực hành nghề ở hệ sơ cấp
nghề tại trung tâm dạy nghề Bình Xuyên, tØnh Vĩnh Phúc.
5.2. Đánh giá thực trạng các giải pháp dạy học thực hành nghề (hệ sơ cấp) ở
trung tâm dạy nghề Bình Xuyên, tØnh Vĩnh Phúc hiện nay.
5.3. Đề xuất các giải pháp dạy học thực hành nghề (hệ sơ cấp) của trung tâm
dạy nghề Bình Xuyên, tØnh Vĩnh Phúc.

5.4. Tổ chức lấy ý kiến thẩm định kết quả nghiên cứu
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
6.1. Khảo sát thực trạng các giải pháp dạy học thực hành nghề được thực
hiện ở tất cả các lớp hệ sơ cấp nghề đang đào tạo t¹i trung tâm dạy nghề Bình
Xun, tØnh Vĩnh Phúc.
6..2. Các giải pháp dạy học thực hành nghề được đề xuất để áp dụng cho giám
hiệu và các cán bộ quản lí đào tạo của hệ sơ cấp nghề ở trung tâm dạy nghề Bình
Xuyên, tØnh Vĩnh Phúc.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu đường lối chính sách của Đảng và nhà nước về cơng tác dạy
nghề
- Nghiên cứu lí luận về các giải pháp dạy thực hành nghề.
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến các giải pháp dạy thực hành nghề.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát sư phạm
+ Dự giờ lên lớp của một số lớp thực hành nghề
+ Tìm hiểu những điều kiện dạy học thực hành nghề ở trung tâm
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lí hoạt động thực hành nghề qua các
báo cáo thực hiện nhiệm vụ dạy nghề của trung tâm, của ngành giáo dục và đào tạo.
- Toạ đàm: Tổ chức hội thảo khoa học về “Các giải pháp nâng cao chất lượng
dạy học thực hành nghề”.

14


- Điều tra bằng phiếu hỏi: Thăm dò ý kiến của cán bộ quản lí, giáo viên và học
viên.
7.3. Các phương pháp khác
- Phương pháp sử dụng thống kê toán học: Thu thập xử lí các thơng tin số liệu

điều tra và nghiên cứu các hồ sơ thống kê.
- Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến các nhà quản lý, các giáo viên có nhiều
kinh nghiệm, ý kiến của học viên nhằm thẩm định các biện pháp quản lí đã đề xuất.
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lí luận của việc quản lí dạy học thực hành nghề ở Trung
tâm nghề Bình Xun.
Chương 2: Thực trạng cơng tác quản lí dạy học thực hành nghề (hệ sơ cấp)
tại trung tâm nghề Bình Xuyên.
Chương 3: Một số biện pháp quản lí dạy học thực hành nghề ở trung tâm nghề
Bình Xuyên
Kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo & phần Phụ lục.

15


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY
HỌC THỰC HÀNH Ở TRUNG TÂM NGHỀ BÌNH XUYÊN
1.1. TỔNG QUAN LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Đặc trưng đào tạo nghề ở một số nước
Tuỳ thuộc vào điều kiện, trình độ phát triển kinh tế xã hội, khoa học công
nghệ và văn minh của mỗi quốc gia mà việc hình thành các hệ thống giáo dục- đào
tạo, hệ thống dịch vụ việc làm và hệ thống sử dụng quản lí lao động xã hội ở mỗi
nước khác nhau.
1.1.1.1. Hoa Kỳ
- Đào tạo công nhân được tiến hành trong các trường THPT phân ban, các
trường dạy nghề trung học, các cơ sở đào tạo sau trung học.
- Tốt nghiệp được cấp bằng chứng nhận và chứng chỉ công nhân lành nghề và
có quyền được đi học tiếp theo.

- Thời gian đào tạo từ 2 - 7 năm tuỳ từng nghề.
1.1.1.2. Đài Loan
- Học sinh tốt nghiệp trung cấp cơ sở học tại trường trung cấp nghề ra trường
được công nhận là công nhân lành nghề.
- Học sinh tốt nghiệp trung cấp nghề và công nhân lành nghề được học tiếp
theo ở bậc cao đẳng, tốt nghiệp được cấp bằng kĩ thuật viên, cơng nhân kĩ thuật bậc
cao và có quyền học tiếp lên đại học.
1.1.1.3. Cộng hoà liên bang Đức
- Có hệ thống đào tạo nghề và TCCN, về mặt trình độ một bộ phận được xếp
vào bậc trung học tương đương với THPT từ lớp 9 đến lớp 13, một bộ phận cao
hơn vào bậc sau trung học.
1.1.1.4. Liên Xô (trước đây)
- Công tác đào tạo nghề ở Liên Xơ đã có truyền thống từ lâu đời là đào
tạo tại xí nghiệp. Tháng 7 năm 1920 Lê Nin đã ký sắc lệnh “Về chế độ học tập

16


kỹ thuật - nghề nghiệp”, sắc lệnh này bắt buộc đối với mọi người từ 18 đến 40
tuổi. Việc đào tạo rất đa dạng đó là dạy nghề cạnh xí nghiệp và trường dạy
nghề. Các trường dạy nghề và trường cạnh xí nghiệp với thời gian học tập
khác nhau: 2 năm đào tạo công nhân bậc 3 và 4; 2 năm rưỡi và 3 năm đào tạo
công nhân bậc 5 và 6; 3 năm và 4 năm đào tạo công nhân lành nghề bậc cao.
- Giai đoạn1: Đào tạo lí thuyết và thực hành cơ bản tại cơ sở đào tạo của xí
nghiệp.
- Giai đoạn 2: Đào tạo thực hành tại vị trí làm việc dưới sự hướng dẫn của thợ
cả hoặc hướng dẫn viên thực hành.
Trên thế giới, hầu hết các nước đều bố trí hệ thống giáo dục kĩ thuật và
dạy nghề bên cạnh hệ phổ thông và đại học. Trung Quốc có hệ thống GDCN
gồm 3 trình độ dạy nghề sơ trung, dạy nghề cao trung và trung cấp chuyên

nghiệp. Dạy nghề sơ trung tương đương với sơ trung phổ thông hay THCS ở
nước ta, dạy nghề cao trung tương đương với cao trung phổ thông hay THPT
ở nước ta. TCCN chia làm 2 trình độ: Cao trung và sau cao trung 2 năm
1.1.2. Tình hình đào tạo nghề ở Việt Nam
Hệ thống giáo dục nghề nghiệp Việt Nam được hình thành trên 50
năm. Điều 32 Luật giáo dục năm 2005 quy định giáo dục nghề nghiệp bao
gồm: Trung cấp chuyên nghiệp được thực hiện từ 3 đến 4 năm đối với người
tốt nghiệp trung học cơ sở, từ 1 đến 2 năm đối với người tốt nghiệp phổ thông trung
học và dạy nghề dưới 1 năm đối với sơ cấp và từ 1 đến 3 năm đối với trung cấp
nghề và cao đẳng nghề.
Qua phân tích đặc trưng của một số nước về hệ thống giáo dục nghề
nghiệp ta thấy hệ thống giáo dục nghề nghiệp được hình thành do yêu cầu của
thị trường lao động và do nhu cầu hoạt động nghề nghiệp, nhu cầu việc làm
của người lao động trong xã hội. Hệ thống giáo dục nghề nghiệp là cung cấp
cho xã hội, cho thị trường lao động những kĩ thuật viên trung cấp và công
nhân kĩ thuật trung cấp và công nhân kĩ thuật, nhân viên nghiệp vụ có trình
độ cao, năng lực hành nghề thể hiện ở các kiến thức, kĩ năng, thái độ và kinh

17


nghiệm làm việc được đào tạo trong các cơ sở đào tạo. Hình thức đào tạo
nghề nghiệp phong phú và đa dạng: Đào tạo dài hạn và đào tạo ngắn hạn; đào
tạo chính quy và đào tạo khơng chính quy; đào tạo tại các trường hay các trung
tâm dạy nghề. Đặc trưng nổi bật của hệ thống nghề nghiệp là đào tạo người lao
động có kĩ năng, kĩ xảo hành nghề trên cơ sở nắm vững lý thuyết. Do đó vấn đề dạy
thực hành, luyện tập kĩ năng là những hoạt động cốt lõi trong quá trình đào tạo. Sức
mạnh của hệ thống giáo dục nghề nghiệp và chất lượng đào tạo cao là sự đảm bảo
hoạt động có hiệu quả của thị trường lao động. Đó cũng là cơ sở để thị trường lao
động có thể thực hiện được các quy luật cung cầu, quy luật giá trị và quy luật cạnh

tranh.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục
Có nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm quản lí. Theo Hà Thế Ngữ
và Đặng Vũ Hoạt, “Quản lí là một q trình định hướng, q trình có mục
tiêu, quản lí có hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được
những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới
của hệ thống mà người quản lí mong muốn [21]. Hà Sỹ Hồ cho rằng: “Quản
lí là một q trình tác động có định hướng (có chủ đích) có tổ chức, lựa chọn trong các
tác động có thể có dựa trên các thơng tin về tình trạng của đối tượng
và môi trường, nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm
cho nó phát triển tới mục đích đã định” [16]. Theo Nguyễn Văn Lê: “Quản
lí là một cơng việc vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật”. Ơng
viết “Quản lí một hệ thống xã hội là khoa học và nghệ thuật tác động vào hệ
thống đó mà chủ yếu là vào những con người nhằm đạt hiệu quả tối ưu theo
mục tiêu đề ra” [20]
Khái niệm quản lí phản ánh một dạng lao động trí tuệ của con người có chức
năng bảo đảm và khuyến khích những nỗ lực của những người khác để thực hiện
thành công việc nhất định. Quản lí là cơng tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của
những người cộng sự khác cùng chung một tổ chức... quan niệm hiện đại về quản lí

18


thừa nhận đó là tồn bộ các hoạt động huy động, tổ chức, thực thi các nguồn lực
vật chất và tinh thần, sử dụng chúng nhằm tác động và gây ảnh hưởng tích cực đến
những người khác để đạt được những mục tiêu của tổ chức hay cộng đồng [28] .

Chủ thể
quản lý

Mục tiêu

Mơi trường

Đối tượng
bị quản lý

Hình 1.1. Sơ đồ logic của khái niệm quản lí
Từ những điểm chung của các quan niệm trên có thể hiểu:
“Quản lí là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lí
lên đối tượng quản lí nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ
hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của
môi trường”. Với khái niệm trên quản lí phải bao gồm các yếu tố (các điều
kiện) sau:
- Phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng và chủ thể.
Mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
- Chủ thể phải thực hành việc tác động.
- Quản lí bao giờ cũng có chủ thể quản lí và đối tượng bị quản lý.

19


- Quản lí bao giờ cũng liên quan đến việc trao đổi thơng tin và đều có mối liên
hệ ngược.
- Quản lí bao giờ cũng có khả năng thích nghi.
Hoạt động và các quan hệ quản lí chính là đối tượng của khoa học quản lí. Quản
lí ra đời chính là để tạo ra một hiệu quả hoạt động cao hơn hẳn so với việc làm của
từng cá nhân riêng rẽ của một nhóm người khi họ tiến hành các cơng việc có mục
tiêu chung gần gũi với nhau. Nói một cách khác, thực chất của quản lí là quản lí con
người trong tổ chức, thơng qua đó sử dụng có hiệu quả nhất mọi tiềm năng và cơ hội

của tổ chức. Ngày nay cơng tác quản lí được coi là một trong năm nhân tố phát triển
kinh tế xã hội là vốn - nguồn lực lao động - khoa học kỹ thuật cơng nghệ - tài ngun
và quản lí. Trong đó quản lý có vai trị quyết định sự thành bại của cơng việc.
Về khái niệm quản lí giáo dục cũng có nhiều cách hiểu. Do giáo dục là
một lĩnh vực hoạt động xã hội nên quản lí giáo dục được xem là quản lí xã
hội. Quản lí giáo dục ln bám sát việc thực hiện nhiệm vụ chính trị - xã hội,
phát triển kinh tế trong từng thời kỳ, giai đoạn lịch sử của mỗi quốc gia. Phạm
Minh Hạc quan niệm rằng: “Quản lí giáo dục là hệ thống tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lí nhằm làm cho hệ giáo dục vận
hành theo đường lối và nguyên lí giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của
nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất ”
[15].
Có thể hiểu khái niệm quản lí giáo dục là quản lí những tác động có hệ thống,
khoa học, có ý thức và có mục đích của chủ thể quản lí lên đối tượng quản lý là quá
trình dạy học và giáo dục diễn ra ở các cơ sở giáo dục như các trường học, trung tâm
khoa học kĩ thuật, hướng nghiệp dạy nghề hay một tập hợp các cơ sở phân bố trên
địa bàn dân cư. Đa số các nguồn và tác giả tuy diễn đạt khác nhau song căn bản đều
hiểu khái niệm quản lí giáo dục tương tự như trên (Nguyễn Ngọc Quang, 1989, Đặng
Quốc Bảo, 1997, Trần Kiểm, 2002, Bùi Văn Qn, 2007, v.v…)
Quản lí giáo dục có thể hiểu theo nghĩa hẹp là quản lí các hoạt động

20


giáo dục trong ngành giáo dục, quản lí một số cơ sở giáo dục đào tạo ở một
địa phương hành chính nào đó. Quản lí giáo dục có thể hiểu theo nghĩa rộng
là quản lí các hoạt động giáo dục diễn ra trong nhà trường hay ngồi xã hội.
Quản lí xã hội có hệ thống nguyên tắc, chức năng và các giai đoạn của chu
trình quản lí giáo dục cụ thể. Song cần hiểu khái niệm quản lí giáo dục một
cách toàn diện bao gồm cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp bởi vì suy đến cùng dù

được hiểu theo nghĩa nào thì đích cuối cùng của quản lí giáo dục vẫn là vận
dụng các quy luật khách quan để nâng cao chất lượng giáo dục.
1.2.2. Quản lí nhà trường và quản lí dạy học
Nhiều người giải thích quản lí nhà trường (quản lí trường học) là quản
lí giáo dục ở cấp vi mơ, tức là thực hiện tồn bộ những nhiệm vụ quản lí giáo
dục tại cơ sở giáo dục, trong phạm vi cơ sở giáo dục (Trần Kiểm, Nguyễn
Ngọc Quang, Nguyễn Văn Lê, Bùi Văn Quân…). Trần Kiểm cho rằng đó là
hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống,
hợp quy luật) của chủ thể quản lí đến tập thể giáo viên, công nhân viên,
tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngồi nhà
trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà
trường (2006). Trong luận văn này chúng tôi tán thành cách hiểu trên nhưng
không phân biệt các cấp vĩ mô và vi mô, bởi vì trong quản lí nhà trường thì
các chủ thể quản lí vẫn là mọi cấp quản lí từ cao xuống thấp, chẳng hạn Chính
phủ cũng là chủ thể quản lí nhà trường chứ khơng riêng hiệu trưởng mới là
chủ thể quản lí. Chúng tơi sử dụng quan niệm của Đặng Thành Hưng (Giáo
trình Giáo dục so sánh, 1998) coi quản lí nhà trường là quản lí giáo dục ở cấp
cơ sở, phản ánh đầy đủ mục tiêu, chức năng, nội dung và phương tiện quản lí
giáo dục trong phạm vi trường học. Trong quản lí nhà trường có những đối
tượng quản lí cụ thể tạo nên những lĩnh vực quản lí tương đối khác nhau, cụ
thể như sau:
- Quản lí hành chính và tài chính
- Quản lí hoạt động chun mơn (hay quản lí chương trình giáo dục)

21


- Quản lí nhân sự (giáo viên, nhân viên, người học)
- Quản lí cơ sở hạ tầng kĩ thuật
- Quản lí các quan hệ giáo dục trong nhà trường, giữa nhà trường với gia

đình, cộng đồng địa phương.
Do đó quản lí dạy học là một mảng trong quản lí nhà trường và là mảng
quan trọng nhất. Quản lí các lĩnh vực khác chẳng qua là để quản lí dạy học có
hiệu quả cao. Quản lí dạy học chính là quản lí các nguồn lực và hoạt động của
nhà trường nhằm thực hiện chương trình đào tạo. Nội dung chủ yếu của quản
lí dạy học là:
- Quản lí kế hoạch hoạt động dạy học
- Quản lí nội dung, kế hoạch, chương trình giảng dạy
- Quản lí phương pháp dạy học
- Quản lí hoạt động dạy học của giáo viên
- Quản lí hoạt động học tập của học sinh
1.2.3. Dạy học thực hành và quản lí dạy học thực hành
Q trình dạy học trong giáo dục và đào tạo nói chung và trong đào tạo nghề
nói riêng thường được phân chia ra một cách tương đối thành hai quá
trình bộ phận là dạy học lí thuyết và dạy học thực hành. Dấu hiệu quan trọng
của quá trình dạy học đặc biệt là dạy thực hành trong GDCN là dạy học
không phải chủ yếu là truyền đạt, cung cấp thông tin mà phải chủ yếu là hình
thành kĩ năng, rèn luyện kĩ xảo, phát triển khả năng tìm tịi, phát hiện, quản lí
và sử lí thơng tin thành sản phẩm có ý nghĩa đáp ứng nhu cầu nghề nghiệp.
Dạy lí thuyết nghề là truyền đạt và lĩnh hội hệ thống tri thức chung và
tri thức lí thuyết nghề nghiệp, trên cơ sở đó phát triển năng lực trí tuệ cũng
như giáo dục cơ sở thế giới quan khoa học, hình thành những phẩm chất đạo
đức cho học sinh. Dạy học thực hành nghề có nhiệm vụ chủ yếu là truyền đạt
và tiếp thu kĩ năng, kĩ xảo, hình thành ý thức thái độ nghề nghiệp và những
kinh nghiệm thực tiễn của xã hội. Dạy thực hành là một quá trình giáo dục và
giáo dưỡng được tổ chức có kế hoạch là một quá trình giảng dạy, học tập và

22



lao động. Quá trình ấy cùng với quá trình giảng lí thuyết và hoạt động
ngồi giờ tạo nên một thể thống nhất trong đào tạo nghề. Rõ ràng là sự phân
chia tương đối QTDH trong đào tạo nghề như vậy là dựa vào chức năng,
nhiệm vụ của dạy lí thuyết và dạy thực hành nghề. Hai quá trình thường được
bổ xung cho nhau, thống nhất với nhau, được tổ chức thực hiện xen kẽ, thay
đổi và kế thừa. Hiện nay chúng ta đang có xu hướng thực hiện thống
nhất quá trình dạy lí thuyết chun mơn nghề với q trình dạy thực hành
nghề. Hình thức đào tạo theo mơdul và MES mà chúng ta đang triển khai
thực hiện chính là làm ranh giới tương đối giữa dạy lí thuyết nghề và dạy thực
hành nghề gắn bó chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên sự khác nhau trong phương pháp lĩnh
hội, nhận thức đối với các tri thức lý thuyết và các kỹ năng, kỹ xảo
nghề nghiệp vẫn tồn tại khách quan trong quá trình dạy học ở đào tạo nghề. .
Quản lí dạy học thực hành chính là quản lí dạy học trong khi thực hiện
các nhiệm vụ và hoạt động học tập thực hành của người học nhằm vào mục
tiêu học thực hành là hình thành kĩ năng, rèn luyện kĩ xảo, phát triển khả năng
vận dụng tương ứng vơi môn học, ngành học hoặc chuyên môn nghề nghiệp.
Nội dung quản lí dạy học thực hành cũng bao gồm những mặt sau:
- Quản lí kế hoạch hoạt động dạy học thực hành
- Quản lí nội dung, kế hoạch, chương trình dạy học thực hành
- Quản lí phương pháp dạy học thực hành
- Quản lí hoạt động dạy học thực hành của giáo viên
- Quản lí hoạt động học tập thực hành của học sinh
1.2.4. Đào tạo nghề và dạy học thực hành nghề
1.2.4.1. Khái niệm nghề
Từ điển tiếng Việt (năm 1998) đưa ra định nghĩa: “Nghề là công việc
chuyên làm, theo sự phân công của xã hội”. Khái niệm nghề của Nga được
định nghĩa là một loại hoạt động lao động địi hỏi có đào tạo nhất định và
thường là nguồn gốc của sự sống. Khái niệm nghề của Pháp được định nghĩa
là một loại lao động có thói quen và kĩ năng, kĩ xảo của một người để từ đó


23


tìm được phương tiện sống. Ở Đức, nghề đựơc định nghĩa là hoạt động cần
thiết cho xã hội ở một lĩnh vực lao động nhất định, đòi hỏi phải được đào tạo
ở một trình độ nào đó. Từ các khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu nghề
nghiệp như một dạng lao động vừa mang tính xã hội (Sự phân cơng của xã
hội), vừa mang tính cá nhân (Nhu cầu bản thân) trong đó con người với tư
cách là chủ thể hoạt động đòi hỏi để thoả mãn những nhu cầu nhất định của
xã hội và của cá nhân.
Bất cứ nghề nghiệp nào cũng hàm chứa trong nó một hệ thống giá trị:
Tri thức nghề, kĩ năng, kĩ xảo nghề, truyền thống nghề, hiệu quả do nghề
mang lại. Nghề nghiệp là một dạng lao động đòi hỏi con người phải có một
q trình đào tạo chun biệt để có những kiến thức, chun mơn nhất định.
Khi tìm hiểu về khái niệm nghề cần quan tâm tới đặc điểm chuyên môn nghề
và phân loại nghề vì nó là cơ sở để xác định nội dung đào tạo nghề và cấp
trình độ đào tạo. Đặc điểm chuyên môn của nghề gồm các yếu tố:
- Đối tượng lao động nghề.
- Công cụ và phương tiện của lao động nghề.
- Qui trình cơng nghệ.
- Tổ chức quá trình lao động nghề.
- Các yêu cầu tâm sinh lý của người học nghề cũng như yêu cầu về đào tạo nghề.
Việc phân loại nghề có ý nghĩa quan trọng trong quá trình tổ chức đào tạo.
Tuy nhiên do xuất phát từ yêu cầu, mục đích sử dụng và các tiêu chí khác nhau
nên phân loại nghề có nhiều loại: Nghề dạy học, nghề điêu khắc, nghề tiện, nghề
điện, nghề trồng rừng,...
1.2.4.2. Khái niệm đào tạo nghề
Trong “Bách khoa toàn thư Việt nam”, khái niệm đào tạo nói chung là q
trình tác động đến một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những
tri thức, kĩ năng, kĩ xảo,… một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi

với cuộc sống và khả năng nhận sự phân công lao động nhất định, góp phần của
mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của con người.

24


Như vậy đào tạo nghề là một quá trình tác động có chủ đích của con
người nhằm phát triển tay nghề (dạy nghề) và đạo đức, văn hóa nghề nghiệp
(nhân cách) của họ, thể hiện trên 3 mặt: Kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề
nghiệp, phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động và phát triển nguồn lực
quốc gia.
1.2.4.3. Nghề đào tạo
Nghề đào tạo được hiểu chung nhất là nghề thuộc các nghề xã hội
nhưng trước khi hành nghề, người lao động phải được đào tạo theo một
chương trình nhất định nhằm trang bị kiến thức, kĩ năng, thái độ nghề, kinh
nghiệm hoạt động nghề. Chương trình đào tạo có thể ngắn hạn hoặc dài hạn
tuỳ thuộc vào độ phức tạp về kĩ thuật nghề và tuỳ thuộc vào mức độ được
đào tạo. Như vậy các nghề đào tạo được ghi vào danh mục đào tạo nghề do
nhà nước ban hành.
1.2.4.4. Dạy học thực hành nghề
Lý luận dạy nghề với tư cách là một bộ môn của giáo dục học nghề
nghiệp, là lí thuyết của dạy học trong đào tạo nghề nghiệp và cũng chính
là lý thuyết của dạy học nói chung. Dạy học là q trình giáo dục và giáo
dưỡng có kế hoạch, có mục tiêu do giáo viên tổ chức và chỉ đạo trong quá
trình dạy học.
Dạy thực hành nghề là một quá trình sư phạm giải quyết các nhiệm vụ do giáo
viên thực hành và học viên học nghề tổ chức thực hiện một cách khoa học có mục
đích nhằm tạo những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp cho người công nhân tương lai.
Như vậy trong quá trình dạy học thì cả người dạy lẫn người học đều tham gia vào
quá trình ấy, sự chỉ đạo của giáo viên được thể hiện ở những điểm sau:

- Xác định mục đích và nội dung của việc dạy
- Xác định nhiệm vụ của việc dạy
- Xác định tiến trình phương pháp và tổ chức dạy
- Xác định các phương tiện giảng dạy
Quá trình dạy thực hành nghề nói riêng là một hệ thống hồn chỉnh các yếu tố

25


×