Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án tại ban điều phối các dự án vốn nước ngoài tỉnh Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 108 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý dự án tại Ban
Điều phối các dự án vốn nước ngoài tỉnh Tuyên Quang

NGUYỄN TUẤN LINH
Ngành : Quản lý kinh tế

Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Phạm Thị Thu Hà
Viện:

Kinh tế và Quản lý

HÀ NỘI - 2019


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý dự án tại Ban
Điều phối các dự án vốn nước ngoài tỉnh Tuyên Quang

NGUYỄN TUẤN LINH


Ngành : Quản lý kinh tế

Giảng viên hướng dẫn:



PGS. TS. Phạm Thị Thu Hà
Chữ ký của GVHD

Viện: Kinh tế và Quản lý

HÀ NỘI - 2019


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành Luận văn Thạc sĩ này, em đã nhận được sự hỗ trợ, giúp
đỡ cũng như sự quan tâm, động viên từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Luận văn cũng được hoàn thành dựa trên sự tham khảo, học tập kinh nghiệm từ các
kết quả nghiên cứu liên quan, các sách, báo chuyên ngành của nhiều tác giả ở các trường
Đại học, các tổ chức nghiên cứu, tổ chức chính trị…Đặc biệt hơn nữa là sự giúp đỡ của cán
bộ, giáo viên trường Đại học Bách khoa Hà Nội và sự giúp đỡ, tạo điều kiện từ phía gia
đình, bạn bè và các đồng nghiệp.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Phạm Thị Thu Hà là người
trực tiếp hướng dẫn đã luôn dành nhiều thời gian, cơng sức hướng dẫn em trong suốt q
trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Bách khoa Hà Nội cùng tồn
thể các thầy cơ giáo cơng tác trong trường đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu,
giúp đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong luận văn này khơng tránh khỏi những thiếu sót.
Em kính mong Q thầy cô, các chuyên gia, những người quan tâm đến đề tài, đồng nghiệp,
gia đình và bạn bè tiếp tục có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để luận văn được hoàn thiện
hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2019

Tác giả

Nguyễn Tuấn Linh


MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... iv
DANH SÁCH CÁC BẢNG7 ................................................................................. v
DANH SÁCH CÁC HÌNH ................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 ........................................................................................................... 8
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU
TƯ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA .................................................................... 8
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN ............................................................... 8
1.1.1. Khái niệm nguồn vốn ODA ................................................................. 8
1.1.2 Khái niệm dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ODA ............................... 9
1.1.3. Khái niệm về quản lý dự án đầu tư từ nguồn vốn ODA .................... 10
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ DỰ ÁN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA......... 11
1.2.1. Nội dung quản lý dự án sử dụng nguồn vốn ODA theo chu kỳ dự án
đầu tư ............................................................................................................ 11
1.2.2. Quản lý dự án theo nội dung .............................................................. 17
1.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA ..................................................................... 20
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA CỦA BAN QUẢN LÝ ............... 22

1.4.1. Các nhân tố vĩ mô .............................................................................. 22
1.4.2. Các nhân tố vi mô .............................................................................. 23
1.4.3. Các nhân tố nội tại.............................................................................. 23
1.5. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG NGUỒN
VỐN ODA VÀ BÀI HỌC CHO BAN ĐIỀU PHỐI CÁC DỰ ÁN VỐN
NƯỚC NGOÀI TỈNH TUYÊN QUANG ........................................................ 24
1.5.1. Kinh nghiệm quản lý dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ODA ........... 24
1.5.2. Bài học kinh nghiệm về công tác quản lý dự án đầu tư sử dụng nguồn
vốn ODA tại Ban Điều phối các dự án vốn nước ngoài tỉnh Tuyên Quang 29
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1................................................................................... 30
i


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI BAN ĐIỀU
PHỐI CÁC DỰ ÁN VỐN NƯỚC NGOÀI TỈNH TUYÊN QUANG ................ 31
2.1. TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH TUYÊN QUANG ..................... 31
2.2. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ BAN ĐIỀU PHỐI CÁC DỰ ÁN VỐN
NƯỚC NGOÀI TỈNH TUYÊN QUANG ....................................................... 33
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ban điều phối các dự án vốn
nước ngoài tỉnh Tuyên Quang ..................................................................... 33
2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Ban điều phối các dự án vốn nước ngoài
tỉnh Tuyên Quang ........................................................................................ 34
2.2.3. Cơ cấu tổ chức ................................................................................... 35
2.2.4. Các dự án ODA trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ban Điều phối
thực hiện....................................................................................................... 36
2.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI BAN
ĐIỀU PHỐI CÁC DỰ ÁN VỐN NƯỚC NGOÀI TỈNH TUYÊN QUANG .. 44
2.3.1. Thực trạng quản lý dự án đầu tư tại Ban điều phối các dự án vốn nước
ngoài tỉnh Tuyên Quang theo chu kỳ của dự án .......................................... 44
2.3.2. Thực trạng quản lý dự án đầu tư tại Ban điều phối các dự án vốn nước

ngoài tỉnh Tuyên Quang theo nội dung quản lý dự án đầu tư ..................... 57
2.4. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ DỰ ÁN TẠI BAN ĐIỀU PHỐI CÁC DỰ ÁN VỐN NƯỚC NGỒI TỈNH
TUN QUANG............................................................................................. 68
2.4.1. Các nhân tố vĩ mơ .............................................................................. 68
2.4.2. Các nhân tố vi mô .............................................................................. 71
2.4.3. Các nhân tố nội tại ............................................................................. 72
2.5. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI BAN ĐIỀU PHỐI
CÁC DỰ ÁN VỐN NƯỚC NGOÀI TỈNH TUYÊN QUANG ....................... 78
2.5.1. Các kết quả đạt được .......................................................................... 78
2.5.2. Hạn chế .............................................................................................. 79
2.5.3. Nguyên nhân hạn chế ......................................................................... 80
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .................................................................................. 80
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ
DỰ ÁN TẠI BAN ĐIỀU PHỐI CÁC DỰ ÁN .................................................... 82
ii


VỐN NƯỚC NGOÀI TỈNH TUYÊN QUANG .................................................. 82
3.1. NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TUYÊN QUANG
ĐẾN NĂM 2025 .............................................................................................. 82
3.1.1. Nhiệm vụ phát triển Kinh tế - xã hội tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025
...................................................................................................................... 82
3.1.2. Định hướng thu hút nguồn vốn ODA ................................................ 83
3.1.3. Nhiệm vụ của Ban Điều phối các dự án vốn nước ngồi tỉnh Tun
Quang ........................................................................................................... 83
3.1.4. Phương hướng hồn thiện cơng tác quản lý dự án tại Ban Điều phối
các dự án vốn nước ngoài tỉnh Tuyên Quang .............................................. 85
3.2. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI BAN
ĐIỀU PHỐI CÁC DỰ ÁN VỐN NƯỚC NGOÀI TỈNH TUYÊN QUANG .. 85

3.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chuyên môn của Ban điều phối
các dự án vốn nước ngoài tỉnh Tuyên Quang .............................................. 85
3.2.2. Nâng cao nhận thức đúng đắn về bản chất nguồn vốn ODA ............. 86
3.2.3. Nâng cao năng lực trong việc thu hút và sử dụng ODA .................... 87
3.2.4. Đào tạo, bố trí, sử dụng có hiệu quả cán bộ làm cơng tác kinh tế đối
ngoại, xúc tiến đầu tư và quản lý các dự án ODA. ...................................... 87
3.2.5. Tăng cường công tác giải ngân vốn cho dự án nguồn vốn ODA ....... 88
3.3. KIẾN NGHỊ .............................................................................................. 88
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3................................................................................... 90
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 93
PHỤ LỤC ĐIỀU TRA ......................................................................................... 95

iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Giải nghĩa

BQLĐT

Ban quản lý đầu tư

CSHT

Cơ sở hạ tầng

ĐBSCL


Đồng bằng sông Cửu Long

ĐTXD

Đầu tư xây dựng

IFAD

Quỹ phát triển nông nghiệp quốc tế

KTXH

Kinh tế xã hội

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

DASU

Ban hỗ trợ kinh doanh nông nghiệp huyện
Ban điều phối các dự án vốn nước ngoài tỉnh Tuyên
Quang / Ban điều phối Dự án hỗ trợ nông nghiệp,

PCU

nông dân và nông thôn tỉnh Tuyên Quang

PTNT


Phát triển nông thôn

QLDA

Quản lý dự án

TNSP

Dự án Hỗ trợ nông nghiệp, nông dân và nông thôn

TP

Thành phố

UBND

Ủy ban nhân dân

UNDP

Chương trình phát triển Liên hiệp quốc

UNOPS

Văn phịng Dịch vụ Dự án của Liên hiệp quốc
Lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội theo định hướng

MOP-SEDP


thị trường có sự tham gia

CBG

Quỹ tài trợ cạnh tranh doanh nghiệp

CSG

Quỹ tiểu dự án cạnh tranh

CDF

Qũy phát triển cộng đồng

WDF

Quỹ Hõ trợ phụ nữ phát triển

iv


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tiến độ giải ngân theo nguồn kinh phí .....................................................58
Bảng 2.2. Kết quả giải ngân theo hợp phần và theo năm..........................................60
Bảng 2.3. Tình hình tài chính dự án theo nguồn và theo khoản mục .......................61
Bảng 2.4. Tiến độ của dự án và một số kết quả đạt được .........................................65
Bảng 2.5. Kết quả quản lý chất lượng dự án được thể hiện qua Bảng......................67
Bảng 2.6. Đánh giá của các đối tượng khảo sát với bộ máy quản lý của PCU.........73
Bảng 2.7. Cơ cấu nguồn nhân lực thuộc PCU ..........................................................74
Bảng 2.8. Đánh giá của các đối tượng khảo sát về độ ngũ nguồn nhân lực tại

PCU ...........................................................................................................................76
Bảng 2.9. Đánh giá của các đối tượng khảo sát với yếu tố “Văn hóa của PCU” .....77

v


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ tam giác quản lý dự án.................................................................... 18
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Tuyên Quang ...................................................... 31
Hình 2.2. Bản đồ các xã thuộc dự án TNSP ............................................................. 39

vi


vii



MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài
Đầu tư là hoạt động chính quyết định sự tăng trưởng và phát triển, trong đó
cơng tác quản lý dự án đầu tư là khâu then chốt. Để đảm bảo hoạt động đầu tư có
hiệu quả, việc hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư ngày càng được chú
trọng và có ý nghĩa hết sức quan trọng. Quản lý dự án là một q trình phức tạp,
khơng có sự lặp lại, nó địi hỏi sử dụng tương đối lớn nguồn lực tài chính cũng
như con người. Nó khác hồn tồn so với việc quản lý công việc thường ngày
của một nhà hàng, một công ty sản xuất hay một nhà máy bởi tính lặp đi lặp lại,
diễn ra theo các quy tắc chặt chẽ và được xác định rõ của công việc. Trong khi
đó, cơng việc của quản lý dự án và những thay đổi của nó mang tính duy nhất,
khơng lặp lại, khơng xác định rõ ràng và khơng có dự án nào giống dự án nào.

Mỗi dự án có địa điểm khác nhau, không gian và thời gian khác nhau, thậm chí
trong q trình thực hiện dự án cịn có sự thay đổi mục tiêu, ý tưởng từ chủ đầu
tư. Vậy nên, việc điều hành quản lý dự án cũng ln thay đổi linh hoạt, khơng có
cơng thức nhất định. Các dự án có vốn đầu tư nước ngồi đóng một vai trị rất
quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế của Việt Nam. Trong đó, những
dự án vốn ODA đầu tư vào phát triển nông nghiệp và nông thôn ở Việt Nam. Các
dự án này đóng góp tích cực vào cơng tác xóa đói giảm nghèo, làm thay đổi bộ
mặt nông thôn ở Việt Nam, rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị.
Tuy nhiên, cơng tác quản lý các dự án có nguồn vốn ODA vẫn cịn nhiều bất cập,
tính hiệu quả chưa cao.
Ban điều phối các dự án vốn nước ngoài tỉnh Tuyên Quang được thành lập
vào tháng 12/2018, là cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, được thành lập trên cơ sở
tổ chức lại Ban điều phối Dự án TNSP (Dự án Hỗ trợ nông nghiệp, nông dân và
nông thôn) với mục tiêu nhằm tiếp tục quản lý, điều phối hiệu quả hoạt động của
các chương trình, dự án sử dụng vốn nước ngoài; đồng thời, vận động các nguồn
đầu tư từ các nhà tài trợ quốc tế. Là một cơ quan, tổ chức mới được thành lập và
quản lý các dự án có vốn đầu tư nước ngồi rất phức tạp nên việc nghiên cứu các
giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý dự án là hết sức cần thiết trong bối
cảnh hiện tại. Do đó, tác giả lựa chọn đề tài “Một số giải pháp hồn thiện cơng
tác quản lý dự án tại Ban Điều phối các dự án vốn nước ngoài tỉnh Tuyên
Quang” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài
Tôn Thành Tâm (Đại học Kinh tế Quốc dân, 2005) với nghiên cứu về “Giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
1


tại Việt Nam”, đã đề cập đến các nội dung: (i) Những vấn đề lý luận cơ bản về
hiệu quả quản lý nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); (ii) Phân tích,
đánh giá thực trạng hiệu quả quản lý nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức

(ODA) ở Việt Nam; (iii) Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn
ODA trong thời gian tới (đến năm 2010). Tác giả đã phân tích kinh nghiệm sử
dụng nguồn vốn ODA của các nước trên thế giới và các bài học kinh nghiệm đối
với Việt Nam về quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA. Tuy nhiên phân tích này
chỉ nêu lên kết quả của các nước trong q trình sử dụng vốn mà khơng phân tích
sâu các nguyên nhân, tác giả cũng không đưa ra các khuyến nghị về chính sách,
mơ hình quản lý sử dụng ODA,... của các nước sử dụng và quản lý thành công
hay thất bại nguồn vốn ODA. Tác giả đã đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý nguồn vốn ODA tại Việt Nam trong thời gian tới gồm: thành lập ngân
hàng bán buôn nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức; hồn thiện các cơ chế,
chính sách quản lý ODA; bổ sung, sửa đổi nội dung các văn bản qui phạm pháp
luật có liên quan đến q trình thực hiện các chương trình, dự án; và các giải
pháp bổ trợ khác nhằm góp phần nâng cao năng lực quản lý về ODA.
Lê Quốc Hội (2012), đã dựa trên số liệu cam kết và thu hút ODA từ năm
1993-2007 tại Việt Nam để đưa ra một số nhận định là Việt Nam sẽ chuyển một
phần lớn các khoản vay ODA ưu đãi sang khoản vay thương mại sau năm 2010,
do vậy, cần thiết phải có kế hoạch hành động như: (i) Tăng cường nhận thức về
nguồn vốn ODA; (ii) Sử dụng nguồn vốn ODA một cách có lựa chọn; (iii) Thúc
đẩy giải ngân nguồn vốn ODA để tăng cường hiệu quả sử dụng; (iv) Tăng cường
các hoạt động giám sát đánh giá và quản lý nguồn vốn ODA; (v) Xây dựng kế
hoạch dài hạn để giảm thiểu các khoản vốn vay ngắn hạn và các điều kiện ràng
buộc.
SANGKIJIN, Korea Student Aid Foundation (KOSAF), South Korea
&CHEOLH.OH, Soongsil University, South Korea (2012), đã nghiên cứu phân
tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA tại các nước nhận viện trợ, trên cơ sở
phân tích dữ liệu thu hút và sử dụng ODA tại 117 quốc gia trong suốt 28 năm
1980-2008. Kết quả phân tích cho thấy hiệu quả kinh tế ODA của các nước đang
phát triển khác nhau tùy thuộc vào điều kiện chính trị (ví dụ, minh bạch quốc
gia), và điều kiện kinh tế của từng quốc gia (ví dụ, mức thu nhập). Kết quả
nghiên cứu chỉ ra rằng, một khi mức độ minh bạch của một quốc gia đạt đến một

điểm nhất định, hiệu ứng cận biên ròng kinh tế ODA cho các quốc gia giảm, thì
ODA tác động có hiệu quả đến sự phát triển kinh tế - xã hội của các Quốc gia
nhận viện trợ.
2


Nguyễn Bích Hồng (2012) với Luận văn thạc sĩ “Quản lý dự án đầu tư công
– tư xây dựng CSHT giao thông đô thị tại Hà Nội” của trường Đại học Đà Nẵng.
Luận văn đã làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư công – tư trong xây dựng
cơ sở hạ tầng giao thông đô thị. Từ đó, luận văn đã phân tích, đánh giá cơng tác
quản lý các dự án đầu tư công – tư trong xây dựng CSHTGT đô thị ở Hà Nội.
Đặc biệt luận văn đã đánh giá những bất cập trong công tác quản lý các dự án
này. Luận văn cũng đã đưa ra 3 nhóm giải pháp nhằm quản lý hiệu quả các dự án
đầu tư công – tư này ở tại Hà Nội.
Trần Xuân Minh (2012) với đề tài luận văn thạc sĩ “Phân tích và đề xuất một
số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý dự án tại Ban Quản Lý Đầu tư và Xây dựng
cơng trình trọng điểm Tỉnh Quảng Ninh” thực hiện tại trường Đại học Bách Khoa
Hà Nội. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Phân tích và đánh giá thực trạng tình hình quản lý đầu tư xây dựng các cơng trình
của BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh. Trên cơ sở kết quả phân tích thực
trạng, tác giả đã đề xuất ra 3 nhóm giải pháp để hồn thiện cơng tác quản lý dự án
đầu tư: (1) Các giải pháp trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư; (2) Các giải pháp trong
giai đoạn thực hiện đầu tư; (3) Các giải pháp trong giai hoàn thành đưa dự án vào sử
dụng.
Lê Thị Phương (2013) với Luận án tiến sĩ “Hồn thiện cơng tác quản lý dự
án đầu tư xây dựng cơng trình tại Ban quản lý dự án huyện Thanh Trì – Hà Nội”
của trường Đại học Kinh tế quốc dân. Nghiên cứu đã hệ thống hóa cơ sở lý luận
về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình tại Ban quản lý dự án. Phân tích
đánh giá thực trạng cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình tại Ban
quản lý dự án huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội từ năm 2009 – 2012. Trên cơ

sở đó, nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý
dự án tại Ban quản lý dự án huyện Thanh Trì. Đó là: (1) Nâng cao năng lực của
Ban quản lý dự án huyện Thanh Trì; (2) Hồn thiện các nội dung quản lý dự án;
(3) Tăng cường công tác giám sát kiểm tra; (4) Một số giải pháp khác như sử
dụng thêm các phần mềm công cụ hỗ trợ cho hoạt động quản lý dự án. Luận án
cũng đã đưa ra một số kiến nghị với cơ quan chức năng có liên qua như: Hồn
thiện cơ chế, chính sách, hệ thống pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng
cơng trình; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong hoạt động đầu tư xây
dựng; Cần có cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý Nhà nước các
cấp trong việc quản lý các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn Nhà nước.
Phạm Văn Bá (2016) với đề tài luận văn thạc sĩ “Hồn thiện cơng tác quản
lý dự án tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An
của trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận
3


về quản lý dự án như Các khái niệm, nội dung quản lý dự án, các công cụ quản lý
dự án, các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý dự án, các tiêu chí đánh giá cơng
tác quản lý dự án. Phân tích thực trạng và đánh giá cơng tác quản lý các dự án tại
Ban QLDA ĐTXD Quỳnh Lưu trong thời gian qua (2013-2015). Trên cơ sở đó
đã đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý các dự án tại Ban
QLDA ĐTXD Quỳnh Lưu trong thời gian tới (2016-2020).
Đặng Thị Phương Thảo (2018) với luận văn thạc sĩ “Hồn thiện cơng tác
quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng - Sở Xây
dựng tỉnh Quảng Bình” của trường Đại học Kinh tế Huế. Luận văn đã hệ thống
hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng của Ban Quản lý dự
án đầu tư xây dựng – Sở Xây dựng tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2010-2016. Qua
đó, xác định những điểm mạnh, hạn chế và tồn tại trong công tác quản lý dự án
đầu tư xây dựng của Ban Quản lý trong thời gian qua. Đề xuất phương hướng và

một số giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư xây
dựng của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng – Sở Xây dựng tỉnh Quảng Bình
trong thời gian tới.
Nguyễn Thị Bạch Kim (2019) với đề tài Luận văn thạc sĩ “Quản lý dự án
đầu tư xây dựng cơng trình cấp nước sinh hoạt nơng thôn sử dụng vốn vay Ngân
hàng Thế giới (ODA) trên địa bàn tỉnh Phú Thọ” của trường Đại học Thái
Nguyên. Luận văn đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về đầu tư, dự án
đầu tư, quản lý dự án đầu tư. Chỉ ra được các đặc điểm đặc thù của dự án đầu tư
xây dựng. Hệ thống và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dự
án. Làm rõ các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý dự án; Phân tích, đánh giá thực
trạng cơng tác quản lý dự án cấp nước sinh hoạt xã Trung Nghĩa, huyện Thanh
Thủy thuộc Chương trình cấp nước và vệ sinh 8 tỉnh đồng bằng sông Hồng trong
thời gian qua về các mặt quản lý lập dự án, thẩm định dự án, lựa chọn nhà thầu,
quản lý chất lượng cơng trình, quản lý tiến độ và quản lý chi phí của dự án. Chỉ
ra những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế trong quản lý dự án đầu tư
xây dựng. Trên cơ sở đó tìm ra những ngun nhân chủ yếu dẫn đến những tồn
tại đưa ra giải pháp khắc phục; Đồng thời, luận văn đã đề xuất được một số giải
pháp có cơ sở khoa học, có tính hiệu quả và khả thi góp phần nâng cao hiệu quả
cơng tác quản lý dự án cấp nước nông thôn tại Ban quản lý dự án cấp nước sinh
hoạt và vệ sinh mơi trường nơng thơn Phú Thọ.
Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài cho thấy các
đề tài nghiên cứu đã hệ thống hóa được cơ sở lý thuyết về quản lý dự án đầu tư
tại Ban quản lý; Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý dự án tại Ban quản lý
4


dự án trong một giai đoạn nhất định. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm
hồn thiện cơng tác quản lý dự án của Ban quản lý. Tuy nhiên, các cơng trình
nghiên cứu chỉ được thực hiện cho một địa phương nhất định, các dự án đầu tư
chủ yếu là các dự án đầu tư có vốn đầu tư trong nước. Các dữ liệu được thu thập

để phân tích đánh giá thực trạng là các dữ liệu thứ cấp. Nghiên cứu của tác giả có
những điểm khác biệt so với các cơng trình nghiên cứu trước đây như:
Thứ nhất, đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý các dự án đầu tư có
vốn đầu tư nước ngoài, cụ thể là nguồn vốn ODA của Ban điều phối các dự án
vốn nước ngoài tỉnh Tuyên Quang. Các dự án có vốn đầu tư nước ngồi có tính
chất khá phức tạp và có đặc điểm riêng biệt so với các dự án đầu tư khác.
Thứ hai, địa điểm nghiên cứu được thực hiện tại tỉnh Tuyên Quang có
những đặc điểm về kinh tế - xã hội khác biệt so với các địa phương khác.
Thứ ba, trong quá trình phân tích, đánh giá thực trạng, bên cạnh nguồn dữ
liệu thứ cấp, tác giả còn thu thập các nguồn dữ liệu sơ cấp từ phỏng vấn các cán
bộ thuộc ban quản lý dự án để có những đánh giá khách quan, chính xác về cơng
tác quản lý dự án của Ban điều phối các dự án vốn nước ngoài tỉnh Tuyên Quang.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu:
Đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý dự án tại Ban Điều phối
các dự án vốn nước ngoài tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2020 – 2025.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục tiêu nêu trên, luận văn cần thực hiện một số nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết và thực tiễn về cơng tác quản lý dự án đầu tư
sử dụng nguồn vốn ODA tại Ban quản lý dự án cấp tỉnh.
- Phân tích thực trạng cơng tác quản lý dự án tại Ban Điều phối các dự án
vốn nước ngoài tỉnh Tuyên Quang.
- Đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý dự án tại Ban Điều phối
các dự án vốn nước ngoài tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2020 – 2025.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Cơng tác quản lý dự án có vốn đầu tư nước ngoài, cụ
thể là nguồn vốn ODA tại Ban Điều phối dự án vốn nước ngoài tỉnh Tuyên
Quang.
Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn tỉnh Tuyên

Quang. Cụ thể, nghiên cứu được thực hiện tập trung phân tích đối với dự án
TNSP (Dự án hỗ trợ nông nghiệp, nông dân và nông thôn). Đây là dự án được
quản lý bởi ban điều phối hỗ trợ dự án nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Dự
5


án được thực hiện trong giai đoạn 2011 đến 2017 và một số dự án khác đang
được kêu gọi và bắt đầu đi vào hoạt động trong giai đoạn 2017 – 2019.
- Phạm vi thời gian: Tập trung nghiên cứu công tác quản lý dự án hỗ trợ
nông nghiệp, nông dân và nông thôn trong giai đoạn 2011 – 2017 và một số dự
án mới được kêu gọi trong giai đoạn 2017 – 2019. Các giải pháp được đề xuất
cho giai đoạn tiếp theo, 2020 đến 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu
- Dữ liệu thứ cấp:
Dữ liệu liên quan đến công tác quản lý dự án được tìm hiểu, thu thập tại
Ban Điều phối dự án vốn nước ngoài tỉnh Tuyên Quang trong năm 2019 bao gồm
các tài liệu, báo cáo của phòng Quản lý tài chính, phịng Kế hoạch – nghiệp vụ,
phịng Tổ chức – Hành chính và các văn bản pháp lý của các cơng trình, dự án có
liên quan.
- Dữ liệu sơ cấp
Để có cơ sở đánh giá cơng tác quản lý dự án đầu tư có vốn đầu tư nước
ngồi một cách khách quan, nghiên cứu tiến hành thu thập thông tin sơ cấp thơng
qua việc khảo sát bằng bảng hỏi (có phụ lục kèm theo) các bên liên quan đến
công tác quản lý dự án đầu tư có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh bao
gồm: 15 cán bộ nhân viên đang làm việc tại PCU và 10 cán bộ có liên quan đến
thực thi dự án trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Phương pháp phân tích
Phương pháp so sánh: Đây là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích
bằng cách dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc).

Phương pháp so sánh có hai hình thức: So sánh tuyệt đối và so sánh tương đối.
Thơng qua so sánh, nghiên cứu có thể làm rõ được sự thay đổi (biến động) của
các chỉ tiêu xem xét ở thời điểm nghiên cứu so với thời điểm gốc và phân tích
ngun nhân của nó.
Phương pháp thống kê mô tả: Thống kê mô tả là phương pháp dùng tổng
hợp các phương pháp đo lường, mô tả, trình bày số liệu được ứng dụng vào trong
lĩnh vực kinh tế. Các bảng thống kê là hình thức trình bày số liệu thống kê và thu
thập thơng tin đã thu thập làm cơ sở để phân tích và kết luận, cũng là trình bày
vấn đề nghiên cứu nhờ vào đó có thể đưa ra nhận xét về vấn đề đang nghiên cứu.
Luận văn đã sử dụng phương pháp thống kê mô tả thông qua việc lập bảng tần
suất để mô tả mẫu thu thập được theo các đặc điểm liên quan đến nhận diện đối
tượng, tính tốn trung bình các nhóm tiêu chí liên quan đến các khía cạnh đánh
6


giá công tác quản lý dự án đầu tư của Ban Điều phối dự án vốn nước ngoài tỉnh
Tuyên Quang.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: Được sử dụng để phân tích, tổng hợp các
vấn đề về cơ sở lý luận, thực trạng nghiên cứu.
6. Kết cấu của Luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục có kết cấu 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý dự án đầu tư sử
dụng vốn ODA.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý dự án tại Ban Điều phối các dự
án vốn nước ngoài tỉnh Tuyên Quang.
Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác cơng tác quản lý dự án
tại Ban Điều phối các dự án vốn nước ngoài tỉnh Tuyên Quang.

7



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ
ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN

1.1.1. Khái niệm nguồn vốn ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức hay viện trợ phát triển chính thức được gọi tắt
là ODA được bắt nguồn từ cụm từ tiếng Anh - Official Development Assistance.
Có rất nhiều Định nghĩa khác nhau về ODA:
- Theo Uỷ ban Viện trợ Phát triển: Viện trợ phát triển chính thức ODA là
nguồn vốn hỗ trợ chính thức từ bên ngoài bao gồm các khoản Viện trợ và cho
vay được ưu đãi, được hiểu là nguồn vốn dành cho các nước đang và kém phát
triển, được các cơ quan chính thức của các Chính phủ trung ương và địa phương
hoặc các cơ quan thừa hành của Chính phủ, các tổ chức liên Chính phủ, các tổ
chức phi Chính phủ tài trợ.
Vốn ODA phát sinh từ nhu cầu cần thiết của một quốc gia, một địa phương,
một ngành - được tổ chức quốc tế hay nước bạn xem xét và cam kết tài trợ, thông
qua một hiệp định quốc tế được đại diện có thẩm quyền hai bên nhận và hỗ trợ
vốn ký kết. Hiệp định quốc tế hỗ trợ này được chi phối bởi Công pháp quốc tế.
- Theo “Báo cáo hợp tác phát triển năm 1998” của chương trình phát triển
Liên hiệp quốc (UNDP) thì Hỗ trợ phát triển chính thức lại được định nghĩa là
các nguồn hỗ trợ cho các nước đang phát triển từ các tổ chức đa phương của các
cơ quan chính thức, Chính phủ và chính quyền địa phương hay của các cơ quan
điều hành Chính phủ.
- Theo nghị định 17/CP ban hành ngày 4/5/2001 thay thế cho nghị định
87/CP của Chính phủ ban hành ngày 5/8/1997 về qui chế “Quản lý và sử dụng
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức” thì: Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
được hiểu là sự hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hoà

Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam với Nhà tài trợ, bao gồm:
 Chính phủ nước ngồi
 Các tổ chức liên Chính phủ hoặc liên Quốc gia
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau nhưng ODA có những đặc điểm chính
là:
 Do Chính phủ một nước hoặc các tổ chức cấp cho các cơ quan chính
thức của một nước.

8


 Khơng cấp cho những chương trình, dự án mang tính chất thương mại,
mà chỉ cấp nhằm mục đích nhân đạo, giúp phát triển kinh tế, khắc phục khó khăn
về tài chính hoặc nâng cao lợi ích kinh tế - xã hội của nước nhận viện trợ.
 Tính ưu đãi chiếm trên 25% giá trị của khoản vốn vay.
Một khoản tài trợ được coi là ODA, nếu đáp ứng đầy đủ 3 đặc điểm sau:
- Được cung cấp bởi các tổ chức chính thức hoặc đại diện của các tổ chức
chính thức, tổ chức chính thức bao gồm các nhà nước mà đại diện là Chính phủ,
cá tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia, và các tổ chức phi chính phủ hoạt
động khơng vì mục tiêu lợi nhuận.
- Có mục tiêu chính là giúp các nước đang phát triển phát triển kinh tế,
nâng cao phúc lợi xã hội. Các lĩnh vực được ưu tiên sử dụng vốn ODA bao gồm:
xố đói, giảm nghèo, nơng nghiệp và phát triển nông thôn; cơ sở hạ tầng kinh tế
kỹ thuật như giao thông vận tải, thông tin liên lạc, năng lượng; cơ sở hạ tầng xã
hội như giáo dục, y tế, bảo vệ môi trường; các vấn đề xã hội như tạo việc làm,
phòng chống dịch bệnh, phòng chống các tệ nạn xã hội; cải cách hành chính, tư
pháp, tăng cường năng lực của cơ quan quản lý nhà nước, cải cách thể chế.
- Mang tính ưu đãi: Vốn ODA có thời gian cho vay (hoàn trả vốn vay) và
thời gian ân hạn dài. Chẳng hạn, vốn ODA của WB, ADB, JBIC có thời gian
hồn trả là 40 năm và thời gian ân hạn là 10 năm, thông thường trong ODA có

thành tố viện trợ khơng hồn lại (cho khơng), đây cũng chính là điểm phân biệt
giữa viện trợ và cho vay thương mại. Thành tố cho không được xác định dựa vào
thời gian cho vay, thời gian ân hạn và so sánh lãi suất viện trợ với mức lãi suất
tín dụng thương mại.

1.1.2 Khái niệm dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ODA
Dự án là tổng thể các hoạt động (quyết định và công việc) phụ thuộc lẫn
nhau nhằm tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất trong khoảng thời gian xác
định với sự rằng buộc về nguồn lực trong bối cảnh khơng chắc chắn
Các phương diện chính của dự án
Phương diện thời gian: Về phương diện này dự án là một quá trình bao gồm
3 giai đoạn kế tiếp nhau và chi phối nhau: Xác định, nghiên cứu và lập dự án;
Giai đoạn triển khai dự án; Giai đoạn kết thúc dự án.
Phương diện kinh phí dự án: Kinh phí dự án là biểu hiện bằng tiền của các
nguồn lực cần thiết cho hoạt động của dự án. Trung tâm của phương diện này là
vấn đề vốn đầu tư và sử dụng vốn đầu tư
Phương diện độ hoàn thiện của dự án (chất lượng dự án)
Dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo
mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự
9


tăng trưởng về số lượng, duy trì, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản
phẩm hay dịch vụ nào đó trong khoản thời gian xác định.
Các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ODA có những đặc điểm riêng biệt
như sau:
Thứ nhất, các dự án có nguồn vốn ODA thường có mục tiêu phức tạp, mục
tiêu hiệu quả kinh tế không phải là mục tiêu hàng đầu như các dự án khác.
Thứ hai, các dự án có nguồn vốn ODA thường có thời gian dài nên ảnh
hưởng đến tiến độ thực hiện cũng như quản lý chi phí của dự án.

Thứ ba, các dự án có nguồn vốn ODA có nhiều chủ thể quản lý. Ngồi ban
quản lý dự án và cịn có chính phủ và các tổ chức phi chính phủ…
Mặt khác, các dự án đầu tư từ nguồn vốn ODA có đa dạng các nhà tài trợ.
Các nhà tài trợ bao gồm: Chính phủ nước ngồi, các tổ chức tài trợ song phương
và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên Chính phủ cung cấp vốn ODA cho Bên
Việt Nam để thực hiện các chương trình, dự án tại Việt Nam. Các nhà tài trợ
đóng vai trò rất quan trọng trong việc cung cấp vốn ưu đãi cho các dự án vốn
ODA. Trong một số trường hợp đặc biệt thì mục tiêu của dự án cịn bị phụ thuộc
khá nhiều vào mục đích của nhà tài trợ.

1.1.3. Khái niệm về quản lý dự án đầu tư từ nguồn vốn ODA
Một cách chung nhất có thể hiểu quản lý dự án là tổng thể những tác động
có hướng đích của chủ thể quản lý tới q trình hình thành, thực hiện và hoạt
động của dự án nhằm đạt tới mục tiêu dự án trong những điều kiện và môi trường
biến động
Một cách cụ thể hơn, Quản lý dự án là sự vận dụng lý luận, phương pháp,
quan điểm có tính hệ thống để tiến hành quản lý có hiệu quả tồn bộ cơng việc
liên quan tới dự án dưới sự ràng buộc về nguồn lực có hạn. Để thực hiện mục
tiêu dự án, các nhà đầu tư phải lên kế hoạch tổ chức, chỉ đạo, phối hợp, điều
hành, khống chế và đánh giá tồn bộ q trình từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc dự
án.
Nói cách khác, quản lý dự án đầu tư là quá trình lập kế hoạch, điều phối
thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo
cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt
được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng
những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép (Từ Quang Phương, 2005)
Quản lý dự án sử dụng vốn ODA là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời
gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án sử dụng vốn ODA
nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi vốn ODA
10



được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm
dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
Quản lý dự án đầu tư của Ban quản lý dự án có những đặc điểm sau:
- Chủ thể của quản lý dự án chính là Ban quản lý dự án
- Khách thể của quản lý dự án liên quan đến phạm vi cơng việc của dự án
(tức là tồn bộ nhiệm vụ công việc của dự án). Những công việc này tạo thành
quá trình vận động của hệ thống dự án. Quá trình vận động này được gọi là chu
kỳ tồn tại của dự án.
- Mục đích của quản lý dự án là để thực hiện mục tiêu của dự án, tức là sản
phẩm cuối cùng phải đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Bản thân việc quản
lý không phải là mục đích mà là cách thực hiện mục đích.
- Chức năng của quản lý dự án có thể khái quát thành nhiệm vụ lên kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều tiết, khống chế dự án. Nếu tách rời các chức năng
này thì dự án khơng thể vận hành có hiệu quả, mục tiêu quản lý cũng khơng được
thực hiện. Quá trình thực hiện mỗi dự án đều cần có tính sáng tạo, vì thế chúng ta
thường coi việc quản lý dự án là quản lý sáng tạo (Từ Quang Phương, 2005)
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ DỰ ÁN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA

1.2.1. Nội dung quản lý dự án sử dụng nguồn vốn ODA theo chu kỳ dự án đầu tư
1.2.1.1. Giai đoạn chuẩn bị thực hiện dự án
Nghiên cứu cơ hội đầu tư (nhận dạng dự án, xác định dự án)
Mục đích của bước nghiên cứu này là xác định một cách nhanh chóng,
nhưng ít tốn kém về các cơ hội đầu tư.
Nội dung của việc nghiên cứu là xem xét các nhu cầu và khả năng cho việc
tiến hành các công cuộc đầu tư, các kết quả và hiệu quả sẽ đạt được nếu thực
hiện đầu tư.
Đây là những ý tưởng ban đầu được hình thành trên cơ sở cảm tính trực
quan của nhà đầu tư hoặc trên cơ sở quy hoạch định hướng của vùng, của khu

vực hay của quốc gia, quy hoạch tổng thể phát triển ngành. Thường giai đoạn này
kết thúc bằng một kế hoạch mang tính chất chỉ đạo về hướng đầu tư và hình
thành tổ chức nghiên cứu.
Cần phân biệt 2 loại cơ hội đầu tư tuỳ thuộc vào phạm vi phát huy tác dụng
của các kết quả đầu tư và phân cấp quản lý đầu tư. Đó là:
Cơ hội đầu tư chung cho đất nước, cho địa phương, cho ngành kinh tế - kỹ
thuật hoặc cho một loại tài nguyên thiên nhiên của đất nước. Chẳng hạn như cơ
hội đầu tư phát triển du lịch của nước ta; cơ hội đầu tư để khai thác dầu mỏ và
khí đốt của nước ta, cơ hội đầu tư trồng và chế biến các sản phẩm từ cà phê của
11


các tỉnh khu vực Tây Nguyên nước ta … Đối với loại cơ hội đầu tư này, thường
có nhiều dự án. Chẳng hạn các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng cho các khu du lịch,
xây dựng khách sạn để thu hút khách du lịch …
Cơ hội đầu tư cụ thể cho các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ. Trong
trường hợp này, mỗi cơ hội đầu tư thường sẽ có một dự án đầu tư.
Khi nghiên cứu để phát hiện các cơ hội đầu tư phải xuất phát từ những căn
cứ sau đây:
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước hoặc chiến lược phát triển
sản xuất kinh doanh dịch vụ của ngành, của cơ sở. Đây là những định hướng lâu dài
cho sự phát triển của đất nước và của các cơ sở. Mọi công cuộc đầu tư không xuất
phát từ những căn cứ này sẽ khơng có tương lai và tất nhiên sẽ không được chấp
nhận.
Nhu cầu trong nước và trên thế giới về những mặt hàng hoặc những hoạt
động dịch vụ cụ thể. Đây là nhân tố quyết định sự hình thành và hoạt động của
các dự án đầu tư. Không có nhu cầu thì sự hoạt động của các dự án khơng để làm
gì mà chỉ dẫn đến sự lãng phí tiền của và cơng sức xã hội, ảnh hưởng khơng tốt
đến sự hình thành và hoạt động của các dự án có nhu cầu. Nhu cầu ở đây trong
điều kiện nền kinh tế mở, bao gồm cả nhu cầu trong nước và nhu cầu thế giới,

trong đó nhu cầu trong phạm vi thế giới lớn hơn rất nhiều so với nhu cầu trong
nước. Trong hoạt động đầu tư luôn chú ý tận dụng mọi cơ hội để tham gia vào
phân cơng lao động quốc tế, để có thị trường ở nước ngồi.
Tình hình cung cấp những mặt hàng hoặc hoạt động dịch vụ trên đây ở
trong nước và trên thế giới còn chỗ trống cho để dự án chiếm lĩnh trong một thời
gian dài. Trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là điều tất nhiên.
Tuy nhiên, ở những lĩnh vực hoạt động cung chưa đáp ứng cầu thì sự cạnh tranh
trong tiêu thụ sản phẩm và tiến hành các hoạt động dịch vụ không là vấn đề phải
quan tâm nhiều. Do đó, tìm chỗ trống trên thị trường để tiến hành các hoạt động
đầu tư sẽ đảm bảo khả năng tiêu thụ sản phẩm không gặp phải sự cạnh tranh gay
gắt với các cơ sở khác. Điều này cho phép giảm chi phí tiêu thụ sản phẩm, tăng
năng suất lao động, nhanh chóng thu hồi đủ vốn đã bỏ ra.
Một điều cần lưu ý là do vốn chi cho một công cuộc đầu tư phát triển
thường rất lớn, các thành quả của công cuộc đầu tư cần và phải hoạt động trong
một thời gian dài mới thu hồi đủ vốn đã bỏ ra. Vì vậy, “chỗ trống” trong thị
trường tiêu thụ sản phẩm của dự án đầu tư cũng phải tồn tại trong một thời gian
dài đủ để dự án hoạt động hết đời và chủ đầu tư tiêu thụ hết sản phẩm của dự án.
Tiềm năng sẵn có cần và có thể khai thác về vốn, tài nguyên thiên nhiên,
sức lao động để thực hiện dự án của đất nước, của địa phương, của ngành, hoặc
12


của các cơ sở. Những lợi thế so sánh nếu thực hiện đầu tư so với nước khác, địa
phương khác hoặc cơ sở khác.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, có lợi thế so sánh sẽ đảm bảo khả
năng thắng đối thủ cạnh tranh rất nhiều. Vì vậy, khi dự kiến tiến hành các công
cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận, không thể không chú ý đến
vấn đề lợi thế so sánh. Nếu tự nó khơng có lợi thế so sánh (tài ngun thuộc loại
khan hiếm, lao động vào loại có giá rẻ, vị trí rất thuận lợi cho tiêu thụ sản phẩm
…) thì phải dự kiến phương án tạo ra lợi thế so sánh như đầu tư sang các nước

khác có nhiều lợi thế so sánh hơn trong nước hoặc ở nước dự kiến ban đầu sẽ đầu
tư (không bị đánh thuế xuất khẩu hàng hoá của dự án, nhập khẩu thiết bị của dự
án - chứ không phải để bán kiếm lời - khai thác tài nguyên khan hiếm …) hoặc
đề ra các biện pháp để tạo lợi thế so sánh như sử dụng vật liệu mới, vật liệu khai
thác tại chỗ để giảm chi phí đầu vào, tận dụng lao động dư thừa giá rẻ của địa
phương (một phần hoặc toàn bộ thời gian lao động của họ) để khai thác nguyên
vật liệu tại chỗ vừa làm giảm chi phí cơng nhân vừa giảm chi phí vận chuyển các
đầu vào thường xuyên.
Những kết quả và hiệu quả sẽ đạt được nếu thực hiện đầu tư. Đây là tiêu
chuẩn tổng hợp để đánh giá tính khả thi của tồn bộ dự án đầu tư. Những kết quả
và hiệu quả này phải lớn hơn hoặc chí ít cũng phải bằng nếu đầu tư vào dự án
khác hoặc bằng định mức thì cơ hội đầu tư mới được chấp nhận để chuyển tiếp
sang giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi hoặc khả thi.
Nghiên cứu tiền khả thi
Đây là bước nghiên cứu tiếp theo của các cơ hội đầu tư có nhiều triển vọng
đã được lựa chọn có quy mơ đầu tư lớn, phức tạp về mặt kỹ thuật, thời gian thu
hồi vốn lâu, có nhiều yếu tố bất định tác động. Bước này nghiên cứu sâu hơn các
khía cạnh mà khi xem xét cơ hội đầu tư còn thấy phân vân chưa chắc chắn, nhằm
tiếp tục lựa chọn, sàng lọc các cơ hội đầu tư (đã được xác định ở cấp độ ngành,
vùng hoặc cả nước) hoặc để khẳng định lại cơ hội đầu tư đã được lựa chọn có
đảm bảo tính khả thi hay không.
Đối với các cơ hội đầu tư quy mô nhỏ, không phức tạp về mặt kỹ thuật và
triển vọng đem lại hiệu quả rõ ràng thì có thể bỏ qua giai đoạn nghiên cứu tiền
khả thi.
Nội dung nghiên cứu tiền khả thi bao gồm các vấn đề sau đây:
- Các bối cảnh chung về kinh tế, xã hội, pháp luật có ảnh hưởng đến dự án.
- Nghiên cứu thị trường.
- Nghiên cứu kỹ thuật.
- Nghiên cứu về tổ chức và nhân sự.
13



- Nghiên cứu về tài chính.
- Nghiên cứu lợi ích kinh tế xã hội.
Những nội dung này cũng được xem xét ở giai đoạn nghiên cứu khả thi.
Đặc điểm nghiên cứu các vấn đề trên ở giai đoạn này là chưa chi tiết, xem xét ở
trạng thái tĩnh, ở mức trung bình mọi đầu vào, đầu ra, mọi khía cạnh kỹ thuật, tài
chính kinh tế của cơ hội đầu tư và tồn bộ q trình thực hiện đầu tư vận hành
kết quả đầu tư. Do đó, độ chính xác chưa cao.
Đối với các khoản chi phí nhỏ có thể tính nhanh chóng. Chẳng hạn dự tính
vốn lưu động cho một chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp bằng cách chia tổng
doanh thu bình quân năm cho số chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp trong năm.
Đối với chi phí bảo hiểm, thuế: ước tính theo tỷ lệ phần trăm so với doanh thu,
chi phí lắp đặt thiết bị: ước tính theo tỷ lệ phần trăm so với giá trị công trình hoặc
thiết bị (các tỷ lệ này khác nhau đối với các dự án khác nhau). Đối với các chi phí
đầu tư lớn như giá trị cơng trình xây dựng, giá trị thiết bị và cơng nghệ … phải
tính tốn chi tiết hơn.
Sản phẩm cuối cùng của nghiên cứu tiền khả thi là luận chứng tiền khả thi.
Nội dung của luận chứng tiền khả thi bao gồm các vấn đề sau:
Giới thiệu chung về cơ hội đầu tư theo các nội dung nghiên cứu tiền khả thi ở
trên.
Chứng minh cơ hội đầu tư có nhiều triển vọng đến mức có thể quyết định
cho đầu tư. Các thông tin đưa ra để chứng minh phải đủ sức thuyết phục các nhà
đầu tư.
Những khía cạnh gây khó khăn cho thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả
của đầu tư sau này đòi hỏi phải tổ chức nghiên cứu chức năng hoặc nghiên cứu hỗ
trợ.
Nội dung nghiên cứu hỗ trợ đối với các dự án khác nhau, thường khác nhau
tuỳ thuộc vào những đặc điểm về mặt kỹ thuật của dự án, về nhu cầu thị trường
đối với sản phẩm do dự án cung cấp, về tình hình phát triển kinh tế và khoa học

kỹ thuật trong nước và trên thế giới. Chẳng hạn đối với các dự án có quy mô sản
xuất lớn thời hạn thu hồi vốn lâu, sản phẩm do dự án cung cấp sẽ phải cạnh tranh
trên thị trường thì việc nghiên cứu hỗ trợ về thị trường tiêu thụ sản phẩm là rất
cần thiết để từ đó khẳng định lại quy mơ của dự án và thời gian hoạt động của dự
án bao nhiêu là tối ưu, hoặc phải thực hiện các biện pháp tiếp thị ra sao để tiêu
thụ hết sản phẩm của dự án và có lãi.
Nghiên cứu thị trường đầu vào của các nguyên liệu cơ bản đặc biệt quan trọng
đối với dự án phải sử dụng nguyên liệu với khối lượng lớn mà việc cung cấp có
nhiều trở ngại như phụ thuộc vào nhập khẩu, hoặc địi hỏi phải có nhiều thời gian
14


×