Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Thực trạng và các giải pháp nâng cao chất lượng giáo viên dạy thực hành nghề cơ khí tại trường trung cấp kỹ thuật Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (681.46 KB, 97 trang )

Lời cảm ơn
Để hoàn thành luận văn này tôi luôn được sự quan tâm, góp ý của thầy
PGS - TS Nguyễn Khang. Tôi xin bày tỏ cảm ơn chân thành tới thầy Khang đÃ
tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi trân trọng tỏ lòng biết ơn sâu sắc tập thể cán bộ Giảng viên, công nhân
viên Viện sư phạm kỹ thuật và Viện sau đại học trường Đại học Bách khoa Hà
Nội đà nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ tôi hoàn thành khoá học.
Chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, tập thể cán bộ giáo viên, công nhân
viên trường Trung Cấp kỹ thuật Vĩnh Phúc nơi tôi đang công tác đà cung cấp số
liệu, tài liệu, tham gia đóng góp nhiều ý kiến quý báu và tạo mọi điều kiện thuận
lợi để tôi hoàn thành luận văn.
Dù đà có rất nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài, nhưng do điều
kiện nghiên cứu và khả năng còn hạn chế, luận văn chắc chắn không tránh khỏi
những thiếu sót. Tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến quý báu của quý thầy cô
giáo, bạn đồng nghiệp.
Hà Nội, ngày . tháng . năm 2014
Tác giả

Nguyễn Bá Ngọc

1


LờI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, những gì mà tôi viết trong luận văn là do sự tìm hiểu và
nghiên cứu của bản thân. Mọi kết quả nghiên cứu cũng như ý tưởng của các tác
giả khác nếu có đều được trích dẫn nguồn gốc cụ thể.
Luận văn này cho đến nay chưa được bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng bảo
vệ luận văn thạc sỹ nào và chưa được công bố trên bất kỳ một phương tiện thông
tin nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những gì mà tôi đà cam đoan ở trên


đây.

Hà Nội, tháng.năm 2014

Nguyễn B¸ Ngäc

2


QUY ƯỚC VIẾT TẮT MỘT SỐ KÝ HIỆU
CĐCQ

Cao đẳng chính quy

CĐN

Cao đẳng nghề

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa

ĐH

Đại học

ĐHCQ

Đại học chính quy


ĐHTC

Đại học tại chức

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GVDN

Giáo viên dạy nghề

GVDTHN

Giáo viên dạy thực hành nghề

HS

Học sinh

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KT

Kỹ thuật

LĐ – TB - XH


Lao động – Thương binh – Xã hội

TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp

TCDN

Tổng cục dạy nghề

3


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Phân biệt đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo lại theo các tiêu chí
Bảng 1.2. Vai trò của GV và HS đối với các loại hình dạy học
Bảng 1.3. Vai trị và năng lực cần có đối với giáo viên dạy nghề
Bảng 2.0. Số lượng phịng học thực hành.
Bảng 2.1. Đội ngũ GVDN Cơ khí tại Trường trung cấp kỹ thuật Vĩnh Phúc theo
tuổi đời và thâm niên giảng dạy
Bảng 2.2. Đội ngũ GVDN cơ khí tại Trường trung cấp kỹ thuật Vĩnh Phúc theo
tuổi đời và bằng cấp hiện nay
Bảng 2.3. Thống kê khả năng tiếp thu kiến thức lý thuyết và thi kết thúc các môn
học của HS trên lớp
Bảng 2.4. Thống kê đánh giá về năng lực dạy LT của đội ngũ GV
Bảng 2.5. Thống kê kết quả làm bài tập thực hành của học sinh (Phụ lục 2)
Bảng 2.6. Thống kê các đánh giá về năng lực dạy thực hành của giáo viên
(Phụ lục 1và Phụ lục 3)
Bảng 2.7. Đánh giá về năng lực nghiệp vụ sư phạm của đội ngũ GVDN
Bảng 2.8. Thực trạng những tri thức và kỹ năng nghiệp vụ sư phạm cụ thể của đội

ngũ GVDN
Bảng 2.9. Thống kê từ khảo sát thực tế những nguyên nhân ảnh hưởng tới hoạt
động giảng dạy của đội ngũ giáo viên dạy nghề
Bảng 2.10. Nhu cầu bồi dưỡng nâng cao trình độ của đội ngũ GVDN
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mơ hình hoạt động nghề nghiệp của giáo viên dạy nghề
Sơ đồ 1.2: Mơ hình nhân cách của giáo viên dạy nghề
Sơ đồ 1.3: Mô tả mối quan hệ giữa phương pháp, nội dung và PTDH
Sơ đồ 1.4: Mô tả công việc dạy lý thuyết của GVDN nghề cơ khí
Sơ đồ 1.5: Mơ tả cơng việc dạy thực hành của GVDN nghề cơ khí
Sơ đồ 2.1:Sơ đồ tổ chức quản lý hoạt động giảng dạy của đội ngũ GVDN
Sơ đồ 3.1: Các kỹ năng sư phạm cần bồi dưỡng cho đội ngũ GVDN
Sơ đồ 3.2: Các hình thức bồi dưỡng GVDN

4


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn

1

Lời cam đoan

2

Quy ước viết tắt một số ký hiệu


3

Danh mục các bảng, các sơ đồ

4

Phần mở đầu

9

Chương I: Cơ sở lý luận về bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên dạy nghề

15

1.1 Một số khái niệm cơ bản

15

1.1.1. Giáo viên và đội ngũ giáo viên dạy nghề

15

1.1.2. Đào tạo và đào tạo lại

15

1.1.3. Bồi dưỡng

16


1.2. Cơ sở lý luận về giáo viên dạy nghề

17

1.2.1. Dạy học là một nghề xã hội

17

1.2.2. Đòi hỏi người giáo viên dạy nghề trong nền giáo dục hiện đại

17

1.2.3. Nhiệm vụ của giáo viên trong các trường dạy nghề

21

1.2.4. Yêu cầu đối với giáo viên dạy nghề

23

1.3. Quy định tiêu chuẩn giáo viên dạy nghề Việt Nam

29

1.4. Những đặc thù và yêu cầu của giáo viên dạy nghề cơ khí

32

1.4.1. Quy định về mục tiêu đào tạo cơng nhân cơ khí


32

1.4.2. Đặc thù của giáo viên dạy nghề cơ khí

33

1.4.3. Tiêu chuẩn giáo viên dạy thực hành nghề cơ khí

34

1.5. Những vấn đề mới đặt ra đối với dạy nghề

35

1.5.1. Sơ lược về hệ thống dạy nghề ở Việt Nam

35

1.5.2. Một số nét về kinh tế - xã hội Việt Nam

35

1.5.3. Phát triển giáo dục nghề nghiệp trong nền kinh tế thị trường

36

1.5.4. Sự mở rộng và hội nhập quốc tế

37


5


1.5.5. Ảnh hưởng của sự phát triển khoa học kỹ thuật và khoa học
giáo dục nghề nghiệp

37

1.6. Cơ sở lý luận của công tác bồi dưỡng giáo viên dạy nghề

39

1.6.1. Đào tạo tiếp theo

39

1.6.2. Đào tạo người trưởng thành

40

1.7. Những căn cứ và nguyên tắc tiến hành quá trình bồi dưỡng nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề

41

1.7.1. Những căn cứ

41


1.7.2. Những nguyên tắc

41

Chương II: Thực trạng đội ngũ giáo viên dạy thực hành nghề cơ
khí tại Trường trung cấp kỹ thuật Vĩnh Phúc.

43

2.1. Một số nét về sự phát triển của Trường trung cấp Kỹ thuật Vĩnh
Phúc

43

2.2. Thực trạng về đội ngũ giáo viên dạy nghề

46

2.2.1. Về tuyển chọn đội ngũ giáo viên dạy nghề

47

2.2.2. Thực trạng tuổi đời, thâm niên giảng dạy và bằng cấp của
đội ngũ giáo viên dạy nghề cơ khí của trường hiện nay

47

2.2.3. Năng lực chuyên môn

50


2.2.4. Năng lực sư phạm

55

2.2.5. Năng lực xã hội

58

2.2.6. Trình độ ngoại ngữ

58

2.2.7. Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học

58

2.2.8. Những yếu tố khác ảnh hưởng đến quá trình giảng dạy của
đội ngũ giáo viên dạy nghề

58

2.3. Công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy thực hành nghề cơ khí
tại trường trung cấp kỹ thuật Vĩnh Phúc

60

2.3.1. Tình hình chung

60


2.3.2. Các hình thức bồi dưỡng khác

61

2.4. Cơng tác quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên dạy thực

6


hành nghề

61

2.5. Một số vấn đề cần đổi mới trong công tác bồi dưỡng

62

2.5.1. Tăng cường các điều kiện bồi dưỡng nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên dạy thực hành

64

2.5.2. Các nội dung cần bồi dưỡng nâng cao chất lượng

64

Chương III: Các giải pháp bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên dạy thực hành nghề cơ khí tại Trường trung cấp Kỹ
thuật Vĩnh Phúc.


65

3.1. Quan điểm đề xuất các giải pháp bồi dưỡng nâng cao chất lượng
giáo viên dạy thực hành

65

3.2 Các giải pháp

65

3.2.1 Mục tiêu bồi dưỡng

65

3.2.2 Nâng cao nhận thức vai trò trách nhiệm và lòng tự hào của
người giáo viên dạy nghề trong sự nghiệp giáo dục đào tạo
3.2.3. Đổi mới quản lý bồi dưỡng

65
68

3.2.3.1 Tăng cường quản lý hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo
viên dạy thực hành nghề

68

3.2.3.2. Xây dựng chiến lược phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề


70

3.2.3.3. Quản lý, tổ chức và triển khai công tác bồi dưỡng giáo
viên dạy nghề

70

3.2.4. Tăng cường hoạt động tự bồi dưỡng của đội ngũ giáo viên
dạy nghề

73

3.2.5. Đổi mới nội dung bồi dưỡng

73

3.2.5.1. Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm

73

3.2.5.2. Bồi dưỡng về trình độ chun mơn

74

3.2.5.3. Bồi dưỡng dạy học theo phương pháp dạy học tích hợp

76

3.2.5.4 .Các nội dung bồi dưỡng khác


78

3.2.6. Đổi mới hình thức bồi dưỡng

80

3.2.6.1. Bồi dưỡng dài hạn

80

7


3.2.6.2. Bồi dưỡng ngắn hạn

81

3.2.6.3. Bồi dưỡng thường xuyên

81

3.2.6.4. Thực tập, thăm quan, dự giờ

81

* Kết luận và kiến nghị

82

A. Kết luận


82

B. Kiến nghị

82

* Tài liệu tham khảo

84

Phụ lục 1: Phiếu điều tra (dành cho cán bộ quản lý)

86

Phụ lục 2: Phiếu điều tra (dành cho học sinh)

89

Phụ lục 3: Phiếu điều tra (dành cho giáo viên)

91

8


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài và lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1. Lý do chọn đề tài
Công cuộc CNH-HĐH được Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XI thông

qua đã và đang đưa đất nước chúng ta đến những sự thay đổi lớn lao về chất trong đời
sống mọi mặt của đất nước, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế. Hướng tới năm 2020, đất nước
chúng ta sẽ trở thành một nước công nghiệp. Để điều đó có thể trở thành hiện thực, một
trong những yếu tố rất quan trọng là tổ chức đào tạo nguồn nhân lực có trình độ tay nghề
cao đáp ứng yêu cầu của sản xuất là bước đi tất yếu khơng thể thiếu. Nhiệm vụ này đặt lên
chính đơi vai của sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
Tại Hội nghị Trung ương 2 Khoá VIII khẳng định “Giáo dục là quốc sách hàng
đầu” một lần nữa cho thấy nhận thức về vai trò của giáo dục và đào tạo trong sự nghiệp
phát triển đất nước trong thời kỳ mở cửa và hội nhập, không chỉ xác định nhiệm vụ trước
mắt mà cịn mang tính chiến lược lâu dài của mỗi quốc gia, trong đó Việt Nam khơng phải
là ngoại lệ.
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII và các chủ trương của Đảng, Nhà
nước về định hướng chiến lược phát triển giáo dục – đào tạo trong thời kì cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa, Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương khóa XI ra Nghị quyết
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế, vì vậy Phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề góp phần đổi mới
căn bản, tồn diện nền giáo dục Việt Nam.
Đào tạo nghề là một nhu cầu bức thiết và là yếu tố quyết định tới cơ cấu của nền
sản xuất công nghiệp trong giai đoạn CNH-HĐH đất nước. Chính vì vậy Hội nghị lần thứ
8 Ban chấp hành Trung ương khóa XI ra nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, đề ra mục tiêu cụ thể đối với giáo dục nghề nghiệp: “ Đối với giáo dục
nghề nghiệp, tập trung đào tạo nhân lực có kiến thức, kĩ năng và trách nhiệm nghề nghiệp.
Hình thành hệ thống giáo dục nghề nghiệp với nhiều phương thức và trình độ đào tạo kĩ
năng nghề nghiệp theo hướng ứng dụng, thực hành , bảo đảm đáp ứng nhu cầu nhân lực kĩ
thuật công nghệ của thị trường lao động trong nước và quốc tế.” Vị trí của đào tạo nghề

9



được xác định tại điều 4 khoản c của Luật Giáo dục ban hành ngày 27/6/2005 mà trong đó
Giáo dục nghề nghiệp là một bộ phận cấu thành hữu cơ trong hệ thống Giáo dục quốc
dân. Tại Điều 7 mục 1 của Luật Dạy nghề ban hành ngày 29/11/2006 cũng một lần nữa tái
đã khẳng định vai trò của Giáo dục nghề nghiệp: “Đầu tư mở rộng mạng lưới cơ sở dạy
nghề, nâng cao chất lượng dạy nghề góp phần bảo đảm cơ cấu nguồn nhân lực phục vụ sự
nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, góp phần thực hiện phân luồng học sinh
tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông, tạo điều kiện phổ cập nghề cho thanh
niên và đáp ứng nhu cầu học nghề của người lao động…” phù hợp với năng lực cá nhân
và đáp ứng nhu cầu xã hội đã cho thấy xu thế tất yếu và vai trị, vị trí của công tác đào tạo
nghề trong sự nghiệp phát triển và xây dựng đất nước trong giai đoạn mới của đất nước.
Xu hướng đó khơng chỉ được thể hiện trong nhận thức mà còn trong hành động cụ thể của
xã hội nói chung và ngành GD&ĐT nói riêng. Có thể khẳng định, trong xu thế hội nhập,
tồn cầu hố hiện nay nhiệm vụ của giáo dục và đào tạo là rất nặng nề khó khăn thử thách
song cũng đầy trọng trách và vinh quang. Trong Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI của
Đảng Cộng sản Việt Nam đã nêu rõ: “Để đạt được các yêu cầu về con người và nguồn
nhân lực - nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong - thời kỳ CNH-HĐH cần phải
tạo chuyển biến cơ bản về Giáo dục”.
Một điều không thể phủ nhận đó là vai trị, vị trí của người giáo viên trong sự
nghiệp Giáo dục và Đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng. Đội ngũ giáo viên là yếu
tố đặc biệt quan trọng có tính chất quyết định tới chất lượng và hiệu quả, tới sự thành cơng
của sự nghiệp này. Vị trí, nhiệm vụ của người thầy giáo đã được xác định tại các điều 70,
72 chương IV của Luật Giáo dục năm 2005 và điều 58, 59 chương VI của Luật Dạy nghề
năm 2006. Cũng từ những lý do đó, trong chỉ thị số 40/CT-TƯ của Ban bí thư Trung ương
Đảng đã nêu rõ:” Mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo là xây dựng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối
sống lương tâm, tay nghề của nhà giáo, thông qua việc quản lý, phát triển sự nghiệp giáo
dục đúng định hướng và có hiệu quả cao.
Sự phát triển của một nhà trường hay cơ sở đào tạo không thể khơng quan tâm tới
sự xây dựng, hồn thiện và phát triển đội ngũ giáo viên nhà trường. Thậm chí điều đó cịn


10


là nguyên nhân sâu xa, đồng thời là nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng tới chất lượng đào
tạo.
Với đội ngũ giáo viên dạy nghề ngồi những tính chất chung của nghề nghiệp làm
thầy, còn mang những yếu tố, đặc điểm riêng, đặc thù mà rất cần được quan tâm nghiên
cứu, ứng dụng trong quá trình xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên.
Nhu cầu nâng cao chất lượng đào tạo dạy thực hành là một yêu cầu cấp thiết trong
việc đảm bảo hoàn thành sứ mạng của nhà trường trong hiện tại và tương lai. Mặc dù đã
đạt được những thành quả nhất định trong quá trình phát triển, nhưng công tác xây dựng
và phát triển đội ngũ giáo viên cịn nhiều tồn tại và bất cập, do đó hiệu quả của công tác
này chưa cao, ảnh hưởng hạn chế tới chất lượng và hiệu quả công tác đào tạo. Nguyên
nhân của những tồn tại trên vừa mang tính chủ quan, vừa có tính khách quan.
Trường trung cấp kỹ thuật Vĩnh Phúc là một cơ sở đào tạo nghề có gần 10 năm
trưởng thành và phát triển. Trong những năm qua thực hiện nhiệm vụ đào tạo, trường đã
đạt những thành tích nhất định đóng góp vào sự nghiệp chung. Ngày nay, đứng trước
những yêu cầu mới của xã hội trong sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, đòi hỏi phải có sự
đổi mới nhiều mặt, trong đó xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nhà
trường là một nhiệm vụ mang tính chiến lược trước mắt và lâu dài nhằm đáp ứng sứ mệnh
và hoàn thành tốt nhiệm vụ đào tạo của nhà trường trong giai đoạn hiện nay và trong
tương lai.
Với những lý do trên, việc tìm ra những giải pháp mang tính khả thi và hiệu quả
cao trong công tác xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đặc biệt là giáo
viên dạy thực hành là một nhu cầu cần thiết không chỉ mang tính lý luận mà cịn có ý
nghĩa thực tiễn cao đối với sự phát triển nhà trường trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy tơi
chọn đề tài nghiên cứu: “Thực trạng và các giải pháp nâng cao chất lượng giáo viên dạy
thực hành nghề Cơ khí tại Trường trung cấp kỹ thuật Vĩnh Phúc”.
1.2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu

Bồi dưỡng giáo viên là một vấn đề quan trọng đối với chất lượng giáo dục và đào
tạo đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu. Ở Việt Nam năm 1987, Bộ Giáo dục Đào tạo đã đề ra chương trình cho ngành Trung học chuyên nghiệp - dạy nghề: "Xây

11


dựng đội ngũ giáo viên" chương trình này chú trọng tổ chức bồi dưỡng chủ yếu về mặt
sư phạm kỹ thuật.
Năm 1991, Viện Nghiên cứu phát triển giáo dục đã nghiên cứu đề tài: "Mơ hình
bồi dưỡng giáo viên dạy nghề", đề tài mới tập trung điều tra thực trạng mà chưa đề cập
sâu về cơ sở lý luận của công tác bồi dưỡng.
Năm 1993, Bộ Giáo dục - Đào tạo đã xây dựng bồi dưỡng hè cho giáo viên dạy
nghề. Ngồi ra có một số cơng trình nghiên cứu khác như: Đề tài KX 07 - 14 do GSTS Nguyễn Minh Đường chủ trì, nói về vấn đề bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ nhân
lực trong điều kiện mới. Trong đó đề cập hai vấn đề chủ yếu là cán bộ quản lý và giáo
viên. Đề tài B92-38-18(1993) "Nghiên cứu việc bồi dưỡng cán bộ giảng dạy Đại học,
Cao đẳng và giáo viên dạy nghề" do Phạm Thành Nghị làm chủ nhiệm [11]
Hội thảo Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên dạy nghề do Tổng cục Dạy nghề tổ
chức tại Hà Nội tháng 3/1999. Hội thảo đã tập trung nêu các biện pháp xây dựng, phát
triển đội ngũ giáo viên trung học chuyên nghiệp dạy nghề nói chung.
Đề tài B99-52-36 "Xây dựng mơ hình đào tạo giáo viên kỹ thuật có trình độ đại
học cho các trường trung học chuyên nghiệp - dạy nghề" do PGS - TS Nguyễn Đức Trí
làm chủ nhiệm [19].
Hội thảo đổi mới phương pháp dạy học TCCN do PGS-TS Nguyễn Khang, Vụ
giáo dục chuyên nghiệp làm chủ trì tại Bắc Ninh ngày 19/05/2009. Hội thảo đã tập
trung chủ yếu bàn về thực trạng đội ngũ GV các trường TCCN và nêu những biện
pháp đổi mới PPDH [8].
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trong nhà trường và sự đòi hỏi của thị
trường lao động, nhìn chung các đề tài nghiên cứu đã tập trung nghiên cứu về đội ngũ
giáo viên nói chung, song với mong muốn sẽ góp phần thực hiện nhiệm vụ phát triển
nhà trường, phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề của Trường trung cấp kỹ thuật Vĩnh

Phúc. Để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo phục vụ cơng cuộc Cơng
nghiệp hố, Hiện đại hố đất nước, được sự đồng ý của thầy giáo hướng dẫn, tác giả đã
chọn đề tài:
“Thực trạng và các giải pháp nâng cao chất lượng giáo viên dạy thực hành nghề
Cơ khí tại Ttrường trung cấp kỹ thuật Vĩnh Phúc”.làm đề tài luận văn thạc sĩ.

12


2. Mục đích nghiên cứu
Phân tích thực trạng, đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng giáo viên dạy thực
hành nghề Cơ khí tại trường trung cấp kỹ thuật Vĩnh Phúc.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đã đề ra, luận văn sẽ tập trung thực hiện 3 nhiệm
vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng giáo viên dạy thực hành
nghề .
- Khảo sát đánh giá thực trạng của đội ngũ giáo viên kỹ thuật Trường trung cấp kỹ
thuật Vĩnh Phúc.
- Đề xuất các giải pháp có tính khả thi và hiệu quả áp dụng vào nâng cao chất
lượng giáo viên dạy thực hành nghề của Trường trung cấp kỹ thuật Vĩnh Phúc qua khảo
sát.
4. Đối tượng nghiên cứu
Đánh giá thực trạng giáo viên dạy thực hành nghề và giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên dạy thực hành nghề cơ khí tại Trường trung cấp kỹ thuật Vĩnh
Phúc.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Tham khảo các tài liệu lý luận khoa học, tạp
chí, sách báo kỉ yếu hội thảo...có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra: Khảo sát bằng các phiếu thăm dị, tìm hiểu thực tế.

- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo các ý kiến của các nhà quản lý, các
chuyên gia về giáo dục đào tạo
- Phương pháp phân tích, tổng hợp và thống kê các số liệu.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất
lượng giáo viên dạy thực hành nghề cơ khí tại Trường trung cấp kỹ thuật Vĩnh Phúc.

13


7. Giả thiết khoa học
Trường trung cấp kỹ thuật Vĩnh Phúc với gần 10 năm thành lập và phát triển cũng
đã có những kết quả nhất định trong cơng tác xây dựng đội ngũ giáo viên. Tuy nhiên,
đứng trước tình hình nhiệm vụ mới việc đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên dạy thực hành có cơ sở lý luận và thực tiễn đồng thời tổ chức áp dụng thực
hiện đồng bộ các biện pháp sẽ giúp nhà trường đáp ứng được nhiệm vụ nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên trong hiện tại và tương lai.
- Đề tài đưa ra các biện pháp khoa học để phát triển đội ngũ giáo viên nhằm đáp
ứng nhu cầu hiện tại của Trường trung cấp kỹ thuật nói riêng và các trường tương đồng
trong cả nước nói chung.
- Nếu kết quả nghiên cứu được nghiệm thu, đó sẽ là cơ sở để vận dụng vào trường
trung cấp Kỹ thuật Vĩnh Phúc và các trường có đặc điểm, hồn cảnh tương tự. Như vậy sẽ
góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mà từ đó nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn lực cho đất nước.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và tài liệu tham khảo, luận văn được trình
bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy
nghề.
Chương 2: Thực trạng đội ngũ giáo viên dạy thực hành nghề cơ khí tại Trường

trung cấp kỹ thuật Vĩnh Phúc.
Chương 3: Các giải pháp bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy
thực hành nghề Cơ khí tại Trường trung cấp kỹ thuật Vĩnh Phúc.
.

14


CHƯƠNG I

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƯỠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Giáo viên và đội ngũ GVDN
a. Giáo viên
Theo cách hiểu thông thường giáo viên là những người làm nghề dạy học, khái
niệm này được dùng phổ biến khơng chỉ trong cuộc sống mà cịn trong các văn bản
pháp quy. Một số khái niệm liên quan đến giáo viên được định nghĩa như sau:
- Giáo viên: Người dạy học ở bậc phổ thông hoặc tương đương.
- Giảng viên: Tên gọi chung cho người làm công tác giảng dạy ở bậc Đại học và
Cao đẳng
Như vậy có thể hiểu "giáo viên" là tên gọi chung đối với tất cả mọi người làm
công tác giảng dạy ở các bậc học trong hệ thống giáo dục quốc dân.
b. Đội ngũ giáo viên dạy nghề
Đội ngũ giáo viên dạy nghề là tập thể những người làm công tác dạy học trong
các trường dạy nghề thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
1.1.2. Đào tạo và đào tạo lại
a. Đào tạo
Đào tạo là một trong những thuộc tính cơ bản của q trình giáo dục, nó có phạm
vi, cấp độ, cấu trúc và những hạn định cụ thể về thời gian, nội dung và tính chất.

Q trình đào tạo thường được tiến hành trong các cơ sở Trường, Viện, Trung tâm
hoặc cơ sở sản xuất theo những mục tiêu, nội dung, chương trình hồn chỉnh và có hệ
thống cho mỗi khố học, ứng với thời gian xác định và thường được đánh giá để được
cấp bằng tốt nghiệp vào cuối khố học.
Như vậy có thể hiểu: Đào tạo là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức,
nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ... để
hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân người học, tạo tiền đề cho họ có thể vào đời
hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả.

15


b. Đào tạo lại
Đào tạo lại là quá trình diễn ra ngay sau khi người học đã học xong ít nhất một
nghề trong các cơ sở đào tạo thuộc hệ thống các trường đại học và chuyên nghiệp,
nhằm khơi dậy những kiến thức cũ đã học, có liên quan đến lĩnh vực chun mơn mới.
Kết thúc khố đào tạo lại, người học có thể được cấp bằng tốt nghiệp hoặc chứng
chỉ.
1.1.3. Bồi dưỡng
Bồi dưỡng là quá trình bổ sung tri thức, kỹ năng, kỹ xảo để nâng cao trình độ
trong một lĩnh vực hoạt động mà người lao động đã có trình độ chun mơn nhất định
qua một hình thức đào tạo nào đó. Bồi dưỡng là thêm vào, tăng cường các yếu tố để
người lao động làm tốt hơn, giỏi hơn những việc đang làm.
Do sự phát triển của khoa học kỹ thuật và cơng nghệ, trình độ đào tạo ban đầu
của người lao động bị thiếu và lạc hậu theo thời gian, đòi hỏi cần bổ sung kịp thời để
đáp ứng nhu cầu của công việc.
Như vậy quá trình bồi dưỡng diễn ra nhằm tiếp tục nâng cao năng lực và phẩm
chất nghề nghiệp sau khi đã được đào tạo. Tuy nhiên ngày nay với sự phát triển của
khoa học giáo dục, q trình đạo tạo có những xu hướng đổi mới: Đào tạo theo học
phần, theo mô đun... nhằm mềm hố q trình đào tạo để thích ứng cho nhu cầu của

người học trong cơ chế thị trường. Do vậy bồi dưỡng cũng có q trình đan xen và có
thể là những thành tố của nhau. Ngày nay, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và
cơng nghệ, rất nhiều lĩnh vực được tích hợp với nhau để hình thành những kỹ thuật
mới như điện - điện tử, cơ điện và điều khiển tự động v v... thì mặc dù khơng đổi nghề
nhưng người lao động cũng cần trang bị thêm những kiến thức và kỹ năng của một
lĩnh vực chun mơn mới thì mới có thể hành nghề tốt được.
Vậy bồi dưỡng là hoạt động nhằm nâng cao năng lực phẩm chất chuyên môn để
người lao động làm việc có hiệu quả hơn trong những cơng việc đảm trách, chứ khơng
để mục đích đổi nghề.
Theo kiến nghị của các chuyên gia, có thể phân biệt các khái niệm theo các tiêu
chí sau

16


Bảng 1.1: Phân biệt đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo lại theo các tiêu chí
Tiêu chí phân loại
Mục đích học
Nội dung

Đào tạo

Bồi dưỡng

Đào tạo lại

Để có nghề

Để tiếp tục nghề


Để đổi nghề

Bắt đầu

Tiếp tục liên quan

Nghề mới

nghề cũ
Thời gian

Thường là dài

Ngắn hạn

Có thể dài hoặc
ngắn

Mức độ đánh giá

Cấp bằng

Cấp chứng chỉ

( thông thường)

Bằng hoặc
chứng chỉ

1.2. Cơ sở lý luận về giáo viên dạy nghề

1.2.1. Dạy học là một nghề xã hội
Hiện nay mọi người đều nhận thức dạy học là một nghề khó khăn, phức tạp,
mang tính khoa học, sáng tạo và nghệ thuật. Công việc của giáo viên không chỉ đơn
giản là chuẩn bị, thực hiện và đánh giá chất lượng bài giảng mà phải luôn thay đổi nội
dung và phương pháp để thực hiện việc dạy nghề theo kịp sự phát triển và đổi mới
cơng nghệ. Chính vì lẽ đó mà nghề dạy học được cả xã hội trân trọng
1.2.2. Đòi hỏi người giáo viên dạy nghề trong nền giáo dục hiện đại
Trong một xã hội nông nghiệp nền văn minh nơng nghiệp, trình độ dân trí thấp,
khoa học kỹ thuật chưa phát triển, thầy giáo chiếm vai trò trọng tâm, độc quyền trong
việc truyền đạt tri thức. Mọi hoạt động giáo dục đều xuất phát từ người thầy và thông
qua người thầy mà học sinh nắm được các tri thức về tự nhiên, xã hội. Trong điều kiện
đó, chức năng truyền thụ tri thức, kinh nghiệm trở thành chức năng cơ bản của người
giáo viên trong nhà trường và giáo viên trở thành trung tâm của quá trình giáo dục
Ngày nay với tác động mạnh của khoa học - công nghệ và khoa học giáo dục, vai
trị, vị trí chức năng của nhà trường nói chung và của người thầy nói riêng đã có thay
đổi cơ bản. Vị trí trung tâm của q trình giáo dục đào tạo được chuyển từ giáo viên
sang người học. Người học có thể khai thác thơng tin, kiến thức bằng nhiều hình thức
khác nhau, có thể ở trong trường, ngồi trường...Vì vậy người giáo viên khơng chỉ làm
nhiệm vụ truyền kiến thức (mặc dù đây vẫn là chức năng quan trọng nhất) mà còn
hướng dẫn cho học sinh cách học, cách tiếp nhận, sàng lọc và sử dụng kiến thức.

17


Khơng chỉ đào tạo ra những người có năng lực chun mơn giỏi, mà cịn phải cho học
khả năng tư duy sáng tạo và thích ứng với sự biến đổi nhanh của khoa học kỹ thuật và
đời sống xã hội hiện đại. Chính điều đó, tạo ra cho họ năng lực thích ứng với cơng việc
khi ra trường và khả năng tự học suốt đời (để theo kịp sự phát triển của khoa học kỹ
thuật). Các tình huống trong thực tế đời sống rất đa dạng, vì vậy chức năng của người
giáo viên phải tổ chức, điều khiển các hoạt động giáo dục, hoạt động dạy học để

hướng tới mục tiêu hình thành và bồi dưỡng nhân cách cho học sinh, ngoài ra nghiên
cứu khoa học, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng ngày càng trở nên một trong những chức
năng quan trọng. Trong xã hội hiện đại những biến đổi nhanh chóng của khoa học kỹ
thuật và cơng nghệ địi hỏi người giáo viên phải thường xuyên học hỏi, tiếp cận và
nắm bắt để mở rộng vốn tri thức, nâng cao năng lực nghề nghiệp, tích luỹ kinh nghiệm
và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực chuyên môn của mình.
Theo UNESCO vai trị của giáo viên thay đổi theo các hướng chủ yếu sau
đây:[1; Tr14]
+ Chuyển mạnh từ chỗ truyền thụ kiến thức sang tổ chức việc học của học sinh,
sử dụng đến mức tối đa những nguồn tri thức trong xã hội.
+ Đảm bảo nhiều chức năng hơn so với trước, có trách nhiệm lớn hơn trong việc
lựa chọn nội dung dạy học và giáo dục
+ Coi trọng cá biệt hố trong học tập, thay đổi tính chất trong quan hệ thầy trò.
+ Yêu cầu rộng rãi hơn những phương tiện dạy học hiện đại, do đó yêu cầu trang
bị thêm những kiến thức và kỹ năng cần thiết.
+ Yêu cầu rộng rãi và chặt chẽ hơn với các giáo viên cùng trường, thay đổi cấu
trúc trong mối quan hệ giữa giáo viên với nhau.
+ Yêu cầu thắt chặt hơn mối quan hệ với cha mẹ học sinh và cộng đồng, góp
phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
+ Yêu cầu giáo viên tham gia các các hoạt động rộng rãi ngoài nhà trường.
+ Giảm bớt và thay đổi kiểu uy tín truyền thống trong quan hệ với học sinh.
Chính những u cầu mới đó địi hỏi người GVDN không chỉ dừng lại ở kiến
thức về lý thuyết và thực hành chun mơn giỏi mà cịn cần có những hiểu biết sâu về

18


những lĩnh vực khác nhau như xã hội học, kinh tế, chính trị, tâm lý và đặc biệt là khoa
học giáo dục…
Q trình thay đổi vai trị của người dạy và người học thể hiện ở bảng sau:

Bảng 1.2: Vai trò của giáo viên và HS đối với các loại hình dạy học
Loại hình dạy học
- Dựa trên việc cung cấp

Vai trò của GV

Vai trò của HS

- Cung cấp và kiểm tra

- Thu nhận

- Theo vấn đề và cách giải

- Đặt vấn đề

- Tự thu nhận và giải

quyết vấn đề

- Hướng dẫn giải quyết

quyết vấn đề

tri thức

vấn đề
- Đánh giá năng lực và
kết quả
- Theo vấn đề của học sinh - Trao đổi kinh nghiệm


- Nhận dạng vấn đề

- Giúp học sinh giải

- Tự giải quyết vấn

quyết vấn đề

đề, đánh giá kết quả

- Theo hoàn cảnh người

- Giúp học sinh lựa chọn

- Lựa chọn vấn đề

học

vấn đề

- Giải quyết vấn đề
- Đánh giá.

Mỗi một thay đổi trong vai trò của người giáo viên dạy nghề địi hỏi họ cần có
một năng lực mới để giải quyết công việc. Ngày nay, khi các tiến bộ về khoa học kỹ
thuật và công nghệ thế giới hàng ngày được phổ cập ở Việt Nam, việc áp dụng nhanh
chóng cơng nghệ thơng tin, điện tử viễn thông trong mọi lĩnh vực cho phép mọi người
tiếp cận, khai thác một khối lượng kiến thức khổng lồ và đa dạng trên các mạng thông
tin (đặc biệt là mạng thơng tin về Internet). Chính điều này địi hỏi người giáo viên dạy

nghề phải có tri thức mới về vị trí của mình: từ chỗ họ là trung tâm của q trình dạy học, là “độc tơn” của việc truyền thụ kiến thức sang vị trí “cố vấn” cho quá trình lĩnh
hội tri thức của học sinh. Rõ ràng, ở cương vị mới này, người giáo viên dạy nghề cần
“chất xám” hơn là “sức lực”, khối lượng kiến thức địi hỏi ở họ khơng chỉ dừng lại ở

19


một lĩnh vực chun mơn hẹp mà cần có những hiểu biết sâu rộng về nhiều lĩnh vực
khác nhau của khoa học giáo dục, khoa học xã hội, các lĩnh vực khoa học kỹ thuật
khác như công nghệ thông tin, ngoại ngữ vv…
Họ cần dạy cho học sinh cách học, cách sàng lọc thơng tin bổ ích, loại bỏ thơng
tin không cần thiết, tạo tiềm năng cho học sinh “tự học suốt đời”, hơn là trang bị vài
“miếng võ” nghề nghiệp cụ thể. Có như vậy học sinh khi ra trường mới thích ứng được
sự thay đổi của cơng việc. Chính những thay đổi đó địi hỏi phải nâng cao trình độ
GVDN, đặc biệt cần coi trọng hình thức bồi dưỡng thường xuyên, tự bồi dưỡng, đa
dạng hình thức bồi dưỡng nhằm đạt được hệ thống tri thức và kỹ năng cần thiết cho
hoạt động nghề nghiệp của họ. UNESCO cũng chỉ ra “thầy giáo phải được đào tạo để
trở thành nhà giáo dục nhiều hơn là người chuyên gia truyền đạt kiến thức” và
“chương trình đào tạo bồi dưỡng giáo viên cần triệt để sử dụng các thiết bị và phương
pháp dạy học tốt nhất”. Có thể nói rằng trong bất cứ giai đoạn nào của quá trình phát
triển xã hội nói chung và phát triển giáo dục nói riêng, vai trị, vị trí của người giáo
viên ln được coi trọng. Những thay đổi theo xu thế phát triển xã hội đã khơng giảm
đi vai trị, vị trí mà ngược lại làm tăng thêm vị thế của họ cùng với sự phát triển xã hội
Bảng 1.3: Vai trò và năng lực cần có đối với giáo viên dạy nghề
Vai trò

Năng lực

- Là người phát triển


Hiểu rõ các đặc trưng kinh tế - xã hội và văn hóa của cộng

cộng đồng

đồng và tham gia vào quá trình phát triển

- Là người điều tra

Tìm hiểu các vấn đề phát sinh trong cộng đồng

nghiên cứu
- Là người thúc đẩy học

Tạo tình huống hoạt động có hiệu quả, lập kế hoạch và tổ

tập

chức hoạt động ngoài nhà trường, xác định các chủ đề thích
hợp, sử dụng biểu đồ, đồ dùng học tập thích hợp.

- Là người triển khai

Diễn đạt mục tiêu và yêu cầu, các tài liệu giảng dạy. Nhận

các trương trình giảng

xét tài liệu giảng dạy, có liên hệ với thực tiễn, biết phân

dạy


tích, sửa đổi khi cần thiết.

20


- Là người học

Thu thập và trình bày thơng tin thích hợp cho học sinh và
cộng đồng, sử dụng các nguồn tài liệu, thực hiện học tập
suốt đời.

- Là người đánh giá

Chỉ định phân tích và áp dụng các kỹ năng đánh giá, xác
định các hành vi mong muốn.

- Là người giới thiệu

Giúp đỡ cộng đồng trong việc thực hiện cơng nghệ mới.

cơng nghệ

Tìm hiểu cơng nghệ đang phổ biến. Giới thiệu cho học sinh
và cộng đồng, phổ biến các tài liệu công nghệ, liên hệ các
cơ sở kỹ thuật sản xuất.

Chính những sự thay đổi ấy địi hỏi phải nâng cao trình độ giáo viên. Đặc biệt coi
trọng hình thức bồi dưỡng thường xuyên đa dạng và hệ thống những tri thức, kỹ năng
cần thiết cho hoạt động nghề nghiệp của họ.
1.2.3. Nhiệm vụ của giáo viên trong các trường dạy nghề

Trong cấp học phổ thông và dạy nghề, giáo viên và học sinh gắn bó rất gần gũi
với nhau. Vì vậy học sinh coi người thầy như một tấm gương soi chung ở một góc độ,
người thầy có đạo đức chuẩn mực, sự tận tụy, yêu nghề, am hiểu kiến thức sâu cả lý
thuyết chuyên môn và tay nghề thực hành, có hiểu biết về xã hội sẽ tạo ra thế hệ học
trị có chất lượng tồn diện. Thực tế cho thấy muốn đánh giá chất lượng của nhà
trường trước hết phải nhìn vào đội ngũ giáo viên. Chính vì thế biện pháp hàng đầu để
nâng cao chất lượng đào tạo là nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
Một số nhiệm vụ trọng tâm của giáo viên dạy nghề:
a. Truyền thụ kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm nghề nghiệp
- Truyền thụ kiến thức về lý thuyết chuyên môn:
Đây là công việc đầu tiên mà người giáo viên dạy nghề cần truyền thụ để học
sinh có thể lĩnh hội những kiến thức hiểu biết cần thiết liên quan đến công việc thực
hành. Vốn hiểu biết về lý thuyết chuyên môn của học sinh càng sâu càng tạo điều kiện
tốt cho họ ứng dụng vào công việc cụ thể khi thực hành và tạo tư duy kỹ thuật sáng tạo

21


trong quá trình hành nghề, nâng cao năng lực “đọc sách” tự bồi dưỡng khi ra trường
(một điều kiện không thể thiếu đối với công nhân kỹ thuật ngày nay)
Đặc điểm chung của học sinh học nghề hiện nay là khả năng tiếp thu lý thuyết
thấp, bởi vì phần lớn họ là những học sinh kém ở bậc phổ thông, qua khảo sát thực tế
cho thấy phần lớn học sinh học nghề không thể thi đậu đại học và cao đẳng mới chấp
nhận vào học nghề. Vì vậy việc giảng dạy lý thuyết trong các trường dạy nghề gặp
nhiều khó khăn khi phải lựa chọn nội dung sao cho vừa sức với học sinh. Bởi vì, việc
tham khảo tài liệu nước ngoài của giáo viên dạy nghề hiện nay rất hạn chế (do trình độ
ngoại ngữ yếu), các tài liệu trong nước thường do những người nghiên cứu lý thuyết
biên soạn, do đó nội dung nặng về lý thuyết khó hiểu và khơng thích hợp với cấp dạy
nghề. Chính vì thế, nhiệm vụ của giáo viên khi dạy lý thuyết chun mơn nghề khơng
hề đơn giản, họ cần có khả năng chuẩn bị lý thuyết sao cho vừa sức với học sinh, để

học sinh dễ hiểu và điều quan trọng là có thể vận dụng lý thuyết đó vào thực hành.
- Truyền thụ kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm thực hành:
Đây là nhiệm vụ quan trọng nhất của giáo viên trong các trường dạy nghề, bởi vì
mục đích của học sinh khi vào các trường học là thành thạo một nghề để sau khi ra
trường họ có thể kiếm sống bằng chính nghề đã học. Vì vậy họ cần luyện tập nhiều để
hình thành kỹ năng, kỹ xảo thực hành, từ quy trình xử lý đến các động tác cơ bản (giáo
viên dạy nghề phải hướng dẫn và làm mẫu thường xuyên), sự cố và quá trình tạo ra sự
cố để học sinh thực hành quan sát với thực tế lao động ngoài thị trường, phải giải thích
được các sự cố bằng lơgic lý thuyết để chuyển hóa thành kiến thức, kinh nghiệm của
học sinh.
b. Giáo dục phẩm chất, thái độ và hành vi cho học sinh
Mục tiêu đào tạo là rèn luyện cho học sinh trở thành những con người có nhân
cách, biết sống và làm việc theo pháp luật, biết làm giàu chính đáng cho bản thân và
cộng đồng bằng chính kỹ năng nghề nghiệp của mình. Việc giáo dục phẩm chất đạo
đức, thái độ hành vi cho học sinh trong giai đoạn hiện nay rất khó khăn, do ảnh hưởng
của nền kinh tế thị trường mà nhiều chuẩn mực đạo đức bị xói mịn. Để hoàn thành
nhiệm vụ này, giáo viên phải là một nhà tâm lý và thực sự là một tấm gương sáng để
học sinh noi theo.

22


c. Tạo tiềm năng cho học sinh tiếp tục phát triển
Đây cũng là một nhiệm vụ rất quan trọng, vì trong xã hội hiện nay việc học một
vài năm để học ra một nghề, học sinh chỉ có thể trang bị được những kiến thức kỹ
năng cơ bản nhất và hiện tại của nghề nghiệp. Để học sinh theo kịp với sự phát triển
của nghề khi ra trường, phụ thuộc chủ yếu vào sự tự vận động của họ.
Chính vì vậy, giáo viên phải tạo cho học sinh khả năng tự nghiên cứu tìm tịi giải
quyết những vấn đề kỹ thuật ngay từ khi họ còn học trong trường.
d. Nghiên cứu cơng nghệ mới

Giáo viên dạy nghề cần có sự chuẩn bị và nghiên cứu công nghệ mới trước khi đưa
vào khai thác sử dụng, đặc biệt đối với nghề mà sự thay đổi công nghệ diễn ra thường
xuyên như điện tử viễn thông… cải tiến công nghệ là điều khơng thể thiếu. Vì vậy
giáo viên dạy nghề cần phải tiếp cận thông tin thường xuyên của nghề, để quá trình
đào tạo có sự thu hút và hấp dẫn.
1.2.4. u cầu đối với giáo viên dạy nghề
- Hoạt động của giáo viên dạy nghề được thể hiện như sau:
Mơ hình hoạt động của nghề nghiệp

Giảng dạy (lý thuyết

Sản xuất dịch

Học tập bồi

+ thực hành)

vụ

dưỡng

Xã hội

Sơ đồ 1.1: Mơ hình hoạt động nghề nghiệp của giáo viên dạy nghề
Để người giáo viên dạy nghề đảm bảo được hoạt động nghề nghiệp và hoàn thành
tốt được nhiệm vụ là “cố vấn” cho việc hướng dẫn, truyền thụ những kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo cho học sinh trong điều kiện kinh tế - xã hội mới, hiện nay yêu cầu của
nhà trường và xã hội về nhân cách của giáo viên dạy nghề được thể hiện bằng mơ hình
sau:


23


Mơ hình nhân cách giáo viên dạy nghề

Phẩm chất

Năng lực

Năng
lực sư
phạm

Năng
lực
chun
mơn

Lý thuyết

Hiểu
biết
chung

Nhà

phạm

Nhà
kỹ

thuật

Người
cơng
dân

Thực hành

Sơ đồ 1.2: Mơ hình nhân cách của giáo viên dạy nghề
a. Yêu cầu về năng lực chuyên môn
- Năng lực lý thuyết chuyên môn:
Giáo viên dạy nghề cần có năng lực tổng hợp, phân tích và lựa chọn kiến thức từ
các nguồn tài liệu khác nhau, kết hợp với năng lực thực hành để gia công lý thuyết,
biến nó thành vốn riêng và được trình bày bằng phương pháp riêng của mình mang
tính thuyết phục cao, phù hợp với người học, phải xác định nội dung để hồn thành
mục tiêu. Lý thuyết chun mơn trong q trình thực hiện hướng dẫn giảng bài của
giáo viên dạy nghề phải vừa có thể đảm bảo cho học sinh kém tiếp thu, đồng thời có
khả năng mở rộng để dẫn dắt học sinh giỏi tìm tịi.
- Năng lực thực hành chuyên môn:
Đây là yêu cầu quan trọng đối với giáo viên dạy nghề, nó quyết định nhiều đến
uy tín của giáo viên đối với học sinh vì mục đích của họ là học để hành nghề. Người
giáo viên phải thể hiện được mình trong quá trình thực hành, cần hướng dẫn một cách
bài bản có tính khoa học cao, tạo điều kiện cho học sinh tư duy sáng tạo trong q
trình thực hành, phải chuyển hóa lý thuyết vào những công việc cụ thể một cách đơn
giản, dễ hiểu và có tính thuyết phục.

24


- Năng lực hiểu biết chung:

Cũng như những giáo viên ở các bậc khác, trong quá trình tạo nhân cách cho học
sinh, giáo viên dạy nghề phải là người tổ chức lãnh đạo, vì vậy ngồi kiến thức chun
mơn họ cần am hiểu về những lĩnh vực khác như kinh tế, xã hội, quản lý, văn hóa, đời
sống vv…
Ngồi ra hiện tại và tương lai ngành nghề có xu hướng tích hợp với nhau vì vậy
họ cần có những hiểu biết về các khoa học khác.
b. Yêu cầu năng lực về sư phạm
Để tiến hành hướng dẫn giảng dạy học sinh, giáo viên dạy nghề khơng chỉ cần
trình độ chun mơn nghề nghiệp mà cịn phải có trình độ về nghiệp vụ sư phạm, đó là
khối lượng kiến thức rộng bao gồm những hiểu biết về tâm lý học, lý luận dạy học
chung, lý luận dạy học chuyên ngành, phương tiện dạy học và ứng dụng phương tiện
dạy học vào cơng việc của mình. Những kiến thức về sư phạm cho phép giáo viên dạy
nghề chủ động lựa chọn những phương pháp dạy học, phuơng tiện dạy học thích hợp
để hoàn thành nội dung đạt được nội dung bài giảng với hiệu quả cao và thơng qua đó
người giáo viên có thể tổng hợp và hệ thống hóa kinh nghiệm riêng của mình và đồng
nghiệp trong quá trình giảng dạy.
- Những tri thức và kỹ năng sư phạm mà giáo viên dạy nghề cần có:
+ Khả năng hiểu biết học sinh:
Được hình thành từ những kiến thức về tâm lý học và kinh nghiệm họat động
của bản thân trong quá trình giao tiếp với học sinh, nhờ đó giáo viên có thể thâm nhập
vào thế giới bên trong của người học, hiểu biết động cơ học tập, ưu và khuyết điểm
của người học…, để thực hiện quá trình cá thể hóa trong q trình giảng dạy, đồng
thời qua đó giáo dục đạo đức, thái độ, hình thành nhân cách cho người học.
+ Tri thức về xây dựng mục tiêu bài giảng:
Từ mục tiêu chung của môn học người giáo viên dạy nghề cần xác định mục tiêu
chi tiết và những đóng góp của từng bài giảng vào mục tiêu chung của mơn học, phải
xác định được vị trí và tầm quan trọng của bài giảng trong mơn. Từ đó xây dựng mục
tiêu chi tiết cho từng bài giảng kết hợp một cách hợp lý với phương pháp giảng dạy và
phương tiện để hoàn thành nhiệm vụ.


25


×