Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Nghiên cứu xây dựng hệ thống xử lý nước nuôi trồng thủy sản tuần hoàn bằng màng lọc sinh học để ứng dụng nuôi con giống thủy sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

=======* & *======

PHẠM VĂN VŨ

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG HỆ THỐNG XỬ LÝ NƢỚC NI TRỒNG
THỦY SẢN TUẦN HỒN BẰNG MÀNG LỌC SINH HỌC,
ĐỂ ỨNG DỤNG NUÔI CON GIỐNG THỦY SẢN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ SINH HỌC

Hà Nội - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

=======* & *======

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG HỆ THỐNG XỬ LÝ NƢỚC NI TRỒNG
THỦY SẢN TUẦN HỒN BẰNG MÀNG LỌC SINH HỌC,
ĐỂ ỨNG DỤNG NUÔI CON GIỐNG THỦY SẢN

CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHỆ SINH HỌC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. KHUẤT HỮU THANH


HỌC VIÊN: PHẠM VĂN VŨ

Hà Nội – 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Phạm Văn Vũ xin cam đoan nội dung trong luận văn “Nghiên cứu xây dựng
hệ thống xử lý nƣớc ni trồng thủy sản tuần hồn bằng màng lọc sinh học, để
ứng dụng nuôi con giống thủy sản” là cơng trình nghiên cứu và sáng tạo do chính tơi
thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Khuất Hữu Thanh. Các số liệu, kết quả trình
bày trong luận văn là hồn tồn trung thực và chưa cơng bố trong bất cứ cơng trình
khoa học nào khác.


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, ngoài sự cố gắng nỗ lực bản thân, tôi đã
nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ tận tình của thầy cơ giáo, gia đình, các cơ quan, đồng
nghiệp và bạn bè.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Khuất Hữu Thanh - Viện
Công nghệ sinh học & Công nghệ thực phẩm, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
đã tận tình chỉ bảo tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô giáo thuộc Viện Công nghệ sinh
học & Công nghệ thực phẩm – Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã giảng dạy và
giúp đỡ tôi trong suốt q trình học tập và thực hiện luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tới ban lãnh đạo Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy
sản – Tổng cục Thủy sản, đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi tham gia khóa học tập
trung và hồn thiện luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện,
quan tâm, động viên và góp ý cho tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và
hồn thành luận văn này.

Tơi xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Phần 1. TỔNG QUAN .............................................................................................. 2
1.1. Tổng quan về phát triển nuôi trồng thủy sản trên thế giới và Việt Nam ..... 2
1.1.1. Nuôi trồng thủy sản trên thế giới ...................................................................2
1.1.2. Nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam ....................................................................3
1.2. Tình hình ơ nhiễm mơi trƣờng trong nuôi trồng thủy sản ............................. 5
1.3. Các nhân tố gây ô nhiễm ................................................................................... 6
1.4. Thành phần nƣớc thải nuôi trồng thủy sản ..................................................... 8
1.4.1. Các chất hữu cơ trong nước thải nuôi trồng thủy sản...................................8
1.4.2. Các hợp chất vô cơ trong nước thải nuôi trồng thủy sản ............................11
1.4.3. Vi sinh vật trong nước thải nuôi trồng thủy sản ..........................................12
1.5. Các phƣơng pháp xử lý nƣớc thải .................................................................. 15
1.5.1. Cơ sở kỹ thuật trong xử lý nước thải bằng con đường sinh học nhờ vi sinh
vật...........................................................................................................................15
1.5.2. Phương pháp vật lý và hóa học xử lý nước ni trồng thủy sản .................17
1.5.3. Phương pháp sinh học trong xử lý nước nuôi trồng thủy sản .....................19
1.5.3.1. Xử lý bằng bể hiếu khí (quá trình bùn hoạt tính) ..................................19
1.5.3.2. Phương pháp sử dụng cơng nghệ lọc sinh học trong xử lý nước nuôi
trồng thủy sản .....................................................................................................21
1.5.3.3. Xử lý thiếu khí........................................................................................24
1.5.3.4. Xử lý kỵ khí ............................................................................................25
1.5.4. Phương pháp tổng hợp trong xử lý nước nuôi trồng thủy sản ....................26


1.5.5. Một số công nghệ xử lý nước thải nuôi trồng thủy sản bằng phương pháp

sinh học ..................................................................................................................27
1.5.6. Vi sinh vật trong xử lý nước thải .................................................................29
1.5.6.1. Vi sinh vật phân giải hợp chất hữu cơ .................................................29
1.5.6.2. Vi sinh vật chuyển hóa nito ..................................................................31
1.6. Những chỉ số cơ bản đánh giá nƣớc nuôi tôm, cá ......................................... 34
1.7. Chế phẩm vi sinh vật trong xử lý nƣớc nuôi trồng thủy sản ....................... 35
1.7.1. Sử dụng vi sinh vật trong sản xuất chế phẩm vi sinh ..................................35
1.7.2. Một số vi sinh vật thường sử dụng trong chế phẩm vi sinh xử lý nước nuôi
trồng thủy sản ........................................................................................................36
1.7.2.1. Vi khuẩn Bacillus...................................................................................36
1.7.2.2. Hệ vi khuẩn nitrat hóa ...........................................................................37
1.7.3. Cơng nghệ sản xuất chế phẩm .....................................................................39
1.7.4. Chất mang trong chế phẩm sinh học ...........................................................40
Phần 2: VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................ 42
2.1. Vật liệu và đối tƣợng ........................................................................................ 42
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................42
2.1.2. Hóa chất thí nghiệm.....................................................................................42
2.1.3. Thiết bị .........................................................................................................42
2.1.4. Mơi trường ...................................................................................................43
2.1.4.1. Môi trường nuôi cấy chủng Bacillus sp. ...............................................43
2.1.4.2. Môi trường nhân giống và lên men Nitrosomonas sp. và Nitrobacter sp.
............................................................................................................................44
2.1.4.3. Mơi trường thử hoạt tính enzym các chủng Bacillus sp. .......................44


2.1.4.4. Thành phần môi trường lên men các chủng Bacillus sp. ......................45
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 45
2.2.1. Phương pháp vi sinh vật ..............................................................................45
2.2.1.1. Phương pháp phân lập ..........................................................................45
2.2.1.2. Xác định hoạt tính enzym vi sinh vật bằng phương pháp khuếch tán đĩa

thạch ...................................................................................................................45
2.2.1.3. Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh lý, sinh hóa của các chủng vi
khuẩn ..................................................................................................................46
2.2.2. Thiết kế hệ thống bể lọc sinh học.................................................................47
2.2.3. Vật liệu lọc ...................................................................................................50
2.2.4. Phương pháp xác định một số chỉ tiêu trong nước thải ..............................50
Phần 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................... 52
3.1. Phân lập và tuyển chọn chủng giống vi sinh vật ........................................... 52
3.1.1. Kết quả phân lập ..........................................................................................52
3.1.2. Khảo sát hoạt tính protease, amylase, cellulase các chủng từ tự nhiên......53
3.1.3. Kết quả phân lập từ các mẫu chế phẩm ......................................................55
3.2. Nghiên cứu điều kiện lên men các chủng vi khuẩn Bacillus sp. .................. 57
3.2.1. Nghiên cứu thành phần môi trường dinh dưỡng thích hợp với các chủng
Bacillus sp. ............................................................................................................57
3.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của tốc độ lắc đến khả năng sinh trưởng của vi
khuẩn hiếu khí ........................................................................................................59
3.2.3. Xác định điều kiện pH thích hợp .................................................................60
3.2.4. Xác định điều kiện nhiệt độ thích hợp cho lên men thu sinh khối vi khuẩn
Bacillus sp. .............................................................................................................60


3.2.5. Xác định thời gian lên men thích hợp ..........................................................61
3.2.6. Tạo chế phẩm sinh học các chủng Bacillus sp. ...........................................63
3.3. Lên men Nitrosomonas sp. và Nitrobacter sp. và tạo chế phẩm vi khuẩn
nitrat hóa .................................................................................................................. 65
3.3.1. Lên men thu sinh khối ..................................................................................65
3.3.2.Hồn thiện chế phẩm ....................................................................................66
3.4. Nghiên cứu mơ hình hệ thống màng lọc sinh học.......................................... 68
3.4.1. Thời gian lưu của nước xử lý trong hệ thống ..............................................68
3.4.2. Sự biến động chỉ tiêu COD ..........................................................................69

3.4.3. Sự biến động BOD qua các thời gian xử lý .................................................71
3.4.4. Biến động hàm lượng chất rắn không tan TSS ............................................72
Phần 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 73
4.1. Kết luận ............................................................................................................. 73
4.2. Kiến nghị ........................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 74
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 78


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC

VIẾT TẮT

BOD (Biochemical oxygen demand)

Nhu cầu oxy sinh học

COD (Chemical Oxygen Demand)

Nhu cầu oxy hóa học

CMC

Cacboxyl methyl cellulose

CFU (Colony forming unit)

Đơn vị khuẩn lạc


DO (Demand oxygen)

Nồng độ oxy hòa tan

MRS (de Man, Rogosa and Sharpe)

Môi trƣờng dinh dƣỡng MRS

NB (Nutrien Broth)

Môi trƣờng dinh dƣỡng lỏng

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

TSS

Total Suspended Solid

USD

Đô la Mỹ


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Diện tích NTTS tồn quốc giai đoạn 2006-2010 ...................................4
Bảng 1.2: Yêu cầu chất lượng của nước nuôi trồng thủy sản .............................. 12

Bảng 1.3: QCVN 08:2008/BTNMT (trích dẫn)......................................................29
Bảng 1.4: Ảnh hưởng của pH đến sự sinh trưởng và phát triển của tôm cá ........ 34
Bảng 3.1: Kết quả phân lập các chủng vi sinh vật. ................................................ 53
Bảng 3.2: Hoạt tính enzym của các chủng vi sinh vật phân lập từ tự nhiên ........ 54
Bảng 3.3: Hoạt tính enzym của các chủng vi sinh vật phân lập các chế phẩm .... 55
Bảng 3.4.

c điểm h nh thái huẩn lạc của các chủng vi sinh vật tuyển ch n56

Bảng 3.5. Ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng đến mật độ của các chủng vi
huẩn tuyển ch n ..................................................................................................... 58
Bảng 3.6: Ảnh hường của nhiệt độ sấy đến mật độ vi huẩn bacillus sp. sau sấy63
Bảng 3.7 : Mật độ vi huẩn Nitrosomonas sp. và Nitrobacter sp. sau 72 giờ lên men66
Bảng 3.8: Mật độ vi huẩn nitrat hóa sau hi sấy ................................................. 66
Bảng 3.9: Sự biến động COD ở hệ thống ( hông bổ sung vi sinh vật) ................. 70
Bảng 3.10: Sự biến động COD qua các thời gian xử lý ......................................... 70
Bảng 3.11: Biến động BOD qua các thời gian xử lý .............................................. 71
Bảng 3.12: Sự biến động hàm lượng TSS qua thời gian xử lý .............................. 72


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ĐỒ THỊ

TT

TÊN DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Trang

1


Hình 1.1: Cấu tạo của màng l c sinh h c

29

2

Hình 2. 1: Mơ hình hệ thống l c sinh h c nghiên cứu

48

Hình 2.2: Sơ đồ nguyên lý hệ thống màng l c sinh h c nghiên cứu

48

3

Hình 3.1: Kết quả thử hoạt tính trên các mơi trường

55

4

H nh 3.2:

57

5

Hình 3.3: Ảnh hưởng của tốc độ lắc đến mật số vi khuẩn


59

6

Hình 3.4: Ảnh hưởng của pH đến khả năng tạo sinh khối của các
chủng Bacillus sp.

60

7

Hình 3.5: Mật độ vi khuẩn các chủng Bacillus sp. lên men ở các
điều kiện nhiệt độ khác nhau

61

8

Hình 3.6: Ảnh hưởng của thời gian lên men thích hợp cho Bacillus
sp.

62

9

H nh 3.3: Sơ đồ quy trình tạo chế phẩm Bacillus sp.

64

10


H nh 3.4: Sơ đồ quy trình tạo chế phẩm nitrit hóa và nitrat hóa

67

c điểm hình thái khuẩn lạc một số chủng phân lập

.


MỞ ĐẦU
Ngành nuôi trồng thủy sản đang thu hút nhiều người tham gia và cũng đóng
góp đáng kể vào sự tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, nuôi trồng thủy sản cũng đang
phải đối mặt với thực trạng hết sức khó khăn hiện nay là suy giảm môi trường và
dịch bệnh, gây thiệt hại kinh tế cho người nuôi. Trong nuôi trồng thủy sản, thức ăn
không hết, chất thải và sự chuyển hóa dinh dưỡng là nguồn gốc chủ yếu của sự ô
nhiễm nước nuôi thủy sản.
Việc sử dụng kháng sinh, các hóa chất bừa bãi đã gây nên sự kháng thuốc ở
vi sinh vật đồng thời triệt tiêu những quần thể vi sinh vật có lợi cho mơi trường ao
ni và cũng là một trong những yếu tố gây mất cân bằng hệ sinh thái ao nuôi. Do
vậy, ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường nuôi trồng thủy sản, môi trường sinh
thái và sức khỏe con người.
Từ thực trạng trên, chúng tôi nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu xây dựng hệ
thống xử lý nước ni trồng thủy sản tuần hồn bằng màng lọc sinh học, để ứng
dụng nuôi con giống thủy sản“ là một trong những giải pháp mang tính sinh thái,
bền vững và cấp thiết để giải quyết vấn đề ô nhiễm nước trong nuôi trồng thủy sản.
Nội dung đề tài:
-

Phân lập và tuyển chọn các chủng vi sinh vật có hoạt tính enzym

(protease, amylase, cellulase) cao phục vụ cho việc phân giải hợp chất
hữu cơ trong trong hệ thống xử lý nước nuôi thủy sản.

-

Nghiên cứu điều kiện lên men thu sinh khối vi sinh vật.

-

Tạo chế phẩm sinh học bằng việc kết hợp nhóm vi khuẩn Bacillus,
Nitrosomonas, Nitrobacter xử lý nước nuôi trồng thủy sản.

-

Xây dựng hệ thống xử lý nước ni trồng thủy sản tuần hồn bằng màng
lọc sinh học.

1


Phần 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về phát triển nuôi trồng thủy sản trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Nuôi trồng thủy sản trên thế giới
Tổng sản lượng thủy sản trên toàn cầu năm 1950 chỉ đạt 20,76 triệu tấn, bao
gồm 0,64 triệu tấn từ nuôi trồng và 20,12 triệu tấn từ khai thác. Nhưng đến năm
2007, con số này đã tăng lên 143,6 triệu tấn, trong đó khai thác và nuôi trồng
(không kể nuôi rong, tảo biển) đạt tương ứng là 92 triệu tấn và 51,6 triệu tấn.
Theo đánh giá của FAO, năm 2007, khai thai thác thủy sản và nuôi trồng
thủy sản cung cấp nguồn thực phẩm thủy sản cho thế giới là 110,4 triệu tấn. Mức
tiêu thụ theo đầu người toàn thế giới là 16,7 kg (trọng lượng tươi). Trong đó, ni

trồng thủy sản chiếm 47%. Xét tổng thể, sản phẩm thủy sản cung cấp cho hơn 2,9 tỷ
người với mức tiêu thụ ít nhất 15 % protein đạm động vật trong các bữa ăn.
Trung Quốc là nước có sản lượng thủy sản lớn nhất đạt 51,5 triệu tấn năm
2007, trong đó 17,1 triệu tấn từ khai thác và 34,4 triệu tấn từ nuôi trồng. Tuy nhiên,
năm 2008, Trung Quốc đã dự kiến điều chỉnh lại số liệu thống kê về khai thác và
nuôi trồng căn cứ vào kết quả Tổng điều tra Nông nghiệp năm 2007, trong đó lần
đầu tiên có nội dung liên quan đến khai thác và nuôi trồng. Số liệu mới sẽ giảm hơn
10 % (tương ứng với hơn 2 triệu tấn sản lượng khai thác và hơn 3 triệu tấn từ nuôi
trồng. Năm 2007, số liệu sơ bộ về sản lượng thủy sản thế giới (không kể Trung
Quốc) là 96 triệu tấn, tăng xấp xỉ 3% đối với khai thác và 7% đối với nuôi trồng so
với năm 2006.
Nuôi trồng thủy sản tiếp tục tăng trưởng nhanh trong thời gian qua. Tuy
nhiên, đã có dấu hiệu tốc độ tăng của ni trồng thủy sản toàn cầu gần đạt đến mức
cao nhất, mặc dù ở một số khu vực và một số loài vẫn tiếp tục có tốc độ tăng cao.
Năm 2007, ni trồng thủy sản đóng góp 47% nguồn thực phẩm thủy sản của thế
giới, đạt sản lượng 51,7 triệu tấn với giá trị là 78,8 tỷ USD. Tốc độ tăng từ 2004 2006 đạt 6,1 % về khối lượng và 11% về giá trị. Nếu tính cả sản lượng rong, tảo

2


biển, sản lượng nuôi trồng thủy sản thế giới năm 2006 đạt 66,7 triệu tấn với giá trị
85,9 tỷ USD.
Năm 2007, Việt Nam vẫn tiếp tục đứng ở vị trí thứ 3 sau Trung Quốc và Ấn
Độ về nuôi thủy sản. 10 nước có sản lượng ni thủy sản lớn nhất chiếm 82,98 %
tổng sản lượng toàn thế giới năm 2005 (gần 42,9 triệu tấn so với tổng sản lượng
48,5 triệu tấn) và tăng lên 88,38 % năm 2006 (hơn 45,6 triệu tấn so với tổng sản
lượng 51,6 triệu tấn). Trong số 10 nước đứng đầu, có 4 nước thuộc khối ASEAN
theo thứ tự là Việt Nam (3), Thái Lan (4), In-đô-nê-xia (5) và Phi-lip-pin (10).
1.1.2. Nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam
Ngành thủy sản Việt Nam trong hơn 10 năm qua đã có bước phát triển vượt

bậc, trở thành một trong những nước có tốc độ phát triển thủy sản nhanh trên thế
giới. Trong đó, ni trồng thủy sản có tốc độ phát triển nhanh, góp phần quan trọng
trong việc nâng cao sản lượng, giá trị xuất khẩu và tạo nhiều công ăn việc làm cho
người dân, đặc biệt là vùng nông thôn ven biển.
Nếu năm 1985, sản lượng thủy sản đạt 1,16 triệu tấn thì năm 2010 đạt hơn
5,0 triệu tấn (tăng gần 4,31 lần). Trong đó, khai thác hải sản tăng 2,45 lần, tốc độ
tăng trưởng bình quân đạt 3,48 %/năm; nuôi trồng thủy sản tăng lên 9,17 lần, tốc độ
tăng trưởng bình quân đạt 9,68 %/năm. Tốc độ tăng trưởng bình quân của sản lượng
thủy sản đạt 6,14 %/năm trong giai đoạn 1985-2010 [34].
Nuôi trồng thủy sản đang từng bước thực hiện ni có điều kiện (tuân thủ
quy định điều kiện; quản lý các yếu tố đầu vào: con giống; thức ăn; các loại chế
phẩm sinh học, sản phẩm cải tạo và xử lý môi trường, thuốc ngư y; kiểm sốt mơi
trường dịch bệnh vùng ni) đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và từng bước áp
dụng các quy định về truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
Đến năm 2010, diện tích NTTS tồn quốc 1095,6 nghìn ha tăng gần 1,66 lần
và sản lượng tăng 4,67 lần so với năm 2000 (sản lượng NTTS năm 2000 là 0,6 triệu
tấn) [34] . Nuôi trồng thủy sản đã tạo ra nhiều mặt hàng có sức cạnh tranh cao, xuất

3


khẩu sang nhiều thị trường trong khu vực và thế giới, mang lại giá trị kim ngạch
xuất khẩu ngày càng lớn.

Bảng 1.1: Diện tích NTTS tồn quốc giai đoạn 2006-2010 [36] ( v: ha)
Vùng

Năm 2006

Năm2007


Năm 2008 Năm 2009

Năm 2010

Đồng bằng sơng Hồng

113.100

117.200

121.200

124.900

127.571

Trung du miền núi phía bắc

33.800

36.200

37.900

40.000

44.640

Bắc trung bộ và Duyên hải miền

trung

77.600

78.900

77.900

79.600

80.529

Tây nguyên

8.500

9.300

10.700

11.100

19.150

Đông Nam bộ

52.300

53.400


52.700

51.500

54.680

Đồng bằng sông Cửu Long

691.200

723.800

752.206

737.600

769.048

Tổng cộng

976.500

1.018.800

1.052.606

1.044.700

1.095.618


Đối tượng nuôi khá đa dạng và được bổ sung liên tục qua các năm. Đối
tượng nuôi chủ lực trong giai đoạn vừa qua là tôm sú, tôm chân trắng, cá tra, tơm
càng xanh, nghêu, sị huyết, ốc hương, cua biển, rong biển và nhóm cá nước ngọt
truyền thống. Trong đó, cá tra và tơm sú chiếm 60% - 65% tổng sản lượng thủy sản
nuôi trồng hàng năm của cả nước.
Ni trồng thủy sản ngày càng được mở rộng; hình thức nuôi quảng canh,
quảng canh cải tiến từng bước được thay thế bằng hình thức ni bán thâm canh,
thâm canh và nuôi công nghiệp; sản phẩm nuôi trồng được kiểm sốt và đảm bảo vệ
sinh an tồn thực phẩm. Ni trồng thủy sản đã phát triển rộng khắp trên 3 vùng
sinh thái (nước ngọt, nước lợ và nước mặn) với các hình thức ni quảng canh,
quảng canh cải tiến, bán thâm canh và thâm canh; trong đó hình thức ni thâm
canh, ni quảng canh cải tiến theo mơ hình ni sinh thái đang được phát triển và
đang từng bước thực hiện ni có điều kiện. Nhiều mơ hình ni đang được áp
dụng phù hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng như: ni ít thay nước, ni
tuần hồn khép kín, ni ln canh, xen canh trong ao đầm... Các mơ hình ni biển

4


đang phát triển đa dạng và hiệu quả. Hình thức ni quảng canh cải tiến đang từng
bước thay thế hình thức nuôi thâm canh và bán thâm canh: tôm sú 5 - 10 tấn/ha/vụ,
tôm chân trắng 10 - 20 tấn/ ha/vụ, rô phi 15 - 20 tấn/ha/vụ, năng suất cá tra thông
thường cũng đạt được 150 - 200 tấn/ha, cao nhất có thể đạt tới 600 tấn/ha/vụ, ni
rơ đồng đạt năng suất 10-20 tấn/ha/vụ, nuôi cua trong rừng ngập mặn cho năng suất
1,0 tấn/ha/năm, nuôi lồng bè trên biển, nuôi các loài nhuyễn thể và trồng rong
biển…[12].
Hệ thống giống thủy sản đã được hình thành bao gồm 6 trung tâm giống
quốc gia, 16 trung tâm giống cấp 1, 5 vùng sản xuất giống tập trung và hệ thống các
trung tâm giống tỉnh, hiện đang thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu, tuyển chọn tạo
giống mới, giống có chất lượng cao phục vụ sản xuất có hiệu quả [34].

1.2. Tình hình ô nhiễm môi trƣờng trong nuôi trồng thủy sản
Hiện nay trong nuôi trồng thủy sản trên địa bàn cả nước phát triển rất nhanh,
vùng Đồng bằng Sông Hồng, vùng duyên hải miền trung và đặc biệt là vùng Đồng
bằng sông Cửu Long trở thành trọng điểm về nuôi trồng thủy sản. Sự phát triển nuôi
trồng thủy sản mạnh mẽ lại kéo theo các tác động môi trường diễn ra ở quy mơ
ngày càng lớn và hết sức đa dạng. Có thể kể đến những tác động đến môi trường từ
nuôi trồng thủy sản như: môi trường đất, môi trường nước và các hệ sinh thái trong
phát triển nuôi trồng thủy sản bị biến đổi gây suy thối, ơ nhiễm mơi trường. Với
đặc điểm về địa lý vùng Đồng bằng sông Cửu Long là vùng tập trung nhiều các loại
đất phèn tiềm tàng và phèn hoạt động. Khi bị đào đắp ao ni thủy sản, đào kênh
rạch cấp thốt nước, vệ sinh ao nuôi sau mùa thu hoạch đã làm cho tăng phèn tiềm
ẩn bị tác động bởi quá trình oxy hóa sẽ diễn ra q trình lan truyền phèn mạnh, làm
giảm độ pH nước, gây ô nhiễm môi trường và dịch bệnh tôm, cá trong nuôi trồng
thủy sản.
Các nguồn thải ra sông rạch đã tác động làm cho môi trường nước bị biến
đổi. Chất lượng nước trong các ao nuôi thủy sản bị suy giảm, xét ngược lại quá trình
này có thể các nguồn thải ra sơng rạch này lại chính từ các khu cơng nghiệp, trong

5


đó cũng khơng loại trừ các khu cơng nghiệp chế biến thủy sản, nông, lâm sản... Bởi
các nhà máy chế biến này luôn phải dùng rất nhiều nước trong quá trình rửa thực
phẩm.
Vùng Đồng bằng sơng Cửu Long dịch bệnh đã phát sinh trên diện rộng ở các
loại cá, tôm nuôi diễn biến rất phức tạp, gây nhiều thiệt hại đối với người nuôi trồng
thủy sản. Nuôi cá nước ngọt trên sông ô nhiễm môi trường làm cá tra, cá ba sa...
chết hàng loạt ở một số bè cá trên sông; dịch bệnh trên các ao hồ và cá đồng một số
tỉnh lưu vực sông Tiền, sông Hậu, dịch bệnh tơm ni đã phát sinh trên 20-60%
diện tích ni ở các tỉnh ven biển Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Tiền Giang...bên

cạnh đó là những thiệt hại về những vùng nuôi trồng thủy hải sản vùng đồng bằng
sông Hồng. Cùng với tác động môi trường do chất thải trong sản xuất chế biến công
nghiệp, nước thải sinh hoạt ở các khu dân cư và đơ thị... cũng góp phần tác động đến
chất lượng môi trường nước ảnh hưởng đến cả kinh tế và môi trường sinh thái [16].
Hiện nay, quá trình chuyển dịch trồng lúa sang ni trồng thủy sản diễn ra
quy mơ lớn ở vùng mặn hóa ven biển làm gia tăng xâm nhập mặn ở các vùng ven
biển. Tác động làm suy giảm rừng ngập mặn ven biển tiếp tục diễn ra ảnh hưởng
đến các hệ sinh thái rừng ngập mặn. Nuôi cá bè trên sông rạch, nuôi thâm canh thủy
sản vùng ngọt hóa đã gây nên các tác động đến chất lượng môi trường nước ở đây.
Đối với nuôi biển, chất lượng nước ven bờ Việt Nam bị chi phối rất lớn bởi
các vùng cửa sông nước lợ, vì vậy mơi trường nước bị tác động ơ nhiễm rất lớn bởi
các chất thải ven bờ đưa ra vùng biển. Các chất ô nhiễm trong nước rất độc hại cho
ấu trùng tôm, cua và cá biển, nếu không được xử lý tốt sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả
sản xuất. Hơn nữa khi biết được thực trạng ô nhiễm nước biển ven bờ sẽ giúp cho
các trại sản xuất giống và các cơ sở nuôi trồng thủy sản định hướng được phương
pháp xử lý nước trước khi cấp cho q trình sản xuất.
1.3. Các nhân tố gây ơ nhiễm
Tình trạng ô nhiễm môi trường đang xảy ra nghiêm trọng trong nuôi trồng
thủy sản do phần lớn các chất hữu cơ dư thừa từ thức ăn, phân và các rác thải khác
6


đọng lại dưới đáy ao ni. Ngồi ra, cịn các hóa chất, kháng sinh được sử dụng
trong q trình ni trồng cũng dư đọng lại mà không được xử lý... Cụ thể các nhân
tố tác động gây ra ô nhiễm môi trường nuôi trồng thủy sản như sau [16]:
Tác động do sử dụng hố chất và thức ăn ni
Trong q trình ni trồng thủy sản phần lớn lượng thức ăn mà người nuôi
trồng thủy sản dùng để cho ăn rất giàu thành phần đạm, trong q trình chuyển hóa
một phần được thải ra từ phân, còn một phần thức ăn dư thừa bị phân hủy là nguyên
nhân gây nhiễm bẩn nguồn nước trong ao nuôi, gây hiện tượng phú nhưỡng. Đây là

điều kiện rất thuận lợi cho các loài tảo độc, các lồi kí sinh cũng như các lồi vi sinh
vật gây hại cho thủy sản phát triển, từ đó hình thành các dịch bệnh nguy hiểm làm
giảm năng suất và chất lượng ao ni hay gây thất thu tồn bộ ao nuôi nếu không
khống chế kịp thời. Tại một số ao nuôi, người ta thường cho đối tượng nuôi ăn thức
ăn tươi sống như cá, nhuyễn thể, trứng nghiền… khi thức ăn chưa dùng hết sẽ tạo
điều kiện cho vi sinh vật gây bệnh, có hại phát triển, vơ tình phá vỡ cơ cấu sinh thái
nước ao.
Tác động của bùn đáy
Sau mỗi vụ nuôi do lượng chất ăn dư thừa, chất thải của vụ ni trồng tích
tụ ở đáy ao sẽ tạo thành một lớp mùn bã hữu cơ. Việc hình thành lớp bùn đáy do
tích tụ lâu ngày của các chất hữu cơ, cặn bã là nơi sinh sống của các vi sinh vật gây
thối, các vi sinh vật sinh các khí độc như: amonia, nitrit, hydrogen, sunphua...Các vi
sinh vật gây bệnh như: Vibrio, Aeromonas, E.coli, Pseudomonas, Proteus,
Staphylococcus... nhiều loại nấm và nguyên sinh động vật. Những yếu tố này khi tồn
đọng trong ao nuôi sẽ gây ra ô nhiễm môi trường cho nước nuôi trồng thủy sản.
Tác động của việc lan truyền ô nhiễm từ thượng lưu và biển
Việc lan truyền ô nhiễm từ thượng lưu và biển có thể tạo ra do các nguyên
nhân sau:
- Lan truyền ô nhiễm từ nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp;

7


- Lan truyền ô nhiễm từ hoạt động nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi;
- Lan truyền ô nhiễm từ khai thác, vận chuyển dầu khí và hoạt động của tàu
thuyền;
- Lan truyền ô nhiễm do kim loại nặng;
- Lan truyền ô nhiễm từ mùi trong môi trường nước;
- Lan truyền ô nhiễm từ thuốc bảo vệ thực vật.
Tác động từ các nhân tố khác

Ơ nhiễm mơi trường ni trồng thủy sản xuất phát từ nhiều nguyên nhân,
nhân tố khác nhau. Ngồi các tác nhân kể trên, việc gây ra ơ nhiễm trong mơi
trường ni cịn được kể tới từ nhân tố dịch bệnh trong thủy sản. Khi dịch bệnh phát
sinh nếu nghiêm trọng sẽ gây chết tỉ lệ rất lớn đối tượng nuôi trong ao. Điều này thể
hiện rất rõ với đối tượng tôm, nhiều dịch bệnh diễn ra nhiều khi gây chết hàng loạt
tôm trong ao nuôi. Hệ quả là gây là sự ô nhiễm môi trường vùng nuôi nghiêm trọng.
Ngồi ra, nhân tố ảnh hưởng đến mơi trường ni cũng bị ảnh hưởng nhiều
của biến đổi khí hậu, từ các nhân tố ngoại vi, ví như hiện tượng mưa, bốc hơi
nước… Khi mưa làm cho nước đục do đất bị rửa trôi từ bờ đê bao là một trong
những nguyên nhân gây cho tảo chết và không tái phát triển được. Mưa nhiều làm cho
môi trường nước trong ao ni bất ổn định, oxi hịa tan thường xuống thấp (3 – 5 ppm)
và biên độ biến động nhiệt lớn. Trong những ngày áp thấp nhiệt đới, khơng có nắng
trong nhiều ngày liên tiếp làm cho tảo chết hàng loạt gây nhiễm bẩn hữu cơ. Điều này
tạo điều kiện cho mầm bệnh phát triển, gây các sốc bất lợi cho nuôi trồng thủy sản, đặc
biệt là nuôi tôm.
1.4. Thành phần nƣớc thải nuôi trồng thủy sản
1.4.1. Các chất hữu cơ trong nƣớc thải nuôi trồng thủy sản
Trong nước thải nuôi trồng thủy sản chứa nhiều hợp chất hữu cơ, đó là sản
phẩm tạo thành từ các thức ăn thừa trong quá trình cho ăn, các sản phẩm từ sự trao

8


đổi chất của vật nuôi, phân và các rác thải trong ao nuôi, bao gồm: protein,
hydratcacbon, chất béo, các sản phẩm phân hủy của chúng… Những chất này có thể
được oxy hóa bởi vi sinh vật để thu năng lượng và vật liệu xây dựng tế bào hoặc
được lưu trữ dưới dạng glycogen hoặc các dạng khác.
Các chất hữu cơ thường là thành phần gây ô nhiễm chủ đạo trong nước thải
ni trồng thủy sản và sự có mặt của chúng sẽ làm giảm hàm lượng oxy hòa tan
trong nước thải. Q trình chuyển hóa sinh học các thành phần chất hữu cơ này ở vi

sinh vật bắt đầu từ quá trình thủy phân ngoại bào vật liệu hữu cơ trên thành các đơn
vị cấu trúc tương ứng (các loại đường, acid amin, glycerin và các acid béo…), tiếp
theo là quá trình vi sinh vật sử dụng các vật liệu này để phát triển sinh khối hoặc
chuyển hóa tiếp tục thành các chất thứ cấp (để thu nhận năng lượng hay để thu nhận
vật liệu cấu trúc tế bào) và cuối cùng là giai đoạn chuyển hóa tiếp tục các cấu tử thứ
cấp này thành các chất an toàn và thân thiện với mơi trường.
Protein và q trình chuyển hóa protein trong nước thải
Protein là những đại phân tử được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân mà các
đơn phân là các acid amin được kết hợp lại với nhau bằng liên kết peptid. Muốn
phân giải protein, đầu tiên các vi sinh vật phải tiết ra các enzym phân giải protein
ngoại bào và làm chuyển hóa các protein thành các hợp chất có phân tử nhỏ hơn, đó
là các polypeptid và olygopeptid. Sau đó các chất này tiếp tục được thủy phân thành
acid amin nhờ các peptidase ngoại bào hoặc được xâm nhập ngay vào tế bào vi sinh
vật sau đó mới được chuyển hóa thành các acid amin. Một phần các acid amin này
được vi sinh vật sử dụng trong quá trình tổng hợp protein của chúng, một phần khác
được tiếp tục phân giải theo những theo những con đường khác nhau để sinh NH3,
CO2 và nhiều sản phẩm khác [15].
Tinh bột và q trình chuyển hóa tinh bột trong nước thải
Tinh bột là loại polysacarit chủ yếu trong hạt, củ, trong quả. Hợp chất cao
phân tử này được cấu tạo bởi nhiều gốc glucose, mối liên kết giữa các gốc được gọi

9


là dây nối α – glucozid. Tinh bột được cấu tạo bởi hai thành phần có cấu trúc khác
nhau: amylose và amylopeptin [15].
Trong nước thải nuôi trồng thủy sản, hàm lượng tinh bột khá cao và được
xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau, mặc dù tinh bột là chất dễ bị phân hủy trong
điều kiện tự nhiên, nhưng nếu lượng tinh bột bị chịu sự phân hủy diễn ra trong điều
kiện yếm khí thì nó có thể tạo ra nhiều sản phẩm khơng mong muốn như H2S,

NH3… Khi có cơ chất cho vi sinh vật là tinh bột, lúc này trong nước thải nuôi trồng
thủy sản cũng xuất hiện rất nhiều loại vi sinh vật có khả năng tổng hợp ra các
enzym phân giải tinh bột –amylase. Amylase thủy phân tinh bột để tạo thành các
sản phẩm chủ yếu như: dextrin, mantose, glucose…
Lipid và q trình chuyển hóa lipid
Lipid là nhóm hợp chất hữu cơ tự nhiên rất phổ biến trong tế bào động thực
vật, có thành phần hóa học và cấu tạo khác nhau nhưng có tính chất chung là khơng
hịa tan trong nước mà hịa tan trong các dung môi không phân cực. Lipid là hợp
chất cấu tạo quan trọng của màng sinh học: là nguồn cung cấp năng lượng, nguồn
cung cấp vitamin A,D, E, K cho cơ thể [19]. Dựa vào thành phần hóa học có thể
chia lipid thành 2 nhóm: lipid đơn giản và lipid phức tạp.
Trong nước thải nuôi trồng thủy sản, hàm lượng lipid không cao và chủ yếu
tồn tại ở dạng lipid đơn giản là triglycerit có cấu tạo từ glycerol và acid béo. Lipid
được nhiều loại vi sinh vật sử dụng làm nguồn thức ăn cacbon và nguồn năng
lượng. So với các loại cơ chất khác thì đây là loại cơ chất được đồng hóa với tốc độ
chậm. Để sử dụng nguồn năng lượng này, lipid sẽ bị các vi sinh vật phân giải thành
các glycerol và acid béo dưới tác dụng của lipase. Sau khi được phosphoryl hóa,
glycerol sẽ được tiếp tục oxy hóa thành dihydroxyacetone phosphat và bị phân giải
trong con đường đường phân. Trong khi đó các acid béo thường bị oxy hóa trong
con đường β – oxy hóa sau khi chuyển thành các este của coenzymA. Trong quá
trình này, các acid béo bị phân giải thành acetyl – CoA, sau đó acetyl – CoA đi vào
chu trình Krebs. Kết thúc quá trình này, lipid bị phân hủy thành CO2, H2O [15].

10


1.4.2. Các hợp chất vô cơ trong nƣớc thải nuôi trồng thủy sản
Các hợp chất vô cơ trong nước thải nuôi trồng thủy sản bao gồm khá nhiều
loại, tồn tại trong nhiều dạng hợp chất khác nhau, trong đó hàm lượng các hợp chất
nito vô cơ tồn tại khá phổ biến.

Các hợp chất nito vô cơ
Nito vô cơ tồn tại ở 3 dạng chính: ion amoni (NH4+), nitrit (NO2-) và nitrat
(NO3-). Dưới tác dụng của nhiều yếu tố hóa lý và do hoạt động của một số sinh vật
các dạng nito này chuyển hóa lẫn nhau, tích tụ lại trong nước và có tính độc hại với
ao ni thủy sản. Các hợp chất nito vô cơ này chủ yếu xuất phát từ q trình biến
đổi hợp chất hữu cơ có bản chất protein. Q trình chuyển hóa sinh học nguồn nito
hữu cơ trong tự nhiên nhờ vi khuẩn, trong điều kiện hiếu khí thường dừng lại ở
muối nitrat (do các vi khuẩn nitrat hóa). Nếu có một hàm lượng lớn NO3- trong
nước sẽ gây hiện tượng phú dưỡng, trước hết nó tăng cường sự sinh trưởng và phát
triển của tảo và vi sinh vật phù du làm giảm độ xuyên của ánh sáng mặt trời, ngăn
cản sự quang hợp trong các lớp nước phía dưới. Mặt khác, sau khi tảo và các sinh
vật phù du chết đi sẽ bị các vi sinh vật khác phân hủy và giải phóng ra NH4+.
Trong ao hồ nuôi, amoni xuất hiện như một sản phẩm do sự biến dưỡng của
động vật trong nước cũng như từ sự phân hủy các chất hữu cơ dưới tác dụng của vi
khuẩn. Trong nước amoni được phân chia làm hai nhóm: nhóm NH3 (khí hịa tan)
và nhóm NH4+ (ion hóa). Chỉ có dạng NH3 (khí hịa tan) là gây độc cho ao hồ. Dưới
tác dụng của vi khuẩn, amoni sẽ bị biến đổi thành nitrit (NO2) (bởi vi khuẩn
Nitrosomonas), NO3 (bởi vi khuẩn Nitrobacter). Hình thức nitrat thường ít hại,
nồng độ nitrat cho phép trong nước nuôi trồng thủy sản 15mg/l (QCCN
08:2008/BTNMT).
Ngoài ra gồm một số nguyên tố kim loại và các hợp chất phospho tồn tại
khá phổ biến trong nước nuôi trồng thủy sản.

11


Bảng 1.2: Yêu cầu chất lượng của nước nuôi trồng thủy sản [1]
TT
1
2

3
4
5
6
7
8
9
10
11

Chỉ tiêu
Độ mặn
Nhiệt độ
Màu nước
pH
Oxy hòa tan
CO2
NH4+
PO3COD
BOD5
H2 S

Đơn vị đo
O
/OO
0
C

mg/lít
mg/lít

mg/lít
mg/lít
mg O2/lít
mg O2/lít
mg/lít

Giới hạn cho phép
18-30
23-30
Xanh nõn chuối
6,5-8,5
5-8
3-10
1,0
0,5
10-20
5-10
0,03

1.4.3. Vi sinh vật trong nƣớc thải nuôi trồng thủy sản
Hệ vi sinh vật trong nước thải nuôi trồng thủy sản khá phong phú, phụ thuộc
nhiều vào đối tượng nuôi trong ao. Chúng có thể bao gồm cả vi khuẩn, nấm, tảo và
nguyên sinh động vật… vi sinh vật trong nước thải của q trình ni trồng thủy
sản có thể là hữu ích, có thể là gây bệnh.
* Vi sinh vật hữu ích:
Là những vi sinh vật có khả năng làm giảm các chất ơ nhiễm góp phần làm
sạch mơi trường như phân hủy các hợp chất hữu cơ, sử dụng các nguyên tố khoáng,
tiêu diệt vi sinh vật gây bệnh trong nước thải và không độc hại với con người cũng
như sinh vật thủy sinh. Những vi sinh vật hữu ích này thường được khai thác, tuyển
chọn để ứng dụng vào xử lý nước thải. Trong thực tế, người ta đã khai thác được rất

nhiều vi sinh vật hữu ích ứng dụng vào để xử lý nước thải, chủ yếu là các loài vi
khuẩn như: Bacillus, Pseudomonas, Clostridium, Nitrosomonas, Nitrobacter…[3].
Ngoài vi khuẩn cịn có nhiều lồi nấm men (Saccharomyces, Candida…),
nấm mốc (Aspergillus…), tảo, nguyên sinh động vật sẵn có trong nước thải cũng
được coi là vi sinh vật hữu ích khi chúng có tác dụng chuyển hóa các chất gây ơ
nhiễm trường, làm giảm sự ô nhiễm của nước thải. Không những là vi sinh vật hữu
ích trong xử lý nước, ngày nay chúng còn được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác

12


nhau: xử lý chất thải nơng nghiệp thành phân bón, xử lý rác thải hữu cơ, làm sạch
bể tự hoại…[27].
* Vi sinh vật gây bệnh:
Trong nước thải của quá trình ni trồng thủy sản cũng tìm thấy được một số
lồi vi sinh vật, chúng gây bệnh cho các vật nuôi thủy sản trong ao, cho thực vật và
các vi sinh vật hữu ích khác, thậm chí gây bệnh cho con người khi sử dụng các thủy
sinh vật tại các vùng ni có nhiễm các vi sinh vật gây bệnh. Có thể kể tên một số
loài vi sinh vật gây bệnh như: trực khuẩn đường ruột (Escherichia), vi khuẩn gây
bệnh thương hàn Salmonella, vi khuẩn gây bệnh tả (Vibrio cholerae), vi khuẩn bệnh
lỵ (Shigella) [30].
- Vi khuẩn Escherichia coli (E. coli) là vi sinh vật hiếu khí có hình que hai
đầu trịn, kích thước dài ngắn khác nhau, thường từ 2 -3 µm x 0.5 µm. Khơng có
khả năng hình thành bào tử, có khả năng hình thành giáp mạc (vỏ nhầy) khi gặp môi
trường tốt [5].
Trực khuẩn đường ruột E.coli thường là loại vi khuẩn đối kháng với vi khuẩn
gây thối rữa. Chúng có khả năng sinh tổng hợp các chất kháng sinh như Colinin làm
chết các vi sinh vật gây bệnh khác. Do đó, khi dùng chất kháng sinh làm chết trực
khuẩn đường ruột E.coli thì sẽ làm cho vi khuẩn gây thối rữa và những vi khuẩn gây
bệnh khác phát triển. Nhóm trực khuẩn đường ruột đặc biệt rất nguy hiểm ở chỗ

chúng rất dễ thích nghi với cơ thể người, chúng bền vững với cả dịch vị của người.
Trong điều kiện tự nhiên như nước, đất, kể cả thực phẩm, ở da, chúng có thể tồn tại
hàng tuẩn thậm chí hàng mấy tháng.
- Vi khuẩn Salmonella:
Salmonella được tìm thấy cả trong các động vật máu nóng và lạnh, chúng
được tìm thấy nhiều ở các loại thủy sinh vật. Trong số các vi khuẩn này, có loại chỉ
gây bệnh đối với người, có loại gây bệnh cả đối với người lẫn động vật [10],[28].
- Vi khuẩn gây bệnh tả Vibrio cholera:

13


Đây là một điển hình của bệnh gây truyền nhiễm qua nước, vi khuẩn Vibrio
cholera là loại phẩy khuẩn 1.5 – 2 µm, đơi khi dạng giống trực khuẩn hoặc có khi
ngắn giống cầu khuẩn. Nó bắt màu tốt, gram âm, không giáp mạc, không tạo nha
bào, nếu soi tươi thì rất di động. Là loại hiếu khí, dễ dàng nuôi cấy trên các môi
trường kiềm yếu, không bền vững đối với môi trường acid [5],[10].
Phẩy khuẩn tả Vibrio cholera rất nhạy với nhiệt độ cao. Đun nóng tới 520C
sau 30 phút là chết, ngược lại rất thích nghi với nhiệt độ thấp. Ở nước sông, nước
giếng chúng bảo tồn được 3 tháng, nước cấp sinh hoạt được 1 tháng. Nước thải là
môi trường tốt nhất đối với chúng nên chúng tồn tại được với thời gian lâu hơn, có
thể tới 7 tháng. Ở nước biển phẩy khuẩn tả còn có thể sống lâu hơn, có thể sinh sản
với tốc độ cao hơn ở nước ngọt. Phẩy khuẩn tả bị tiêu diệt ở dung dịch acid
cacbonic 1% trong 5 phút, ở dung dịch thủy ngân 0.1% thì chết ngay trong nước
khơng có chất hữu cơ hoặc với đồng độ Clo 0.01% thì chúng cũng bị tiêu diệt sau
15 phút [2].
Mơi trường nuôi bị ô nhiễm, dẫn đến các bệnh ở tơm, cá có nguồn gốc do vi
khuẩn hoặc virus gây bệnh phát triển. Nhóm vi khuẩn Vibrio là vi khuẩn gây bệnh
tơm ni nguy hiểm nhất, các lồi vi khuẩn V. harveyi, V. parahamoticus, V.
alginolyticus đây là các nhóm vi khuẩn Vibrio trong nước thải nuôi trồng thủy sản

là tác nhân gây bệnh, gây chết hàng loạt ở tơm [32].
Ngồi các vi khuẩn gây bệnh đường ruột cịn có các vi sinh vật gây bệnh
khác cư trú trong nước như: vi khuẩn Leptospira (gây bệnh sốt da vàng và sốt rét),
Amip Eltamoeba histolytica (gây bệnh lỵ)…
Một số vi sinh vật còn được coi là vi sinh vật chỉ thị trong nước như vi sinh
vật chỉ thị ô nhiễm Coliforms. Coliforms được xem là nhóm vi sinh vật chỉ thị, số
lượng hiện diện của chúng trong nước được dùng để chỉ thị khả năng hiện diện của
các vi sinh vật gây bệnh khác. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng khi số Coliforms cao
thì khả năng hiện diện của các vi sinh vật gây bệnh khác cũng cao.

14


×