Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Bước đầu nghiên cứu một vài hiện tượng ngữ pháp tiếng chăm qua một số bia ký chăm pa​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 85 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN
-------------------------------

Huang Xianmin
(Hoàng Tiên Dân)

BƢỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU MỘT VÀI HIỆN TƢỢNG NGỮ PHÁP
TIẾNG CHĂM QUA MỘT SỐ BIA KÝ CHĂM-PA

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC

Hà Nội - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN
------------------------------

Huang Xianmin
(Hoàng Tiên Dân)

BƢỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU MỘT VÀI HIỆN TƢỢNG NGỮ PHÁP
TIẾNG CHĂM QUA MỘT SỐ BIA KÝ CHĂM-PA

Chuyên ngành: Ngôn ngữ học
Mã số: 8229020.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC

Người hướng dẫn khoa học:


GS.TS. Trần Trí Dõi

Hà Nội - 2020


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam Ďoan Ďề tài: ―Bước Ďầu nghiên cứu một vài hiện tượng
ngữ pháp tiếng Chăm qua một số bia ký Chăm-pa‖ là một cơng trình
nghiên cứu Ďộc lập dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn: GS.TS.
Trần Trí Dõi. Ngồi ra khơng có bất cứ sự sao chép của người khác. Đề
tài, nội dung báo cáo là sản phẩm mà tôi Ďã nỗ lực nghiên cứu trong q
trình học tập, sưu tập và phân tích tài liệu. Các số liệu, kết quả trình bày
trong luận văn là hồn tồn trung thực. Tơi xin hồn tồn chịu trách
nhiệm về lời cam Ďoan của mình.
Tác giả luận văn

HUANG XIANMIN


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả
Ďã nhận Ďược sự Ďộng viên, khuyến khích và tạo Ďiều kiện giúp Ďỡ nhiệt
tình của các cấp lãnh Ďạo, của các thầy giáo, cô giáo, anh chị em, bạn bè
Ďồng nghiệp và gia Ďình.
Tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cơ giáo, phịng Sau
Ďại học trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn và Ďặc biệt là các
thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy các chuyên Ďề của tồn khóa học Ďã tạo
Ďiều kiện, Ďóng góp ý kiến cho tác giả trong suốt quá trình học tập và
hoàn thành luận văn thạc sĩ.

Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Trần Trí
Dõi - Người Ďã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp Ďỡ tác giả tiến
hành các hoạt Ďộng nghiên cứu khoa học Ďể hoàn thành luận văn này.
Với thời gian nghiên cứu cịn hạn chế, luận văn khơng tránh khỏi
những thiết sót, tác giả rất mong nhận Ďược các ý kiến Ďóng góp chân
thành từ các thầy giáo, cô giáo, Ďồng nghiệp, bạn bè.
Tác giả luận văn

HUANG XIANMIN


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................3
1. Lý do chọn Ďề tài. ...................................................................................3
2. Mục Ďích nghiên cứu ..............................................................................5
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................5
4. Đối tương và phạm vi nghiên cứu. .........................................................6
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................6
6. Cấu trúc của luận văn: ............................................................................7
PHẦN NỘI DUNG ....................................................................................8
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGỮ ÂM VÀ CHỮ VIẾT
CHĂM CỔ .................................................................................................8
1.1. Hệ thống ngữ âm ................................................................................9
1.1.1. Hệ thống ngữ âm tiếng Chăm hiện Ďại .............................................9
1.1.2. Hệ thống ngữ âm tiếng Chăm cổ ....................................................12
1.1.3. Quy tắc hợp âm ...............................................................................15
1.2. Hệ thống chữ viết .............................................................................17
CHƢƠNG 2: HỆ THỐNG NGỮ PHÁP CHĂM CỔ QUA VĂN
KHẮC BIA KÝ........................................................................................21
2.1. Các từ loại trong Chăm cổ ..............................................................21

2.1.1. Danh từ............................................................................................22
2.1.2. Đại từ ..............................................................................................29
2.1.3. Số từ ................................................................................................33
1


2.1.4. Động từ ...........................................................................................36
2.1.5. Tính từ .............................................................................................42
2.1.6. Tiểu từ .............................................................................................44
2.1.7. Tiểu kết............................................................................................47
2.2. Trật tự cấu tạo câu ...........................................................................48
2.2.1. Câu Ďơn ...........................................................................................48
2.2.2. Câu phức .........................................................................................52
CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH NHỮNG VĂN KHẮC CỤ THỂ .............55
3.1. Bia ký C.43 Drang Lai .....................................................................55
3.2. Bia ký C.30 B1 Rầm cửa hƣớng Nam của đền thờ chính trong
quần thể tháp Chăm Po Nagar ..............................................................62
3.3. Bia ký C.30 B2 Rầm cửa hƣớng Nam của đền thờ chính trong
quần thể tháp Chăm Po Nagar ..............................................................67
3.4. Tiểu kết..............................................................................................70
KẾT LUẬN ..............................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................75
PHỤ LỤC .................................................................................................80

2


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Vương quốc Chăm-pa, cịn Ďược gọi là Lâm-ấp (林邑), Hồn Vương

(環王) hoặc Chiêm Thành (占城; Campapūra 占婆補羅)(Trong thư tịch
cổ Trung Quốc, Chăm-pa 占婆 Ďược gọi là Lâm Ấp 林邑. Sau thời
Nguyên Hòa 元和 Ďời Đường, lại chép là Hoàn Vương 環王; thời Ngũ
Đại 五代 chuyển thành Chiêm Thành 占城. Theo Đường Thư 唐書 (945
sau CN), ―Hoàn Vương diệc danh Chiếm Bà 環王亦名占婆‖ (Hoàn
Vương cũng Ďược gọi là Chăm-pa); theo Tây Vực Ký 西域記 (646 sau
CN) lại ghi là ―Ma-ha Chiêm Ba 摩訶瞻波‖; theo Nam Hải Ký Quy Nội
Pháp Truyện南海寄歸內法傳 (689 sau CN) của pháp sư Nghĩa Tĩnh
義淨法師 lại có ―Chiếm Ba 占波‖), là một trong những quốc gia có vai
trị quan trọng trong tiến trình lịch sử Đơng Nam Á. Lãnh thổ của Vương
quốc Chăm-pa về phía bắc giáp với dãy Hồnh Sơn Quan, về phía nam Ďi
Ďến sơng Đồng Nai. Trung Quốc và Vương quốc Chăm-pa có quan hệ
bang giao từ lâu: thời Hán, có người tên Khu Liên (區連) quê Tượng Lâm
(象林 nay thuộc huyện Duy Xuyên 濰川, tỉnh Quảng Nam) giết huyện
lệnh mà tự lập làm vua, dựng nước Chăm-pa; sau thời Đường và Tống,
Chăm-pa thường sai sứ giả qua Ďường biển Ďến Trung Hoa triều cống.
Đến thời Minh, triều Ďình thành lập Đề Đốc Tứ Di Quán (提督四夷館),
chuyên phụ trách phiên dịch thư hàm từ các nước bang giao. Tiếng Chăm
khơng có Qn dịch riêng, văn thư từ Chăm-pa mang Ďến do Hồi Hồi
3


Quán (回回館) dịch giúp. Trong sách Quỳnh Châu Phủ Chí (瓊州府志;
1617 sau CN) ghi rằng từng có người Nhai Châu tên Bồ Thịnh (蒲盛)
làm quan Thông Sự Chiêm Thành (占城通事) trong triều Ďình: “Bồ
Thịnh, dĩ hiểu Chiêm Thành phiên tự, thụ Hồng Lư Tư Tân Thự Tự Ban
(蒲盛,以曉占城番字,授鴻臚司賓署序班)‖ (Dịch: Bồ Thịnh, vì hiểu
chữ Chiêm Thành, trao cho quan chức Hồng Lư Tư Tân Thự Tự Ban).
Năm 1471, quân Ďội người Kinh chiếm lấy Ďô thành Chăm-pa, nước
Chiêm Thành diệt vong trong dịng sơng lịch sử.

Hiện nay trong phạm vi thế giới, Ďa số học giả chủ yếu quan tâm Ďến
vấn Ďề lịch sử Chăm-pa, ít người bàn về vấn Ďề Chăm ngữ. Nhưng Ďiều
này khơng thể phủ nhận tính quan trọng của việc nghiên cứu Chăm ngữ.
Chăm ngữ là một ngơn ngữ chiếm vị trí rất quan trọng trong việc nghiên
cứu lịch sử và ngôn ngữ các dân tộc của cả khu vực nói chung và Việt
Nam nói riêng. Việt Nam là một quốc gia chịu sự ảnh hưởng văn hóa
ngoại lai rất mạnh từ hai phía: phía Bắc là văn hóa Trung Hoa, phía Nam
là văn hóa Ấn Độ; vậy văn hóa từ Ấn Độ Ďã ảnh hưởng Ďến Việt Nam
như thế nào? Có biểu hiện về mặt văn hóa như thế nào? Nếu muốn làm rõ
những vấn Ďề có liên quan Ďến sự tiếp xúc văn hóa Ďó, hoặc là lịch sử của
Vương quốc Chăm, hoặc chính là những vấn Ďề trực tiếp liên quan Ďến
ngôn ngữ Chăm, thì chúng ta khơng thể bỏ qua q trình nghiên cứu
Chăm ngữ, trong Ďó có tiếng Chăm cổ là một bộ phận.

4


2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu quy tắc nội tại và quy tắc biến Ďổi của hệ thống ngữ pháp
Chăm cổ, dựa vào tài liệu văn khắc bia ký, thông qua giải Ďọc các văn tự
trên Ďó, quy nạp, phân tích, truy nguồn, so sánh các hiện tượng ngữ pháp
Ďó. Xác Ďịnh khái niệm hệ thống ngữ pháp Chăm-Phạn hỗn hợp (Hybrid
Sanskrit-Chamic grammatical system).
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để Ďạt Ďược mục tiêu trên, các nhiệm vụ nghiên cứu Ďược Ďặt ra như
sau:
-Xác lập khái niệm và lý luận tiền Ďề bào gồm: giới thiệu quá trình
phát triển của tiếng Chăm, từ PAn (Proto-Austronesian) Ďến PMP (ProtoMalayo-Polynesian), rồi Ďến PC (Proto-Chamic), Chăm cổ (Old Cham),
cuối cùng Ďến tiếng Chăm hiện Ďại.
-Trình bày các hiện tượng ngữ pháp Chăm cổ qua các bia ký cụ thể.

Hiện nay vẫn chưa có cơng trình nào Ďó chuyên bàn về hệ thống ngữ
pháp Chăm cổ Ďược khắc trên bia Ďá, nhất là về những khái niệm cơ bản
nhất: hệ thống ngữ pháp Chăm cổ gồm những yếu tố nào, mỗi một từ loại
trong hệ thống Ďược thể hiện qua hình thức như thế nào? Có quy luật biến
hình như thế nào? Vì vậy, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn này sẽ tập
trung vào những vấn Ďề trên, căn cứ vào những bia ký Ďã Ďược sưu tập
trong tay, trình bày rõ những vấn Ďề Ďã Ďược nêu trên.

5


4. Đối tƣơng và phạm vi nghiên cứu.
-Đối tượng nghiên cứu: hệ thống ngữ pháp Chăm cổ (hạn Ďịnh trong
một số bia ký cụ thể).
-Phạm vi nghiêm cứu: trong phạm vi văn khắc bia ký Ďược bảo tồn
tại Bảo tàng Ďiêu khắc Chăm Đà Nẵng, Việt Nam và một số văn khắc
Ďược lưu trữ tại học viện Viễn Đông, Pháp. Về nội dung nghiên cứu, luận
văn này còn sẽ bàn Ďến cả hệ thống chữ viết và hệ thống ngữ âm của
Chăm cổ. Hạt nhân của luận văn là hệ thống ngữ pháp Chăm cổ, vấn Ďề
này chúng tôi cũng sẽ thảo luận kỹ hơn: bao gồm phân loại các loại từ
cũng như Ďặc Ďiểm của mỗi một tiểu loại trong Chăm cổ; trật tự cấu tạo
câu. Cuối cùng, luận văn này sẽ thơng qua giải thích một số văn khắc bia
ký cụ thể Ďể chứng minh sự tồn tại và tính hợp lý của hệ thống ngữ pháp
Chăm Phạn hỗn hợp.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu rõ các vấn Ďề Ďã Ďược nêu ra ở phần trên, chúng tôi
sẽ áp dụng những phương pháp nghiên cứu khoa học như sau trong quá
trình nghiên cứu:
-Phương pháp miêu tả phân tích và tổng hợp. Miêu tả phân tích là
nghiên cứu các tài liệu, lý luận khác nhau bằng cách miêu tả và phân tích

chúng thành từng bộ phận Ďể tìm hiểu sâu sắc về Ďối tượng. Tổng hợp là
liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin Ďã Ďược phân tích tạo ra một hệ
thơng lý thuyết mới Ďầy Ďủ và sâu sắc về Ďối tượng.
6


- Thủ pháp so sánh. Trong luận văn này, thủ pháp so sánh sẽ bao
gồm cả hai tầng diện là so sánh Ďồng Ďại và so sánh lịch sử.
6. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần mở Ďầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận
văn có bố cục như sau:
Chương 1: Hệ thống chữ viết và ngữ âm Chăm cổ.
Chương 2: Hệ thống ngữ pháp Chăm cổ qua văn khắc bia ký.
Chương 3: Phân tích những văn khắc cụ thể.

7


PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGỮ ÂM VÀ CHỮ VIẾT
CHĂM CỔ
Ngôn ngữ Chăm hoặc Ďược gọi là ―sap Cam‖, là ngôn ngữ của dân
tộc Chăm. Là một ngôn ngữ thuộc chi nhánh Melayu-Chamic trong ngữ
hệ Đa Đảo, tiếng Chăm có hệ thống ngữ âm riêng của mình; nhưng trong
hành trình lịch sử phát triển, do sự ảnh hưởng rất lớn tử nhiều yếu tố bên
ngoài, tiếng Chăm cũng chịu sự tác Ďộng và Ďã tiếp thu rất nhiều Ďặc
trưng từ ngôn ngữ khác. Nhiều từ mới trong các ngôn ngữ xung quanh
cũng Ďược ồ ạt Ďưa vào tiếng Chăm cùng với sự lan truyền của văn hóa
và tơn giáo, trong Ďó Ấn Độ có Ďóng vai trò rất quan trọng.
Sau khi Lâm Ấp dựng nước (từ Ďầu thế kỷ công nguyên) mãi Ďến thế

kỷ X, XI sau công nguyên, trong quãng thời gian dài gần 10 thế kỷ này,
người Chăm Ďã dựng lên nhiều kiến trúc bằng Ďá với kỹ thuật cao siêu
tuyệt vời Ďể thực hiện các chức năng làm lễ, thờ cúng v.v. Cùng với
những kiến trúc này, chữ Chăm cổ cũng Ďược khắc lên trên Ďó: hoặc là
dựng bia khắc chữ, hoặc là khắc trực tiếp trên mặt tường Ďể ghi chép
nguyên nhân xây dựng cơng trình, hoặc là ca ngợi cơng Ďức của nhà vua.
Trong phạm vi bia ký Chăm cổ Ďã Ďược phát hiện và sưu tập, chúng
tôi thấy rằng, ngôn ngữ mà người Chăm cổ sử dụng có sự khác biệt rất
lớn với tiếng Chăm hiện Ďại, cả mặt chữ viết, từ vựng và ngữ pháp. Ngôn
ngữ Chăm cổ cụ thể là một thứ ngôn ngữ như thế nào? Nhất là hệ thống
8


ngữ pháp của nó có những Ďặc trưng gì? Những vấn Ďề này khiến chúng
tơi cảm thấy tị mị.
Trong luận văn này, chúng tôi sẽ thảo luận cụ thể về loại ngôn ngữ
Ďược sử dụng trên bia ký này, về cả phương diện ngữ âm và hệ thống ngữ
pháp của nó. Đến cuối luận văn sẽ giải thích cụ thể 3 bài bia ký mà chúng
tơi, có thể qua Ďó tìm hiểu sâu hơn về ngơn ngữ xa xưa này nói riêng
cũng như văn hóa lịch sử Chăm cổ nói chung.
1.1. Hệ thống ngữ âm
1.1.1. Hệ thống ngữ âm tiếng Chăm hiện Ďại
Trước khi bàn Ďến hệ thống ngữ âm Chăm cổ, chúng tôi xin Ďiểm
qua hệ thống ngữ âm tiếng Chăm hiện Ďại.
Xét về bảng chữ cái Akhar Thrah của tiếng Chăm, tổng cộng có 35
phụ âm và 6 nguyên âm Ďơn (còn Ďược gọi là nguyên âm Ďộc lập theo Ấn
Độ). Cụ thể như sau:
Bảng chữ cái phụ âm tiếng Chăm Ďương Ďại
Phụ Âm
Loại I

Ngạc Mềm
Ngạc Cứng
Răng
Môi

Vô Thanh
Nguyên âm
A
Ka
kha
Ca
cha
Ta
tha
Pa
pha

Cịn có phụ âm loại II:
Loại II
ya
ra

Hữu Thanh
Ngun âm A
ga
ja
da
ba

gha

jha
dha
bha

la

Âm Mũi
Nguyên âm
Nguyên âm A
Â
ngâ
nga
nyâ
nya
nja

na
nda

ma
mba

wa

sa

ha

Ngoài các phụ âm nêu trên ra, tiếng Chăm cịn có 2 phụ âm Ďược gọi
là Phụ âm loại III, Ďó là:

9


Loại III

sa (tha)

pa

Sở dĩ bảng chữ cái tiếng Chăm phải chia ra thành ba bảng riêng là vì
thực ra, khi nhìn vào tất cả bảng chữ cái nêu trên, ta dễ dàng nhận ra các
phụ âm loại I Ďược sắp xếp theo một trật tự rất quy củ và ngăn nắp theo vị
trí và phương thức cấu âm. Chúng ta có thể sắp xếp Ďược như thế này là
vì nó chịu sự ảnh hưởng của ngôn ngữ Phạn. Bảng phụ âm loại I thật ra
chính là tương ứng với bảng phụ âm tiếng Phạn; nhưng trong tiếng Phạn,
âm răng còn có thể chia thành 2 loạt là âm răng thường và âm răng quặt
lưỡi. Mà trong loại phụ âm loại II, ngồi phụ âm Sa ra, Ďều có chữ cái
tương Ďương trong tiếng Phạn mà ở Ďó nó Ďược gọi là bán phụ âm. Còn
hai phụ âm còn lại là phụ âm loại III, chúng tơi phải dựa vào góc nhìn
phát triển lịch sử Ďể phân tích và nhìn nhận.
Sau Ďây tôi xin liệt ra bảng nguyên âm Ďơn:
Bảng chữ cái nguyên âm Ďơn tiếng Chăm Ďương Ďại
Nguyên âm

a

i

u


e

ai

o

Nguyên âm Ďơn tức là nguyên âm Ďộc lập, những nguyên âm này có
thể tự tạo ra một âm tiết vắng phụ âm Ďầu. Như: aia (nước), ada (con vịt),
idung (mũi), oh (không), sa-ai (anh)... Nếu các nguyên âm muốn kết hợp
với một phụ âm khác thì phải nhờ vào các phụ tố nguyên âm ở trước hoặc
ở trên, thậm chí ở dưới phụ âm. Ngoài nguyên âm Ďơn ra, tiếng Chăm cịn
có khá nhiều ngun âm kép. Sau Ďây là bảng nguyên âm tiếng Chăm
theo phương thức phiên âm IPA của Gérard Moussay:
10


Bảng ngun âm tiếng Chăm

Cao
Vừa
Thấp

Trước
Ngắn
Dài
/i/
/i:/
/e/ /ə/
/e:/ /ə:/
/aj/

/ɛ:/

Giữa
Ngắn
/ɯ/
/ə/
/a/

Sau
Dài
/ɯ:/
/ə:/
/a:/

Ngắn
/u/
/o/
/aw/

Dài
/u:/
/o:/
/ɔ:/

Tiếng Chăm cịn có 4 âm Ďệm là /i, w, r, l/. Trên thực tế, 4 âm Ďệm này
lại có thể chia ra thành 2 nhóm nhỏ theo phẩm chất của chúng, Ďó là nhóm
âm Ďệm bán nguyên âm /i/ và /w/; nhóm âm Ďệm phụ âm Ďôi /r/ và /l/.
Về âm cuối, tiếng Chăm có 11 âm cuối, cụ thể như sau: /-k, -p, -t, -ŋ,
-n, -m, -w, -y, -r, -l, -h/. Nhưng hiện nay, trong ngữ âm từ giao tiếp thực tế
hằng ngày của người Chăm ở Việt Nam, âm cuối /-r/ Ďã hòa nhập vào âm

cuối /-n/; và một phần âm cuối /-p/ cũng Ďã trùng lặp với âm cuối /-k/. Ở
một số nơi cư trú của người Chăm tại Ďồng bằng sơng Cửu Long, người
ta thậm chí cịn nói âm cuối /-k/ thành /-ʔ/. Để minh họa những sự biến
Ďổi như trên, chúng tơi xin lấy những ví dụ cụ thể Ďể giải thích như sau:
từ akhar [akʻar] (chữ viết) giờ Ďã Ďồng âm với từ akhan [akʻan] (váy);
ngap [ŋap] (làm) và ngâk [ŋak] (dấu âm chữ Chăm) giờ cũng Ďã Ďồng âm
với nhau và cùng chuyển thành âm Ďọc là [ŋaʔ].
Tiếng Chăm khơng có thanh Ďiệu với tác dụng khu biệt nghĩa của từ,
nhưng lại tồn tại 2 âm vực khác nhau là âm vực cao và âm vực thấp. Nói
một cách Ďơn giản: những âm tiết với phụ âm Ďầu hữu thanh thường
thuộc về âm vực thấp, Ďường nét phát âm có xu hướng hạ xuống; ngược
lại, những âm tiết bắt Ďầu một phụ âm vô thanh hoặc là phụ âm zero thì
11


thường Ďược phát âm thành âm vực cao.
1.1.2. Hệ thống ngữ âm tiếng Chăm cổ
Trong bài văn này, chúng tôi Ďang bàn về tiếng Chăm cổ, nên chúng
tôi Ďã tái lập lại bảng âm vị Chăm cổ. Muốn làm rõ vấn Ďề này, trước hết
chúng tôi phải nắm Ďược các ngôn ngữ nằm trong chi nhanh Chamic, rồi
thông qua so sánh, Ďối chiếu với cả phân tích các cặp âm vị tương ứng
giữa các ngơn ngữ có liên quan, mới có thể tái lập lại hệ thống ngữ âm
tiếng Chăm cổ.
Chi nhánh Chamic bao gồm các ngôn ngữ cụ thể như tiếng Chăm,
tiếng Haroi (còn Ďược gọi là tiếng Hroi, tiếng Hrway hoặc là tiếng Bahnar
Chăm), tiếng Tsat, tiếng Roglai (Tiếng Roglai: phương ngữ Bắc Roglai
lại Ďược gọi là tiếng Radlai, tiếng Adlai, tiếng Rayglay hoặc là tiếng
Raglai. Dân số sử dụng ngôn ngữ này theo thống kê của năm 1981 là
20,000 người), tiếng Hồi Huy (Tiếng Hồi Huy 回輝: thứ ngôn ngữ này
Ďược sử dụng chủ yếu tại các vùng thôn làng lâm cận thành phố Tam Á

三亞, Đảo Hải Nam, Trung Quốc, chủ thế sử dụng là cộng Ďộng dân tộc
thiểu số bản xứ mà theo Ďạo Hồi. Theo số liệu thống kê của năm 1990,
nhân số sử dụng tiếng Hồi Huy là khoảng 5000 ngườ) và tiếng Aceh
(Tiếng Aceh: ngôn ngữ này chủ yếu Ďược sử dụng tại Khu tự trị Aceh trên
Ďảo Sumantra, In-Ďô-nê-xi-a. Gồm cả 7 loại phương ngữ, tổng dân số sử
dụng khoảng 3 triệu người (1999).). Cịn tiếng Chăm ở Việt Nam có 2
vùng phương ngữ và Ďược Ďặt tên theo vi trí phân bố của chúng là Chăm
12


Đông và Chăm Tây. Các ngôn ngữ trong chi nhánh Chamic như tiếng
Aceh có quan hệ gần gũi với các ngôn ngữ thuộc chi nhánh Melayu,
Ďương nhiên, trong bản thân tiếng Aceh vốn có nhiều từ là trực tiếp vay
mượn từ Bahasa Indonesia, chính vì vậy lại có nhà nghiên cứu cho ý kiến
rằng nên xếp tiếng Aceh vào chi nhánh Sunda, bên cạnh Ďó là có học giả
cho rằng tiếng Aceh vẫn thuộc chi nhánh Malayo-Chamic.
Sau Ďây chúng tôi xin nêu ra bảng âm vị phụ âm tiếng Chăm cổ tái
lập trước.
KBH
âm họng

BH

*k-

KBH

âm mũi

*ɡ-


*ŋ-

âm ngạc

*ȵ-

âm Ďầu lưỡi

*t-

*th-

*d-

*ʔd-

*n-

âm môi

*p-

*ph-

*b-

*ʔb-

*m-


*s-

*r-

*l-

*j-

*ʔ-

Bảng âm vị tái lập các phụ âm trong tiếng Chăm cổ
Những âm vị trên chuyển hóa thành các âm vị phụ âm trong tiếng
Chăm hiện Ďại cụ thể như thế nào, chúng tơi có thể thơng qua bảng so
sánh sau làm rõ hơn quá trình diễn biến.
Việt

Chăm (Tây)

Gia-lai

Rode

Aceh

cung

panih

pɘnah


mɘnɘh

panah
(mũi tên)

13


bốn

paʔ

păʔ

păʔ

pɯɘt

lúa

padai

pɘdai

mɘdia

pade

Ďá


padau

pɘtɘu

bɔh tău

batɛɘ

mười

pluh

pluh

pluh

siploh

lớn

pruŋ

prɔŋ

prɔŋ

rajɯʔ

bản tay


plaʔ

plăʔ

plăʔ

palɯɘt

Thơng qua bảng trên chúng tơi có thể thấy rằng p-, pl- và pr- trong
tiếng Chăm có tương ứng với p-, pl- và pr- trong tiếng Gia-lai, và tương
ứng với p- và m- trong tiếng Rode. Vì vậy, Chăm cổ: *p- > Chăm hiện
Ďại: p-.
Tương tự như vậy, chúng tôi so sánh t- với th- trong tiếng Chăm hiện
Ďại với lại các ngơn ngữ tương quan, nhờ Ďó có thể tìm thấy lai ngun
của hai phụ âm này, cụ thể như sau:
Việt

Chăm (Tây)

Gia-lai

Rode

Aceh

chém

tăʔ


tăʔ

-

taʔ

sợi

talaj

tə̆lɘi

klɛi

talɔɘ

tay

taŋan

tɘŋan

tɘŋan

-

Ďất

tanrh


tə̆nah

-

tanɔh

con chuột

takuh

tɘkuih

kɘkuih

tikoh

xương

talaŋ

tɘlɔŋ

klaŋ

tulɯɘŋ

chết

matai


-

-

mate

14


mắt

mata

mɘta

-

mata

biết

thau

thɘu

thău

thɛɘ

năm


thǔn

thun

thǔn

thon

kho

thu

thu

thu

tho

Trong Ďó, từ ―biết‖ trong Bahasa Indonesia là ―tahu‖, trong tiếng
Sama là ―taʔu‖ (Tiếng Sama: thuộc nhóm ngơn ngữ Sama-Bajaw, chủ yếu
phân bố tại quần Ďảo Mindanao của Phi-líp-pin.); từ ―năm‖ trong Bahasa
Indonesia là ―tahun‖, trong tiếng Sama là ―tahun‖; từ ―kho‖ trong tiếng
Sama là ―tohoʔ‖ và trong tiếng Molbog lại là ―tuʔug‖(Tiếng Molbog: thứ
ngôn ngữ này chủ yếu Ďược sử dụng tại quần Ďảo Balabac thuộc Phi-líppin, dân số sử dụng 7,000 người (1987).). Như vậy thì rõ ràng chúng tơi
có thể rút ra quan hệ là: Chăm cổ: *t- > Chăm hiện Ďại: t-. Đồng thời, thtrong tiếng Chăm hiện Ďại có nguồn gốc là *t-h- từ Proto Chamic (ChămAceh). Về bảng Ďối chiếu từ vựng cơ bản giữa Chăm cổ với Proto Malayo
- Polynesian thì xin tham thảo phần phụ lục ở cuối bài.
1.1.3. Quy tắc hợp âm
Trong văn bản Chăm cổ, nếu gặp phải hai từ vay mượn từ tiếng Phạn
(hoặc là Phạn ngữ Chăm hóa) Ďứng cạnh nhau, thì phải xem xét chúng có

phù hợp quy tắc hợp âm hay khơng? Nếu có thì phải biến Ďổi âm Ďọc của
chúng, rồi dẫn Ďến thay Ďổi ký hiệu chữ viết. Vì vậy, khi chúng tơi bắt
Ďầu Ďọc một tấm bia nào Ďó, trước hết phải tìm ra các chỗ hợp âm Ďể tách
rời nhau các từ Ďược viết gắn vào nhau, như vậy mới có thể giúp cho việc
15


lý giải Ďúng nội dung của văn bản bia ký.
Khái niệm hợp âm không chỉ riêng trong hệ thống Phạn ngữ có,
trong các ngơn ngữ hiện Ďại như tiếng Thổ Nhĩ Kỳ, tiếng Georgia, tiếng
Mơng Cổ Ďều có hiện tượng quy tắc này; nhưng trong các ngôn ngữ trên,
quy tắc hợp âm trong Phạn ngữ là phức tạp nhất, Ďcùng với Ďó, Ďặc Ďiểm Ďã
Ďược Chăm cổ kế thừa một cách Ďầy Ďủ và hồn hảo. Sau Ďây chúng tơi xin
trình bày một cách khái quát về hệ thống hợp âm trong tiếng Chăm cổ.
Muốn Ďi vào quy tắc hệ thống hợp âm, trước hết chúng tôi nhất thiết
phải biết Ďến khái niệm ―các Ďẳng cấp nguyên âm‖ trong Chăm cổ. Thực
ra khái niệm này cũng bắt nguồn từ Phạn ngữ. Trong chương Ďầu tiên
―Atha saṃjñāḥ (Thuật ngữ)‖ của ―Śivasūtra (Kinh Śiva)‖ (lại Ďược gọi là
―Maheśvarasūtra‖), sau này Ďược ―Aṣṭādhyāyī‖ trích dẫn có câu rằng: ―a
i uṇ; ṛ ḷ k; e oṅ; ai auc‖. Câu này Ďã thể hiện rất rõ các tính chất khác
nhau của từng tiểu nhóm ngun âm trong tiếng Phạn. Nhưng lý giải theo
câu trong kinh văn là Ďiều khơng dễ dàng, vì vậy có thể dựa vào bảng sau
Ďể minh họa:
Nguyên âm Ďơn

-






ṛṝ



Nguyên âm nhị hợp (guṇa)

a

e

o

ar

al

Nguyên âm tam hợp (vṛddhi)

ā

ai

au

ār

āl

Các phương thức hợp âm trong Chăm cổ có thể tổng kết thành hai

loại lớn: Hợp âm trong câu (Sandhi) và Hợp âm nội tại. Sau Ďây là những
quy tắc cơ bản của hai loại hợp âm này:
16


Hợp âm trong câu:
- Hai nguyên âm Ďơn giản cùng loại khi ghép vào nhau thì trở thành
nguyên âm dài, như: devī iva (như Thiên nữ) sẽ Ďược viết thành devīva;
- Nguyên âm a khi kết hợp với i hoặc ī sẽ trở thành e, như: śrī
[ca]mpeśvara (Cát tường Chăm-pa Tự tại thiên vương) do campa và
iśvara cấu thành; pāṇḍurāṅgeśvara (賓童龍王Tân Đồng Long Vương)
Ďược cấu tạo từ pāṇḍurāṅga và iśvara;
- Ký hiệu visarga sẽ Ďược giữa nguyên khi Ďứng trước các âm s, ṣ và
ś như: namaś śivāya (Nam mô thần śiva) sẽ Ďược cấu thành bởi namaḥ
cùng với śivāya. Có khi ký hiệu visarga lại Ďược Ďồng hóa với các âm s, ṣ
và ś như: namaśivāya (Nam mô thần śiva);
- Nếu âm cuối của từ trước là phụ âm vơ thanh, sau Ďó Ďi với một
phụ âm hữu thanh khơng bật hơi, thì phụ âm vơ thanh Ďó sẽ Ďược hữu
thanh hóa, như: tad [ga]cchantu (hãy Ďi như vậy), nguyên vị của tad là
tat, vì chịu sự ảnh hưởng của phụ âm g ở Ďằng sau, nên phụ âm t bị hữu
thanh hóa. Cũng trong bia ký C.150 này, chúng tơi có thấy nếu phụ âm vơ
thanh Ďứng trước các âm s, ṣ và ś thì vẫn sẽ Ďược giữ nguyên, như: etat
sarvvaṁ (vậy tất cả).
1.2. Hệ thống chữ viết
Từ bia ký bằng Ďá Ďược khai quật tại làng Võ Cạnh, thành phố Nha
Trang Ďến tài liệu chép tay hiện Ďại, chúng tơi có thể thấy rằng văn tự
(chữ viết) của tiếng Chăm Ďã có nhiều lần thay Ďổi. Nói chung ký hiệu
17



văn tự của Chăm ngữ vay mượn từ tiếng Phạn; cụ thể hơn là từ một dạng
ký tự viết tay ở cao nguyên Decan thuộc miền Nam Ấn Độ; dạng thức
văn tự Ďó qua Ďường biển Ďược lan truyền Ďến vương quốc Phù Nam
(hiện nay, so sánh ký hiệu chữ viết trên bia ký Ďược khai quật tại Việt
Nam và Cam-pu-chia, chúng ta vẫn có thể phát hiện Ďược sự giống nhau
giữa chúng), cuối cùng Ďược người Chăm vay mượn và cải tiến dùng Ďể
ghi chép ngơn ngữ của mình.
Akhar Hayap còn gọi là chữ Chăm cổ, tức là chữ viết trên bia ký từ
thế kỷ thứ II Ďến thế kỷ thứ XV. Ðây là hệ thống ký tự xuất phát từ chữ
cái Devanagari của Phạn ngữ, nhưng Ďược chỉnh sửa lại theo phong cách
mỹ thuật của vương quốc Chăm-pa. Chính vì thế, người Ấn Ðộ chun về
văn hóa Phạn ngữ không thể Ďọc Ďược chữ viết Chăm cổ trên bia ký
Chăm-pa. Ðây là nét dạng của Akhar Hayap viết vào thế kỷ IX (Xem Quá
trình cải biến ký tự chữ viết Chăm từ thế kỷ thứ IV Ďến năm 1978 của
PGS.TS. Po Dharma (Viện Viễn Đông Pháp)):

Oṁ namas sivāya, Sakarāja 788 kāla yāng Po Ku Srī
Paramesvaravarmmadeva punah guhā nay
(Xin kính cẩn Ðấng Siva, vào năm saka 788 (=866 dương lịch), dưới
18


triều Ďại Po Ku Sri Paramesvaravarmmadeva, hang Ďộng này Ďã Ďược
trùng tu lại)
Trước văn khắc trên khoảng hai trăm năm, chúng tôi Ďã phát hiện
C.87 Bia ký Mỹ Sơn B6 ( C.87 Bia ký Mỹ Sơn B6: bia ký này Ďược phát
hiện gần cánh tây của cơng trình B6 tại Mỹ Sơn năm 1903 trong các Ďợt
khai quật do EFEO tiến hành. Ấn bản này do Arlo Griffiths thực hiện,
dựa trên các bản dập của EFEO.):


[C.87 Bia ký Mỹ Sơn B6]
Sớm hơn về trước Ďó, trong văn khắc bia ký Đơng n Châu, chúng
tơi có thể tìm thấy dạng chữ còn cổ xưa hơn, nguyên thủy hơn, Ďơn giản
hơn.

19


[bia ký Đông Yên Châu]
(1)Siddham! Ni yang nāga punya putauv. Ya urāng sepuy di ko
(2)kurun ko jemā labuh nari svarggah. Ya urāng paribhū d[i] ko
(3)kurun saribu thun ko davam di naraka, d(e)ngan tijuh kulo ko

20


CHƢƠNG 2: HỆ THỐNG NGỮ PHÁP CHĂM CỔ QUA VĂN
KHẮC BIA KÝ
2.1. Các từ loại trong Chăm cổ
Nói về hệ thống ngữ pháp của Chăm cổ, trước hết không thể không
nhận xét về lớp từ vựng của ngôn ngữ này. Bởi vì từ ngun của từ vựng
tiếng Chăm cổ có thể Ďược chia thành hai lớp (Nguồn gốc PC và nguồn
gốc vay mượn tiếng Phạn) rất rõ ràng, còn về tỷ lệ sử dụng giữa hai loại
nguồn gốc này lại gần như tương Ďương. Ngoài ra, từ tiếng Phạn Ďược
nhập vào tiếng Chăm cổ thường khơng cịn Ďược giữ ngun, tức là
không tuân theo quy luật biến Ďổi hoặc nguyên tắc biến hình vốn có trong
tiếng Phạn nữa, thậm chí một số thực từ sau khi Ďược vay mượn vào tiếng
Chăm cổ cịn Ďược ngữ pháp hóa thành một từ cố Ďịnh trong những văn
bản nhất Ďịnh. Những hiện tượng như trên Ďã giúp chúng tơi có thể khẳng
Ďịnh rằng, trong một khoảng thời gian lâu dài, hiện tượng xen kẽ từ vựng

và ngữ pháp giữa tiếng Phạn và tiếng Chăm cổ Ďã làm cho chúng ta
không thể tách riêng Ďược hai ngơn ngữ trong một văn bản. Đây chính là
lý do tại sao sau Ďây chúng tôi sẽ nêu ra khái niệm hệ thống ngữ pháp
Phạn - Chăm hỗn hợp (Hybrid Sanskrit-Chamic grammatical system).
Khái niệm này chúng tôi sẽ trình bày cụ thể hơn ở chương sau; sau Ďây
tơi xin trình bày trước các bộ phận cấu thành hệ thống ngôn ngữ Chăm
cổ.

21


×