Tải bản đầy đủ (.pdf) (0 trang)

Xây dựng bài giảng điện tử môn học Thiết kế và xây dựng LAN cho sinh viên cao đẳng nghề quản trị mạng tại trường Cao đẳng nghề Việt Đức Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (672 KB, 0 trang )

.

b
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
============

PHẠM ĐỨC THÀNH

XÂY DỰNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
MÔN HỌC “THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG LAN”
CHO SINH VIÊN CĐ NGHỀ QUẢN TRỊ MẠNG
TẠI TRƯỜNG CĐ NGHỀ VIỆT – ĐỨC, VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SỸ SƯ PHẠM KỸ THUẬT
Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
Chuyên sâu: SƯ PHẠM KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS NGUYỄN LINH GIANG

Hà Nội – Năm 2013
1


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin trân trọng bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo PGS.TS
Nguyễn Linh Giang, người đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn
với đề tài: XÂY DỰNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ MÔN HỌC “THIẾT KẾ VÀ
XÂY DỰNG LAN” CHO SINH VIÊN CAO ĐẲNG NGHỀ QUẢN TRỊ MẠNG
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC, VĨNH PHÚC.


Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các Thầy, Cô Viện Sư phạm kỹ thuật, Viện đào
tạo sau đại học Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã tham gia quản lý, giảng dạy
giúp đỡ tôi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường CĐ Nghề Việt – Đức Vĩnh
Phúc, các đồng nghiệp và các em sinh viên khoa Công nghệ thông tin học chuyên
ngành Quản trị mạng đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong q trình thực
nghiệp sư phạm tại trường.
Đồng thời tơi xin chân thành cảm ơn tất cả bạn bè và những người thân
trong gia đình đã quan tâm, động viên, giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện
luận văn.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã cố gắng nhưng luận văn khơng tránh
khỏi thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý để đề tài được hoàn
thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày

tháng

năm 2013

Tác giả

Phạm Đức Thành

2


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan nội dung luận văn và sản phẩm của luận văn mà tôi viết ra

là do sự tìm hiểu và nghiên cứu của bản thân. Mọi kết quả nghiên cứu cũng như ý
tưởng của các tác giả khác nếu có đều được trích dẫn đầy đủ.
Luận văn này cho đến nay vẫn chưa hề được bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng
bảo vệ luận văn thạc sĩ nào trên toàn quốc cũng như nước ngồi và cho đến nay
chưa hề được cơng bố trên bất kỳ phương tiện thơng tin nào.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về pháp lý những gì mà tơi đã cam đoan
trên đây.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2013

Tác giả

Phạm Đức Thành

3


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

3

DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT

8


LỜI MỞ ĐẦU

9

1. Lý do chọn đề tài

9

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

15

2.1 Mục đích nghiên cứu

15

2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu

15

3. Đối tượng nghiên cứu

16

4. Phương pháp nghiên cứu

16

5. Giả thiết khoa học


16

6. Đóng góp của đề tài

16

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
XÂY DỰNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ TƯƠNG TÁC

17

1.1. Tiếp cận về lý luận dạy học hiện đại

17

1.1.1. Tiếp cận công nghệ

17

1.1.2. Công nghệ hiện đại

18

1.2. Lý luận dạy học tương tác

19

1.2.1. Tương tác

19


1.2.2. Dạy học tương tác

19

1.23. Lý luận dạy học tương tác

19

1.24. Công nghệ dạy học tương tác

35

4


1.3. Bài giảng điện tử

40

1.3.1. Khái niệm bài giảng điện tử

40

1.3.2. Quy trình thiết kế bài giảng điện tử

41

1.3.3. Yêu cầu đối với bài giảng điện tử


43

1.3.4 Phân biệt bài giảng điện tử với bài giảng truyền thống

46

1.3.5. Các yêu cầu sử dụng bài giảng điện tử

47

1.4. Sự phù hợp của việc ứng dụng CNTT vào việc xây dựng bài
giảng điện tử tương tác.

47

1.5.Một số công cụ hiện đang được ứng dụng xây dựng bài
giảng điện tử.

47

Chương 2: THỰC TRẠNG GIẢNG DẠY MÔN THIẾT KẾ VÀ
XÂY DỰNG MẠNG LAN TẠI KHOA CNTT- TRƯỜNG CĐN
VIỆT – ĐỨC VĨNH PHÚC

49

2.1 Giới thiệu về trường Cao đẳng nghề Việt – Đức Vĩnh phúc

49


2.2 Thực trạng cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên của khoa
CNTT

53

2.3 Thực trạng dạy môn Thiết kế và xây dựng mạng LAN

54

2.3.1 Chương trình mơn học

54

2.3.2 Mục tiêu môn học

54

2.3.3 Đặc điểm của môn học Thiết kế và xây dựng mạng LAN

55

2.3.4 Thực trạng dạy học môn Thiết kế và xây dựng mạng LAN
tại khoa CNTT – trường CĐN Việt – Đức Vĩnh Phúc.

55

2.4 Khảo sát thực trạng áp dụng các phương pháp giảng dạy ở
khoa CNTT

56


5


CHƯƠNG 3 : THIẾT KẾ MINH HỌA BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
MÔN THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG MẠNG LAN TẠI TRƯỜNG
CĐN VIỆT – ĐỨC VĨNH PHÚC

57

3.1 Xây dựng quy trình tổ chức dạy học tương tác

57

3.2 Xây dựng bài giảng môn học “Thiết kế và xây dựng mạng
LAN”

62

3.3. Lựa chọn ngôn ngữ và hệ QT CSDL để thiết kế bài giảng.

62

3.4. Quy trình xây dựng bài giảng

72

3.5. Sản phẩm

73


3.5.1 Minh họa một bài giảng điện tử.

73

CHƯƠNG 4: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

79

4.1 Mục đích của việc thực nghiệm

79

4.2 Đối tượng và thời gian tiến hành thực nghiệm

79

4.3 Cách thức tiến hành thực nghiệm

80

4.4 Các bài thực nghiệm

80

4.5 Kết quả thực nghiệm

80

4.5.1 Kết quả điều tra của GV


80

4.5.2 Kết quả điều tra của SV

85

4.5.3 Kết quả kiểm tra quá trình thực nghiệm

86

4.6. Xử lý kết quả thực nghiệm

87

4.7. Phân tích kết quả thực nghiệm

88

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

89

1. Kết luận

89
6


1.1 Về nghiên cứu Lý luận


89

1.2 Về thực tiễn

89

2. Kiến nghị

90

3. Hướng phát triển của đề tài

90

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

92

7


DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT

BGĐT

Bài giảng điện tử

CĐN


Cao đẳng nghề

CNTT

Công nghệ thông tin

CNDH

Công nghệ dạy học

CNDHTT

Công nghệ dạy học tương tác

ĐHBK

Đại học bách khoa

ĐHSP

Đại học sư phạm

ĐC

Đối chứng

HCTC

Học chế tín chỉ


LLDH

Lý luận dạy học

LLDHTT

Lý luận dạy học tương tác

LĐTB&XH

Lao động thương binh và xã hội

NDLTT

Người dạy là trung tâm

NHLTT

Người học là trung tâm

PPDH

Phương pháp dạy học

PTDH

Phương tiện dạy học

SP


Sư phạm

SPTT

Sư phạm tương tác

TN

Thực nghiệm

QTDH

Quá trình dạy học

GV

Giáo viên

SV

Sinh viên
8


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ yêu cầu của xã hội đối với đào tạo nghề.
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 xác định rõ mục tiêu
chiến lược của giáo dục Việt Nam là tập trung nâng cao chất lượng toàn diện, phát
triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tạo lợi thế

cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập quốc tế; nhấn mạnh đến việc “dạy người”, đồng
thời với “dạy chữ” và “dạy nghề”…; xác định nhiều giải pháp quan trọng về đổi
mới quản lý giáo dục; phát triển nhân lực ngành giáo dục; tiếp tục đổi mới nội
dung chương trình, phương pháp dạy học và đánh giá chất lượng giáo dục, nhà
nước và xã hội tăng cường đầu tư cho giáo dục, gắn giáo dục - đào tạo với nghiên
cứu khoa học và triển khai công nghệ; đẩy mạnh hội nhập quốc tế về giáo dục đào tạo…
Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta đã đạt tốc độ tăng trưởng cao, cơ
cấu kinh tế có bước chuyển dịch mạnh mẽ. Q trình Cơng nghiệp hóa - Hiện đại
hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta yêu cầu phải đáp ứng đủ số lượng lao
động kỹ thuật chất lượng cao cho các ngành kinh tế, nhất là các ngành công nghiệp
mũi nhọn, cơng nghệ cao như: Tin học, tự động hóa, cơ điện tử, chế biến xuất
khẩu… và đòi hỏi lao động phải được qua đào tạo, có như vậy các doanh nghiệp
mới đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.
Để đáp ứng được yêu cầu đó, hệ thống đào tạo kỹ thuật thực hành phải
thường xuyên bổ sung, cập nhật, hồn thiện các chương trình dạy nghề hoặc xây
dựng các chương trình dạy nghề mới; nâng cao chất lượng đội ngũ GV, cán bộ
quản lý; đầu tư, đổi mới trang thiết bị giảng dạy và đặc biệt chú trọng đổi mới
phương pháp giảng dạy để đào tạo đội ngũ nhân lực kỹ thuật có tay nghề cao trực
tiếp làm việc với kỹ thuật, công nghệ mới.
1.2. Xuất phát từ việc ứng dụng CNTT trong dạy học diễn ra phổ biến và sâu
rộng trong các ngành, trong đó có ngành GD trong giai đoạn hiện nay
Chỉ thị 58-CT/UW của Bộ Chính trị ngày 07 tháng 10 năm 2000 về việc đẩy
mạnh ứng dụng CNTT phục vụ sự nghiệp Cơng nghiệp hóa và Hiện đại hóa đã chỉ

9


rõ trọng tâm của ngành giáo dục là đào tạo nguồn nhân lực về CNTT và đẩy mạnh
ứng dụng CNTT trong công tác giáo dục và đào tạo.
Quyết định số: 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê

duyệt chương trình Quốc gia về ứng dụng Cơng nghệ thơng tin trong các cơ quan
nhà nước.
Công nghệ phần mềm phát triển mạnh, trong đó các phần mềm giáo dục
cũng đạt được những thành tựu đáng kể.
Công nghệ thông tin mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương
pháp và hình thức dạy học. Những phương pháp dạy học theo cách tiếp cận kiến
tạo, phương pháp dạy học theo dự án, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề càng
có nhiều điều kiện để ứng dụng rộng rãi. Các hình thức dạy h/ọc như dạy học đồng
đẳng, cộng tác nhóm… cũng có những đổi mới trong mơi trường công nghệ thông
tin và truyền thông.
Những khả năng mới mẻ và ưu việt này của công nghệ thông tin và truyền
thơng đã nhanh chóng làm thay đổi cách sống, cách làm việc, cách học tập, cách tư
duy và quan trọng hơn cả là cách ra quyết định của con người. Do đó, mục tiêu
cuối cùng của việc ứng dụng cơng nghệ thông tin trong dạy học là: Nâng cao một
bước cơ bản chất lượng học tập cho SV, tạo ra mơi trường giáo dục mang tính
tương tác cao chứ khơng đơn thuần chỉ là “thầy đọc, trò chép” như kiểu truyền
thống. SV được khuyến khích và tạo điều kiện để chủ động tìm kiếm tri thức, sắp
xếp hợp lý quá trình tự học tập, tự rèn luyện của bản thân mình.
1.3. Xuất phát từ việc đổi mới phương pháp dạy học - Một trọng tâm của
ngành giáo dục hiện nay, đặc biệt là trong giáo dục dạy nghề.
Vấn đề phương pháp dạy học (PPDH) trong các nhà trường được xã hội
quan tâm ngay từ những năm 70. Đến đầu thập kỷ 90 vấn đề về PPDH và đổi mới
PPDH được đặt ra và phát động nhiều lần trong ngành giáo dục nhưng thực tiễn
giáo dục ở các nhà trường chưa đạt hiệu quả cao do PPDH vẫn xoay quanh, thầy
đọc - trị ghi có xen kẽ vấn đáp, giải thích minh họa là chính. Người dạy khơng cố
gắng tạo mơi trường tương tác cho người học. Kiểu dạy học như vậy khơng phát
huy được tính tích cực của SV, làm cho khả năng tự học, tự tìm tịi nghiên cứu của
SV bị hạn chế.
10



Đổi mới phương pháp dạy học là một trong số những vấn đề trọng tâm hiện
nay. Bởi vì, với khối lượng kiến thức ngày càng phong phú, rất đa dạng và thay đổi
theo thời gian dẫn đến giảng dạy là phải biết khai thác và tận dụng nội lực của
người học để họ sẽ tự học suốt đời.
Trong những năm gần đây, dạy học tương tác là xu hướng lựa chọn hàng
đầu của việc đổi mới phương pháp giảng dạy. Hình thức dạy học này mang đến
cho người học một môi trường lý tưởng để kiến tạo và tự chiếm lĩnh kiến thức
thông qua các hoạt động được thiết kế bởi người dạy. Người học có điều kiện phát
triển mạnh mẽ tính chủ động, tư duy sáng tạo và các kỹ năng sử dụng những công
cụ hiện đại của khoa học công nghệ, đáp ứng nhu cầu thực tiễn đối với sản phẩm
đào tạo. Trong các hình thức dạy học tương tác, việc sử dụng phần mềm và các
phòng học đa chức năng có nối mạng Internet hoặc mạng nội bổ tỏ ra có nhiều ưu
điểm và được nhiều nước trên thế giới quan tâm theo đuổi. Kết hợp với các hình
thức seminar và thực hiện cơng tác đội (teamwork), dạy học tương tác tạo ra sự
phát triển toàn diện và nâng cao chất lượng giảng dạy.
1.4. Đặc điểm và thực trạng dạy môn “Thiết kế và xây dựng mạng LAN” cho
cho sinh viên Cao đẳng nghề Quản trị mạng tại Trường CĐ nghề Việt – Đức
Vĩnh phúc.
1.4.1. Đặc điểm và thực trạng dạy môn “ Thiết kế và xây dựng mạng
LAN” tại trường CĐ Nghề Việt – Đức Vĩnh phúc.
Môn học “ Thiết kế và xây dựng mạng LAN ” là một môn học chuyên
ngành đàon tạo hệ cao đẳng nghề “Quản trị mạng” tại trường CĐ Nghề Việt - Đức
Vĩnh Phúc. Nó là một mơn học được đánh giá cao ở kỹ năng thực hành và năng lực
thực hiện.
Là môn học luôn đi đôi lý thuyết với thực hành trong thực hành đóng vai
trị quan trọng và chủ yếu trong nội dung học. Trong quá trình dạy học, người dạy
và người học luôn tương tác với nhau và tương tác trực tiếp với máy tính, hệ thống
mạng. Mơn học Thiết kế và xây dựng mạng LAN với thời lượng thực hành chiếm
tới 70% thời gian lý thuyết 30%. Đồng thời môn học phải khảo sát thực địa cũng

như liên quan đến kiến thức chuyên ngành khác như đọc bản vẽ xây dựng và lập
dự tốn kinh phí...
11


Hiện nay môn học “ Thiết kế và xây dựng mạng LAN ” tại trường Cao đẳng
nghề Việt – Đức Vĩnh phúc được giảng dạy cho các lớp hệ cao đẳng nghề “Quản
trị mạng”. Để thực hiện giảng dạy môn học này về cơ sở vật chất hết sức thiếu
thốn: trường có 1 phịng học 18 máy tính để phục vụ phần học lắp đặt mạng, cài
đặt mạng và quản trị mạng. Phần khảo sát và thiết kế và xây dựng của sinh viên
hết sức khó khăn, thiếu mơ hình mạng,thiết bị mạng, bản vẽ thực địa cụ thể, máy
chủ nên gây nhiều khó khăn đối với sinh viên khi học môn này.
1.4.2. Một số quan niệm và ưu việt về Bài giảng điện tử.
Hiện nay việc ứng dụng CNTT trong quá trình dạy học thời gian gần đây
phát triển rất mạnh mẽ ở tất cả các bậc học, từ đó xuất hiện một số khái niệm được
sử dụng khá phổ biến, chẳng hạn:
- Bài học điện tử: là bài học có nội dung và hình thức thể hiện cũng như
phương thức thực hiện nó phải dựa vào các nguồn và công cụ điện tử.
- Thiết bị dạy học điện tử: là thiết bị dạy học được tạo ra nhờ ứng dụng
CNTT.
- Giáo án điện tử (GAĐT): là văn bản thể hiện thiết kế dạy học (bài học)
được tạo ra bằng các cơng cụ phần mềm, có nội dung và cấu trúc số hóa và được
thực hiện trong dạy học thơng qua máy tính, các tiện ích của máy tính và của mạng
truyền thông điện tử. Một số quan niệm lại cho rằng GAĐT là giảng dạy được thực
hiện nhờ vào sự hỗ trợ của máy tính và cơng cụ đa phương tiện (multimedia) như:
văn bản đồ họa, hình ảnh, âm thanh…
- Bài giảng điện tử: là bài giảng được xây dựng, thiết kế trên máy tính qua việc
tích hợp các ứng dụng CNTT nhằm hỗ trợ dạy học một cách có hiệu quả.
u cầu của một BGĐT là tích hợp các ứng dụng CNTT sao cho phù hợp với
nội dung, mục đích dạy học, đảm bảo đặc trưng bộ mơn góp phần tích cực hóa hoạt

động học tập của SV làm tăng hiệu quả dạy học. Có thể cụ thể hóa thành các u
cầu sau:


u cầu về nội dung

Trình bày nội dung lý thuyết cô đọng được minh họa sinh động và có tính
tương tác cao rõ nét mà phương pháp giảng dạy bằng lời khó diễn tả. ứng dụng
CNTT để thực hiện các minh họa, mô phỏng hoặc tận dụng chọn lọc từ tư liệu điện
tử có sẵn.


u cầu về phần câu hỏi – giải đáp
12


- Kiểm tra đánh giá người học có hiểu nội dung (từng phần, tồn bài) vừa trình
bày khơng.
- Liên kết một chủ đề đã dạy trước với chủ đề hiện tại hay kế tiếp. Câu hỏi cần
được thiết kế sử dụng tính đa phương tiện để kích thích người học vận động trí não
để tìm câu trả lời.


u cầu phần thể hiện: Các nội dung chuẩn bị của hai phần trên khi thể hiện
trình bày, cần được bảo đảm các yêu cầu:

- Đầy đủ: Phải có đủ yêu cầu nội dung của bài học.
- Chính xác: Đảm bảo tính chính xác, khoa học khơng có thơng tin sai sót.
- Trực quan: hình vẽ, âm thanh, bảng biểu trực quan, sinh động, mô phỏng hấp
dẫn người học.

Thông qua các yêu cầu trên một BGĐT thể hiện được:
- Tính đa phương tiện (multimedia): sự kết hợp của các phương tiện khác
nhau dùng để trình bày thơng tin thu hút người học, bao gồm văn bản (text), âm
thanh (sound), hình ảnh đồ họa (image/graphics), phim minh họa, thực nghiệm…
- Tính tương tác: sự trợ giúp đa phương tiện của máy tính cho phép người
thầy và người học khai thác các đối thoại, xem xét khám phá các vấn đề, đưa ra
câu hỏi và nhận xét về câu trả lời.
- Một điểm mạnh của BGĐT là hoạt động với máy tính khơng tuần tự và đó
cũng chính là ưu điểm tuyệt đối của web. Khi sử dụng BGĐT, GV sử dụng có thể
sử dụng bất cứ trang nào, phần nào tùy theo mục đích, nhu cầu của họ, không nhất
thiết phải theo một tuần tự nhất định.
BGĐTcó thể giải quyết một số vấn đề sau:
- Khi dạy học các khái niệm, hiện tượng khoa học trừu tượng.
- Khi cần giúp SV rèn luyện kỹ năng nào đó thơng qua việc hồn thành số
lượng lớn bài tập.
- Xây dựng các phần mềm dạy học thí nghiệm ảo hỗ trợ thực hiện các thí
nghiệm trong điều kiện khơng thể thực hiện thí nghiệm đó.(vì thiếu thiết bị, hoặc
khó tiếp cận thực tế…)
- Tổ chức đánh giá tự động trên máy. Lúc này, cần tổ chức xây dựng ngân
hàng câu hỏi, từ đó có thể lựa chọn ngẫu nhiên để thành lập các bộ đề khác nhau.
13


Ưu thế nổi trội nhất của BGĐT là tích hợp truyền thơng đa phương tiện, có
khả năng đem lại một lượng thông tin phong phú, đa dạng làm cho giờ dạy trở nên
hấp dẫn, sinh động. Nhờ CNTT, giờ giảng trở nên sinh động hơn, đem lại những
bất ngờ, thú vị cho SV. Tính chất đa phương tiện đem đến một lượng thông tin lớn,
thay đổi “thực đơn giác quan” cho người học mà phương pháp truyền thống không
thể làm được.
Những yếu tố trên là lý do để tôi lựa chọn đề tài: Xây dựng bài giảng điện

tử môn học “Thiết kế và xây dựng mạng LAN” cho cho sinh viên Cao đẳng
nghề Quản trị mạng tại Trường CĐ nghề Việt – Đức Vĩnh phúc.

14


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu về một số cơng nghệ dạy học tương tác. Công nghệ dạy học hiện
đại và ứng dụng CNTT vào dạy học.
- Tìm hiểu quy trình xây dựng bài giảng điện tử.
- Xây dựng Bài giảng điện tử môn học “Thiết kế và xây dựng mạng LAN”
cho VS Cao đẳng nghề Quản trị mạng tại Trường CĐ nghề Việt – Đức Vĩnh phúc.
- Bài giảng cần đạt các yêu cầu: Phải mô phỏng trực quan, sinh động, chính
xác, dễ hiểu với đối tượng sinh viên, với nhiều thành phần, độ tuổi, trình độ nhận
thức khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả dạy học theo hướng phát huy tư duy sáng
tạo, tính tích cực và chủ động của người học, góp phần đổi mới phương pháp dạy
mơn học
Tạo ra khả năng độc lập, tự trau dồi nghiên cứu học tập, khả năng hứng thú,
sáng tạo cho sinhviên, cung cấp các bài luyện tập để học viên củng cố kiến thức
của mình sau mỗi phần học.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Nghiên cứu về Cơ sở lý luận công nghệ dạy học hiện đại, cơ sở lý luận của
dạy học tương tác, tương tác người – máy; Nghiên cứu về giáo dục và đào tạo
người lớn.
- Tìm hiểu về Bài giảng điện tử, các yêu cầu khi xây dựng, quy trình thiết và
sử dụng một bài giảng điện tử.
- Tìm hiểu các công cụ hỗ trợ xây dựng BGĐT và việc ứng dụng CNTT
trong việc dạy và học bằng bài giảng điện tử, các công cụ xây dựng hiện đại đang
được đánh giá ứng dụng tốt.

- Thử nghiệm xây dựng bài giảng điện tử môn học “Thiết kế và xây dựng
mạng Lan” tại trường CĐ nghề Việt – Đức Vĩnh phúc đáp ứng việc nâng cao chất
lượng đạo tạo của nhà trường và khắc phục việc thiếu thiết bị trong giảng dạy môn
học.

15


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Sinh viên học Nghề Quản trị mạng tại trường CĐ
nghề Việt – Đức Vĩnh phúc.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu xây dựng bài giảng theo mục tiêu của
chương trình khung, hệ thống các hình ảnh mơ phỏng, minh họa trong môn học
“Thiết kế và xây dựng mạng LAN” cho cho sinh viên Cao đẳng nghề Quản trị
mạng tại Trường CĐ nghề Việt – Đức Vĩnh phúc.
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến đánh giá, tư vấn từ các giáo viên dạy
học kỹ thuật lâu năm, đặc biệt là công nghệ thông tin, đúc rút kinh nghiệm để xây
dựng kế hoạch dạy học và xây dựng đề tài.
- Phương pháp tổng hợp kinh nghiệm bản thân: phân tích, tổng hợp thực tiễn
q trình giảng dạy các mơn thiết kế chương trình theo chương trình khung Tổng
cục dạy nghề ban hành cho đối tượng Cao đẳng nghề quản trị mạng, dựa trên hiểu
biết về đối tượng người học, kết quả đạt được nhờ vận dụng kinh nghiệm bản thân
để lựa chọn phương án xây dựng đề tài.
- Phương pháp thực nghiệm: tổ chức lên lớp, lấy kết quả đánh giá kiểm
chứng của giáo viên.
5. Giả thiết khoa học:
Nếu đề tài thành công sẽ được áp dụng để nâng cao chất lượng đào tạo các
môn học cho sinh viên học chuyên ngành CNTT nói riêng cũng như các chuyên
ngành đào tạo khác trong trường CĐ nghề Việt – Đức Vĩnh phúc nói chung.

6. Đóng góp mới của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Xây dựng bài giảng điện tử “Thiết kế và xây dựng mạng
LAN” theo công nghệ dạy học tương tác với các bài thực hành ảo trực quan; các
bài tập trắc nghiệm khách quan với nhiều dạng trắc nghiệm phong phú.
- Ý nghĩa thực tiễn: Áp dụng vào quá trình dạy học các mơn CNTT nói chung và
mơn “Thiết kế và xây dựng mạng LAN” nói riêng tại trường CĐ nghề Việt Đức
Vĩnh phúc và các trường trong hệ thống các trường CĐ nghề trong cả nước.

16


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
XÂY DỰNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ TƯƠNG TÁC
I.1. Tiếp cận về lý luận dạy học hiện đại
I.1.1. Tiếp cận công nghệ
Công nghệ (Technology): Công nghệ là một hệ thống phương tiện, phương
pháp và kỹ năng nhằm vận dụng quy luật khách quan, tác động vào một đối tượng
nào đó, đạt một thành quả xác định cho con người. Với định nghĩa trên dạy học
cũng là một công nghệ.
Công nghệ dạy học: Là một hệ thống phương tiện, phương pháp và kỹ năng,
nhằm vận dụng quy luật khách quan, tác động vào người học, hình thành một nhân
cách xác định. Dạy học được xem là một công nghệ, trước hết và chủ yếu là vì bản
chất của nó tương ứng với nội hàm của khái niệm công nghệ, chứ không phải vì
hiện tượng những quy trình cơng nghệ hay những ứng dụng của CNTT hoặc
phương tiện kỹ thuật… trong dạy học. Với những phương tiện, phương pháp và kỹ
năng truyền thống, dạy học vẫn là một công nghệ: công nghệ dạy học truyền thống,
bên cạnh công nghệ dạy học hiện đại.
Tiếp cận cơng nghệ: Q trình dạy học từ xác định đầu vào (đối tượng tác
động), mục tiêu dạy học, công nghệ dạy học…đến đánh giá kết quả dạy học, đầu
ra (thành quả), ln ln dựa vào các tiêu chí khả thi (dạy được, học được) và hiệu

quả (dạy tốt, học tốt) để thiết kế, thi cơng và kiểm định.
Những lí luận chung về công nghệ như: thực thi công nghệ (với những khái
niệm cơ bản như ngun cơng, quy trình,…), quản lý cơng nghệ và chuyển giao
cơng nghệ (như vịng đời cơng nghệ, quy luật cung cấp,…), đều có những vận
dụng thích hợp cho cơng nghệ dạy học. Giải pháp giáo dục theo mơ hình thầy thiết
kế-trị thi cơng là một ví dụ.
Nhiều khái niệm quan trọng của Lí luận dạy học được khái quát hóa hoặc
chuẩn hóa như:

17


Chuẩn mực sư phạm: Là những tiêu chí đảm bảo quá trình dạy học khả thi
(dạy được, học được) và hiệu quả (dạy tốt, học tốt).
Đánh giá sư phạm qua phương pháp chuyên gia và phương pháp thực
nghiệm sư phạm khác nhau ở chỗ: phương pháp thứ nhất chỉ đánh giá được tính
khả thi, phương pháp thứ hai cịn đánh giá được tính hiệu quả.

I.1.2. Cơng nghệ dạy học hiện đại
Như trên đã nói, CNDH là một hệ thống phương tiện, phương pháp và kỹ
năng, nhằm vận dụng quy luật khách quan, tác động vào người học, hình thành một
nhân cách xác định.
Công nghệ dạy học hiện đại được hiểu là công nghệ dạy học với phương
tiện, phương pháp và kỹ năng trong thời đại ngày nay- thời đại công nghệ thông tin
và truyền thông.
Ngày nay với Internet và E-learning, thuật ngữ dạy học vó máy tính hỗ trợ
(Computer Aided/Assisted Instruction-CAI) thực ra khơng thích hợp nữa vì đã đến
lúc khơng có máy tính khơng được.
I.2. Lý luận của dạy học tương tác
I.2.1. Tương tác:

Thuật ngữ tương tác trong tiếng Anh là “Interaction”, được ghép từ hai từ
đơn: Inter và Action. Trong đó, Inter” mang nghĩa là: Sự liên kết cùng nhau, nối
liền với nhau, nối ngau [15]; còn “Action” có nghĩa là: Sự tiến hành làm điều gì,
hoạt động, hành động; là ảnh hưởng, tác động [15]. Mặt khác, “Interaction” cịn có
nghĩa: Sự hợp tác, ảnh hưởng qua lại; sự tác động qua lại trực tiếp giữa các yếu tố
[2]. Theo từ điển mở Online [20] (Bách khoa toàn thư mở Wikipedia), đã định
nghĩa tương tác (Interaction): Là hành động tương hỗ giữa các đối tượng hoặc
hành động dựa trên một đối tượng khác; Một cuộc thảo luận hoặc trao đổi giữa
người này với người khác. Còn theo từ điển tiếng Việt [5], tương tác được định
nghĩa là tác động qua lại.
18


Như vậy, tương tác là quá trình tác động qua lại giữa các yếu tố với nhau
nhằm tạo ra sự trao đổi giữa các yếu tố và biến đổi của mỗi yếu tố đó. Vì thế, với
mỗi chun ngành khác nhau thì khái niệm tương tác cũng có khác nhau, ví dụ
như:
- Tương tác cơ học: Tác động qua lại của hai hay nhiều vật thể hiện qua lực
tương tác.
- Tương tác thuốc: Tác động của thuốc tới cơ thể thể hiện qua các phản ứng
sinh hóa.
- Tương tác truyền hình (Interactive televition): Người xem và nguồn phát
có thể trao đổi thơng tin với nhau thường xun trong q trình chương trình được
thực hiện.
- Tương tác dạy học: Tác động của GV, SV và môi trường thể hiện qua việc
dạy hoạt động dạy và học.
I.2.2. Dạy học tương tác
Quá trình dạy học (QTDH) là một quá trình xã hội. Về hình thức, đó là một
q trình hoạt động tương tác giữa người dạy và người học. Về bản chất, QTDH là
quá trình học tập (nhận thức và thực hành) độc đáo của người học được tiến hành

dưới sự tổ chức, hướng dẫn của người dạy nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học
[11].
Tương tác giữa người dạy và người học tồn tại tất yếu trong q trình dạy
học. Khơng có tương tác sẽ khơng tạo nên q trình dạy học. Tương tác tạo nên
tình huống và tình huống lại nảy sinh tương tác. Dạy học sẽ mất định hướng và
không đạt kết quả nếu để cá tương tác trong quá trình dạy học diễn ra một cách tự
nhiên.
Dạy học tương tác là quá trình dạy học dựa trên sự tác động qua lại giữa
ba tác nhân cơ bản: người dạy, người học, môi trường và sự tương tác giữa các
phần tử nội bộ trong ba tác nhân đó.
I.2.3. Lý luận dạy học tương tác
Tất cả các phương pháp dạy học truyền thống từ xưa đến nay đều có tương
tác, vấn đề này ai cũng biết và sử dụng. Từ phương thức dạy học truyền khẩu của
các cụ đồ nho đến việc giảng dạy sử dụng các phương tiện hiện đại để tăng tính
19


tương tác trong việc dạy học. Việc sử dụng tương tác trong dạy học chỉ là khả năng
tích lũy được trong các quá trình nghiên cứu về các phương pháp dạy học mà chưa
dựa trên một cơ sở khoa học. Phải đến khi tác phẩm [20] mới trình bày cách tiếp
cận khoa học thần kinh nhận thức của việc học và dạy dựa trên sự vận hành năng
động của hệ thần kinh trong quá trình tiếp thu và sử lý thông tin.
Lý luận dạy học tương tác (LLDHTT) là lý luận dạy học theo quan điểm
(hay tiếp cận) sư phạm tương tác (SPTT), coi quá trình dạy học là quá trình
tương tác đặc thù giữa bộ ba tác nhân - Người học, người dạy và mơi trường trong đó, người học là trung tâm, là người thợ chính, người dạy là người hướng
dẫn và giúp đỡ [8].
Luận điểm SPTT được đề xuất và trình bày trong tác phẩm [20] nêu bật
những vấn đề cơ bản đó là:
- Bộ ba tác nhân (3E): Người học (étudiant), người dạy (enseigant) và môi
trường (environnement).

- Bộ ba thao tác (3A): Học (Apprendre), giúp đỡ (Aider/Assister) và tác
động (Agir).
- Bộ ba tương tác: người học - người dạy - môi trường và tương hỗ giữa
chúng.
- Định hướng tương tác: coi người học là trung tâm, là tác nhân chính của
q trình đào tạo và nhấn mạnh các tác động qua lại giữa người học, người dạy và
mơi trường.
Ta đi sâu vào phân tích từng vấn đề về lý luận dạy học tương tác mà hai nhà
khoa học trên đã xây dựng:
a. Bộ ba tác nhân
* Người học.
Khái niệm người học (étudiant) có nguồn gốc từ tiếng la tinh (studium) với ý
nghĩa là “cố gắng và học tập”. Theo nghĩa rộng, thuật ngữ này có hàm nghĩa là
cam kết và trách nhiệm. Trong quan điểm sư phạm tương tác, khái niệm người học
dùng để chỉ tất cả những ai có tham gia (thực hiện) hoạt động học.

20


Người học là người tìm cách hiểu tri thức và chiếm lĩnh nó. Người học trước
hết là người đi học mà không phải là người được dạy.
* Người dạy
Người dạy (enseignant) là người được xã hội ủy thác chuyên trách trong
chức năng chuyển giao trí thức, kinh nghiệm xã hội cho người học. Người dạy là
người được đào tạo, huấn luyện với những chun mơn nhất định nên có đủ các
phẩm chất và năng lực để thực hiện được chức năng nói trên.
Người dạy chỉ cho người học cái đích cần phải đạt, giúp đỡ, làm cho người
học hứng thú và đưa học tới đích. Chức năng chính của người dạy là giúp đỡ người
học học và hiểu. Theo phương pháp dạy học tương tác thì người dạy phải làm nảy
sinh tri thức ở người học theo cách của người dạy. Người dạy phục vụ người học.

* Môi trường
Hoạt động của người dạy và người học diễn ra trong không gian và thời
gian xác định với ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố bên trong và bên ngồi khác
nhau. Đó là môi trường dạy học, môi trường dạy học do cả người dạy và người học
cùng nhau phối hợp tổ chức.
Môi trường dạy học các môn học công nghệ thông tin rất đa dạng, phong
phú. Đặc biệt là trong thời kỳ công nghệ thông tin và truyền thông phát triển mạnh
như hiện nay. Ngồi mơi trường là các máy tính hiện đại, mạng internet phổ cập
rộng rãi với nhiều thông tin phong phú thì cịn có rất nhiều các phương tiện hiện
đại khác.
Theo quan điểm tương tác “Người dạy và người học không phải là những
sinh vật trừu tượng, xung quanh họ là thế giới vật chất văn hóa. Cả người học và
người dạy đều có một tính cách rõ rệt và các giá trị cá nhân được phát triển trong
một đất nước có các thể chế, chính trị, gia đình và nhà trường mà chúng tất yếu có
ảnh hưởng đến họ. Tất cả những yếu tố này bên trong cũng như bên ngồi tạo
thành mơi trường dạy và học [20].
Có thể hiểu mơi trường dạy học là những điều kiện cụ thể, đa dạng do người
dạy tạo ra và tổ chức cho người học hoạt động, phù hợp với người học nhằm đạt
tới mục tiêu của nhiệm vụ dạy học. Mơi trường có thể là phương tiện dạy học, môi

21


trường học tập (cơ sở vật chất nhà trường, không khí lớp học, …) đến các phạm trù
lớn hơn như gia đình, nhà trường và xã hội…
Trong mơi trường dạy học thì phương tiện (means) đóng một vai trị khơng
kém phần quan trọng. Phương tiện trực tiếp để dạy học bao gồm những phương
tiện chứa các thông tin, mang thông tin về các sự vật, hiện tượng và các quá trình
xảy ra trong tự nhiên như: Sách giáo khoa, chương trình mơn học, sổ tay, vở ghi
chép... Ngồi ra cịn có các phương tiện mang tin thính giác như: Băng, đĩa; các

phương tiện mang tin thị giác như: Bản vẽ, bản đồ…; Các phương tiện mang tin
nghe nhìn như: Audio, video,…; Các phương tiện mang tin dngf cho sự hình thành
khái niệm, thao tác như: Mơ hình, đồ vật, thiết bị…
Chú ý: Vấn đề đặt ra là tại sao trong lý thuyết dạy học tương tác, khi đề cấp
đến các thành tố của quá trình dạy học, người ta chỉ quan tâm đến 3 nhân tố:
người dạy, người học và môi trường. Phải chăng yếu tố nội dung dạy học đã khơng
chú trọng đến? Có thể khẳng định rằng lý thuyết dạy học tương tác không bỏ qua
yếu tố nội dung dạy học mà ngược lại đề cao yếu tố này như một tất yếu trong
phương pháp dạy và phương pháp học, gắn chặt với GV và SV. Bởi vì:
- Với SV, nội dung dạy học là điểm kết thúc đối với hoạt động của chính họ
và do đó có ý nghĩa của yếu tố định hướng kích thích đối với SV.
- Hoạt động của GV gắn liền đối với nội dung dạy học và nội dung dạy học
được xem là điểm xuất phát đối với hoạt động của GV. GV phải xây dựng kế
hoạch dạy học, tổ chức các hoạt động và hợp tác với người học trong giờ học. Tất
cả các hoạt động này đều được gắn kết với nội dung dạy học trong đó kế hoạch dạy
học (giáo án) là một sự thể hiện tiêu biểu của mối quan hệ này.
Những phân tích trên cho thấy lý thuyết dạy học tương tác không hề phủ
nhận yếu tố nội dung dạy học trong q trình dạy học. Thơng qua các nội dung cụ
thể hoạt động của GV và SV, dạy học tương tác đã gắn kết chặt chẽ phương pháp
dạy và phương pháp học với nội dung dạy học, coi đó là những yếu tố đương nhiên
trong hoạt động của hai nhân tố GV và SV.
b. Bộ ba thao tác
Hoạt động dạy học bao gồm toàn bộ các hành động của người học khi học
và của người dạy khi giúp đỡ người học trong quá trình học. Thực tế hoạt động dạy
học bao gồm bộ ba thao tác:
22


* Học (Apprendre)
- Học là hoạt động của chủ thể nhằm biến đổi bản thân. Học được hiểu theo

nhiều cách tiếp cận khác nhau. Theo Tâm lý học nhận thức: “Học là quá trình biến
đổi và cân bằng cấu trúc nhận thức để thích nghi với mơi trường”. Theo lý thuyết
thơng tin: “Học là q trình thu nhận và xử lý thông tin từ môi trường sống của chủ
thể, làm cho chủ thể tự biến đổi”. Từ đó, học được hiểu là “q trình chuyển hóa tri
thức của nhân loại thành tri thức của cá nhân”.
- Người học sử dụng nội lực, để kiểm định kiến thức và kỹ năng nảy sinh
trong mình theo một phương pháp học nào đó. “Phương pháp học là khái niệm
miêu tả con đường mà người học phải theo bằng cách đưa ra hành động học”.[20].
- Phương pháp học bao gồm tồn bộ q trình mà người học tiến hành để
chiếm lĩnh tri thức, hình thành cho bản thân các kỹ năng, kỹ xảo. Trong quá trình
này người học thực hiện các hành động học tập tương ứng đối với các đối tượng
học tập. Do đó nội lực của người học là xuất phát điểm và cũng là lực đẩy bên
trong của những hành động được người học thực hiện. Kết quả thực hiện các hành
động học tập, người học sẽ đưa ra những tri thức vốn tồn tại khách quan với bản
thân vào hệ thống các tri thức đã có của mình, đồng thời có thể hịa nhập được với
tình huống thực tiễn khi hoạt động học được diễn ra. Khi đó người học đã đồng
hóa được một tri thức mới. Như vậy theo tương tác dạy học, phương pháp học là
khái niệm mô tả về con đường giúp đỡ cho người học đồng hóa được những tri
thức mà người học phải lĩnh hội.
- Phương pháp học tập của người học được quy định bởi mục đích, nội dung
của từng mơn học, từng bài học, bởi môi trường lớp học, phương tiện học tập, kinh
nghiệm của bản thân và phương pháp hướng dẫn của GV.
- Phương pháp học tập phụ thuộc rất nhiều vào ý thức học tập của từng SV,
phải biết tự vượt qua chính mình. Sự say mê, hứng thú, quyết tâm, sự tập trung chú
ý vào các nhiệm vụ học tập sẽ tạo nên kết quả học tập tốt. Phương pháp học cịn
phụ thuộc vào năng lực, kinh nghiệm, thói quen, kỹ năng học tập và tính khoa học
của từng SV. Kết quả học tập quyết định bởi năng lực tự học, kỹ năng thu thập, xử
lý, trình bày thơng tin của cá nhân.

23



* Giúp đỡ (Aider/Assister)
- Theo C.Margolinas, dạy và làm sống lại kiến thức, làm cho kiến thức được
tạo ra bởi chính SV như là câu trả lời cho tình huống; giúp đỡ SV đạt đến một sự
hiểu biết cá nhân và chính xác hóa hiểu biết cá nhân thành kiến thức khoa học.
- Người dạy can thiệp vào tất cả các yếu tố của hoạt động dạy học một cách
có chủ đích (người dạy là người quyết định tri thức nào cần dạy và dạy như thế
nào; tri thức nào người học cần học và học như thế nào). Người dạy là người lựa
chọn và tổ chức nội dung thành các tình huống dạy học và áp dụng các cách thức
hành động phù hợp và tạo điều kiện để người học tích cực tham gia vào hoạt động
lĩnh hội tri thức, kỹ năng và các giá trị mới - môi trường hoạt động tích cực cho cả
người học lẫn người dạy.
- Người dạy bằng kiến thức, kỹ năng và ứng xử của mình làm nảy sinh kiến
thức và kỹ năng của người học theo cách của một người hướng dẫn và hỗ trợ
(Phương pháp dạy). Phương pháp dạy được sử dụng trong dạy học tương tác là
toàn bộ các can thiệp của người dạy trong mục đích hướng người học thực hiện
phương pháp học.
- Phương pháp dạy thể hiện trình độ nghiệp vụ sư phạm của GV, nó biểu
hiện rõ nét nhất tính khoa học, tính kỹ thuật, tính nghệ thuật và đạo đức sư phạm,
tính khoa học thể hiện ở phương pháp tiếp cận sư phạm, tính kỹ thuật thể hiện ở hệ
quy trình, tính nghệ thuật thể hiện bằng những thao tác khéo léo khi giải quyết các
tình huống dạy học, tính đạo đức thể hiện ở thái độ, nhiệt tình, tâm huyết “tất cả vì
SV thân yêu”. Phương pháp dạy của GV còn bao hàm cả yếu tố của phương pháp
giáo dục như: khích lệ, động viên, khơi dậy tính tích cực, sáng tạo, hứng thú, kiên
trì và quyết tâm học tập của SV.
* Tác động (Agir)
- Trong quá trình diễn ra hoạt động sư phạm, một tập hợp phức tạp các yếu
tố môi trường ảnh hưởng (tác động) rất lớn tới cả việc dạy và việc học vì người
học và người dạy đều là những nhân cách được hình thành và phát triển trong

những điều kiện tự nhiên, vật chất, xã hội và văn hóa nhất định.
- Các yếu tố bên ngồi như mơi trường vật chất, nhà trường, gia đình, xã hội
và người học hoặc người dạy gây ảnh hưởng rõ rệt đến hoạt động sư phạm. Chẳng
hạn, điều kiện về khơng khí cũng tác động khơng ít đến hiệu quả học tập. Khơng
24


khí mát mẻ trong lành trong lớp học sẽ tạo cho SV thoải mái, ngược lại nếu khơng
khí nặng nề ẩm thấp nhanh chóng dẫn đến mệt mỏi, chán nản. Trong một ngày
nóng bức, dễ thấy thiếu sự hào hứng của người học. Điều kiện bất ổn về gia đình
như tài chính bấp bênh, bố mẹ ly dị, bệnh tật… sẽ đặt người học vào một trạng thái
khơng an tồn về tinh thần, thường gây bất lợi cho kết quả học tập.
- Các yếu tố bên trong như tiềm năng trí tuệ, xúc cảm, giá trị, vốn sống,
phong cách dạy, phong cách học cũng như tính cách đều có khả năng làm dễ dàng
hoặc cản trở đến hoạt động dạy học. Thí dụ, một SV mà người dạy đã làm cho anh
ta cảm thấy lợi ích của mơn tốn trong đời sống hàng ngày, sẽ biểu lộ hứng thú đối
với mơn học này.

Người học

Người dạy

Gia đình

Mơi trường

Nhà trường

Xã hội
Mơi trường ngoại vi


Phương pháp học/ Phương pháp dạy

Tiềm năng

Xúc cảm

Giá trị

Vốn sống

Phong cách

Mơi trường bên trong

Nhân cách

Hình 1-1: Tác động của mơi trường và hoạt động dạy học
Hình 1-1 giới thiệu tồn bộ các yếu tố mơi trường bên trong và bên ngồi tác
động ít nhiều đến hoạt động dạy học, nó thể hiện sự năng động được rút ra bởi mối
quan hệ tương hỗ của ba tác nhân người dạy, người học và môi trường.
25


×