Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại trường trung học phổ thông Vân Cốc Phúc Thọ Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (704.09 KB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN KHẮC HÙNG

NHỮNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÂN CỐC PHÚC THỌ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
CHUYÊN SÂU: QUẢN LÝ VÀ ĐÀO TẠO NGHỀ

Hà Nội-2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN KHẮC HÙNG

NHỮNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÂN CỐC PHÚC THỌ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
CHUYÊN SÂU: QUẢN LÝ VÀ ĐÀO TẠO NGHỀ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS.ĐẶNG DANH ÁNH
Hà Nội-2013




LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành đến:
Các Thầy Cô lãnh đạo Viện Sư phạm kỹ thuật, Viện Đào tạo sau đại
học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ và chỉ
dẫn chúng tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Xin cảm ơn Phó giáo sư . Tiến sĩ Đặng Danh Ánh, người Thầy đã
trực tiếp hướng dẫn rất tận tình, chu đáo, nghiêm túc trong quá trình tơi thực
hiện luận văn.
Xin cảm ơn tới các đồng chí trong Ban giám hiệu trường THPT Vân
Cốc, các bạn đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện cho tơi trong quá trình
học tập và nghiên cứu.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng luận văn chắc chắn không thể tránh
khỏi thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của các Thầy giáo
Cô giáo, các bạn đồng nghiệp và tất cả những ai quan tâm đến luận văn nay.
Hà Nội, tháng 11 năm 2013
Tác giả

Nguyễn Khắc Hùng

1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Nguyễn Khắc Hùng, Học viên lớp cao học khóa 2011A
trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
Sinh ngày: 01/04/1972
Nghề nghiệp: Giáo viên
Tôi xin cam đoan những gì mà tơi viết trong luận văn này là do sự tìm

hiểu và nghiên cứu của bản thân. Mọi kết quả nghiên cứu cũng như những ý
tưởng của các tác giả khác nếu có đều được trích dẫn cụ thể.
Luận văn này cho đến nay chưa được công bố trên bất kỳ phương tiện
thơng tin nào.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về những gì mà tơi đã cam đoan ở
trên
Hà Nội, ngày tháng 11 năm 2013
Tác giả

Nguyễn Khắc Hùng

2


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................1
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................2
MỤC LỤC ...................................................................................................................3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................5
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ .....................................................................6
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................7
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP ....................................................................................................11
1.1. Một số khái niệm cơ bản: ...............................................................................11
1.1.1. Hướng nghiệp, giáo dục hướng nghiệp và hoạt động giáo dục hướng nghiệp
...............................................................................................................................11
1.1.2. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ..14
1.2.Tam giác hướng nghiệp và các giai đoạn hướng nghiệp[5] ............................18
1.2.1.Tam giác hướng nghiệp[5] : .........................................................................18
1.2.2 Bốn giai đoạn hướng nghiệp [5] ...................................................................19

1.3. Nội dung và hình thức hướng nghiệp trong trường phổ thơng ......................24
1.3.1.Mục đích GDHN trong trường phổ thông : ..................................................24
1.3.2.Nhiệm vụ giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thơng[1] .....................24
1.3.3. Về hình thức giáo dục hướng nghiệp có các con đường sau đây: ...............28
1.3.4.Về mối quan hệ giữa các hình thức GDHN : ...............................................29
1.4.Nội dung quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại trường THPT ..........29
1.4.1 Quản lý việc lập kế hoạch ............................................................................29
1.4.2. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện ......................................................................32
1.4.3. Kiểm tra việc thực hiện ..............................................................................34
Kết luận chương 1 .....................................................................................................36
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GDHN TẠI TRƯỜNG
THPT VÂN CỐC GIAI ĐOẠN 2010 - 2013 ...........................................................37
2.1 Giới thiệu tóm tắt về trường THPT Vân Cốc ..................................................37
2.1.1 Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội nơi trường đóng 37
2.1.2 Q trình hình thành và phát triển của nhà trường .......................................37
2.1.3. Chất lượng giáo dục của trường THPT Vân Cốc ........................................38
2.2. Thực trạng hoạt động GDHN tại trường THPT Vân Cốc ..............................40
2.2.1 Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh trường
THPT Vân Cốc về tầm quan trọng của hướng nghiệp .........................................40
2.2.2.Thực trạng tình hình đội ngũ giáo viên về giáo dục hướng nghiệp ............46
2.2.3.Thực trạng về cơ sở vật chất phục vụ giáo dục hướng nghiệp ....................49
2.2.4. Thực trạng về ứng dụng các hình thức tổ chức hoạt động hướng nghiệp
cho học sinh tại trường THPT Vân Cốc ................................................................49
2.3 Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại trường THPT Vân
Cốc .........................................................................................................................54
2.3.1 Đánh giá công tác xây dựng kế hoạch giáo dục hướng nghiệp ...................55
2.3.2 Đánh giá công tác tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch đã đề ra ..................56
2.3.3. Đánh giá công tác kiểm tra hoạt động GDHN ...........................................59
3



2.3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý hoạt động GDHN ..............................60
Kết kuận chương 2 ....................................................................................................64
CHƯƠNG 3 NHỮNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP TẠI TRƯỜNG THPT VÂN CỐC .............................................65
3.1. Cơ sở đề xuất những biện pháp ......................................................................65
3.1.1. Các văn bản của trung ương ........................................................................65
-Hướng nghiệp qua hoạt động lao động sản xuất ..............................................66
-Hướng nghiệp qua việc giới thiệu các ngành nghề ..........................................66
-Hướng nghiệp qua các hoạt động ngoại khóa. .................................................66
3.1.2. Các văn bản của Bộ Giáo dục - Đào tạo về hướng nghiệp và dạy nghề .....67
3.1.3. Các văn bản của địa phương........................................................................68
3.2. Những nhóm biện pháp cơ bản ......................................................................68
3.2.1.Nhóm nhận thức: ..........................................................................................68
3.2.2. Nhóm tổ chức hoạt động .............................................................................72
3.3.3. Nhóm hỗ trợ.................................................................................................78
3.4. Khảo sát một số biện pháp .............................................................................79
3.4.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp .......................................80
3.4.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp .........................................82
Kết luận chương 3 .....................................................................................................84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................87
PHỤ LỤC ..................................................................................................................89
PHỤ LỤC 1: ..............................................................................................................89
PHỤ LỤC 2: ..............................................................................................................91

4


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Số Thứ tự

Viết tắt

Viết đầy đủ

1.

CBQL

Cán bộ quản Lý

2.

THPT

Trung học phổ thông

3.

HS

Học sinh

4.

HN

Hướng nghiệp


5.

CNH- HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

6.

GDHN

Giáo dục hướng nghiệp

7.

GV

Giáo viên

8.

GD - ĐT

Giáo dục – đào tạo

9.

PT

Phổ thông


10.

GD

Giáo dục

5


DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Chất lượng giáo dục học sinh của ........................................................39
trường THPT Vân Cốc 3 năm gần đây. ....................................................................39
Bảng 2.2:Bảng thống kê kết quả thi tốt nghiệp THPT, thi tuyển..............................39
Biểu đồ 2.2. Học sinh TNTHPN, đỗ ĐH, CĐ Trong 3 năm .....................................40
Bảng 2.3. Nhận thức của cán bộ quản lý về tầm quan trọng của GDHN .................42
Bảng 2.4. Nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của GDHN ..........................43
Bảng 2.5. Nhận thức của học sinh về tầm quan trọng của GDHN ..........................45
Bảng 2.6. Thực trạng đội ngũ giáo viên trường THPT Vân Cốc .............................46
Biểu đồ 2.3 Thực trạng đội ngũ giáo viên dạy GDHN .............................................47
Bảng 2.7 Ứng dụng các hình thức giáo dục hướng nghiệp ......................................50
Bảng 2.8 : Đánh giá tổng hợp về công tác quản lý GDHN .......................................55
Biểu đồ 2.4 đánh giá về công tác quản lý .................................................................55
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp ....................................80
Biểu đồ 3.1. Khảo sát nhóm nhận thức về tính cần thiết ..........................................81
Biểu đồ 3.2. Khảo sát nhóm tổ chức hoạt độngvề tính cần thiết ..............................81
Biểu đồ 3.3. Khảo sát nhóm hỗ trợ về tính cần thiết .................................................81
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp .......................................82
Biểu đồ 3.4. Khảo sát nhóm nhận thức về tính khả thi .............................................83
Biểu đồ 3.5. Khảo sát nhóm tổ chức hoạt động về tính khả thi ................................83
Biểu đồ 3.6. Khảo sát nhóm hỗ trợ về tính khả thi ...................................................84


6


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường THPT có vai trị vơ
cùng quan trọng điều chỉnh cơ cấu tuyển sinh, cơ cấu đào tạo, cơ cấu nguồn
nhân lực, từ đó góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước một cách bền
vững. Vì thế Văn kiện Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ IX đã nhấn mạnh:
"…coi trọng công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh trung học, chuẩn
bị cho thanh thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với chuyển dịch
cơ cấu kinh tế trong cả nước và từng địa phương…" [10]. Giáo dục phổ thông
và hướng nghiệp (HN) được coi là nền tảng để phát triển nguồn nhân lực phục
vụ sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, góp phần quyết định vào việc nâng tỷ lệ
lao động qua đào tạo từ 40% vào năm 2010 lên 50% vào năm 2015 theo tinh
thần văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI. Muốn vậy, cần phải đẩy mạnh hoạt
động giáo dục hướng nghiệp để giúp học sinh THPT sau khi tốt nghiệp học
sinh có thể chọn được một nghề phù hợp với năng lực, nguyện vọng, sở
trường của bản thân và với nhu cầu nhân lực của các thành phần kinh tế.
Hiện nay, hoạt động giáo dục hướng nghiệp (GDHN) trong các
trường THPT đã có những chuyển biến tích cực và đạt một số hiệu quả nhất
định. Tuy nhiên hoạt động GDHN tại Trường THPT Vân Cốc vẫn còn nhiều
hạn chế và bất cập. HS chưa có định hướng nghề nghiệp rõ ràng, không được
tư vấn chọn nghề một cách phù hợp và có căn cứ; một số CBQL, GV và cha
mẹ HS chưa nhận thức đúng về công tác HN và việc chọn nghề của HS.
Tất cả các lý do trên đã thôi thúc tôi chọn đề tài: “ Những biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại Trường THPT Vân Cốc
Phúc Thọ Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng giáo dục hướng nghiệp, từ đó
đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại
trường THPT Vân Cốc Phúc Thọ Hà Nội
7


3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
+ Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp của Trường THPT Vân Cốc.
+ Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại Trường
THPT Vân Cốc.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại các
Trường THPT nói chung và tại Trường THPT Vân Cốc nói riêng đang gặp
nhiều khó khăn, lúng túng. Nếu tìm được những biện pháp quản lý thích hợp
thì có thể nâng cao được chất lượng và hiệu quả của công tác Giáo dục Hướng nghiệp ở Trường THPT Vân Cốc.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp.
5.2. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại
Trường THPT Vân Cốc.
5.3. Đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động Giáo dục - Hướng
nghiệp tại Trường THPT Vân Cốc Phúc Thọ Hà Nội.
6. Giới hạn nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp trong giai đoạn 2010 - 2013 tại Trường THPT Vân Cốc.
- Những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại trường
THPT Vân Cốc giai đoạn 2014 - 2018.
7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận, tài liệu
- Phân tích và tổng hợp.
- Xây dựng giả thiết.

8


7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Điều tra bằng phiếu hỏi
- Mục đích:
+ thu thập ý kiến cán bộ quản lý và giáo viên về công tác quản lý trong
trường
+ Tìm hiểu nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh của trường
+ Đánh giá thực trạng của hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh của trường
+ Tìm hiểu về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản
lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh của trường
- Cách điều tra: qua phiếu hỏi được gửi cho cán bộ quản lý, giáo viên
trong trường, cụ thể là:
* 7 tổ chuyên môn tại trường THPT Vân Cốc Phúc Thọ, thành phố Hà
Nội.
* 20 tổ trưởng, tổ phó, nhóm trưởng chun mơn của trường THPT
Vân Cốc.
* 60 giáo viên của trường THPT Vân Cốc.
7.2.2. Phương pháp quan sát
- Mục đích: thu thập ý kiến cán bộ quản lý và giáo viên Trường THPT
Vân Cốc.
7.2.3. Phương pháp phân tích
Phân tích các kết quả hoạt động đồng thời cũng là kết quả của công tác

quản lý trong trường.
7.2.4. Phương pháp kiểm chứng
Chọn một vài biện pháp quản lý điển hình để thử nghiệm rồi so sánh,
kết luận.
7.2.5. Xử lý số liệu bằng toán thống kê và biểu diễn bằng các đồ thị

9


8. Điểm mới của luận văn
Cơ sở lý luận: Tác giả đã tổng hợp và làm nổi bật các hình thức GDHN
và mối quan hệ tương tác giữa chúng, tạo cơ sở định hướng cho GDHN Tại
trường phổ thông.
Thực tiễn: Tác giả đã giúp nhà trường ứng dụng các hình thức GDHN
vào quá trình giảng dạy và quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp, định
hướng và tư vấn cho học sinh chọn nghề phù hợp trên cơ sở khoa học.
9. Cấu trúc luận văn :
Ngoài phần mở đầu, kết luận - kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục;
luận văn có 3 chương :
- Chương 1 : Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp.
- Chương 2 : Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động hướng nghiệp tại
trường THPT Vân Cốc giai đoạn 2010 - 2013.
- Chương 3 : Những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp tại trường THPT Vân Cốc.

10


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản:
1.1.1. Hướng nghiệp, giáo dục hướng nghiệp và hoạt động giáo dục hướng
nghiệp
1.1.1.1. Về hướng nghiệp
Bước vào bậc cuối của nhà trường phổ thơng, tuổi trẻ học đường
thường có
những hồi bão lớn lao gắn liền với cuộc sống tương lai của họ. Khơng ít
những câu hỏi đặt ra đại loại như: “ mình sẽ làm gì”, “ mình chọn nghề gì”, “
nghề nào hay nhất”... luôn xuất hiện trong suy nghĩ của tuổi trẻ. Có những em
trả lời những câu hỏi trên thì khơng khó lắm, nhưng có nhiều em khơng biết
trả lời thế nào nên còn đắn đo, dù các em đã trả lời được hay là chưa trả lời
được câu hỏi trên nhưng chung quy lại việc trả lời đó chưa có cơ sở, chỉ mang
tính chủ quan. Đây là một vấn đề đặt ra cho ngành giáo dục và toàn xã hội cần
quan tâm.
Các chuyên gia tâm lý học, giáo dục học, kinh tế học, chính trị học... ở
nước ngoài cũng như ở trong nước đã nghiên cứu về vấn đề này và tùy theo
góc độ khoa học khác nhau mà có những định nghĩa khách nhau về hướng
nghiệp. Cụ thể là:
Các nhà tâm lý học cho rằng đó là hệ thống các biện pháp sư phạm, y
học giúp cho thế hệ trẻ chọn nghề có tính đến nhu cầu của xã hội và năng lực
của bản thân; các nhà kinh tế thì cho rằng đó là những mối quan hệ kinh tế
giúp cho mỗi thành viên xã hội phát triển năng lực đối với lao động, và đưa
họ vào một lĩnh vực hoạt động cụ thể, phù hợp với việc phân bổ lực lượng lao
động xã hội [1].
Theo K.K.Platônốp - một trong những nhà tâm lý học nổi tiếng của
Nhà nước Xơ Viết thì: Hướng nghiệp, đó là một hệ thống các biện pháp tâm
11



lý - giáo dục, y học, nhằm giúp cho con người đi vào cuộc sống thông qua
việc lựa chọn cho mình một nghề nghiệp vừa đáp ứng nhu cầu xã hội, vừa
phù hợp với hứng thú năng lực của bản thân. Những biện pháp này sẽ tạo nên
sự thống nhất giữa quyền lợi của xã hội với quyền lợi cá nhân. Hoặc như Viện
sĩ C.La.Batusép xác định: hướng nghiệp là một hoạt động hợp lý gắn với sự
hình thành ở thế hệ trẻ hứng thú và sở thích nghề nghiệp, vừa phù hợp với
những năng lực cá nhân, vừa đáp ứng đòi hỏi của xã hội đối với nghề này hay
nghề khác...
Như vậy, hướng nghiệp có thể hiểu như là một hệ thống các biện pháp
tác động về giáo dục học, y học, xã hội học, kinh tế học.vv... nhằm giúp cho
thế hệ trẻ chọn được nghề vừa phù hợp hứng thú, năng lực, nguyện vọng, sở
trường của cá nhân, vừa đáp ứng được nhu cầu nhân lực của các lĩnh vực sản
xuất trong nền kinh tế quốc dân.
Trẻ em phải được chọn nghề theo hứng thú, sở thích và công tác hướng
nghiệp phải giúp các em ngày càng nhận thức sâu sắc nghĩa vụ lao động, nhu
cầu nhân lực mà xã hội đặt ra. Do đó, hướng nghiệp phải là cơng việc khơng
chỉ là của nhà trường mà cịn là cơng việc của gia đình và tồn xã hội phải
được quan tâm đặc biệt. Không nên để trẻ em chọn nghề một cách tự phát,
cũng không nên để cho số phận nghề nghiệp của mỗi học sinh, mỗi thanh
thiếu niên phụ thuộc vào những gì hết sức ngẫu nhiên. Hướng nghiệp đề cập ở
đây đã vượt ra khỏi phạm vi nhà trường phổ thông, liên quan đến cả tuyển
chọn nghề, thích ứng nghề và hơn nữa là tư vấn và dịch vụ việc làm (cho cả
đối tượng ngoài xã hội).
1.1.1.2. Về giáo dục hướng nghiệp
Như trên đã trình bày hướng nghiệp là hoạt động phối hợp giữa nhà
trường, gia đình và xã hội, trong đó tập thể sư phạm nhà trường giữ vai trò
quyết định nhằm giúp HS chọn nghề trên cơ sở khoa học. Khi ấy, tập thể sư
phạm phải sử dụng các biện pháp giáo dục mang tính chất hướng dẫn, tính
thuyết phục cao, khơng áp đặt, bảo đảm nguyên tắc hình thành hứng thú, điều

12


chỉnh uốn nắn động cơ chọn nghề của thế hệ trẻ sao cho có sự nhất trí cao
giữa nguyện vọng của cá nhân với yêu cầu nhân lực của các thành phần kinh
tế; giữa năng lực của cá nhân với đòi hỏi của nghề. Trong mối quan hệ phức
hợp từng cặp một giữa cá nhân và xã hội, giữa cá nhân và nghề phải được giải
quyết bằng những biện pháp giáo dục đồng bộ, nếu coi nhẹ một cặp quan hệ
nào đó sẽ dẫn tới tình trạng thừa lao động ở nơi này, thiếu ở nơi khác, hoặc
năng suất không cao vì khơng có sự phù hợp nghề. Rõ ràng là hướng nghiệp
trong nhà trường PT phải gắn với công tác giáo dục tư tưởng, chính trị và đạo
đức nhằm giúp học sinh giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa ước mơ và
hiện thực, giữa cái “muốn”, cái “cái có thể” và cái “cần phải làm” để ln
ln biết điều chỉnh sự hài hịa giữa lợi ích của xã hội và lợi ích của bản thân.
Với ý nghĩa đó, GDHN trong nhà trường PT không quyết định nghề cho mỗi
cá nhân mà là GD thế hệ trẻ thái độ đúng đắn với lao động và từ đó GD thái
độ đúng đắn với nghề nghiệp. Vì thế, HN được coi là bộ phận cấu thành của
chương trình GD - ĐT trong hệ thống nhà trường. Khái niệm GDHN bắt
nguồn từ đó mà ra [5].
Mục tiêu chủ yếu của GDHN là phát hiện, bồi dưỡng tiềm năng sáng
tạo của mỗi cá nhân, giúp họ hiểu mình và hiểu yêu cầu của nghề, định hướng
họ đi vào những nghề mà các thành phần kinh tế đang cần nhân lực. Để đạt
được điều này, GDHN thực hiện thông qua 4 con đường: GDHN qua các môn
học; GDHN qua dạy kỹ thuật công nghệ; GDHN qua chương trình chính
khóa; và GDHN qua hoạt động ngoại khóa.
1.1.1.3. Về Hoạt động giáo dục hướng nghiệp
Hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông là giúp
cho học sinh những hiểu biết thông thường về thế giới nghề nghiệp, để có thể
định hướng phát triển, lựa chọn nghề phù hợp với hứng thú cá nhân, năng lực
bản thân và nhu cầu xã hội. Trên cơ sở đó, các em tiếp tục học tập, rèn luyện

để có thể phát triển trong hoạt động nghề nghiệp tương lai.

13


Hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thơng nhằm thực
hiện mục tiêu giáo dục tồn diện; góp phần vào việc phân luồng học sinh phổ
thông cấp Trung học, là bước khởi đầu quan trọng của quá trình phát triển
nguồn nhân lực cho xã hội.
1.1.2. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm về quản lý
Theo K.Marx “ Bất cứ lao động xã hội hay cộng đồng trực tiếp nào
được thể hiện quy mô tương đối lớn đều cần ở một chừng mực nhất định đến
sự quản lý xác lập sự tương hợp giữa các công việc cá nhân và hoàn thành
những chức năng chung xuất hiện trong sự vận động riêng rẽ của nó...”.
Như vậy, lao động xã hội và quản lý không tách rời nhau, quản lý lao
động điều khiển lao động chung. Khi lao động xã hội đạt tới một qui mơ phát
triển nhất định thì sự phân công lao động tất yếu sẽ dẫn đến việc tách quản lý
thành một chức năng riêng biệt. Khi đó trong xã hội hình thành một bộ phận
khác chuyên tổ chức, điều khiển, phối hợp các hoạt động và hình thành nên
mối quan hệ giữa hai bộ phận này - mối quan hệ quản lý.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý như: “ Quản lý là sự tác
động, chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt
động của con người nhằm đạt tới mục đích đã đề ra. Quản lý là quá trình tác
động có mục đích vào một hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích
của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ
thống làm biến đổi hệ thống đó những thuộc tính mới” [8]
Hay: “Quản lý là một hệ thống xã hội, là khoa học và nghệ thuật tác
động vào một hệ thống mà chủ yếu là con người nhằm đạt tới các mục tiêu

kinh tế xã hội nhất định”[8]
Qua hai định nghĩa trên, chúng ta có thể rút ra những ý chính sau:
- Quản lý là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng
đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý.
14


- Và muốn quản lý một cách khoa học (hoặc tối ưu) thì chủ thể quản lý phải
nắm được các quy luật khách quan đang chi phối vận hành của đối tượng
quản lý.
Chúng ta đã đề cập đến các tác động của hoạt động quản lý, đó là các
tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý, nhằm thực hiện một mục
đích đã định. Nếu ta sắp xếp các tác động quản lý này thành từng nhóm, mỗi
nhóm tương ứng với một giai đoạn nào đó trong quá trình quản lý và tương
ứng với một nội dung cơng việc xác định, thì chúng ta đã hình thành chức
năng quản lý. Ngày nay đa số các nhà nghiên cứu khoa học quản lý gần như
thống nhất nêu ra 4 chức năng quản lý cơ bản sau: Chức năng lập kế hoạch,
chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo và chức năng kiểm tra.
Thực tiễn trong quá trình quản lý, người quản lý thường ghép chức năng tổ
chức và chức năng chỉ đạo thành một chức năng đó là chức năng tổ chức chỉ
đạo.
1.1.2.2.Quản lý giáo dục
Giáo dục là một dạng hoạt động đặc biệt của con người, là hoạt động có
mục đích, có nội dung, có chương trình, kế hoạch. Do đó, quản lý giáo dục là
một tất yếu khách quan.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về quản lý giáo dục. Theo chuyên gia
giáo dục Liên Xô cũ M.I.Konđacốp: “Quản lý giáo dục là tập hợp những biện
pháp: tổ chức, phương pháp cán bộ, kế hoạch hóa,... nhằm đảm bảo sự vận
hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát
triển và mở rộng hệ thống cả về mặt chất lượng cũng như số lượng .”

Theo GS – VS Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục nói chung là thực
hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là
đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo
dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học
sinh”.

15


Từ đó ta có thể hiểu quản lý giáo dục là: “ Những tác động có hệ
thống, khoa học, có ý thức và có mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lý nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo
dục của Đảng, đưa thế hệ trẻ và hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến”.
Quản lý giáo dục hiểu theo nghĩa hẹp là quản lý các hoạt động giáo dục
trong ngành giáo dục ở một địa phương hay một cơ sở giáo dục. Quản lý giáo
dục hiểu theo nghĩa rộng là quản lý các hoạt động giáo dục diễn ra trong nhà
trường hay ngoài xã hội. Song, cần hiểu khái niệm quản lý giáo dục một cách
toàn diện theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp, bởi vì mục đích cuối cùng của
quản lý giáo dục vẫn là vận dụng các qui luật khách quan để nâng cao chất
lượng giáo dục.
1.1.2.3. Quản lý hoạt động GDHN
Hoạt động GDHN được thực hiện trong các trường phổ thơng, nằm
trong chương trình giáo dục phổ thông, nên việc quản lý hoạt động GDHN
cũng tuân theo 4 chức năng quản lý cơ bản, đó là: Xây dựng kế hoạch hoạt
động GDHN, Tổ chức hoạt động GDHN, Chỉ đạo hoạt động GDHN và kiểm
tra đánh giá hoạt động GDHN.
Vậy quản lý hoạt động GDHN chính là những tác động của chủ thể
quản lý (các Hiệu trưởng các trường phổ thơng) về mục đích, nội dung,
phương pháp, cách thức tổ chức hoạt động GDHN, quản lý hoạt động của
thầy và của trị. Chính việc khảo sát những tác động quản lý này là nội dung

cơ bản và sẽ được đề cập đến trong các phần tiếp theo.
- Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp là các hoạt động nối tiếp các
hoạt động cả trên lớp lẫn ngoài xã hội, được tổ chức ngoài các buổi học chính
khố theo quy định mỗi năm 9 tiết từ lớp 10 đến lớp 12 đối với hoạt động
GDHN theo chủ đề hàng tháng.
- Quản lý hoạt động đa mục tiêu, nội dung phong phú vì số nghề ln thay
đổi. Đó là quản lý hoạt động của người học, thông qua hoạt động này người
học nắm được những thông tin về thế giới nghề nghiệp, thị trường lao động,
16


nhu cầu nguồn nhân lực, tình hình phát triển kinh tế của địa phương và đất
nước, thông qua hoạt động đó người học được rèn luyện kĩ năng nghề và
được tư vấn giúp cho việc chọn nghề nghiệp sau này. Phương pháp giảng dạy
phong phú đa dạng (tập trung vào toạ đàm và giao lưu kết hợp thăm quan...),
hình thức tổ chức khơng gị bó (có thể tổ chức theo khối, lớp, nhóm...)
Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp được thực hiện theo 4 Chức năng
sau đây:
- Xây dựng kế hoạch cho hoạt động GDHN được xác định trên cơ sở
nhiệm vụ GDHN của đơn vị; Căn cứ vào những Chỉ thị, các văn bản hướng
dẫn đầu năm của Bộ và của Sở giáo dục - đào tạo; Căn cứ vào những kết quả
đã đạt được trong năm học trước, và căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị.
- Tổ chức thực hiện hoạt động GDHN được giao cho một bộ phận chức
năng của Trường, thông thường là giao cho phó hiệu trưởng phụ trách; thơng
qua các môn nghề học tại Trung tâm; thông qua các giờ tổ chức sinh hoạt
hướng nghiệp.
- Chỉ đạo việc tổ chức hoạt động GDHN được tiến hành theo lớp học
nghề (30 học sinh/lớp), chỉ đạo thực hiện theo đúng chương trình của Bộ giáo
dục - đào tạo.
- Kiểm tra đánh giá kết quả được tiến hành thường xuyên, đánh giá kết

quả
cuối năm và cả khố học thơng qua thi tốt nghiệp nghề và việc nhận biết
thông tin nghề nghiệp thông qua hoạt động GDHN.
Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp phải thúc đẩy và bảo đảm cho
người thầy hoàn thành tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Cung cấp cho học sinh phổ thông những tri thức, kiến thức, kĩ năng kĩ
thuật tổng hợp và kĩ năng cơ bản trong lao động nghề nghiệp, tạo điều kiện
cho học sinh vận dụng tri thức trong hoạt động nghề nghiệp tương lai, qua đó
củng cố, mở rộng và khắc sâu tri thức, hình thành thói quen kết hợp lao động

17


trí óc và lao động chân tay, thói quen lao động và tư duy ngay trong quá trình
học tập ở nhà trường.
- Hình thành kĩ năng và thói quen thực hiện một số nhiệm vụ sản xuất
cụ thể
(một số công đoạn trong lao động nghề nghiệp) thuộc những nghề cơ bản, phổ
biến
trong sản xuất và trong sinh hoạt. Đó là những cơ sở ban đầu để hình thành kĩ
năng
lao động của một nghề cụ thể liên quan đến các ngành, nghề đang phát triển ở
địa phương; phát triển tính độc lập, sáng tạo, nhạy bén trong lao động và tạo
điều kiện
thuận lợi cho học sinh tiếp tục học tại các trường chuyên nghiệp.
- Định hướng chú ý của học sinh vào học những ngành, nghề mà Nhà
nước và địa phương đang cần phát triển, tìm hiểu thị trường lao động có nhu
cầu nhân lực, giúp học sinh có thêm kiến thức để lựa chọn nghề tương lai.
- Bồi dưỡng học sinh ý thức, thái độ và niềm tin đối với lao động; đạo
đức nghề nghiệp và phẩm chất của người lao động. Đồng thời chống những

biểu hiện tiêu cực, dối trá trong lao động, thiếu lương tâm nghề nghiệp.
So sánh hoạt động GDHN với dạy các mơn văn hố ở các trường THPT
Hoạt động GDHN tại các trường không chỉ là một q trình dạy học lý
thuyết, mà cịn bao gồm cả quá trình thực hành hay thực tập, thăm quan tại
một cơ sở sản xuất kinh doanh, thông qua dạy nghề phổ thơng cịn thực hiện
chức năng hướng nghiệp nghề cho học sinh, ngồi ra cịn tổ chức hoạt động
GDHN với các chủ đề quy định của Bộ với thời lượng 9 tiết/ năm học (lớp 10,
11, 12).
1.2.Tam giác hướng nghiệp và các giai đoạn hướng nghiệp[5]
1.2.1.Tam giác hướng nghiệp[5] :
Muốn giúp học sinh thành công trong việc chọn nghề, cần phải nắm vững các
thành tố của tam giác HN.
18


Cạnh thứ nhất của tam giác HN là yêu cầu của nghề đề ra cho mỗi
người, những yêu cầu này là những yêu cầu về tâm sinh lý và những điều cấm
kị về y học.
Cạnh thứ hai là thị trường lao động, ở đây phản ánh nhu cầu nhân lực
đang thiếu hụt.
Cạnh thứ ba là đặc điểm nhân cách, trước hết là năng lực sở trường của
học sinh cần được hướng dẫn để chọn nghề.

Định hướng nghề nghiệp
Các yêu cầu của nghề

Tư vấn nghề

Thị trường lao động


Đặc điểm nhân cách

Tuyển chọn
nghề

Sơ đồ 1.1. Tam giác hướng nghiệp
Góc đỉnh của tam giác là định hướng nghề, phải tuyên truyền thật hấp
dẫn để lơi cuốn các em đi học nghề.
Góc tiếp theo là tư vấn, giúp các em chọn nghề phù hợp với sở trường,
năng lực của bản thân và nhu cầu nhân lực của các thành phần kinh tế.
Góc cuối cùng là tuyển chọn vào nghề, bảo đảm cho người học nghề
phù hợp với nghề định học.
Tam giác HN chính là cơ sở khoa học để giúp học sinh chọn nghề.
1.2.2 Bốn giai đoạn hướng nghiệp [5]
1.2.2.1 Giai đoạn thứ nhất là giáo dục nghề và tuyên truyền nghề
(định hướng nghề)

19


* Định hướng nghề: Định hướng nghề là một khái niệm bao gồm hai
yếu tố
liên kết với nhau chặt chẽ: Yếu tố thứ nhất chỉ trạng thái động của khái niệm
đó là việc xác định cho mình một hướng đi, hướng phấn đấu, hướng rèn
luyện, yếu tố thứ hai chỉ sự cần thiết phải thực hiện hoạt động của bản thân
theo một hướng đã được xác định.
Trong nhà trường, chủ thể trực tiếp định hướng tới nghề nghiệp là học
sinh,
song với tuổi đời còn trẻ, kinh nghiệm, vốn sống và trình độ nhận thức xã hội
cịn hạn hẹp, nên cần có sự trợ giúp của các lực lượng giáo dục. Lúc này hoạt

động định hướng nghề nghiệp của học sinh trở thành đối tượng lao động giáo
dục của người thầy, cơ giáo, của các tổ chức chính trị - xã hội, của trường học
nhằm giúp cho quá trình định hướng nghề của học sinh diễn ra thuận lợi, đạt
tới sự tương hợp cần thiết giữa nguyện vọng cá nhân với yêu cầu của nghề
trong những điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể.
Như vậy, định hướng nghề nghiệp được hiểu là một quá trình hoạt
động được chủ thể tổ chức chặt chẽ theo một logic hợp lý về không gian, thời
gian, về nguồn lực tương ứng với những gì mà chủ thể có được nhằm đạt tới
những yêu cầu đặt ra cho một lĩnh vực nghề nghiệp hoặc cụ thể hơn là của
một nghề nào đó. Để thực hiện có hiệu quả hoạt động này, các lực lượng sư
phạm trong nhà trường cần hiểu rõ định hướng nghề của học sinh với các yếu
tố tạo thành như nhận thức nghề, thái độ nghề, lựa chọn nghề và quyết định
nghề.
1.2.2.2 Giai đoạn thứ hai của hướng nghiệp là Tư vấn nghề
Tư vấn nghề: Khái niệm Tư vấn nghề được trình bày dưới đây là chung cho
nhiều đối tượng : từ học sinh phổ thông, qua học sinh trước khi được nhập
nhọc các trường dạy nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học đến
người lao động phải đổi nghề, chuyển nghề do cách mạng khoa học kỹ thuật
gây ra.
20


Trong thực tế chúng ta thường hay thấy xuất hiện cụm từ có liên quan
tới hoạt động tư vấn như: tư vấn học đường, tư vấn hôn nhân và gia đình, tư
vấn việc làm... Đồng thời cũng tồn tại những tổ chức dịch vụ tư vấn hiện có
mặt tại thành phố, các khu công nghiệp, các tổ chức thanh niên, phụ nữ, quân
đội như:
Trung tâm tư vấn và xúc tiến việc làm, Trung tâm tư vấn hơn nhân gia
đình, Trung tâm tư vấn nghề...
Tư vấn nghề là một hoạt động trong đó chủ thể là một cá nhân hay một

tổ chức có kinh nghiệm nắm vững một lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp nào
đó.
Chủ thể tư vấn là nơi thu nhận, sàng lọc, chuyền tải thơng tin nghề và
có khả năng ứng xử với đối tượng tư vấn (để thoả mãn những nhu cầu của đối
tượng tư vấn, chủ thể tư vấn cũng theo đó mà có thành phần xuất xứ rất đa
dạng: đó có thể là những chuyên gia xã hội học, khoa học kĩ thuật, văn hoá,
mỹ thuật...
Mối quan hệ giữa chủ thể tư vấn và đối tượng tư vấn là mối quan hệ tác
động, cải biến, trong đó chủ thể tư vấn ở vi trí tạo nên sự tác động nhờ việc
truyền tải thơng tin, phân tích, khuyên nhủ. Đối tượng tư vấn ở vị trí người
được cải biến nhờ việc tiếp nhận những thông tin chưa rõ ràng hoặc thiếu hụt.
Thông tin tư vấn nghề bao gồm cả những mặt được và chưa được, những
thông tin thuận chiều hoặc ngược chiều của đối tượng thoả mãn nhu cầu kèm
theo những lời khuyên nên hoặc không nên của chủ thể. Trong rất nhiều
trường hợp, nội dung tư vấn nghề lại bao hàm những thông tin phản bác lại
suy nghĩ của đối tượng, vạch rõ những sai trái không thể chấp nhận được
trong thực tiễn, hoặc những cản trở khiến học sinh khơng có khả năng thực
hiện được ước muốn, đó được gọi là những thơng tin phản bác chỉ đưa ra để
đối tượng xem xét và quyết định.
Trong hoạt động tư vấn, ngồi sự tham gia chính yếu của chủ thể và đối
tượng, chúng ta còn thấy sự có mặt của những phương tiện hỗ trợ như phim,
21


video, tranh ảnh, đơi khi cịn có cả những cuộc sát hạch thực tế tại hiện trường
để đối tượng có điều kiện mắt thấy, tai nghe, làm sáng tỏ những nhận định của
bản thân. Hiện nay, có thêm phần mềm hỗ trợ tư vấn nên đã tăng thêm độ
chuẩn xác, đó là cơ sở tạo điều kiện thuận lợi cho các chuyên gia tư vấn đưa
ra những lời khuyên tốt nhất cho đối tượng học sinh.
Kết quả tư vấn được biểu thị qua mức độ thông hiểu, chấp nhận hay

không chấp nhận những thơng tin và lời khun có liên quan tới nhu cầu do
đối tượng đặt ra của chủ thể tư vấn, có thể là sự chuyển biến về nhận thức và
cũng có thể là sự thay đổi những quyết định lớn của cuộc sống. Song, nếu
thông tin thiếu tồn diện, ứng xử của chủ thể chưa thấu tình đạt lý, có thể dẫn
đối tượng tư vấn tới những nhận thức hoặc việc làm vô bổ - sự cải biến diễn
ra theo chiều hướng xấu, kém hiệu quả. Về phía chủ thể, thơng qua hoạt động
tư vấn, họ sẽ thu nhận được nhiều thơng tin bổ ích về nhu cầu đa dạng của
nhiều loại đối tượng tư vấn, tìm được những kinh nghiệm trong giao tiếp với
đối tượng trong những hồn cảnh cụ thể, để từ đó nâng cao khả năng và hiệu
quả tư vấn.
Hiểu theo nghĩa rộng ( dành cho nhiều đối tượng ), có thể xem Tư vấn
nghề là một hoạt động dựa vào những biện pháp tâm lý, giáo dục và y học
nhằm đánh giá toàn diện năng lực thể chất, trí tuệ của thanh thiếu niên và
người lao động trên cơ sở đối chiếu với những u cầu của nghề, có tính đến
nhu cầu của các thành phần kinh tế, cuả địa phương và xã hội, từ đó cho họ
những lời khuyên phù hợp.
1.2.2.3. Giai đoạn thứ ba của hướng nghiệp là Tuyển chọn nghề
Tuyển chọn nghề chính là q trình đánh giá sự phù hợp ban đầu về
phẩm chất, nhân cách, năng lực của cá nhân đối với những yêu cầu do nghề
đặt ra.Trong cơng tác này, phẩm chất, năng lực, trình độ nhận thức, kĩ năng
lao động... của học sinh trở thành đối tượng xem xét của quá trình tuyển chọn
nghề. Tuyển chọn nghề được tiến hành thơng qua q trình người lao động
tham gia vào làm việc tại các cơ quan, xí nghiệp, nhà máy.Thơng qua đó,
22


người lao động có thể tự quyết định nghề tương lai của mình. Khoản 1, điều
20 Bộ Luật Lao động của nước ta đã ghi: “ Mọi người có quyền tự do chọn
nghề và học nghề phù hợp với nhu cầu việc làm của mình” .Vì thế mỗi thanh
niên đều có quyền chọn con đường vào đời,vào nghề một cách tự nguyện tự

giác mà xã hội dành cho mình. Song, ở lứa tuổi 15- 18 không phải ai và
không phải lúc nào cũng biết mình thích nghề gì. Những câu hỏi: “đi đâu?”,
“Làm nghề gì?” sau khi tốt nghiệp THCS và THPT thường là những phương
trình có nhiều ẩn số, là những câu hỏi gay cấn khó giải đáp nhất. Những quyết
định đầu tiên của chúng ta về nghề nghiệp bị đan dệt bởi nhiều mâu thuẫn:
mâu thuẫn giữa nguyện vọng ngành nghề của cá nhân với nhu cầu nhân lực
của xã hội, giữa ý muốn vào đại học đã ngự trị trong bản thân từ lâu với số
lượng rất hạn chế mà nhà trường đại học có thể tiếp nhận được, giữa những
ước mơ quá bay bổng và cuộc sống hiện thực.
1.2.2.4. Giai đoạn thứ tư của hướng nghiệp là Thích ứng nghề
Đây là giai đoạn đưa dần con người vào lao động nghề nghiệp mà điều
này diễn ra chủ yếu ở các trường chuyên nghiệp, đại học và thời gian đầu tại
các cơ sở kinh doanh.
Vậy phải hiểu sự thích ứng nghề là gì?
Đó là mối quan hệ tương xứng lẫn nhau giữa một bên là các yêu cầu
của nghề và bên kia là các phẩm chất tâm sinh lý của con người. Dựa trên các
phẩm chất tâm sinh lý này người ta xác định sự phù hợp của một con người
cụ thể đối với một nghề cụ thể.
Các tiêu chí về mặt sinh lý để xác định sự thích ứng nghề trước hết phải
kể đến thể lực, sau đến tính linh hoạt và độ bền vững của hệ thần kinh, phản
ứng đáp lại tức thời của các hành động, động tác.
Các tiêu chí về mặt tâm lý để xác định sự thích ứng nghề bao gồm năng
lực tiếp thu và vận dụng các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo đã học vào thực tiễn
hoạt động nghề nghiệp; năng lực tập trung, di chuyển, phân phối chú ý; tính

23


×