Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Tổng quan chung và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty may Thăng Long.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.99 KB, 19 trang )

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng

Tổng quan chung và đặc điểm sản xuất kinh doanh của
Công ty may Thăng Long
I/ Quá trình thành lập và đặc điểm kinh doanh của công ty:
1. Quá trình thành lập
Tên đầy đủ:
Tên thờng gọi:
Tên giao dịch tiếng anh:
Tên viết tắt:
Trụ sở chính:
Điện thoại:
E-Mail:
Web :
Công ty cổ phần may Thăng Long
Công ty may Thăng Long
Thanglong garment joint stock company
Thaloga
250 Minh Khai, quận Hai Bà Trng, Hà Nội
(84-4) 8623372 Fax: (84-4) 8623374

www.thaloga.com.vn
Công ty cổ phần may Thăng Long, tiền thân là công ty may Thăng Long
thuộc tổng công ty dệt may Việt Nam, đợc thành lập vào ngày 08/05/1958 theo
quyết định của Bộ ngoại thơng. Khi mới thành lập Công ty mang tên Công ty
may mặc xuất khẩu, thuộc tổng công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm, đóng tại số
nhà 15 phố Cao Bá Quát- Hà Nội. Ban đầu, Công ty có khoảng 2000 công nhân
và 1700 máy may công nghiệp. Mặc dù trong những năm đầu hoạt động công ty
gặp rất nhiều khó khăn nh mặt bằng sản xuất phân tán, công nghệ, tiêu chuẩn
kỹ thuật còn thấp, nhng công ty đã hoàn thành và vợt mức kế hoạch do nhà nớc
giao. Đến ngày 15/12/1958 Công ty đã hoàn thành kế hoạch năm với tổng sản l-


ợng là 391.129 sản phẩm đạt 112,8% chỉ tiêu. Đến năm 1959 kế hoạch Công ty
đợc giao tăng gấp 3 lần năm 1958 nhng Công ty vẫn hoàn thành và đạt 102% kế
hoạch. Trong những năm này Công ty đã mở rộng mối quan hệ với các khách
hàng nớc ngoài nh Liên Xô, Đức, Mông Cổ, Tiệp Khắc.
Bớc vào thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961- 1965) Công ty đã
có một số thay đổi lớn. Vào tháng 7 năm 1961, Công ty chuyển địa điểm làm
việc về 250 phố Minh Khai, thuộc khu phố Hai Bà Trng nay là quận Hai Bà Tr-
ng, là trụ sở chính của công ty ngày nay. Địa điểm mới có nhiều thuận lợi, mặt
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
1
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng

bằng rộng rãi, tổ chức sản xuất ổn định. Các bộ phận phân tán trớc, nay đã
thống nhất thành một mối, tạo thành dây chuyền sản xuất khép kín khá hoàn
chỉnh từ khâu nguyên liệu, cắt, may, là, đóng gói.
Ngày 31/8/1965 theo quyết định của Bộ ngoại thơng công ty có sự thay
đổi lớn về mặt tổ chức nh: tách bộ phận gia công thành đơn vị sản xuất độc lập,
với tên gọi Công ty gia công may mặc xuất khẩu; còn Công ty may mặc xuất
khẩu đổi thành Xí nghiệp may mặc xuất khẩu; Ban chủ nhiệm đổi thành Ban
giám đốc.
Vào những năm chiến tranh chống Mỹ, Công ty gặp rất nhiều khó khăn
nh công ty đã phải 4 lần đổi tên, 4 lần thay đổi địa điểm, 5 lần thay đổi các cán
bộ chủ chốt nhng Công ty vẫn vững bớc tiến lên thực hiện kế hoạch 5 năm lần
thứ hai. Trong các năm 1976-1980, Công ty đã tập trung vào một số hoạt động
chính nh: triển khai thực hiện là đơn vị thí điểm của toàn ngành may, trang bị
thêm máy móc, nghiên cứu cải tiến dây chuyền công nghệ. Năm 1979, Công ty
đợc Bộ quyết định đổi tên thành xí nghiệp may Thăng Long.
Bớc vào kế hoạch 5 năm lần thứ 3 (1980-1985) trớc những đòi hỏi ngày
càng cao của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, Công ty đã không ngừng đổi
mới và phát triển. Trong quá trình chuyển hớng trong thời gian này, Công ty

luôn chủ động tạo nguồn nguyên liệu để giữ vững tiến độ sản xuất, thực hiện
liên kết với nhiều cơ sở dịch vụ của Bộ ngoại thơng để nhận thêm nguyên liệu.
Giữ vững nhịp độ tăng trởng từng năm, năm 1981 Công ty giao 2.669.771 sản
phẩm, năm 1985 giao 3.382.270 sản phẩm sang các nớc: Liên Xô, Pháp, Đức,
Thuỵ Điển. Ghi nhận chặng đờng phấn đấu 25 năm của Công ty, năm 1983 Nhà
nớc đã trao tặng xí nghiệp may Thăng Long: Huân chơng Lao động hạng Nhì.
Cuối năm 1986 cơ chế bao cấp đợc xoá bỏ và thay thế bằng cơ chế thị tr-
ờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp lúc này phải tự tìm bạn
hàng, đối tác. Đến năm 1990, liên bang cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô Viết tan
rã và các nớc xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu sụp đổ, thị trờng của Công ty thu hẹp
dần. Đứng trớc những khó khăn này, lãnh đạo của Công ty may Thăng Long đã
quyết định tổ chức lại sản xuất, đầu t hơn 20 tỷ đồng để thay thế toàn bộ hệ
thống thiết bị cũ của Cộng hoà dân chủ Đức (TEXTIMA) trớc đây bằng thiết bị
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
2
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng

mới của Cộng hoà liên bang Đức (FAAP), Nhật Bản (JUKI). Đồng thời Công ty
hết sức chú trọng đến việc tìm kiếm và mở rộng thị trờng xuất khẩu. Công ty đã
ký nhiều hợp đồng xuất khẩu với các Công ty ở Pháp, Đức, Thuỵ Điển, Hàn
Quốc, Nhật Bản.
Với những sự thay đổi hiệu quả trên, năm 1991 xí nghiệp may Thăng
Long là đơn vị đầu tiên trong toàn ngành may đợc Nhà nớc cấp giấy phép xuất
nhập khẩu trực tiếp. Công ty đợc trực tiếp ký hợp đồng và tiếp cận với khách
hàng đã giúp tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Thực hiện việc
sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nớc và địa phơng trong thời kỳ đổi mới, tháng
6-1992, xí nghiệp đợc Bộ Công nghiệp nhẹ (nay là Bộ công nghiệp) cho phép đ-
ợc chuyển đổi tổ chức từ xí nghiệp thành Công ty và giữ nguyên tên Thăng
Long theo quyết định số 218 TC/LĐ- CNN. Công ty may Thăng Long ra đời,
đồng thời là mô hình Công ty đầu tiên trong các xí nghiệp may mặc phía Bắc đ-

ợc tổ chức theo cơ chế đổi mới. Nắm bắt đợc xu thế phát triển của toàn ngành
năm 1993 Công ty đã mạnh dạn đầu t hơn 3 tỷ đồng mua 16.000 m
2
đất tại Hải
Phòng, thu hút gần 200 lao động. Công ty đã mở thêm nhiều thị trờng mới và
trở thành bạn hàng của nhiều Công ty nớc ngoài ở thị trờng EU, Nhật Bản, Mỹ.
Ngoài thị trờng xuất khẩu Công ty đã chú trọng thị trờng nội địa, năm 1993,
Công ty đã thành lập Trung tâm thơng mại và giới thiệu sản phẩm tại 39 Ngô
Quyền, Hà Nội với diện tích trên 300 m
2
. Nhờ sự phát triển đó, Công ty là một
trong những đơn vị đầu tiên ở phía Bắc chuyển sang hoạt động gắn sản xuất với
kinh doanh, nâng cao hiệu quả. Bắt đầu từ năm 2000, Công ty đã thực hiện theo
hệ thống quản lý ISO 9001-2000, hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn SA 8000.
Năm 2003, công ty may Thăng Long đợc cổ phần hoá theo Quyết định số
1496/QĐ-TCCB ngày 26/6/2003 của Bộ Công nghiệp về việc cổ phần hoá
doanh nghiệp Nhà nớc Công ty may Thăng Long trực thuộc tổng Công ty Dệt
may Việt Nam. Công ty may Thăng Long chuyển sang công ty cổ phần, Nhà n-
ớc nắm giữ cổ phần chi phối 51% vốn điều lệ, bán một phần vốn của Nhà nớc
tại doanh nghiệp cho cán bộ công nhân viên Công ty (49%). Trong quá trình
hoạt động, khi có nhu cầu và đủ điều kiện, công ty cổ phần sẽ phát hành thêm
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
3
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng

cổ phiếu hoặc trái phiếu để huy động vốn đầu t phát triển sản xuất kinh doanh.
Theo phơng án cổ phần hoá:
Vốn điều lệ của công ty:
Vốn điều lệ đợc chia thành:
Mệnh giá thống nhất của mỗi cổ phần:

23.306.700.000 đồng
233.067 cổ phần
100.000 đồng
Nh vậy, qua 45 năm hình thành và phát triển, công ty may Thăng Long đã
đạt đợc nhiều thành tích đóng góp vào công cuộc xây dựng và phát triển của đất
nớc trong thời kỳ chống Mỹ cũng nh trong thời kỳ đổi mới. Ghi nhận những
đóng góp của Công ty, Nhà nớc đã trao tặng cho đơn vị nhiều huân chơng cao
quý. Với sự cố gắng của toàn thể Công ty, từ một cơ sở sản xuất nhỏ, trong
những năm qua công ty may Thăng Long đã phát triển quy mô và công suất gấp
2 lần so với trong những năm 90, trở thành một doanh nghiệp có quy mô gồm 9
xí nghiệp thành viên tại Hà Nội, Hà Nam, Nam Định, Hoà Lạc với 98 dây
chuyền sản xuất hiện đại và gần 4000 cán bộ công nhân viên, năng lực sản xuất
đạt trên 12 triệu sản phẩm/năm với nhiều chủng loại hàng hoá nh: sơmi, dệt
kim, Jacket, đồ jeans.
2. Đặc điểm kinh doanh:
2.1 Ngành nghề kinh doanh:
Theo phơng án cổ phần hoá công ty may Thăng Long năm 2003, ngành nghề
kinh doanh của Công ty cổ phần may Thăng Long bao gồm:
-Sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu các sản phẩm may mặc, các loại
nguyên liệu, thiết bị, phụ tùng, phụ liệu, hoá chất, thuốc nhuộm, thiết bị tạo
mẫu thời trang và các sản phẩm khác của ngành dệt may.
-Kinh doanh, xuất nhập khẩu các mặt hàng công nghệ thực phẩm, công
nghiệp tiêu dùng, trang thiết bị văn phòng, nông, lâm, hải sản, thủ công mỹ
nghệ.
-Kinh doanh các sản phẩm vật liệu điện, điện tử, cao su, ô tô, xe máy, mỹ
phẩm, rợu; kinh doanh nhà đất, cho thuê văn phòng.
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
4
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng


-Kinh doanh kho vận, kho ngoại quan; kinh doanh khách sạn, nhà hàng,
vận tải, du lịch lữ hành trong nớc.
-Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Nh vậy, khi thực hiện cổ phần, Công ty đã đăng ký rất nhiều ngành nghề
kinh doanh khác nhau, để tiện cho việc mở rộng lĩnh vực kinh doanh sau này.
Nhng, hiện nay, trên thực tế Công ty chỉ thực hiện sản xuất và kinh doanh, xuất
nhập khẩu các nguyên liệu, sản phẩm may mặc.
2.2 Sản phẩm, hàng hoá
Công ty may Thăng Long từ khi thành lập đã trải qua 45 năm trởng thành và
phát triển, từng bớc vơn lên là một trong những doanh nghiệp đứng đầu ngành
dệt may của Việt Nam.
Công ty đợc quyền xuất nhập khẩu trực tiếp, chuyên sản xuất các sản phẩm
may mặc có chất lợng cao theo đơn đặt hàng của khách hàng trong và ngoài n-
ớc, sản xuất các sản phẩm nhựa và kinh doanh kho ngoại quan phục vụ ngành
dệt may Việt Nam. Công ty có hệ thống chất lợng đạt tiêu chuẩn ISO 9002.
Trong những năm vừa qua Công ty luông đợc a thích và bình chọn là hàng Việt
Nam chất lợng cao.
Hiện nay, Công ty đang sản xuất và kinh doanh những mặt hàng chủ yếu
sau:
Quần áo bò.
Quần áo sơ mi nam, nữ, bộ comple.
Bộ đồng phục ngời lớn, trẻ em.
áo Jacket các loại.
Công ty cũng đang xâm nhập và khai thác mặt hàng đồng phục học sinh
và đồng phục công sở thông qua triển lãm và biểu diễn thời trang.
Ngoài ra, Công ty còn nhận gia công sản phẩm cho Công ty may 8-3 và các
công ty khác.

2.3 Thị trờng
Lúc đầu, khi mới thành lập thị trờng của công ty may Thăng Long chủ

yếu là các nớc xã hội chủ nghĩa (các nớc Đông Âu, Liên Xô). Nhng theo thời
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
5
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng

gian, cùng với sự cố gắng của toàn bộ cán bộ công nhân viên, thị trờng của
Công ty ngày càng đợc mở rộng ra các nớc khác nh: Pháp, Đức, Hà Lan, Thuỵ
Điển. Trong những năm 1990 - 1992, với sự sụp đổ của hàng loạt nớc xã hội
chủ nghĩa, thị trờng của công ty gần nh "mất trắng". Trớc tình hình đó, Công ty
đã đẩy mạnh tiếp thị, tìm kiếm thị trờng mới, tập trung hơn vào những nớc có
tiềm năng kinh tế mạnh nh Tây Âu, Nhật Bản và chú ý hơn nữa đến thị trờng
nội địa. Chính vì vậy, Công ty đã mở thêm đợc nhiều thị trờng mới và quan hệ
hợp tác với nhiều Công ty nớc ngoài có tên tuổi nh: Công ty Kowa, Marubeny
(Nhật Bản); Rarstab (Pháp); Valeay, Tech (Đài Loan); Mangharms (Hồng
Kông); Texline (Singapore); Takarabuve (Nhật); Senhan (Hàn Quốc) và
Seidentichker (Đức). Công ty may Thăng Long cũng là một đơn vị đầu tiên của
ngành may mặc Việt Nam đã xuất khẩu đợc sang thị trờng Mỹ.
Hiện nay, Công ty đã có quan hệ với hơn 40 nớc trên thế giới, trong đó có
những thị trờng mạnh đầy tiềm năng: EU, Nhật Bản, Mỹ. Thị trờng xuất khẩu
chủ yếu và thờng xuyên của Công ty bao gồm: Mỹ, Đông Âu, EU, Đan Mạch,
Thuỵ Điển, Châu Phi, Hồng Kông, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan.
Công ty may Thăng Long luôn xác định vấn đề giữ vững thị trờng là vấn đề
sống còn, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Công ty. Vì vậy, hiện nay
công ty đã đề ra và đang thực hiện một chiến lợc phát triển thị trờng nh sau:
- Đối với thị trờng gia công: Công ty tiếp tục duy trì và giữ vững những
khách hàng truyền thống nh EU, Nhật, Mỹ và phát triển sang các thị trờng mới
nh Châu á, châu Mỹ Latin nhằm xây dựng một hệ thống khách hàng đảm bảo
lợi ích của cả hai bên.
- Đối với thị trờng xuất khẩu: Công ty đặc biệt chú trọng đến thị trờng
FOB vì đây là con đờng phát triển lâu dài của Công ty. Công ty đang xây dựng

hệ thống sáng tác mẫu mốt để chào hàng, xây dựng mạng lới nhà thầu phụ, nắm
bắt thông tin giá cả; gắn việc sản xuất sản phẩm may với sản phẩm dệt và sản
xuất kinh doanh nguyên phụ liệu để thúc đẩy sự phát triển của Công ty.
- Đối với thị trờng nội địa: Phát triển thị trờng nội địa và tăng tỷ trọng
nội địa hoá trong các đơn hàng xuất khẩu cũng là vấn đề đợc Công ty quan tâm.
Chính vì vậy, công ty may Thăng Long đã thành lập nhiều trung tâm kinh doanh
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
6
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng

và tiêu thụ hàng hoá, mở rộng hệ thống bán buôn, bán lẻ tại Hà Nội và các tỉnh,
thành phố, địa phơng trong cả nớc. Công ty đã đa dạng hoá các hình thức tìm
kiếm khách hàng: Tiếp khách hàng tại công ty, chào hàng giao dịch qua
Internet, tham gia các triển lãm trong nớc và quốc tế, quảng cáo trên các phơng
tiện thông tin đại chúng, biểu diễn thời trang, mở văn phòng đại diện ở nhiều n-
ớc khác nhau.
Với chiến lợc phát triển thị trờng nh trên, công ty may Thăng Long đã và
đang mở rộng đợc mối quan hệ hợp tác với nhiều nớc khác nhau trên thế giới.
2.4 Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một yếu tố mang tính quyết định trong quá trình sản
xuất nhất là đối với các công ty trong lĩnh vực dệt may. Đồng thời, nó cũng là
một trong những động lực quan trọng đảm bảo cho công ty không ngừng phát
triển và đứng vững trên thị trờng. Công ty may Thăng Long hiện nay có một đội
ngũ nguồn nhân lực mạnh và có chất lợng cao. Đây cũng chính là một trong
những nhân tố giúp Công ty ngày càng lớn mạnh.
Do đặc thù của công việc đòi hỏi sự khéo tay, cẩn thận, không cần nhiều
đến lao động cơ bắp nên lao động nữ trong Công ty chiếm số lợng lớn hơn lao
động nam. Năm 2004, lao động nữ chiếm 88.48%, lao động nam chiếm
11.52%.
Trình độ của nguồn nhân lực của công ty là rất cao. Năm 2004, số lao

động có trình độ đại học, trên đại học chiếm 3.76% tổng số lao động với số l-
ợng ngời là 112 ngời; tuy có giảm so với 2 năm trớc nhng tốc độ giảm nhẹ và
không đáng kể. Trong khi đó, số công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông tơng
đối ổn định, chỉ tăng lên với tốc độ nhỏ.
Thu nhập bình quân của nhân viên trong Công ty cũng từng bớc đợc nâng
cao. Thu nhập bình quân của nhân viên trong Công ty năm 2002 tăng 10% so
với năm 2003, năm 2004 tăng 11.81% so với năm 2003.
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Thu nhập bình quân (ngời/tháng) 1.000.000 1.100.000 1.300.000
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán Công ty may Thăng Long)
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
7

×